Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

VXây dựng văn hóa kinh doanh tại Công ty Tài chính Cổ phần Handico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.03 KB, 72 trang )


i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



TRẦN THỊ THU HIỀN


XÂY DỰNG VĂN HÓA KINH DOANH TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH
CỔ PHẦN HANDICO




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH










Hà Nội - Năm 2010




ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


TRẦN THỊ THU HIỀN



XÂY DỰNG VĂN HÓA KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN HANDICO


Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số : 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHÙNG XUÂN NHẠ





Hà Nội - Năm 2010


i

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
i
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
v
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG
VHKD TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH
5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
5
1.1.1. Khái niệm VHKD
5
1.1.2. Khái niệm Văn hoá doanh nghiệp
5
1.1.3. Những nội dung cơ bản của VHKD
7
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới VHKD
14
1.1.5. Vai trò của VHKD
16
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
17

1.2.1. Tổng quan về VHKD ở Việt Nam
17
1.2.2. VHKD của các Công ty Tài chính
19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VHKD CỦA CÔNG TY TÀI
CHÍNH CỔ PHẦN HANDICO
25
2.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN
HANDICO (HAFIC)
25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của HAFIC
25
2.1.2. Hoạt động cơ bản của HAFIC
26
2.2. THỰC TRẠNG VHKD TẠI HAFIC
27
2.2.1. Về triết lý kinh doanh
28
2.2.2. Về đạo đức kinh doanh
31
2.2.3. Về văn hoá doanh nhân
36


ii
2.2.4. Về văn hóa trong giao tiếp ứng xử
40
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VHKD TẠI CÔNG
TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN HANDICO
44

3.1. NHÓM GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƢỚC
NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG VHKD CHO CÁC DN
44
3.1.1. Nâng cao nhận thức về VHKD
44
3.1.2. Xây dựng hệ thống quản trị quản lý về VHKD
44
3.1.3. Hoàn chỉnh hệ thống thể chế pháp luật, thể chế chính trị, thể
chế văn hóa
45
3.1.4. Hoàn chỉnh thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
46
3.1.5. Cải cách hành chính dân chủ, chuyên nghiệp và hiện đại
47
3.2. NHÓM GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VHKD
ĐỐI VỚI CÁC DN NÓI CHUNG
48
3.2.1. Xây dựng bộ triết lý kinh doanh hoàn chỉnh
48
3.2.2. Chuẩn hoá các quy tắc đạo đức nghề nghiệp
49
3.2.3. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
49
3.2.4. Xây dựng văn hóa trong giao tiếp ứng xử
50
3.3. NHÓM GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN VHKD TẠI HAFIC
53
3.3.1. Các yêu cầu trong quá trình xây dựng VHKD tại HAFIC

53
3.3.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng VHKD tại
HAFIC
54
3.3.3. Các giải pháp cụ thể đối với HAFIC
55
KẾT LUẬN
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
61
PHỤ LỤC



iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Tên viết tắt
Nghĩa đầy đủ Tiếng Việt
01
HAFIC
Công ty Tài chính cổ phần HANDICO
02
DN
Doanh nghiệp
03
VHKD
Văn hóa kinh doanh

















iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1
Kết quả điều tra đánh giá về giá chị chủ
đạo của HAFIC
29
Biểu đồ 2.2
Kết quả điều tra đánh giá về tính trung thực
đƣợc coi trọng
33
Biểu đồ 2.3
Kết quả điều tra đánh giá khách hàng nhận
xét về HAFIC

33
Biểu đồ 2.4
Kết quả điều tra đánh giá về ngƣời lao động
đƣợc tôn trọng, đề cao, bầu không khí làm
việc cởi mở, thân thiện
35
Biểu số 2.5
Kết quả điều tra về đạo đức và phong cách
Ban lãnh đạo
37
Biểu số 2.6
Kết quả điều tra về ý thức gắn bó của nhân
viên
39


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa hiện diện và thấm nhuần vào mọi khía cạnh của đời sống xã hội
con ngƣời nhƣ một yếu tố không thể thiếu của toàn thể xã hội. Tuy vậy,
không có nghĩa là con ngƣời nhận thức đƣợc một cách rõ ràng kiến thức của
văn hóa trong mọi hoạt động. Chính vì vậy ngƣời ta đã đi sâu tìm hiểu những
sắc thái văn hóa của các hoạt động nhƣ văn hóa chính trị, văn hóa pháp luật,
văn hóa gia đình Kinh doanh là một hoạt động đặc thù của con ngƣời, do vậy
nó cũng là một phạm trù của văn hóa.
Trong xu thế toàn cầu hóa, cạnh tranh trong môi trƣờng đa văn hóa, đòi
hỏi các DN của Việt Nam phải biết khai thác tối đa các thế mạnh nội tại riêng
có. Trong đó, đặc biệt là khai thác, tiếp biến các nhân tố văn hóa vào hoạt
động sản xuất kinh doanh để tạo nên sức cạnh tranh mới và sự phát triển bền

vững cho DN.
Công ty Tài chính cổ phần HANDICO (HAFIC), là một tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, với đặc điểm không lợi thế so với hoạt động của các Ngân
hàng là không đƣợc huy động tiền tiết kiệm dƣới một năm, không đƣợc mở
tài khoản thanh toán…Trong bối cảnh cạnh tranh hết sức gay gắt, Công ty Tài
chính cổ phần HANDICO rất muốn xây dựng đƣợc hình ảnh, bản sắc riêng
mang tính truyền thống, hay còn gọi là xây dựng Văn hóa kinh doanh
(VHKD). Nhƣng VHKD là vấn đề còn khá mới tại các DN Việt Nam, hơn
nữa do công ty mới thành lập chƣa có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng
VHKD, nên tôi chọn vấn đề “Xây dựng Văn hóa kinh doanh tại Công ty Tài
chính cổ phần HANDICO” làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình, với hy
vọng góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho Công ty Tài chính cổ phần
HANDICO trong việc xây dựng VHKD.



