Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý hàng hóa, vật tư tại Công ty cổ phần Quảng cáo & Nội thất Quang Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460 KB, 45 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
LỜI CẢM ƠN
Trải qua bốn năm ngồi trên ghế giảng đường đại học để tiếp thu những kiến
thức cùng những kinh nghiệm quý báu mà thầy cô truyền đạt. Giờ đây, kỳ học thứ
hai của năm thứ tư cũng là năm học cuối cùng khép lại chương trình học, chúng em
được đi thực tập tổng hợp, điều tra xã hội học và làm khóa luận tốt nghiệp. Đây là
một cơ hội tốt để chúng em được cọ xát, tiếp xúc thực tế với môi trường làm việc
cũng như được vận dụng các kiến thức mình đã học tập, tích lũy trên giảng đường
để làm khóa luận tốt nghiệp, hoàn thành chương trình học của mình. Vì vậy, đợt
làm khóa luận tốt nghiệp này có ý nghĩa hết sức to lớn đối với mỗi bản thân sinh
viên chúng em.
Và trong đợt làm khóa luận tốt nghiệp này, em đã được thầy giáo – Giảng
viên, ThS Nguyễn Hưng Long hướng dẫn.
Trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ
chỉ bảo tận tình của thầy Long cùng các thầy cô khác trong khoa Hệ thống thông tin
kinh tế của trường Đại học Thương mại. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
thầy Long cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã giúp đỡ em hoàn thành bài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Và cũng trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, do thời gian có hạn mà
kiến thức cũng như kinh nghiệm của bản thân em còn hạn chế. Vì vậy, bài khóa luận
của em không tránh khỏi các thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp chân
thành từ phía các thầy cô trong khoa và các bạn cho bài khóa luận tốt nghiệp của
em, để em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất, tạo tiền đề vững
chắc để em hoàn thành khóa học của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Thị Duyên
1
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long SVTH: Hoàng Thị Duyên
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế


MỤC LỤC
SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên bảng,
biểu, sơ đồ,
hình vẽ
Nội dung Trang
Bảng 2.1 Thiết bị máy gia công tại xưởng
14
Bảng 2.2 Thiết bị máy móc phục vụ thiết kế
15
Bảng 2.3
Doanh thu 4 năm gần đây của Công ty (2008,
2009 2010, 2011)
18
Bảng 3.1
Danh sách các hợp đồng kinh tế tiêu biểu đã
thực hiện của Công ty
23
Biểu đồ 3.1
Kết quả điều tra nhân viên về mở rộng quy

26
Biểu đồ 3.2
Kết quả điều tra nhân viên về hoạch định
CSDL quản lý hàng hóa, vật tư

26
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Quảng cáo &
Nội thất Quang Vinh

12
2
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long SVTH: Hoàng Thị Duyên
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích
CNTT Công nghệ thông tin
CP Cổ phần
CSDL Cơ sở dữ liệu
HTTT Hệ thống thông tin
IT Information Technology (CNTT)
TMĐT Thương mại điện tử
3
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long SVTH: Hoàng Thị Duyên
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
4
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long SVTH: Hoàng Thị Duyên
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu
Sản xuất, kinh doanh hàng hóa, vật tư là ngành công nghiệp đang rất phát
triển ở các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Các nghiệp vụ
trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa rất phức tạp, đòi hỏi phải xử lý với tốc độ
nhanh và hiệu quả. Để quản lý tốt mọi hoạt động trong một doanh nghiệp đòi hỏi
phải có đầy đủ thông tin, dữ liệu và các thông tin đó phải được thiết kế một cách
khoa học để phục vụ cho nhu cầu sử dụng, khai thác thông tin của các đối tượng

liên quan.
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của CNTT thì tin học đang được ứng
dụng vào hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống. Trong đó, công tác quản lý là một
trong những lĩnh vực được thừa hưởng thành quả của sự phát triển công nghệ
thông tin nhiều nhất. Hầu hết các công việc trước đây được thực hiện bằng tay,
thực hiện trên giấy, được tính toán thủ công, thì ngày nay đã có thể thực hiện dễ
dàng thuận lợi và chính xác hơn nhờ các ứng dụng tin học. Đối với các hệ thống
quản lý phức tạp thì cần phải có các chương trình ứng dụng riêng biệt, được xây
dựng dành riêng cho các hệ thống này. Và để phục vụ tốt cho các hệ thống thì cần
phải xây dựng các cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh đảm bảo cung cấp thông tin dữ liệu cho
hệ thống của tổ chức. Trong những năm gần đây, công nghệ tin học bắt đầu ứng
dụng HTTT để quản lý hàng hóa, vật tư nhưng vẫn còn hạn chế, mới chỉ tập trung ở
một số công đoạn và mang tính thủ công mà chưa có giải pháp đồng bộ về thiết lập
và khai thác CSDL phục vụ cho mọi nghiệp vụ trong doanh nghiệp.
Nhận thấy được tính cấp thiết và tầm quan trọng của vấn đề, tôi đã lựa chọn
đề tài để làm khóa luận tốt nghiệp cho mình đó là: “Hoạch định cơ sở dữ liệu
quản lý hàng hóa, vật tư tại Công ty cổ phần Quảng cáo & Nội thất Quang
Vinh”.
1.1.2. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Như chúng ta đã biết, CNTT đang ngày càng chứng tỏ vị thế, vai trò đặc biệt
của mình trong các hoạt động của toàn nhân loại. Con người ứng dụng tin học
nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu khoa học, cho sản xuất hàng hóa, cho quản
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 5 SVTH: Hoàng Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
lý kinh doanh, cho du lịch, y tế, tạo điều kiện cho nền sản xuất xã hội ngày càng
phát triển làm giảm bớt đáng kể sức lao động của con người đồng thời làm cho
mức thu nhập, mức sống của con người ngày càng cao hơn.
Ở Việt Nam, quản lý hàng hóa là một trong những ví dụ điển hình về việc
quản lý. Nếu như không được tin học hóa việc quản lý thì mức độ công việc sẽ khó
khăn hơn rất nhiều do khối lượng của các loại hàng hóa là không nhỏ. Do đó, các

