Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Mô tả, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm thực hiện phần mềm quản lý nhân sự của công ty cổ phần phần mềm trực tuyến và thương mại điện tử Onenet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.88 KB, 55 trang )

Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Trong thế kỷ XXI công nghệ thông tin trên toàn thế giới phát triển như vũ bảo.
Điều này giúp cho nền kinh tế các nước Đông Nam Á tăng trưởng mạnh. Muốn đưa
Việt Nam về cơ bản thành một nước “Công nghiệp hóa hiện đại hóa” và từng bước bắt
kịp các nước phát triển trên thế giới thì một trong những điều cốt yếu là nâng cao chất
lượng và hiệu quả của kinh tế.
Hiểu rõ vấn đề hơn ai hết, nhà nước và chính phủ Việt Nam đã chỉ đạo thực hiện
“chương trình quốc gia về CNTT”. Chương trình được tiến hành từ năm 1996 và đã
thu được những kết quả cũng như những kinh nghiệm ban đầu khả quan trong quá
trình tổ chức thực hiện. Hiện nay tại với chỉ thị 58/CT-TW và quyết định 81/2001/QT-
TT về CNTT, chương trình đưa CNTT vào cuộc chính trị, kinh tế đã được đẩy mạnh
thực hiện hơn nữa. Và ngày nay nhu cầu về nguồn thông tin của cán bộ quản lý đã trở
nên phức tạp, đòi hỏi mức độ chi tiết ngày càng cao. Điều này là một khó khăn trở
ngại lớn cho các cơ sở vẫn duy trì biện pháp sao lưu, thống kê báo cáo theo phương
pháp thủ công giấy bút thông thường. Chính vì thế đối với các hoạt động này giải pháp
duy nhất thích hợp là sử dụng phần mềm tin học, ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý nhân sự là vô cùng quan trọng. Nó quyết định phần lớn sự thành công hay thất
bại của công ty. Nhận thức được điều đó nên em đã chọn đề tài “Mô tả, đánh giá và đề
xuất giải pháp nhằm thực hiện phần mềm quản lý nhân sự của công ty cổ phần phần
mềm trực tuyến và thương mại điện tử Onenet” làm khóa luận tốt nghiệp đồng thời
mong muốn qua đề tài này nhằm trợ giúp cho công tác quản lý nhân sự tại công ty đạt
hiệu quả cao hơn. Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên việc thực hiện cũng như
kết quả của đề tài nay còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được thầy cô và các bạn đóng
góp ý kiến để giúp đề tài em hoàn thiện hơn nữa.
Đề tài là một thành công đầu tiên của em trong việc tổng hợp các kiến thức đã được
thầy cô truyền đạt với kiến thức kham khảo trên sách báo. Với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình
của giảng viên TS Nguyễn Thị Thủy và các thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh
tế- Trường Đại học thương mại, các đồng nghiệp, cùng các phòng ban tại công ty cổ phần
phần mềm trực tuyến và thương mại điện tử ONENETJ.S.C. Em xin trân thành cám ơn vì
những giúp đỡ quý báu đó đã giúp em hoàn thành khóa luận này.


SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
i
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
MỤC LỤC
Hình 2.1 Mô hình hệ thống thông tin ii
8 ii
Hình 2.1 Mô hình hệ thống thông tin 8
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT TÊN BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ TRANG
1 Hình 2.1 Mô hình hệ thống thông tin 8
2 Hình 2.2 : Cơ cấu tổ chức của công ty (nguồn
www.onenet.vn)
15
3 Bảng số 2.1: Kết cấu nhân viên theo tiêu chuẩn hệ thống chất
lượng ISO9001-2008
19
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
ii
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
4 Bảng 2.2: Bảng kết cấu nhân viên trong công ty 19
5 Biểu đồ 1: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu của Công ty qua các
năm 2007 – 2011
20
6 Bảng số 2.3: Hệ thống phần cứng trong Công ty 21
7 Sơ đồ số 1: Quy trình yêu cầu của khách hành 23
8 Sơ đồ 2: Sơ đồ sử lý yêu cầu của khách hàng 23
9 Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình sử lý yêu cầu của khách hàng 24
10 Bảng 2.4: Mẫu yêu cầu nhận và hỗ trợ của khách hàng vào hệ
thống WebSupport
24