2
2. Tình hình nghiên cứu
VHKD là vấn đề khá mới ở Việt Nam, do vậy có rất nhiều nhà khoa học
quan tâm, hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, tuy
nhiên các nghiên cứu chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận chính nhƣ: Cơ
sở lý luận về VHKD; Cơ sở lý luận về đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh
nhân; Phân tích ảnh hƣởng của cơ chế, chính sách, môi trƣờng văn hoá xã hội
đối với VHKD; Một số nghiên cứu nêu ra một số giải pháp, gợi ý, chính sách
để xây dựng và phát triển VHKD ở Việt Nam
- Đỗ Minh Cƣơng (2001), Văn hoá và triết lý kinh doanh, Nhà xuất bản
chính trị quốc gia, Hà Nội, tác giả đã đề cập một cách tổng quan khá đầy đủ các
khái niệm về văn hóa, VHKD, đạo đức kinh doanh và triết lý kinh doanh…
- PGS, TS Nguyễn Mạnh Quân (2004), Đạo đức kinh doanh và văn hóa
doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động và Xã hội, Hà Nội, tác giả đã đề cập

một cách khá chi tiết về các triết lý đạo đức kinh doanh, các hành vi đạo đức
trong kinh doanh…
- PGS, TS Dƣơng Thị Liễu (2006), Văn hoá kinh doanh, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, tác giả nghiên cứu khá sâu sắc mối quan
hệ giữa văn hoá và kinh tế, kinh doanh; Các yếu tố cấu thành và các nhân tố
ảnh hƣởng tới VHKD…
- Nhóm tác giả Đỗ Huy (1996), Nguyễn Anh Dũng (2000), Vũ Quốc
Tuấn (2001), Nguyễn Quang Vinh (2002)…tác giả tập trung phân tích ảnh
hƣởng của cơ chế, chính sách, môi trƣờng kinh tế, văn hoá, xã hội đối với các
DN Việt Nam, phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng ở góc độ thu
hút đầu tƣ…
- P.Drucke (1989), T.Peter & P.Waterman (1996),…tác giả đã nghiên
cứu khá sâu sắc về vai trò của các nhân tố văn hoá nhƣ: hệ thống các giá trị
của DN, tinh thần DN, các chuẩn mực đạo đức, triết lý DN


3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng VHKD tại các Công
ty Tài chính.
- Làm rõ thực trạng VHKD của Công ty Tài chính cổ phần HANDICO.
- Đề xuất giải pháp để xây dựng VHKD của Công ty Tài chính cổ phần
HANDICO.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: VHKD tại Công ty Tài chính cổ phần
HANDICO.
- Phạm vi nghiên cứu: VHKD đƣợc nghiên cứu theo các yếu tố cấu
thành.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp đã đƣợc áp dụng trong quá trình nghiên cứu:

- Phƣơng pháp kế thừa, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp: Thu
thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các tài liệu từ các nghiên cứu trƣớc, kế
thừa chọn lọc những tài liệu này.
- Phƣơng pháp khảo sát thực tiễn, điều tra xã hội học: Thông qua việc
phát phiếu điều tra, khảo sát thực tiễn tại Công ty Tài chính cổ phần
HANDICO để rút ra các kết luận làm cơ sở lập luận cho những giải pháp.
- Phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử: Quan điểm lịch sử cụ thể luôn đƣợc quán triệt trong quá trình khảo
sát, đánh giá, phân tích tình hình thực tiễn.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống đƣợc lý luận và thực tiễn VHKD của Công ty Tài chính.
- Làm rõ thực trạng VHKD tại Công ty Tài chính cổ phần HANDICO.
- Gợi ý một số giải pháp nhằm xây dựng VHKD cho Công ty Tài chính
cổ phần HANDICO.


4
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu nội dung đề tài gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng VHKD tại Công ty Tài chính.
Chƣơng 2: Thực trạng VHKD của Công ty Tài chính cổ phần HANDICO.
Chƣơng 3: Các giải pháp xây dựng VHKD tại Công ty Tài chính cổ phần
HANDICO.



















5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG
VĂN HÓA KINH DOANH TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm VHKD
VHKD đƣợc hiểu là hệ thống các giá trị đặc trƣng, chuẩn mực về phong
cách đƣợc những ngƣời lãnh đạo và các thành viên trong DN xây dựng trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Chúng đƣợc phổ biến, áp dụng rộng rãi và có
ảnh hƣởng quan trọng đến nhận thức, tƣ duy và hành động trong các hoạt
động của các thành viên trong DN.
Theo TS. Đỗ Minh Cƣơng: “VHKD là việc sử dụng các nhân tố văn hóa
vào trong hoạt động kinh doanh của chủ thể, là cái văn hóa mà các chủ thể
kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, hình thành nên những kiểu
kinh doanh ổn định và đặc thù của họ” [4, tr.15].
VHKD biểu hiện là bộ phƣơng thức tiến hành kinh doanh, quản lý kinh
doanh, đàm phán với các đối tác, quan hệ giữa ngƣời sử dụng lao động và
ngƣời lao động trong DN. Những giá trị VHKD đƣợc thể hiện trong hình
thức, mẫu mã và chất lƣợng sản phẩm, trong thông tin quảng cáo về sản

phẩm, trong cửa hàng bày bán sản phẩm, rộng ra là trong cả quá trình tổ chức
sản xuất kinh doanh với toàn bộ các khâu, các điều kiện liên quan của nó
nhằm tạo nên chất lƣợng, hiệu quả kinh doanh nhất định.
1.1.2. Khái niệm Văn hoá doanh nghiệp
Trong mỗi tổ chức đều tồn tại những hệ thống về giá trị đặc trƣng, hình
tƣợng, phong cách riêng của nó. Chúng có ảnh hƣởng quan trọng đến hành vi
của các thành viên, ăn sâu vào hoạt động của tổ chức và chi phối hành vi của
mọi thành viên của tổ chức trong việc theo đuổi và thực hiện mục đích chung.
Khái niệm đƣợc sử dụng để phản ánh những hệ thống hay mẫu mực giá trị