nhà quản lý gặp rất nhiều khó khăn trong các công việc như nhập, xuất, thống kê,
tìm kiếm hàng hóa Các thông tin quản lý phục vụ kinh doanh không tránh khỏi sự
dư thừa hay thiếu hụt. Hơn nữa phương pháp quản lý thủ công lại rất tốn kém cả về
thời gian, công sức, nguồn nhân lực và cả chi phí. Mà mục tiêu chính của các doanh
nghiệp luôn luôn là tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.
Chính vì lẽ đó, đưa ra các giải pháp đồng bộ về thiết lập và khai thác CSDL
phục vụ cho mọi nghiệp vụ quản lý hàng hóa trong Công ty là một công việc hết sức
quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty
nói riêng và của toàn bộ Công ty nói chung.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Hoạch định CSDL đang là một vấn đề cấp bách và cần thiết đối với việc quản
lý Công ty nói chung và quản lý hàng hóa, vật tư tại Công ty nói riêng. Quản lý hàng
hóa, vật tư trong Công ty là một việc làm rất quan trọng, đòi hỏi bộ phận quản lý
phải tiến hành nhiều nghiệp vụ phức tạp đối với các doanh nghiệp không chỉ có mô
hình tập trung mà còn tổ chức mô hình nhà xưởng, kho bãi phân tán trên nhiều địa
điểm trong phạm vi vùng, quốc gia, quốc tế. Quản lý thống nhất được hàng hóa, vật
tư không phải là việc đơn giản nếu chỉ chỉ sử dụng phương pháp thủ công, truyền
thống. Thay vào đó, phải biết cách tổ chức, hoạch định CSDL để việc quản lý trở nên
dễ dàng và hiệu quả hơn.
Tuy vậy, qua thống kê, tìm hiểu về các tài liệu trong nước cũng như ngoài
nước, vẫn chưa có nhiều các đề tài, công trình nghiên cứu về hoạch định CSDL quản
lý hàng hóa, vật tư.
Do đó, qua khóa luận tốt nghiệp này, tôi cũng mong muốn đóng góp được
một số các giải pháp, thông tin, cũng như các kiến thức về hoạch định CSDL quản lý
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 6 SVTH: Hoàng Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
hàng hóa, vật tư, góp một phần nào đó vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho
Công ty.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu tổng quan một số khái niệm CSDL, CSDL quản lý hàng hóa, vật tư; hoạch

định, phân loại hoạch định; hoạch định CSDL quản lý hàng hóa, vật tư và vai trò cụ
thể của hoạch định.
- Đánh giá thực trạng, đưa ra nhận xét về hoạch định CSDL quản lý hàng hóa, vật tư
tại Công ty.
- Hoạch định CSDL quản lý hàng hóa, vật tư tại Công ty
- Thiết lập, phát triển hệ thống thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý, đồng bộ dữ liệu
trong toàn hệ thống quản lý của Công ty.
- Định hướng phát triển và đề xuất về hoạch định CSDL quản lý hàng hóa, vật tư tại
Công ty.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm:
- CSDL nói chung và CSDL quản lý hàng hóa, vật tư tại Công ty nói riêng
- Hàng hóa của Công ty bao gồm: giường, tủ, bàn ghế, cửa, đèn chiếu sáng các loại
- Vật tư của Công ty bao gồm: hệ thống máy móc, thiết bị gia công tại xưởng, hệ
thống biển bạt, chữ, khung sắt, thép, vật liệu để in phun
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Với đề tài đã lựa chọn thì phạm vi nghiên cứu chính là trong Công ty Cổ phần
Quảng cáo & Nội thất Quang Vinh.
1.5. Phương pháp (cách thức) thực hiện
 Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
+ Điều tra trắc nghiệm: sử dụng mẫu phiếu điều tra khảo sát tại Công ty.
+ Phỏng vấn trực tiếp: qua quá trình thực tập tổng hợp và điều tra xã hội học
tại Công ty, tiến hành phỏng vấn trực tiếp trưởng các phòng ban để thu thập thêm
các thông tin cần thiết.
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:
+ Phương tiện truyền thông: tìm kiếm thông tin qua internet, sách báo, tạp
chí, tài liệu liên quan.
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 7 SVTH: Hoàng Thị Duyên

Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
+ Phương pháp nghiên cứu trước: trước khi tiến hành làm khóa luận, thu
thập tất cả thông tin liên quan đến Công ty, các thông tin định hướng về đề tài
nghiên cứu.
 Phương pháp xử lý thông tin: Sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá:
Vận dụng phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá tổng hợp kết hợp với hệ
thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung, để đánh giá
thực trạng của việc hoạch định CSDL quản lý hàng hóa, vật tư tại Công ty trong thời
điểm hiện tại và định hướng phát triển trong tương lai.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu:
Đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn để tìm ra và giải quyết những khó khăn
thách thức còn tồn tại bên trong Công ty. Qua đó giúp ta đánh giá được hiệu quả
của việc triển khai hoạch định CSDL quản lý hàng hóa, vật tư tại Công ty.
1.6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài các phần như: Lời cảm ơn; Mục lục; Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình
vẽ; Danh mục từ viết tắt thì khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Phần 3: Định hướng phát triển và đề xuất về đề hoạch định CSDL quản lý
hàng hóa, vật tư tại Công ty cổ phần Quảng cáo & Nội thất Quang Vinh

Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Xây dựng một bản kế hoạch chi tiết về các công việc cụ thể phải làm, về cách
thức để hoàn thành các công việc đó trong tương lai giúp doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả hơn rất nhiều. Và hoạch định CSDL quản lý hàng hóa, vật tư chính là
việc làm cụ thể của kế hoạch đó tại doanh nghiệp.
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 8 SVTH: Hoàng Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế

2.1.1 Một số khái niệm, lý thuyết cơ bản
 Khái niệm về cơ sở dữ liệu (CSDL), hệ quản trị CSDL:
- Khái niệm cơ sở dữ liệu: CSDL (Database) là một hệ thống các dữ liệu có cấu trúc
được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ thứ cấp (băng từ, đĩa từ ) nhằm thỏa mãn
yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương
trình ứng dụng với nhiều mục đích khác nhau.
- Khái niệm hệ quản trị CSDL: Hệ quản trị CSDL (Management System Database) là
một tập hợp các chương trình và dữ liệu cho phép người sử dụng tạo lập và cập
nhật các tập tin, tuyển chọn và lấy ra thông tin, dữ liệu cũng như lập được các báo
dưới nhiều dạng thức khác nhau. Hiện nay có nhiều hệ quản trị CSDL trên thị
trường như: Visual Foxpro, SQL Server, Microsoft Access, Oracle,
( Nguyễn Thế Hưng (2006), Hệ thống thông tin kế toán: Lý thuyết, bài tập &
Bài giải, Nhà xuất bản Thống kê)
• Các bước xây dựng CSDL:
Quy trình phát triển CSDL thông thường gồm 6 giai đoạn:
- Lên kế hoạch: thu thập thông tin về các ứng dụng đang sử dụng
- Nghiên cứu về tính khả thi: nghiên cứu tính khả thi của các kỹ thuật, cách thức vận
hành CSDL và tính khả thi về kinh tế của kế hoạch
- Xác định yêu cầu về CSDL: xác định tầm, vực của CSDL; các yêu cầu về thông tin để
quản lý; các yêu cầu về phần cứng, phần mềm,
- Thiết kế ở mức logic: thiết kế lược đồ CSDL ở mức logic
- Thiết kế ở mức vật lý: chuyển từ mức logic sang mức vật lý với hệ CSDL được chọn
- Đánh giá và bảo trì CSDL: sau khi thiết kế ở dạng vật lý CSDL sẽ được đưa vào sử dụng;
đánh giá lại hiệu quả của CSDL và bảo trì, nâng cấp CSDL thực tế.
• Ưu điểm của CSDL
- Giảm sự trùng lặp thông tin xuống mức thấp nhất và do đó đảm bảo được tính nhất
quán và toàn vẹn dữ liệu
- Dữ liệu có thể được truy xuất theo nhiều cách khác nhau
- Khả năng chia sẻ thông tin cho nhiều người sử dụng và nhiều ứng dụng khác nhau
Để đạt được những ưu điểm trên, CSDL đặt ra những vấn đề cần giải quyết đó là:

- Tính chủ quyền của dữ liệu: do sự chia sẻ của CSDL nên tính chủ quyền của dữ liệu
có thể bị lu mờ và làm mờ nhạt tinh thần trách nhiệm, được thể hiện trên vấn đề an
toàn dữ liệu, khả năng biểu diễn các mối liên hệ ngữ nghĩa của dữ liệu và tính chính
xác của dữ liệu. Nghĩa là người khai thác CSDL phải có nghĩa vụ cập nhật các thông
tin mới nhất của CSDL.
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 9 SVTH: Hoàng Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
- Tính bảo mật và quyền khai thác thông tin của người sử dụng: do có nhiều người
cùng khai thác CSDL một cách đồng thời nên cần phải có một cơ chế bảo mật và
phân quyền khai thác CSDL.
- Tranh chấp dữ liệu: nhiều người được phép truy cập vào cùng một tài nguyên dữ
liệu (Data source) của CSDL với những mục đích khác nhau như xem, thêm, xóa, sửa
dữ liệu. Như vậy cần phải có cơ chế ưu tiên truy nhập cũng như cơ chế giải quyết
tình trạng khóa chết (Deadlock) trong quá trình khai thác cạnh tranh. Cơ chế ưu
tiên có thể được thực hiện dựa trên:
+ Cấp quyền ưu tiên cho người khai thác CSDL, người nào có quyền ưu tiên
cao hơn thì được ưu tiên cấp quyền truy nhập dữ liệu trước
+ Hoặc dựa trên cơ chế lập lịch truy xuất hay cơ chế khóa
- Đảm bảo dữ liệu khi có sự cố: việc quản lý tập trung có thể làm tăng khả năng mất
mát hoặc sai lệch thông tin khi có sự cố như mất điện đột ngột, một phần hay toàn
bộ đĩa lưu trữ dữ liệu bị hỏng, Một số hệ điều hành mạng có cung cấp dịch vụ sao
lưu đĩa cứng (cơ chế sử dụng đĩa cứng dự phòng – RAID), tự động kiểm tra và khắc
phục lỗi khi có sự cố. Tuy nhiên bên cạnh dịch vụ của hệ điều hành, một CSDL nhất
thiết phải có một cơ chế khôi phục dữ liệu khi các sự cố bất ngờ xảy ra để đảm bảo
CSDL luôn luôn ổn định.
 Khái niệm về CSDL quản lý hàng hóa, vật tư
 CSDL quản lý hàng hóa, vật tư là một CSDL chuyên ngành về thị trường hàng hóa
và dịch vụ, nằm trong hệ thống các CSDL chuyên ngành quản lý. Đặc trưng của
CSDL bao gồm các thông tin về hàng hóa, dịch vụ, thông tin về người bán, người
mua, thông tin về nhà cung cấp, Thời gian cập nhật thông tin chậm hơn so với một

số thị trường khác. Xét về nội dung bao gồm hai nhóm người chính:
- Người mua hàng hóa, vật tư, sử dụng dịch vụ
- Người bán hàng, cung cấp dịch vụ
(Bài giảng Cấu trúc hoạch định CSDL Thị trường Thương mại, Bộ môn Tin
học (2012), Trường ĐH Thương mại)
 Tầm quan trọng của CSDL trong quản lý hàng hóa, vật tư
- Theo dõi quá trình khách hàng đặt hàng, mua hàng hóa, vật tư tại Công ty
- Kiểm tra tình trạng của hàng hóa, vật tư tại Công ty
- Lưu giữ thông tin khách hàng, nhà cung cấp, chăm sóc khách hàng.
- Lưu lại các hóa đơn thanh toán của khách hàng, nhà cung cấp.
- Có thể lưu trữ và trích xuất dữ liệu để phục vụ cho việc kinh doanh và viết báo cáo.
 Khái niệm về hoạch định, hoạch định CSDL
• Khái niệm về hoạch định và phân loại hoạch định
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 10 SVTH: Hoàng Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
- Khái niệm hoạch định (Planning): Hoạch định là nhắm đến tương lai, điều phải
hoàn thành và các thức để hoàn thành. Nói cách khác, chức năng hoạch định bao
gồm các mục tiêu đã được đề ra đối với một tổ chức và những phương tiện thích
hợp để đạt mục tiêu đó. Kết quả của hoạch định là một bộ hồ sơ được ghi chép rõ
ràng và xác định những hành động cụ thể mà một tổ chức phải thực hiện. (Bài
giảng Cấu trúc hoạch định CSDL Thị trường Thương mại, Bộ môn Tin học (2012),
Trường ĐH Thương mại)
Chức năng hoạch định đòi hỏi một nhà quản trị khi quyết định đề ra kế
hoạch, thì kế hoạch đó phải bao gồm các yếu tố cơ bản là mục tiêu, hành động, tài
nguyên và thực hiện.
 Mục tiêu:
- Ưu tiên các mục tiêu: sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các mục tiêu cần đạt được
- Định thời gian mục tiêu
- Đo lường mục tiêu:
o Có giá trị thị trường

o Có sự mới mẻ
o Hàm chứa năng suất cao
o Phù hợp với khả năng tài chính và nhân lực
o Có ích lợi (lợi nhuận)
o Phù hợp với hiệu năng và trách nhiệm của quản trị viên
o Phù hợp với hiệu năng và sở thích của nhân viên
o Có trách nhiệm xã hội
 Hành động:
Quản trị viên có thể thử nghiệm chiến thuật hay chiến lược của mình qua các
phương cách tiên đoán dựa trên những thành quả trong quá khứ và hiện tại. Các
chương trình hành động phải được thiết lập ở mọi cấp bậc trong tổ chức.
 Tài nguyên:
Tài nguyên bao gồm con người, cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng,
 Thực hiện kế hoạch:
Quản trị viên có trách nhiệm phân công cho từng thành viên hay từng nhóm,
động viên để họ đón nhận mục tiêu và đem ra thực hiện. Do đó, quyền hạn thuyết phục
và nguyên tắc là những phương tiện của một quản trị viên dùng để thực hiện một kế
hoạch.
Phân loại hoạch định: 3 loại
o Hoạch định chiến lược (Strategic Planning): là một quy trình xác định các định
hướng lớn cho phép doanh nghiệp thay đổi, cải thiện và củng cố vị thế cạnh tranh
của mình.
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 11 SVTH: Hoàng Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
o Hoạch định dài hạn (Long term strategy): là những hoạch định kéo dài từ 1 đến
5 năm.
Những kế hoạch này nhằm đáp ứng các điều kiện thị trường và tài nguyên
cần thiết để thi hành sứ mạng của tổ chức.
Hoạch định dài hạn mang tính chiến thuật nhằm giải quyết những mục tiêu
trên một địa bàn hoạt động nhưng mang tầm ảnh hưởng đến hoạch định chiến