11 Hình 2.3: Chức năng của nhân viên 27
11 Bảng 2.5: Chức năng của nhân viên 37
12 Bảng 2.6: Quản lý nhân sự 30
13 Bảng 2.7: Quản lý lương 31
14 Hình 2.4: Giao diện đăng nhập vào hệ thống 32
15 Hình 2.5: Sau khi đăng nhập 32
16 Hình 2.6: Khi xem danh sách nhân viên 33
17 Hình 2.7: Danh sách nhân viên cụ thể 34
18 Hình 2.8: Xem thông tin nhân viên 34
19 Hình 2.9 : Sửa thông tin nhân viên 36
20 Hình 2.10: Sửa thông tin nhân viên 36
21 Hình 2.11: Xóa nhân viên 37
22 Hình 2.12: Mẫu khen thưởng (kỷ luật) nhân viên 38
23 Hình 2.13: khen thưởng (kỷ luật) nhân viên 39
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG VIỆT
1 CNTT Công nghệ thông tin
2 CT Chỉ thị
3 CĐ Cao đẳng
4 TNHHTM Trách nhiệm hữu hạn thương mại
5 DN Doanh nghiệp
6 XDTLHN Xuân đỉnh từ liêm hà nội
7
ĐVHC Đơn vị hành chính
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
iii
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
PHẦN 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của đề tài
1.1.1. Tầm quan trọng

Công nghệ thông tin từ rất lâu đã được đánh giá có vai trò quan trọng trong quản
lý kinh tế và doanh nghiệp. Việc cập nhật thông tin một cách nhanh chóng và chính
xác giúp mang lại nguồn lợi nhuận rất lớn cho mỗi cá nhân nói riêng và đặc biệt đối
với doanh nghiệp. Ngày nay với sự bùng nổ của Công nghệ thông tin (CNTT) và sự
phát triển của Internet thì nhận định rằng: “Ai nắm được thông tin người đó sẽ thắng”
lại càng trở nên đúng đắn. Chính từ việc tin học hóa thông tin với sự trợ giúp của máy
tính và phần mềm đã đưa tới những khái niệm mới như kỷ nguyên kỹ thuật số, nền
kinh tế tri thức ra đời.
Công nghệ thông tin phát triển chính là một khía cạnh để đánh giá sự phát triển của
một quốc gia trên thế giới. Qua thống kê thập niên 90 cho thấy nền kinh tế nước Mỹ trở
nên vượt trội so với các nước Châu Âu. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do Mỹ
đã kết hợp đồng thời xây dựng hệ thống xa lộ thông tin và tiến hành tin học hóa quản lý
kinh tế nhanh và toàn diện hơn nên đã đi trước Châu Âu và Nhật một bước.
Còn khu vực Đông Nam Á của chúng ta thì Singapore là một quốc gia phát triển
và có khả năng cạnh tranh mạnh hơn hẳn so với các nước khác và một trong những
yếu tố quan trọng giúp Singapore phát triển kinh tế chính là đã mạnh dạn ứng dụng tin
học vào quản lý điều hành. Chính vì những điều đó mà Việt Nam đã có nhiều đổi mới
trong việc đưa công nghệ thông tin vào các hoạt động sản xuất kinh doanh đối với
nước ta hiện nay.
Với công nghệ thông tin, thông tin được thu thập, xử lý, phổ biến, một cách
nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả. Đã đi qua thời tính toán, lưu trữ dữ liệu bằng
các phương pháp thủ công truyền thống mang nặng tính chất lạc hậu, lỗi thời cũng như
trong việc quản lý nhân viên chủ yếu bằng hồ sơ, sổ sách mỗi lần muốn tìm hồ sơ một
nhân viên nào đó nằm ở đâu thì người quản lý phải tìm thông tin nhân viên đó trong sổ
sách. Như vậy mất khá nhiều thời gian mà có khi không tìm ra do hồ sơ nhân viên quá
nhiều. Công việc lưu trữ hồ sơ sẽ nhiều lên nắm bắt được tình hình đó công nghệ
thông tin đã đi vào các ngành với một phương thức hoạt động hoàn toàn mới mẻ, sáng
tạo và nhanh chóng mà không mất đi sự chính xác. Đặc biệt, nó đã đánh dấu một bước
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
1

Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
ngoặt trong việc áp dụng tin học vào trong hệ thống quản lý chính là phần mềm quản
lý nhân sự. Sau khi đưa phần mềm quản lý nhân sự vào sử dụng trong công ty đã giải
quyết được các vấn đề trong việc chấm công hoặc lưu trữ sai thông tin nhân viên
không còn là mối lo lắng của nhân viên tạo điều kiện giúp nhân viên chuyên tâm trong
công việc.
Qua thời gian thực tập, em nhận thấy công tác quản lý nhân sự là một bước quan
trọng trong hoạt động phát triển của các công ty. Đây cũng chính là một trong những
mối quan tâm của rất nhiều công ty trong giai đoạn hiện nay. Trong thời gian thực tập,
em đã được tiếp xúc và nghiên cứu về phần mềm quản lý nhân sự tại công ty cổ phần
phần mềm trực tuyến và thương mại điện tử Onenet đã giải quyết để giảm đi những
bất cập trong công tác quản lý nhân sự và lương trong công ty, giải pháp hiệu quản
nhất hiện nay là đầu tư công nghệ và thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin
và tự động hóa trong điều hành và quản lý nhân sự để nâng cao chất lượng phục vụ,
đổi mới phương thức quản lý tăng năng xuất hiệu quả Đó là những nội dung cơ bản
đề cập đến trong đề tài này. Công ty Onenet hiểu được lợi ích mà phần mềm quản lý
nhân sự mang lại cho doanh nghiệp chính vì vậy công ty đã đưa phần mềm quản lý
nhân sự vào trong hoạt động quản lý của công ty và phần mềm đang được nhân viên
ngày hoàn thiện hơn. Tuy phần mềm chưa hoàn thiện và còn nhiều thiếu sót nhưng
phần mềm đã góp phần không nhỏ vào thành công của doanh nghiệp.
1.1.2. Ý nghĩa
Quản lý nhân sự là một trong những bộ phận quan trọng trong công ty, đặc biệt là
trong các công ty lớn trong nước và các công ty nước ngoài, sự thành công của công ty
phụ thuộc vào cách thức tổ chức nhân sự có tốt không. Trong năm vừa qua quản lý
nhân sự đang dần phát triển mạnh mẽ không những ở các công ty nước ngoài mà các
công ty tư nhân cũng đang dần nhận thấy sự quan trọng của cơ cấu tổ chức nhân sự
trong công ty.
Phần mềm quản lý nhân sự sẽ là người hỗ trợ đắc lực cho việc quản lý nhân sự của
công ty. Bạn không cần thiết phải biết nhiều tin học, bạn vẫn có thể sử dụng phần mềm
quản lý nhân sự một cách hiệu quả. Giao diện thuận tiện dễ sử dụng và chương trình sẽ

luôn khiến bạn cảm thấy thoải mái khi sử dụng phần mềm quản lý nhân sự này.
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
2
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Các doanh nghiệp thuộc các nước phát triển họ coi việc đầu tư về con người là
một trong những chiến lược hàng đầu mang lại sự thành công và phát triển cho doanh
nghiệp. Thấy được hiểu quả đó nước Cộng hòa Séc, để đón trước cơ hội và thúc đẩy
hội nhập thành công vào liên minh châu Âu (EU), Séc đã xây dựng và hoàn thành
chiến lược phát triển nguồn nhân lực (tháng 12-2000). Chiến lược này là một bộ phận
cấu thành.
Nắm bắt được vấn đề này công tác quản lý nhân sự của các doanh nghiệp trong
nước là một vấn đề có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lý nhân sự nên đã có
rất nhiều công trình nghiên cứu tới vấn đề này. Sau đây là một số công trình nghiên cứu
liên quan:
Đồ án tốt nghiệp của Phạm Tuấn Anh với đề tài “quản lý nhân sự của công ty
Marketing Việt nam”. Đề tài đưa ra một số lý luận về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
của hệ thống thông tin. Trên cơ sở lý luận đi sâu vào tìm hiểu thực trạng về phần mềm
quản lý nhân sự hiện tại doanh nghiệp đang sử dụng, tuy nhiên phần mềm công ty còn
chưa hoàn thiện khi người dùng còn gặp nhiều khó khăn, nắm bắt được tình hình đó sinh
viên Phạm Tuấn Anh đã đề xuất giải pháp nhằm giúp phần mềm thân thiện với người
dùng, thân thiện hơn với người dùng.
Khóa luận tốt nghiệp của Lê Quang Vũ, lớp CĐ TIN 31B, trường cao đẳng công
nghiệp tuy hòa với đề tài “ hoàn thiện phần mềm quản lý nhân sự tại công ty TNHH TM
và tin học thái minh. Đề tài nêu khái quát hoạt động trong Công ty từ đó đưa ra mục tiêu
của đề tài. Trong đề tài đã nêu khái niệm về thông tin, hệ thống thông tin và đưa ra những
mặt đạt được của phần mềm quản lý nhân sự hiện tại doanh nghiệp đang sử dụng và đưa
các giải pháp nhằm hoàn thiện phần mềm quản lý hiện tại.
Tuy các đề tài còn tồn tại một số vấn đề như sau:chưa nêu tầm quan trọng ý nghĩa