6
này đƣợc gọi là văn hóa doanh nghiệp hay văn hóa công ty, văn hóa tổ chức.
Theo PGS.TS Phạm Xuân Nam: “Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống
các ý nghĩa, giá trị niềm tin chủ đạo, nhận thức và phương pháp tư duy được
mọi thành viên cuả một tổ chức cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi
rộng đến cách thức hành động của từng thành viên” [9, tr.21].
Theo TS.Đỗ Minh Cƣơng: “Văn hóa doanh nghiệp (Văn hóa công ty) là
một dạng của văn hóa tổ chức bao gồm những giá trị, những nhân tố văn hóa
mà doanh nghiệp tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh, tạo nên cái bản
sắc của doanh nghiệp và tác động tới tình cảm lý trý và hành vi của tất cả các
thành viên của nó”.
Biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp đƣợc thể hiện dƣới nhiều hình thức
khác nhau nhƣng thƣờng hƣớng tới việc hình thành một tập hợp các khuôn
mẫu đƣợc áp dụng trong các mối quan hệ xã hội trong tổ chức. Văn hóa
doanh nghiệp có thể chia thành hai cấp độ:
* Những biểu trưng trực quan: Gồm tất cả những hiện tƣợng và sự vật
mà một ngƣời có thể nhìn, nghe và cảm thấy khi lần đầu tiên tiếp xúc với một
tổ chức có nền văn hoá khác nhƣ:
- Kiến trúc đặc trƣng: Cách bài trí, kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội

thất văn phòng làm việc, trụ sở của DN…
- Lễ nghi và lễ hội hàng năm: Lễ giới thiệu ra mắt thành viên mới, sinh
hoạt văn hóa, chuyên môn khoa học; Lễ hội, liên hoan, Tết
- Những câu chuyện và những giai thoại về tổ chức:
- Các biểu tƣợng, logo, khẩu hiệu
- Cơ cấu tổ chức của các phòng ban trong DN.
- Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động, quy trình, sổ tay nghiệp vụ
của DN.


7
- Ngôn ngữ, đồng phục, thái độ và cung cách ứng xử của các thành viên
trong DN.
- Hình thức, mẫu mã của sản phẩm
Đây là cấp độ văn hoá có thể nhận thấy ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên,
cấp độ này có đặc điểm chung là chịu ảnh hƣởng của tính chất công việc kinh
doanh, quan điểm của ngƣời lãnh đạo…Đó không phải là những cái ngẫu
nhiên mà là cả một quá trình tìm tòi, lựa chọn lâu dài của DN sao cho các
biểu tƣợng ấy phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của DN và mang bản sắc
riêng cho DN ấy.
*Những biểu trưng phi trực quan: Gồm các chiến lƣợc, mục tiêu, triết lý,
lý tƣởng, giá trị niềm tin và nhận thức của DN.
Bất kỳ một DN nào cũng có những quy định, nguyên tắc, triết lý, chiến
lƣợc và mục tiêu riêng, là kim chỉ nam cho hoạt động của toàn bộ nhân viên
và đƣợc DN công bố rộng rãi ra công chúng. Giá trị này gồm hai loại, loại thứ
nhất là các giá trị tồn tại khách quan và hình thành tự phát, loại thứ hai là giá
trị mà lãnh đạo DN mong muốn và phải xây dựng từng bƣớc. Cấp độ này còn
đƣợc gọi là văn hoá “quy phạm”, tức là nguyên tắc quản lý DN, quy tắc của
hành vi ứng xử. Nó bao gồm thể chế lãnh đạo, chế độ quản lý, chế độ phân
phối và hệ thống hoá, tiêu chuẩn hoá hoạt động DN Chúng thực hiện chức

năng hƣớng dẫn cho các thành viên trong DN cách thức xử lý các tình huống
trong công việc.
Ngoài ra, ở bất kỳ DN nào cũng có những quan niệm chung đó là niềm
tin, nhận thức, suy nghĩ và ca
̉
m xúc nó đƣợc hình thành và tồn tại trong một
thời gian dài và là nền tảng cho mọi suy nghĩ và hành động của mỗi thành
viên trong DN đó.
1.1.3. Những nội dung cơ bản của VHKD
VHKD là một phƣơng diện của văn hoá trong xã hội và là văn hoá trong