lược.
o Hoạch định ngắn hạn (Operational strategy): là những kế hoạch cho từng ngày,
từng tháng hay từng năm.
Quản trị viên lập kế hoạch ngắn hạn để hoàn thành những bước đầu hoặc
những khâu việc trong tiến trình dài hạn đã được dự trù.
Nói cách khác, kế hoạch ngắn hạn nhắm đến việc giải quyết những vấn đề
trước mắt trong một phạm vi công tác giới hạn hoặc một khâu việc trong một
guồng máy điều hành.
• Khái niệm chung về hoạch định CSDL
- Khái niệm hoạch định CSDL: Hoạch định CSDL là việc xây dựng một bản kế hoạch
phát triển CSDL, chỉ rõ các cách thức để tạo lập và cách khai thác, sử dụng CSDL đó
sau khi nó được cài đặt một cách hiệu quả.( Bài giảng Cấu trúc hoạch định CSDL
Thị trường Thương mại, Bộ môn Tin học (2012), Trường ĐH Thương mại)
Độ lớn và sự phức tạp của CSDL tương ứng với các mục tiêu: Hàm chứa
thông tin; các đối tượng được sử dụng; mô hình sử dụng cho các đối tượng; kiểu
thông tin của các đối tượng và mối quan hệ giữa chúng.
Một ví dụ về việc lập kế hoạch xây dựng CSDL quản lý hàng hóa phục vụ cho
hoạt động của doanh nghiệp. Bản kế hoạch phải bao gồm:
Thứ nhất, vai trò của CSDL quản lý hàng hóa đối với doanh nghiệp
Thứ hai, hiện trạng CSDL quản lý hàng hóa đối với yêu cầu quản lý chung của
doanh nghiệp
Thứ ba, định hướng xây dựng CSDL quản lý hàng hóa phục vụ quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy trình hoạch định CSDL:
Bước 1: Xác định mục tiêu, dự báo nhu cầu
• Xác định mục tiêu
- Xác định mục tiêu của doanh nghiệp trong dài hạn, có định hướng rộng, làm cơ sở
triển khai tác nghiệp hàng năm.
- Đánh giá các yếu tố của môi trường vi mô, vĩ mô có tác động đến doanh nghiệp.
- Thực hiện bởi các nhà quản trị cấp cao, cấp trung gian (có tham gia),

• Dự báo nhu cầu
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 12 SVTH: Hoàng Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
- Đưa ra các căn cứ cho việc dự báo: quy mô của doanh nghiệp; sự phát triển ngắn
hạn, dài hạn của của doanh nghiệp; các nguồn lực như nhân sự, tài chính,
- Phương pháp thực hiện: nghiên cứu dữ liệu sơ cấp, thứ cấp, nghiên cứu định lượng,
định tính,
- Xem xét đến dung lượng của kho dữ liệu, ước lượng số lượng dữ liệu mà CSDL sẽ
phải lưu trữ,
Bước 2: Xác định, phân tích CSDL hiện tại
- Liệt kê mô hình CSDL hiện tại của doanh nghiệp
- Phân tích ưu, nhược điểm của hệ thống CSDL về việc đáp ứng nhu cầu thông tin của
doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại.
Bước 3: Đánh giá hệ thống CSDL hiện tại
- Đánh giá tính phù hợp của hệ thống đối với các yêu cầu của HTTT
Bước 4: Xây dựng kế hoạch, phương án triển khai hệ thống CSDL
- Xây dựng một bản kế hoạch và các phương án cụ thể để triển khai hệ thống CSDL
đó.
Bước 5: Đánh giá tính khả thi
Vai trò của hoạch định CSDL:
o Hoạch định là chiếc cầu nối cần thiết giữa hiện tại và tương lai
o Hoạch định có thể có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của cá nhân và tổ chức
o Nhờ có hoạch định, các nhà quản trị có thể biết tập trung chú ý vào việc thực hiện
các mục tiêu trọng điểm trong những thời điểm khác nhau.
o Hoạch định là nền tảng cần thiết cho sự phối hợp các hoạt động của doanh nghiệp,
phối hợp giữa các bộ phận và các thành viên với nhau.
o Hoạch định giúp các nhà quản trị kiểm tra tình hình thực hiện các mục tiêu thuận
lợi và dễ dàng.
o Hoạch định hướng dẫn các nhà quản trị cách thức để đạt mục tiêu và kết quả mong
đợi cuối cùng.

2.1.2 Phân định nội dung
Nội dung khóa luận tốt nghiệp bao gồm 2 phần lớn:
- Thứ nhất, phần lý thuyết tập trung vào trình bày cơ sở lý luận về hoạch định CSDL
quản lý hàng hóa, vật tư.
- Thứ hai, phần vận dụng tại Công ty tập trung vào: thực trạng, đánh giá thực trạng
hoạch định CSDL quản lý hàng hóa, vật tư tại Công ty; đưa ra định hướng phát triển
và đề xuất về hoạch định CSDL quản lý hàng hóa, vật tư tại Công ty; một số kiến
nghị, đề xuất về hoạch định CSDL quản lý hàng hóa vật tư tại Công ty.
2.2 Đánh giá, phân tích thực trạng cơ sở dữ liệu quản lý hàng hóa, vật tư tại
Công ty cổ phần Quảng cáo & Nội thất Quang Vinh
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 13 SVTH: Hoàng Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
2.2.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần Quảng cáo & Nội thất Quang Vinh
 Loại hình doanh nghiệp, quá trình thành lập và phát triển
o Tên công ty: Công ty Cổ phần Quảng cáo & Nội thất Quang Vinh
Địa chỉ: Số 256C Lò Đúc- Phường Đống Mác- Hai Bà Trưng- Hà Nội
Mã số thuế: 0102350677
Tài khoản: 102010000547396
Tại: Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng
Vốn điều lệ: 1.900.000.000 VND
ĐT: (04) 3972 1837. DĐ: 0903283763
o Văn phòng: Số 346 phố Vĩnh Hưng - Hoàng Mai - Hà Nội
Hotline: 0903283736 – 0976772377
Email:
Website:
o Quá trình thành lập và phát triển:
 Năm thành lập: 10/1998: Được sáng lập bởi những người có tâm huyết, với đội ngũ
nhân viên làm việc nhiệt tình, năng động có trình độ kỹ thuật, có năng lực và kinh
nghiệm trong ngành thiết kế, in ấn, quảng cáo. Trải qua 10 năm, từ một xưởng xản
xuất nhỏ trong ngành quảng cáo với tên gọi là Trung tâm Quảng cáo Quang Vinh,

Công ty đã dần lớn mạnh và dưới sự nhất trí của toàn bộ đơn vị, lãnh đạo cao nhất
của Quang Vinh quyết định đổi tên thành Công ty cổ phần Quảng cáo & Nội thất
Quang Vinh.
 Phương châm: “Chắp cánh cho ý tưởng” khuyến khích nhân viên biến những ý tưởng
xây dựng được thành hiện thực, phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mình, vì thế
mỗi sản phẩm đều có những nét độc đáo, hấp dẫn riêng làm hài lòng khách hàng.
 Cơ cấu tổ chức
Công ty bao gồm 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc và 33 nhân viên làm việc trong
3 phòng ban lớn.
Cụ thể:
Tổng số cán bộ, công nhân viên: 35 người
Trong đó:
- Trình độ Đại học: 8 người
- Trình độ Cao đẳng: 17 người
- Trình độ Trung cấp: 10 người
Cơ cấu tổ chức của Công ty được cụ thể hóa qua sơ đồ sau:
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 14 SVTH: Hoàng Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Kinh doanh
Phòng Quản lý hàng hóa, vật tư & thiết kế sản xuất
Phòng Kế toán- Tài chính
Các tổ sản xuất
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Quảng cáo & Nội thất Quang Vinh
(Nguồn: Công ty CP Quảng cáo & Nội thất Quang Vinh)
 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận của Công ty:
• Giám Đốc:
- Giám đốc: là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm
về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

- Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
+ Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty
+ Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty
+ Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong Công ty
+ Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ Công ty
• Phó Giám đốc:
- Có các quyền và nhiệm vụ gần tương đương Giám đốc nhưng khi đưa ra quyết định
gì phải thông qua Giám đốc.
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 15 SVTH: Hoàng Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
• Phòng Kinh doanh:
- Tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm đối tác
- Tìm kiếm các hợp đồng kinh doanh cho Công ty
- Tìm hiểu về thị trường, về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng
- Tìm hiểu về sảm phẩm dịch vụ của các Công ty khác hoạt động cùng lĩnh vực
• Phòng quản lý hàng hóa, vật tư và thiết kế sản xuất:
- Lập kế hoạch sản xuất, điều độ sản xuất
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu đầu vào
- Kiểm tra sản phẩm trước khi bàn giao, xử lý sản phẩm không phù hợp
- Quản lý trang thiết bị sản xuất, và giám sát công cụ, dụng cụ
- Lập kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý
- Tổ chức, sắp xếp, điều động nhân lực phù hợp để kiểm tra chất lượng
nguyên vật liệu đầu vào
- Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu đầu vào, đánh giá nhà cung ứng phù
hợp với yêu cầu của thực tế sản xuất
- Lập kế hoạch bảo dưỡng định kỳ trang thiết bị của Công ty, phát hiện và đề
xuất phương án xử lý kịp thời các hỏng hóc đột xuất trong quá trình thi công.
• Phòng Kế toán – Tài chính:

- Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty
- Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử
dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ
- Xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác và phát triển vốn, chủ trì tham mưu trong việc
tạo nguồn vốn, quản lý, phân bổ, điều chuyển vốn và hoàn trả vốn vay, lãi vay trong
toàn Công ty
- Triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn Công ty
- Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ, giúp cho Ban Giám đốc Công
ty nắm chắc nguồn vốn, lợi nhuận
- Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của
Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty
- Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ trong Công ty và báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc
- Chủ trì xây dựng, soạn thảo các văn bản có liên quan đến công tác tài chính, kế
toán, các quy định về quản lý chi tiêu tài chính trình Giám đốc ban hành hoặc đề
xuất với lãnh đạo Công ty trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Chủ trì làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài chính
- Thường xuyên báo cáo Giám đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 16 SVTH: Hoàng Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
- Bảo quản, lưu trữ, quản lý hồ sơ tài liệu thuộc công việc của phòng theo đúng quy
định, quản lý các trang thiết bị, tài sản của đơn vị được Công ty giao
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ
nêu trên
 Cơ sở vật chất
- Có hệ thống máy tính để phục vụ quá trình làm việc, công tác giao dịch, quản lý
nhân viên, quản lý vật tư, nguyên liệu, công cụ, dụng cụ.
- Có đội ngũ xe vận tải phục vụ nhu cầu chuyên chở vật tư, công cụ sản xuất, thi công
dự án của công ty.
- Các phòng ban làm việc được trang bị thêm các thiết bị hỗ trợ, phục vụ cho quá

trình triển khai dự án, công việc cụ thể như: máy fax, máy in,
- Có hệ thống phân xưởng, nhà kho để chứa hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ hoạt
động kinh doanh
- Cụ thể:
Bảng 2.1. Thiết bị máy gia công tại xưởng
STT Tên máy Số lượng
01 Máy đột dập định hình 01
02 Máy cắt chính xác băng dài Makita 01
03 Máy nén khí 3HP 01
04 Máy cắt nhôm lưu động Makita 03
05 Máy cắt thép Makita 02
06 Máy lốc cong đều 01
07 Máy khoan tay lưu động 10
08 Máy phay chốt âm 01
09 Máy khoan chính xác trục đứng loại nhỏ 01
10 Máy soi Makita 02
11 Máy cắt tay lưu động 02
12 Máy hàn điện thông 03
13 Thiết bị nâng kính cầm tay 04
14 Máy bắn vít chuyên dụng 10
15 Máy cắt kính đa năng 01
(Nguồn: Công ty CP Quảng cáo & Nội thất Quang Vinh)
Bảng 2.2. Thiết bị máy móc phục vụ thiết kế
STT
Tên máy Số lượng
01 Máy vi tính để bàn 09
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 17 SVTH: Hoàng Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
02 Máy tính xách tay IBM Thinkpark 04
03 Máy in Laser LBP - 1210 01