8
lĩnh vực hoạt động kinh doanh. VHKD bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất
và tinh thần, những phƣơng thức và kết quả hoạt động của con ngƣời đƣợc tạo
ra và sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trƣớc hết, chủ thể kinh doanh sẽ lựa chọn và vận dụng các giá trị văn
hoá dân tộc, văn hoá xã hội…vào hoạt động kinh doanh để tạo ra sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ. Các giá trị văn hóa đó là tri thức, kiến thức, sự hiểu biết về
kinh doanh đƣợc thể hiện từ việc tuyển chọn nhân công, lựa chọn nguyên
nhiên vật liệu, lựa chọn máy móc dây chuyền công nghệ…; ngôn ngữ đƣợc sử
dụng trong kinh doanh; niềm tin, tín ngƣỡng và tôn giáo; các giá trị văn hoá
truyền thống; các hoạt động văn hoá tinh thần…
Đồng thời trong quá trình hoạt động, các chủ thể kinh doanh cũng tạo ra
các giá trị của riêng mình, các giá trị này đƣợc thể hiện thông qua giá trị hữu
hình nhƣ: giá trị của sản phẩm, hình thức mẫu mã sản phẩm; máy móc, thiết
bị nhà xƣởng; biểu tƣợng, khẩu hiệu, lễ nghi, sinh hoạt, các hoạt động văn hoá
tinh thần của DN (các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao…). Đó còn là
những giá trị vô hình nhƣ: phƣơng thức tổ chức và quản lý kinh doanh; phong
cách giao tiếp và ứng xử trong kinh doanh; chiến lƣợc, sứ mệnh và mục đích

kinh doanh; các quy tắc, nội quy trong kinh doanh, tài năng kinh doanh…
Tuy nhiên, các giá trị văn hoá dân tộc, văn hoá xã hội đã đƣợc chọn lọc
sử dụng trong hoạt động kinh doanh và các giá trị VHKD đƣợc tạo ra trong
quá trình kinh doanh không tách bạch mà chúng hoà quyện vào nhau thành
một hệ thống VHKD với hệ thống cấu trúc gồm các nhân tố: triết lý kinh
doanh, đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nhân, văn hoá DN.
1.1.3.1. Triết lý kinh doanh
Nói đến triết lý kinh doanh của một DN là nói đến mục đích, ý nghĩa cao
nhất của quản trị DN. Đó là những vấn đề mang tính chất triết lý - lý lẽ để DN
tồn tại và phát triển bền vững. Mỗi DN có ngành nghề kinh doanh khác nhau,


9
có quan niệm về hệ thống giá trị khác nhau, do đó triết lý kinh doanh sẽ là
một hệ thống tƣ tƣởng chủ đạo, thể hiện quan điểm riêng của mỗi DN về giá
trị vật chất và tinh thần.
Triết lý kinh doanh là một hệ thống bao gồm những giá trị cốt lõi có tính
pháp lý và đạo lý tạo nên phong thái đặc thù của chủ thể kinh doanh và
phƣơng thức phát triển bền vững của hoạt động DN này. Đôi khi, triết lý kinh
doanh còn là cơ sở để các nhà quản trị DN đƣa ra các quyết định quản lý có
tính chiến lƣợc quan trọng. Đồng thời, triết lý kinh doanh còn là phƣơng tiện
để giáo dục và phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh. Hình
thức thể hiện của triết lý kinh doanh cũng rất khác nhau với mỗi một chủ thể
kinh doanh cụ thể. Đó có thể là một văn bản đƣợc in ra hoặc dƣới dạng một
câu khẩu hiệu hoặc một bài hát. Triết lý kinh doanh cũng có thể không đƣợc
thể hiện ra bằng các dạng vật chất mà tồn tại ở những giá trị niềm tin định
hƣớng cho quá trình kinh doanh. Và dù dƣới hình thức nào thì triết lý kinh
doanh luôn trở thành ý thức thƣờng trực trong mỗi chủ thể kinh doanh, chỉ
đạo những hành vi của họ.
Khái niệm: Triết lý kinh doanh là những tƣ tƣởng chủ đạo, dẫn dắt toàn

bộ hoạt động của DN, mà tất cả những ngƣời làm việc tại DN từ ngƣời lãnh
đạo cao nhất đến những ngƣời lao động ở cấp thấp nhất, thấm nhuần và tuân
thủ nhằm làm cho DN phát triển bền vững.
Kết cấu nội dung của triết lý kinh doanh: Kết cấu nội dung của triết lý
kinh doanh của DN thƣờng gồm những bộ phận sau:
- Sứ mệnh và các mục tiêu kinh doanh cơ bản: Thể hiện rõ lý do, ý nghĩa
sự ra đời và tồn tại của DN cũng nhƣ những mục tiêu định hƣớng (Mô tả DN
là ai? DN làm những gì, DN làm vì ai và làm nhƣ thế nào?).
- Các phƣơng thức hành động để hoàn thành đƣợc những sứ mệnh và
mục tiêu: Nhằm cụ thể hoá hơn cách đạt đƣợc những sứ mệnh và mục tiêu


10
(Trả lời cho câu hỏi DN hoàn thành sứ mệnh kinh doanh bằng con đƣờng nào,
với nguồn lực gì?).
- Các nguyên tắc tạo ra phong cách ứng xử, giao tiếp và hoạt động kinh
doanh đặc thù của DN: Đề cập, hƣớng dẫn cách ứng xử giữa các thành viên
trong DN với nhau và với các đối tƣợng hữu quan bên ngoài DN; Đƣa ra đƣợc
những nguyên tắc mang tính bắt buộc hoặc khuyến dụ nhằm điều chỉnh các
mối quan hệ.
1.1.3.2. Đạo đức kinh doanh
Khái niệm:
Đạo đức kinh doanh gồm hệ thống các nguyên tắc ứng xử, các chuẩn
mực đạo đức, quy chế, nội quy giữ vai trò điều tiết các hoạt động trong quá
trình kinh doanh nhằm hƣớng đến triết lý kinh doanh đã định của DN.
Ngày nay, hoạt động kinh doanh đòi hỏi chủ thể DN phải có những hành
vi phù hợp với đạo lý dân tộc và các quy chuẩn về cái thiện, cái tốt chung của
toàn nhân loại. Do vậy, đạo đức kinh doanh sẽ góp phần phát triển mối quan
hệ giữa DN với khách hàng, với nhà cung cấp, với đối thủ cạnh tranh và với
cộng đồng xã hội…từ đó tạo nên môi trƣờng kinh doanh ổn định.

Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh: Là chủ thể của hoạt động
kinh doanh, bao gồm tất cả những ai là chủ thể của các quan hệ và hành vi
kinh doanh nhƣ:
- Doanh nhân: Đạo đức kinh doanh điều chỉnh hành vi đạo đức của tất cả
các thành viên trong các tổ chức kinh doanh nhƣ: Ban Giám đốc, các thành
viên Hội đồng quản trị, các cán bộ nhân viên
- Khách hàng: Ở vị thế khách hàng thƣờng có tâm lý là "thƣợng đế" vì
vậy cũng cần có định hƣớng đạo đức kinh doanh phù hợp để tránh làm xói
mòn các tiêu chuẩn đạo đức do đề cao quá lợi ích của một phía.

̣
tiêu chuâ
̉
n đa
́
nh gia
́
đa
̣
o đư
́
c kinh doanh:


11
- Tính tuân thủ: Tuân thủ pháp luật, chính sách, quy định của Chính phủ,
Nhà nƣớc; Tuân thủ các quy tắc, chuẩn mực đạo đức của DN, của Xã hội;
Tuân thủ các quy định, quy chế, quy trình làm việc của DN…
- Tính trung thực: Trung thực trong việc tuyển dụng, giao việc, trả lƣơng,
thăng tiến, đề bạt…; Trung thực với lợi ích nhân viên, với khách hàng, với

nhà đầu tƣ và các cổ đông…
- Tính công khai, minh bạch: Minh bạch trong các chính sách, hoạt động
của DN; Minh bạch trong các thông tin, trong quảng cáo, trong giá cả; Minh
bạch trong quản lý tài chính, quản lý nguồn nhân lực
- Tính công bằng, bình đẳng: Công bằng bình đẳng với nhà đầu tƣ, cổ
đông, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh và với khách hàng; công bằng bình
đẳng giữa các nhân viên và giữa các đơn vị, bộ phận khác nhau trong DN…
1.1.2.3. Văn hóa doanh nhân
Doanh nhân là chủ thể tham gia trực tiếp và điều hành các hoạt động sản
xuất, kinh doanh và đầu tƣ của DN. Doanh nhân là ngƣời đƣa ra những quyết
định trong việc định hƣớng DN theo một đƣờng lối nhất định, họ không chỉ là
ngƣời quyết định cơ cấu tổ chức, phƣơng thức kinh doanh mà còn là ngƣời
sáng tạo ra các biểu tƣợng, niềm tin, nghi lễ, huyền thoại Chính vì vậy, văn
hóa doanh nhân có ý nghĩa quan trọng quyết định đối với sự hình thành và
phát triển VHKD của DN đó.
Văn hóa doanh nhân là văn hóa của chủ thể tham gia vào tổ chức, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, để phát triển kinh tế của DN, có vai trò
quyết định trong việc hình thành và phát triển VHKD của DN.
Phong cách doanh nhân chính là sự tổng hợp các yếu tố diện mạo, ngôn
ngữ, cách cƣ xử và hành động của doanh nhân. Phong cách của nhà kinh
doanh thƣờng đƣợc biểu hiện rõ nhất trong cách ứng xử và hoạt động trong
nghiệp vụ chuyên môn, do đó, phong cách của họ là yếu tố quan trọng hình


12
thành nên phƣơng pháp kinh doanh của DN.
Đạo đức của doanh nhân là một thành tố quan trọng tạo nên văn hoá của
doanh nhân. Có thể khái quát một số tiêu chuẩn không thể thiếu đối với đạo
đức của các doanh nhân, nhƣ:
+ Tính trung thực: Đức tính này phải đƣợc thể hiện trong sự nhất quán

giữa nói và làm, danh và thực. Tính cách này sẽ hƣớng dẫn cho các doanh
nhân không dùng thủ đoạn xấu xa để kiếm lời, coi trọng sự công bằng, chính
đáng và đạo đức trong kinh doanh.
+ Tôn trọng con người: Sự tôn trọng con ngƣời đƣợc thực hiện từ việc
coi trọng những nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng, tôn trọng phẩm giá
và tiềm năng phát triển nhân viên cho đến việc coi trọng chữ tín trong giao
tiếp, quan hệ và hoạt động kinh doanh.
+ Vươn tới sự hoàn hảo: Đức tính này sẽ giúp cho các doanh nhân hình
thành đƣợc lý tƣởng nghề nghiệp và quyết tâm vƣơn lên để thành đạt trong
hoạt động kinh doanh.
+ Đương đầu với thử thách: Đức tính này sẽ giúp cho các doanh nhân
không ngại và quyết tâm vƣợt qua những khó khăn gian khổ mà trong hoạt
động kinh doanh thƣờng gặp phải.
+ Coi trọng hiệu quả gắn liền với trách nhiệm xã hội: Hiệu quả kinh tế -
xã hội là thƣớc đo sự thành công và thành đạt trong kinh doanh. Do vậy, để
phát triển, các doanh nhân phải không ngừng nâng cao hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh, đồng thời phải có những đóng góp xứng đáng cho xã hội.
Tuy nhiên, để thành đạt trong nền kinh tế thị trƣờng thì ngoài những tiêu
chuẩn không thể thiếu về đạo đức, các doanh nhân cần phải có tài năng kinh
doanh. Có thể khái quát những tài năng của nhà kinh doanh thành những năng
lực sau đây:
+ Sự hiểu biết về thị trường: Sự hiểu biết đó bao gồm những hiểu biết về