04 Máy photocopy Toshiba 1560 01
05 Máy Scanner HP 2400 01
06 Máy ảnh Panasonic 6.0 Mp. 01
07 Máy in phun 02
08 Máy bào 05
09 Máy cắt khắc quảng cáo 02
(Nguồn: Công ty CP Quảng cáo & Nội thất Quang Vinh)
 Lĩnh vực hoạt động và kinh doanh của Công ty
- Quảng cáo
- Nội thất
- In ấn
 Các mặt hàng kinh doanh của Công ty
• Quảng cáo thương mại
- Thiết kế, thi công sân khấu, showroom, triển lãm, hội chợ (Ví dụ cụ thể: Thiết kế thi
công các loại quầy, kệ, gian hàng phục vụ bán hàng và giới thiệu sản phẩm tại các
triển lãm, hội chợ)
- Bảng hiệu quảng cáo (Billboard), bảng quảng cáo tấm lớn trên mọi chất liệu
- Biển bạt Hiflex, chuỗi biển hiệu cho các đại lý, nhà phân phối…
- Hộp đèn (Neon, đèn LED), hộp đèn 2 mặt, 1 mặt, đèn Neon Sign.
- Đèn Led vẫy
- Pa-nô, áp phích, banrole.
- Chữ nổi Mica, Alu, Formex, chữ nổi INOX màu vàng, trắng.
- Mặt dựng Alu, ốp nhôm Aluminum composite, ốp tường Alu.
• Nội thất
- Thiết kế, trang trí nội ngoại thất nhà ở biệt thự, căn hộ, nhà phố, chung cư cao cấp.
+ Thiết kế mỹ thuật theo phong cách hiện đại nhưng tuân thủ nghiêm ngặt
quy tắc phong thủy.
+ Trang trí đồ gỗ phòng khách, phòng ngủ, nhà bếp, ngoài vườn
+ Trang trí sàn gỗ, sàn gạch,
+ Cung cấp các thiết bị làm bằng gỗ như: tủ, bàn, ghế, giường, cửa

GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 18 SVTH: Hoàng Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
- Thiết kế, trang trí nội ngoại thất văn phòng, công ty, khách sạn, nhà hàng, hội
trường:
+ Trang trí đồ gỗ phòng giám đốc, phòng nhân viên, phòng họp
+ Cung cấp các thiết bị làm bằng gỗ như: Tủ, bàn, ghế phòng giám đốc, phòng
nhân viên
• In ấn
- In menu
- In thẻ nhân viên, thẻ hội viên
- Thiết kế danh thiếp
- In giới thiệu doanh nghiệp
- In thẻ giảm giá, thẻ bảo hành
- In quảng cáo dán tường
- Thiết kế in bao bì, hộp giấy, nhãn hiệu
- Thiết kế, in tờ rơi
 Tình hình ứng dụng CNTT, HTTT và TMĐT của Công ty
• Trang thiết bị phần cứng
- Công ty có 1 máy chủ, 9 máy bàn (mỗi phòng ban có 4-5 máy) và 4 máy tính xách
tay để phục vụ quá trình làm việc của bộ máy nhân viên.
- Các máy tính được kết nối Wifi với tốc độ truy cập khá nhanh.
• Các phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng
- Các phần mềm ứng dụng bao gồm: Các phần mềm quản lý văn phòng cơ bản như
Word 2003, Excel, phần mềm chuyên dụng của công ty được cài đặt cho mỗi máy
tính để quản lý các báo cáo từ kế toán, tình hình hoạt động kinh doanh,…
- Phần mềm kinh doanh:
+ Phần mềm thực hiện công việc kinh doanh, tìm kiếm khách hàng như: Fast
Mailer Pro, Atomic Email Hunter Hai phần mềm này với ưu điểm là đơn giản, dễ
sử dụng, hiệu quả tương đối cao. Công ty có thể tìm kiếm được các khách hàng có
nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ của mình một cách nhanh chóng và tiện lợi

nhất.
+ Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access.
 Một số vấn đề về HTTT
• Phương thức thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền nhận thông tin
- Công ty tổ chức thu thập thông tin: chủ yếu thông qua mạng Internet, ngoài ra còn
từ khách hàng, từ đối tác hay từ các công ty kinh doanh cùng lĩnh vực.
Hiện trạng: Khối lượng thông tin thu thập được tương đối lớn, tuy nhiên
những thông tin này mới ở mức sơ cấp. Vì vậy mà chất lượng thông tin chưa cao,
chưa đáp ứng hết nhu cầu công việc kinh doanh đòi hỏi.
- Xử lý, lưu trữ và truyền nhận thông tin: sử dụng 2 phương thúc chủ yếu:
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 19 SVTH: Hoàng Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
+ Phương thức thủ công vẫn được áp dụng là chủ yếu: các văn bản vẫn được
chuyển bằng tay thông qua các phòng ban
+ Phương thức tự động: thông qua hệ thống máy tính, các thông tin, các công
văn, văn bản, hợp đồng ký kết kinh doanh được chuyển tới các phòng ban tương ứng.
Phương thức này vẫn chưa được áp dụng rộng rãi và hiệu quả đạt được chưa cao.
• Tình hình đảm bảo an toàn thông tin của Công ty.
Công ty đã áp dụng một số biện pháp sau để đảm bảo an toàn thông tin cho
hệ thống máy tính của mình:
- Cài đặt các chương trình bảo mật, các phần mềm diệt virus như: Avira Antivirus, PC
Tools Spyware Doctor with Antivirus 2010, Avira Premium Security Suite, Kaspersky
Internet Security, Nhưng sử dụng chủ yếu là phần mềm Kaspersky Internet
Security.
- Luôn cập nhật các chương trình bảo mật
- Tuân thủ những nguyên tắc cơ bản khi truy cập Internet
- Kiểm tra toàn bộ hệ thống thường xuyên theo định kỳ
 Một số vấn đề về quản trị HTTT tại Công ty
Thứ nhất, Công ty chưa có bộ phận quản trị website, truyền thông kinh
doanh trực tuyến. Vì vậy, hiện nay Công ty đang cố gắng đầu tư cho công tác xây

dựng và phát triển HTTT, cho việc ứng dụng CNTT đạt hiệu quả tại Công ty với mức
đầu tư là 7% trên tổng doanh thu hằng năm.
Ngoài ra, Công ty cũng có nhu cầu tuyển dụng nguồn nhân sự có kỹ năng,
kiến thức và am hiểu về lĩnh vực CNTT nói chung và HTTT nói riêng.
Nếu sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị HTTT cũng có thể làm việc được
tại Công ty với vai trò là nhà quản trị website hoặc nhân viên kinh doanh website,
Thứ hai, Công ty đang có đự định mở rộng quy mô, phạm vi kinh doanh
nhưng phần cứng của hệ thống đã cũ không đáp ứng được nhu cầu đó. Hiện tại hệ
thống máy tính của Công ty chỉ gồm 13 máy kết nối Internet, không đủ để hoạt động
khi lượng giao dịch tăng lên. Sau một thời gian nữa, quy mô của Công ty mở rộng
như dự kiến, khi đó số lượng bản ghi lưu trữ sẽ tăng lên, chẳng hạn khi mỗi khách
hàng đến đặt hàng, hệ thống sẽ lưu thành một bản ghi như vậy khi số lượng khách
đặt hàng tăng lên kéo theo số lượng bản ghi tăng lên dẫn đến hệ quản trị CSDL
Access hoạt động chậm. Vì Access vốn chỉ phù hợp cho CSDL của tổ chức có quy mô
nhỏ.
2.2.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 20 SVTH: Hoàng Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
Quảng cáo, nội thất, in ấn là lĩnh vực kinh doanh ngày càng phát triển ở
nước ta hiện nay.
Trải qua 15 năm tính từ khi thành lập, Công ty đã và đang chuyển mình tạo
bước đột phá và gặt hái được khá nhiều thành công.
Bảng 2.3. Doanh thu 4 năm gần đây của Công ty (2008, 2009 2010,
2011)
Đơn vị: VNĐ
Năm
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp

về bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp
2008
2009
2010
2011
2.097.681.094
2.630.503.093
3.664.219.592
3.731.855.019
86.195.646
100.719.034
383.926.588
416.626.842
9.439.753
51.117.684
14.381.058
18.597.597
7.079.815
38.338.263
10.785.793
13.948.198