13
thị trƣờng ngành hàng, hiểu biết về khách hàng mục tiêu, hiểu biết về đối thủ
cạnh tranh và hiểu biết về các yếu tố ảnh hƣởng tới việc kinh doanh.
+ Những hiểu biết về nghề kinh doanh: Đó là những kiến thức về chuyên
môn và nghiệp vụ kinh doanh nhƣ: kiến thức về công nghệ, phƣơng pháp
quản trị, marketing, chất lƣợng sản phẩm, tài chính

+ Hiểu biết về con người và có khả năng xử lý tốt các mối quan hệ:
Đƣợc thể hiện qua khả năng giao tiếp, khả năng nuôi dƣỡng và phát triển các
mối quan hệ phục vụ cho công việc kinh doanh. Nếu có đƣợc khả năng này,
các doanh nhân sẽ giải quyết tốt các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, khả
năng đạt đƣợc kết quả cao trong kinh doanh.
+ Nhanh nhạy, quyết đoán và khôn ngoan: Đây là những năng lực cốt
yếu giúp cho nhà kinh doanh có thể nắm bắt đƣợc những cơ hội thuận lợi để
thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi ích đã định.
1.1.3.4. Văn hóa trong giao tiếp và ứng xử trong kinh doanh
DN là nơi chứa đựng nhiều mối quan hệ đan cài, chồng chéo và tƣơng
tác với nhau rất chặt chẽ, do vậy văn hóa giao tiếp và ứng xử sẽ là công cụ
hữu hiệu để đảm bảo tính đoàn kết thống nhất trong DN và thúc đẩy hoạt
động kinh doanh phát triển một cách bền vững.
Văn hóa trong giao tiếp và ứng xử kinh doanh biểu hiện rõ nét nhất đặc
trƣng VHKD của một DN. Nó có vai trò rất quan trọng, là phƣơng tiện trực
tiếp, phổ biến để điều hòa các mối quan hệ thuộc phạm vi kinh doanh của DN
đó, giúp cho công việc kinh doanh phát triển thuận lợi, làm đẹp thêm hình
tƣợng của DN. Khi mối quan hệ ứng xử kinh doanh tốt đẹp sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho công việc kinh doanh, tạo nên hình ảnh đẹp trong mắt khách
hàng, đối tác từ đó tạo dựng nên uy tín, thƣơng hiệu và hình tƣợng tốt về DN.
Các mối quan hệ của DN bao gồm các mối quan hệ bên trong DN, các
mối quan hệ bên ngoài DN, và lối ứng xử của DN với các mối quan hệ đó.


14
- Mối quan hệ bên trong DN là mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dƣới, mối
quan hệ giữa cấp dƣới và cấp trên, mối quan hệ giữa các đồng nghiệp với nhau.
- Mối quan hệ bên ngoài DN là mối quan hệ ứng xử với khách hàng, với
đối thủ cạnh tranh, với các nhà cung cấp, với các đối tác, đối với các cơ quan
xã hội…

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới VHKD
1.1.4.1. Môi trường bên ngoài
Thể chế chính trị - pháp lý, thể chế kinh tế, thể chế văn hóa là những
yếu tố thuộc môi trƣờng kinh doanh bên ngoài có ảnh hƣởng sâu sắc tới việc
hình thành và phát triển VHKD của các DN, các tổ chức trong xã hội.
- Thể chế chính trị - pháp lý: Ảnh hƣởng trực tiếp đến chiến lƣợc kinh
doanh và các mối quan hệ của chủ thể kinh doanh và qua đó ảnh hƣởng trực
tiếp đến việc hình thành và phát triển VHKD. Sự thay đổi hệ thống chính sách
pháp lý sẽ ảnh hƣởng đến việc hoạch định, tổ chức thực hiện chiến lƣợc kinh
doanh của DN và ảnh hƣởng tới hành vi của chủ thể kinh doanh trong việc sử
dụng nguồn lực, phát triển sản xuất, ứng xử với môi trƣờng.
- Thể chế kinh tế cũng là một yếu tố tác động rất lớn và đặt ra những yêu
cầu lớn cho sự phát triển của VHKD.
- Nền văn hóa xã hội: Nền văn hoá xã hội với hệ thống các giá trị văn hoá
dân tộc, văn hoá xã hội sẽ có tác động rất lớn đến VHKD của mỗi dân tộc, xã
hội đó. Hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh luôn diễn ra trong một xã hội
nhất định do đó tất yếu nó phải chịu sự ảnh hƣởng của văn hoá xã hội đó.
Khách hàng: Hoạt động kinh doanh là hoạt động đáp ứng nhu cầu của
khách hàng nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy khách hàng có ảnh hƣởng lớn
đến VHKD của DN. Nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, hệ thống giá trị mà
khách hàng coi trọng, quan niệm và tập quán tiêu dùng…sẽ là những căn cứ
quan trọng cho DN xây dựng VHKD hƣớng tới khách hàng.


15
Quá trình toàn cầu hóa: Hoạt động kinh doanh ngày càng mang tính toàn
cầu, khả năng cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt nên đòi hỏi các chủ thể
kinh doanh phải khai thác các thế mạnh, trong đó khai thác văn hoá là một
điển hình. Hơn nữa, trong quá trìn`h toàn cầu hóa có sự giao lƣu giữa các nền
VHKD khác nhau, điều đó sẽ bổ sung thêm các giá trị mới cho VHKD của

mỗi nƣớc.
1.1.4.2. Các yếu tố bên trong DN
- Truyền thống của DN: Trên thực tế mỗi DN đều có lịch sử phát triển
của mình mỗi thời kỳ tồn tại, các thời kỳ lịch sử phát triển khác nhau mỗi DN
đều có những đặc điểm mang tính đặc thù về cơ chế hoạt động và đặc trƣng
văn hóa khác nhau. Tất cả các yếu tố đó có ảnh hƣởng không nhỏ đến việc
xây dựng, phát triển VHKD của DN trong từng thời kỳ nhất định.
- Ban lãnh đạo DN: Nhân cách, trình độ của ngƣời đứng đầu DN sẽ quyết
định chất lƣợng văn hóa của DN đó. Nhà lãnh đạo không chỉ là ngƣời quyết
định cơ cấu tổ chức của DN mà còn là ngƣời sáng tạo ra các biểu tƣợng, các giá
trị niềm tin, lễ nghi của DN. Qua quá trình xây dựng và quản lý DN, hệ tƣ
tƣởng và nhân cách của nhà lãnh đạo sẽ phản chiếu lên VHKD của DN đó.
- Đặc thù ngành nghề sản suất kinh doanh: Mỗi ngành nghề sản xuất,
kinh doanh khác nhau đều mang tính đặc thù riêng, có nhu cầu về trình độ
nhân lực, đặc điểm công nghệ, quy trình sản xuất và đặc điểm sản phẩm khác
nhau, do vậy mỗi nghành nghề kinh doanh khác nhau hình thành nên những
đặc điểm VHKD khác nhau.
- Trình độ đội ngũ nhân lực: Nhân cách, trình độ, năng lực đội ngũ nhân
sự của DN có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc hình thành VHKD của DN đó.
Chính vì thế mà trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại, các nhà quản lý phải có
công tác quản trị nhân sự phù hợp, phải cải thiện các điều kiện cả về mặt vật
chất lẫn tinh thần cho nhân viên, khuyến khích phát triển nguồn nhân lực,


16
tuyển dụng nhân sự dựa trên năng lực, đào tạo nhân viên cả về chuyên môn
lẫn các quy tắc và thông lệ của DN.
1.1.5. Vai trò của VHKD
1.1.5.1. VHKD là phương thức phát triển kinh doanh bền vững
Khi văn hoá kết tinh vào trong hoạt động kinh doanh sẽ tạo thành

phƣơng thức kinh doanh có văn hoá. Đó là lối kinh doanh trung thực và ngay
thẳng, kích thích sự cạnh tranh lành mạnh, tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa
nhà sản xuất, nhà kinh doanh và ngƣời tiêu dùng theo nguyên tắc các bên
cùng có lợi. Chỉ khi thực hiện kiểu kinh doanh có văn hoá mới kết hợp đƣợc
giữa hiệu quả cao và sự phát triển bền vững của chủ thể.
1.1.5.2. VHKD là nguồn lực phát triển kinh doanh
Kinh doanh có văn hóa tạo ra sự phát triển hài hòa, tạo ra sức sống của
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trên thị trƣờng , tạo điều kiện cho tái sản xuất
sức lao động, góp phần nâng cao năng suất lao đô
̣
ng va
̀
hiê
̣
u qua
̉
kinh doanh
cho DN.
Kinh doanh có văn hóa thể hiện ở việc sử dụng những tri thức và kiến
thức về phƣơng pháp kinh doanh, hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ, về những
mối quan hệ giữa ngƣời và ngƣời trong tổ chức; về việc tuân theo các quy tắc
và quy luật của thị trƣờng. Khi tất cả những yếu tố văn hoá đó kết tinh vào
hoạt động kinh doanh tạo thành phƣơng thức kinh doanh có văn hoá - đây là
một nguồn lực rất quan trọng để phát triển kinh doanh.
Ngoài ra, việc đƣa các yếu tố văn hoá vào sản xuất kinh doanh từ việc
thiết kế nơi làm việc, các trang thiết bị và dụng cụ làm việc sẽ giảm bớt đƣợc
những căng thẳng trong công việc và đƣa các hình thức hoạt động văn hoá
vào ngày nghỉ hoặc những dịp lễ có thể tạo ra sự hƣng phấn lao động, giảm sự
căng thẳng mệt mỏi và nhanh chóng phục hồi sức lao động.
1.1.5.3. VHKD là yếu tố quan trọng trong hội nhập kinh tế quốc tế



17
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra cơ hội tiếp
xúc giữa các nền văn hoá khác nhau. Việc hiểu VHKD của các quốc gia là
một điều kiện quan trọng của thành công trong kinh doanh quốc tế. Quốc gia
tham gia kinh doanh trên chừng mực nào đó đƣa văn hoá của mình đến nƣớc
đó, đồng thời cũng phải có sự hiểu biết nhất định về văn hoá của nƣớc sở tại
nhƣ phong tục, tập quán, truyền thống
Quá trình hội nhập kinh tế quốc đòi hỏi phải hiểu biết VHKD của các
DN nƣớc ngoài đồng thời phải thể hiện và phát huy đƣợc cái riêng, cái bản
sắc của mình trong kinh doanh quốc tế. Trong hội nhập kinh tế quốc tế,
VHKD là một trong những chuẩn mực của sự cạnh tranh lành mạnh và tạo ra
chữ tín trong mối quan hệ giữa các đối tác. Do đó, nó ngày càng trở thành mối
quan tâm, chú ý đặc biệt của các DN.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Tổng quan về VHKD ở Việt Nam
VHKD Việt Nam đƣợc hình thành, phát triển cùng với lịch sử của dân
tộc và là một bộ phận cơ bản của nền văn hóa dân tộc, nó đƣợc lƣu truyền và
bồi đắp từ thế hệ này đến thế hệ khác mà chúng ta cần gìn giữ và phát triển
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc hiện nay. VHKD nƣớc
ta tiếp thu những nhân tố văn hoá trong kinh doanh hình thành qua nhiều năm,
phát huy những tinh hoa văn hoá trong kinh doanh của cha ông, vận dụng phù
hợp với đặc điểm của xã hội ngày nay. Đó là hiện đại hoá đi đôi với giữ gìn
và phát huy truyền thống văn hóa, từng bƣớc hình thành VHKD mang bản sắc
của Việt Nam.
Có thể nêu lên một số điểm nổi bật về VHKD nƣớc ta trong giai đoạn
hiện nay nhƣ sau:
Trƣớc hết, nước ta đã dần hình thành mục đích kinh doanh mới, đó là
kinh doanh vì lợi ích của mỗi DN và lợi ích của cả dân tộc. Mỗi DN phát triển