(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty CP Quảng cáo & Nội thất Quang Vinh
năm 2008,2009,2010,2011)
 Nhận xét:
+ 2008 - 2009: Doanh thu thuần tăng khá nhanh (tăng 532.821.999 đồng),
làm cho lợi nhuận sau thuế thu được tăng 31.258.448 đồng
+ 2009 - 2010: Doanh thu thuần tăng nhanh (tăng 1.033.716.499 đồng), tuy
nhiên lợi nhuận sau thuế lại giảm do nhiều yếu tố mà chủ yếu là do giá nguyên vật
liệu đầu vào tăng mạnh.
+ 2010 - 2011: Doanh thu thuần tăng chậm lại (tăng 67.635.427 đồng),
nhưng lợi nhuận sau thuế thu được đã tăng lên đáng kể (tăng 3.162.405 đồng) so
với giai đoạn 2009 - 2010.
 Cơ sở đạt được các kết quả trên:
- Thứ nhất, do năng lực lãnh đạo của ban điều hành Công ty cùng sự nỗ lực phấn đấu
làm việc không ngừng của đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, sáng tạo và
trách nhiệm.
- Thứ hai, Công ty đã biết tận dụng cơ hội kinh doanh trong xu thế thị trường mở cửa
như hiện nay.
- Thứ ba, do Công ty đã biết cách ứng dụng CNTT vào quá trình kinh doanh của mình.
Với sự phát triển như vũ bão của CNTT như hiện nay thì việc ứng dụng CNTT vào
các lĩnh vực sản xuất là không thể thiếu, đặc biệt trong lĩnh vực thiết kế quảng cáo,
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 21 SVTH: Hoàng Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
nội thất và in ấn như của Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng
dụng CNTT vào quản lý, điều hành Công ty như thế mà Ban Giám đốc Công ty đã chú
trọng việc áp dụng, cải tạo và nâng cấp HTTT trong toàn Công ty. Đồng thời khuyến
khích các nhân viên có tinh thần học tập để nâng cao trình độ, hiểu biết về CNTT,
phục vụ đắc lực công việc kinh doanh của DN, để từ đó hiệu quả làm việc cũng như
kết quả kinh doanh đạt được là cao nhất.
2.2.3 Phân tích thực trạng hoạch định CSDL quản lý hàng hóa, vật tư tại Công
ty cổ phần Quảng cáo & Nội thất Quang Vinh

Với sự phát triển của khoa học công nghệ nói chung và công nghệ thông tin
nói riêng thì tin học ngày càng được áp dụng nhiều trong thực tế và mang lại
những hiệu quả to lớn. Áp dụng tin học vào bài toán quản lý hàng hóa, vật tư đã
giúp các doanh nghiệp giảm tải được khối lượng công việc đáng kể, đảm bảo cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác và doanh nghiệp hoàn toàn nắm thế chủ động
trong việc mua bán, trao đổi hàng hóa.
Bài toán quản lý hàng hóa, vật tư là một bài toán không hề mới mẻ, trên thị
trường có rất nhiều công ty đã xây dựng và nghiên cứu, đáp ứng các yêu cầu quản
lý ở các cấp độ khác nhau và đã mang lại những hiệu quả nhất định.
Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng đó của CNTT, Công ty cổ phần
Quảng cáo & Nội thất Quang Vinh đã tiến hành cải tạo, nâng cấp HTTTT tại doanh
nghiệp của mình. Trong đó, Công ty đang có kế hoạch triển khai việc hoạch định
CSDL quản lý hàng hóa, vật tư tại đơn vị của mình.
Hiện tại Công ty đã xây dựng được cho mình hệ quản trị CSDL Access nhưng
Công ty đang có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất, phạm vi kinh doanh nên hệ quản
trị CSDL này dường như không còn phù hợp nữa do khối lượng hàng hóa, vật tư
của Công ty ngày càng lớn và khối lượng cũng như tốc độ giao dịch ngày càng tăng.
Vì vậy, công việc này đòi hỏi Ban Giám đốc của Công ty phải có sự quản lý thông
minh, sáng suốt để mang lại hiệu quả cao nhất trong kinh doanh cho Công ty của
mình. Với nhu cầu nêu trên thì kế hoạch triển khai hoạch định CSDL quản lý hàng
hóa, vật tư tại Công ty là hoàn toàn hợp lý và đúng đắn. Chính vì lẽ đó, kế hoạch này
đang dần được tiến hành và triển khai tại Công ty.
2.2.4 Đánh giá thực trạng hoạch định CSDL quản lý hàng hóa, vật tư tại Công
ty cổ phần Quảng cáo & Nội thất Quang Vinh
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 22 SVTH: Hoàng Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
Trong những năm vừa qua, Công ty đã ứng dụng hệ quản trị CSDL Access
trong quản lý doanh nghiệp, trong đó có những chức năng phục vụ cho việc quản lý
hàng hóa, vật tư. Tuy nhiên, các chức năng này vẫn còn khá đơn giản và hiệu quả
mang lại không cao. Vì vậy, Công ty đã xây dựng cho mình một chiến lược mới là