18
không chỉ vì bản thân doanh nhân, mà còn vì sự phát triển của quê hƣơng, của
địa phƣơng, động cơ đó thúc đẩy mỗi doanh nhân vƣơn lên. Mục đích ấy đang
đƣợc thể hiện ngày càng rõ nét trong chiến lƣợc phát triển của mỗi DN.
Hai là, VHKD gắn liền hiệu quả kinh doanh với tính nhân văn trong kinh
doanh, không thể đạt hiệu quả kinh doanh bằng bất cứ giá nào mà coi nhẹ
những giá trị nhân văn (tôn trọng con ngƣời, bảo vệ môi trƣờng…). Điều đặc
biệt quan trọng là nâng cao tinh thần cộng đồng dân tộc trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của các DN, một đặc điểm của VHKD mà chúng ta cần
xây dựng: đề cao ý chí tự lập, tự cƣờng, sự vƣơn lên của mỗi DN, đồng thời
huy động tính cộng đồng, tính truyền thống của dân tộc. Khuyến khích các
DN tham gia vào những hoạt động xã hội nhƣ: xoá đói giảm nghèo, cứu trợ
đồng bào gặp thiên tai, tham gia các hoạt động từ thiện khác…Điều cần nhấn
mạnh hiện nay là khắc phục chủ nghĩa thực dụng, dùng mọi thủ đoạn để đoạt
lợi nhuận cao. Có thể thấy rõ nhƣợc điểm này của các DN nƣớc ta nhƣ cạnh
tranh bất hợp pháp, tranh giành thị trƣờng, đáng phê phán nhất là những thủ
đoạn hạ giá, phá giá khi xuất khẩu hàng hoá. Trong bối cảnh kinh tế thế giới
và khu vực hiện nay, khi cuộc cạnh tranh về chất lƣợng và giá cả hàng hoá
diễn ra gay gắt, chúng ta phải đề cao việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
mỗi DN.
Ba là, hình thành và phát huy VHKD dựa vào nguồn lực con người.
Nguồn lực quan trọng nhất của một DN là con ngƣời mà VHKD là cái liên kết
và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ đó. VHKD là lý
tƣởng và các nguyên tắc chi phối hành động của DN cũng nhƣ của mỗi thành
viên trong DN, là hệ giá trị tạo nên nguồn lực cho sự phát triển bền vững của
một DN. Trình độ nhân lực của nƣớc ta hiện nay đang còn thấp so với yêu
cầu, kể cả trình độ của ngƣời lao động cũng nhƣ của ngƣời quản lý DN. Điều



19
này càng làm nổi bật ý nghĩa hết sức cấp bách của việc bồi dƣỡng và phát huy
nhân tố con ngƣời trong khi xây dựng VHKD.
Nhìn nhận một cách tổng quát, VHKD trong các DN ở nƣớc ta còn có
những hạn chế nhất định: Đó là nền văn hoá đƣợc xây dựng trên nền tảng dân
trí thấp, phức tạp, môi trƣờng làm việc có nhiều bất cập; chƣa có quan niệm
đúng đắn về cạnh tranh và hợp tác, làm việc chƣa có tính chuyên nghiệp; còn
bị ảnh hƣởng bởi các khuynh hƣớng cực đoan của nền kinh tế bao cấp; chƣa
có sự giao thoa giữa các quan điểm đào tạo cán bộ quản lý; chƣa có cơ chế
dùng ngƣời, có sự bất cập trong giáo dục đào tạo nên chất lƣợng chƣa cao.
1.2.2. VHKD của các Công ty Tài chính
1.2.2.1. Đặc trưng hoạt động kinh doanh của Công ty Tài chính
Công ty Tài chính là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với đối
tƣợng khách hàng và đối tác là mọi thành phần trong xã hội, nên phải chịu sự
kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan quản lý. Cũng nhƣ các DN khác, Công ty
Tài chính hoạt động trên thị trƣờng với đầy đủ các yếu tố pháp lý, hoạt động
theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, hoạt động của Công ty Tài chính có
những đặc điểm riêng nhƣ:
- Tài chính - Ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt, đòi hỏi ngƣời lao
động hoạt động trong lĩnh vực này phải có trình độ năng lực cao và đồng đều.
Đồng thời, đó còn là ngành cung cấp dịch vụ nên việc tiếp xúc thƣờng xuyên
với khách hàng là rất phổ biến. Hoạt động kinh doanh phát sinh những quan
hệ giao dịch, giao tiếp với khách hàng rất đa dạng, diễn ra hàng ngày, hàng
giờ. Hoạt động công ty vì thế mà đƣợc gọi là “hoạt động dựa trên các mối
quan hệ”.
- Thị trƣờng của Công ty Tài chính bao gồm các mối quan hệ giữa công
ty và các nhóm khách hàng và chính các công ty, các tổ chức tín dụng khác…
hay tất cả mọi ngƣời và các tổ chức đang sinh sống và làm việc có nhu cầu

×