phải hoàn thiện được việc hoạch định, nâng cấp CSDL trong toàn Công ty nói chung
và hoạch định, nâng cấp CSDL quản lý hàng hóa, vật tư nói riêng. Mục tiêu, chiến
lược đặt ra là vậy, nhưng Công ty vẫn chưa triển khai triệt để và hiệu quả chưa có.
Công ty mới đang bắt đầu bắt tay vào việc triển khai hoạch định CSDL quản lý hàng
hóa, vật tư. Những dữ liệu hiện có của CSDL hàng hóa, vật tư chưa đầy đủ, chưa
đáp ứng được nhu cầu khai thác và sử dụng của Công ty. Do đó, công tác hoạch
định CSDL quản lý hàng hóa, vật tư tại Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế,
muốn kế hoạch này đạt được thành công và hiệu quả thì Ban Giám đốc của Công ty
phải có sự đầu tư cả về nhân lực và tài chính. Đồng thời, Ban Giám đốc cũng phải
đưa ra các chiến lược phát triển lâu dài cho Công ty của mình trong tương lai.
Phần 3: HOẠCH ĐỊNH CSDL QUẢN LÝ HÀNG HÓA, VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN QUẢNG CÁO & NỘI THẤT QUANG VINH
3.1. Hoạch định CSDL quản lý hàng hóa, vật tư tại Công ty cổ phần Quảng cáo
& Nội thất Quang Vinh
3.1.1. Xác định mục tiêu, dự báo nhu cầu
a. Xác định mục tiêu
 Xác định mục tiêu dài hạn
Mục tiêu là kết quả cuối cùng doanh nghiệp muốn đạt được, là những
gì mà mỗi doanh nghiệp phải đặt ra để cụ thể hóa những mục đích kinh
doanh của mình. Mục tiêu phải mang tính khả thi, phải đo lường được, phải
được giới hạn về thời gian. Mục tiêu có thể chia thành mục tiêu dài hạn, ngắn hạn
hay mục tiêu chiến lược tùy vào hoạt động của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cũng vậy, cần phải đặt ra cho mình
những mục tiêu cụ thể để xác định hướng đi cho mình. Công ty cổ phần Quảng cáo &
Nội thất Quang Vinh cũng đã đề ra những mục tiêu dài hạn, là những mục tiêu
mang tầm vĩ mô. Nó phải được xác định rõ ràng, đúng đắn vì nó có ảnh hưởng rất
lớn đến chiến lược kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Mục tiêu cụ thể như sau:
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 23 SVTH: Hoàng Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
- Mở rộng quy mô kinh doanh của Công ty bằng việc mở rộng thị trường kinh doanh

và tập khách hàng trong nội thành Hà Nội.
- Hoàn thiên, nâng cấp cơ sở hạ tầng doanh nghiệp
- Tin học hóa đồng bộ hệ thống thông tin của Công ty, hoạch định CSDL quản lý hàng
hóa, vật tư để dễ dàng trong việc quản lý, tìm kiếm và cập nhật thông tin.
- Xây dựng một hệ thống chuyên nghiệp để thể hiện uy tín, phong cách làm việc hiện
đại của Công ty.
 Đánh giá mục tiêu
Đánh giá các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới mục tiêu của Công ty:
• Yếu tố vi mô:
- Nguồn nhân lực: nguồn nhân lực dồi dào có đầy đủ kinh nghiệm cũng như năng lực
làm việc là một thế mạnh của Công ty. Nguồn nhân lực của Công ty phải không
ngừng được đổi mới phù hợp với yêu cầu nâng cao trình độ công nghệ, hệ thống. Để
thực hiện mục tiêu mở rộng quy mô Công ty thì đồng thời quy mô của nguồn nhân
lực cũng phải được tăng lên, nhằm đáp ứng đủ số nhân viên có tay nghề, có chất
lượng.
- Tài chính: Việc xây dựng thêm cơ sở hạ tầng cả về hệ thống thông tin, và công trình
tại Công ty đòi hỏi một nguồn vốn không nhỏ mặc dù Công ty cổ phần Quảng cáo &
Nội thất Quang Vinh được trang bị về nguồn vốn, nguồn tài chính tương đối ổn
định. Bằng việc kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận thu về một phần được tái đầu tư
vào việc hoàn thiện, nâng cấp cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và nâng cấp toàn bộ hệ
thống, nhằm thực hiện mục tiêu dài hạn của Công ty.
• Yếu tố vĩ mô:
- Thị trường quảng cáo, nội thất, in ấn ở Hà Nội:
Quảng cáo là một phương tiện rất hữu hiệu mà bất kể ngành nghề nào cũng
cần sự trợ giúp của quảng cáo, để quảng bá sản phẩm, dịch vụ sao cho đạt hiệu quả
kinh tế, uy tín cao trong thương trường. Sản phẩm “Biển hiệu quảng cáo” là sản
phẩm được rất nhiều người biết đến và sử dụng như một thứ vũ khí cần thiết để
quảng bá về công ty, cửa hàng, đơn vị mình. Sản phẩm ra đời đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của người sử dụng, mang một số tính năng nổi bật như: sử dụng đơn giản,
phong cách ấn tượng, vận chuyển dễ dàng, lắp đặt tiện lợi ở mọi góc độ, vị trí, mọi

điều kiện thời tiết cùng với nhiều màu sắc để khách hàng có thể lựa chọn. Còn trang
thiết bị, nội thất là sản phẩm không thể thiếu trong mọi gia đình, cơ quan, trường
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 24 SVTH: Hoàng Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa HTTT Kinh tế
học nên Công ty Cổ phần Quảng cáo & Nội thất Quang Vinh luôn đáp ứng đầy đủ các
hệ thống sản phẩm như quầy lễ tân, quầy giao dịch, bàn làm việc các loại – bàn họp,
tủ tài liệu, vách ngăn văn phòng, vách ngăn di động, vách ngăn vệ sinh, tường ốp gỗ,
vách ngăn thạch cao, sân khấu, cửa hàng, triển lãm, quầy ba, quầy lưu niệm, bàn,
ghế, giường, tủ, tủ ti vi, tủ quần áo, tủ phòng khách, tủ bếp, bàn ăn, Đối với các
chương trình giải trí trên đài truyền hình thì khâu thiết kế, dàn dựng sân khấu là
không thể thiếu. Công ty cổ phần Quảng cáo & Nội thất Quang Vinh cũng đang dần
khẳng định mình trong lĩnh vực này thông qua tính chuyên nghiệp của các sân khấu
tại các chương trình truyền hình lớn.
Thị trường quảng cáo, nội thất ở Hà Nội là một thị trường rất có tiềm năng.
Các sự kiện lớn diễn ra tại Hà Nội góp phần làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp
trong các lĩnh vực kinh doanh này. Cụ thể:
Bảng 3.1. Danh sách các hợp đồng kinh tế tiêu biểu đã thực hiện của Công ty
Dự án Hạng mục thi công Chủ đầu tư
Cung cấp thiết bị nội thất nhà
văn hoá và nhà họp cụm dân
cư 1,2 12 phường Phú Thượng
- Biển bảng quảng cáo
-Lắp đặt hệ thống bục, âm
thanh ánh sáng, phông rèm hội
trường
Uỷ ban nhân dân
phường Phú
Thượng
Nâng cấp phòng họp và phòng
Giám đốc

Tại số 7 Nguyễn Chí Thanh
- Sơn sửa văn phòng, lắp đặt
ván sàn gỗ, làm vách thạch cao
- Cung cấp bàn ghế, máy chiếu
Công ty Cổ phần
xây dựng công
nghiệp
Sân khấu chương trình “Ai là
triệu phú”
Thiết kế, thi công lắp đặt và
sửa chữa hội trường sân khấu
chương trình “ Ai là triệu phú”
TT kỹ thuật số
Đài Truyền hình
Việt Nam
Công ty CP XNK TM hợp tác
nhân lực Quốc tế Việt Nam Ốp nhôm mặt tiền toà nhà.
Công ty CP XNK
TM hợp tác nhân
lực Quốc tế Việt
Nam
GVHD: ThS Nguyễn Hưng Long 25 SVTH: Hoàng Thị Duyên

×