của đề tài, cònnêu thực trang phần mềm hiện tại của doanh nghiệp còn chung chung
chưa cụ thể làm rõ ưu điểm và nhược điểm của công tác quản lý khi đưa phần mềm quản
lý nhân sự vào trong hệ thống quản lý của công ty. Và qua phần mềm hiện tại đề tài còn
chưa nêu cụ thể các giải pháp nhằm hoàn thiện phần mềm quản lý giúp cho phần mềm
thân thiện với người sử dụng hơn.
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
3
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
Công ty cổ phần phần mềm trực tuyến và thương mại điện tử Onenet sau 6 năm
thành lập và phát triển các phần mềm ứng dụng trong doanh nghiệp đã đang ngày càng
dành được uy tín trên thị trường. Hiện nay, công ty đang ngày càng mở rộng lĩnh vực
hoạt động của mình. Để có thể đáp ứng cho phát triển Công ty thì yếu tố quan trọng
đóng vai trò quyết định là các hoạt động phát triển nguồn nhân lực đảm bảo cho công ty
có đủ nhân viên về số lượng và chất lượng. Muốn vậy tổ chức quản lý nguồn nhân lực là
vấn đề cần ban quản lý trong công ty quan tâm nhiều hơn giúp phần mềm ngày càng
hoàn thiện hơn. Bởi vậy, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhân sự của Công ty
em đã lựa chọn đề tài “mô tả, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện phần mềm
quản lý nhân sự của công ty cổ phần phần mềm trực tuyến và thương mại điện tử
onenet”.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Một số lý thuyết về việc sử dụng phần mềm hiện tại trong công ty. Qua việc hệ
thống hóa sơ sở lí luận trên nhằm cung cấp một cái nhìn đầy đủ hơn và tạo lập phương
pháp nhằm hoàn thiện phần mềm hiện tại trong công ty.
Trên cơ sở nhận thức lí luận chuyên ngành, tiếp cận và đánh giá hoạt động đã
phát hiện những khó khăn và tồn tại trong quá trình sử dụng phần mềm hiện tại trong
công ty. Trên cơ sở thu thập và phân tích dữ liệu trong quá trình thực tập tại công ty
đưa ra nhận xét đánh giá về thực trạng sử dụng phần mềm hiện tại trong công tycổ
phần phần mềm trực tuyến và thương mại điện tử Onenet.
Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện phần mềm tại công ty cổ
phần phần mềm trực tuyến và thương mại điện tử Onenet.

1.4 Đối tượng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào mô tả công tác quản lý và đánh giá phần mềm và từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện phần mềm tại công ty cổ phần phần mềm trực
tuyến và thương mại điện tử Onenet.
 Phạm vi nghiên cứu
- Các số liệu được lấy từ các năm 2009-2011 của công ty cổ phần phần mềm
trực tuyến và thương mại điện tử Onenet.
- Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 19/3/2013-18/5/2013.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
4
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
Đề tài nghiên cứu sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tài
liệu hệ thống, phương pháp quan sát, phương pháp điều tra, phỏng vấn, phương pháp
phân tích, thống kê, tổng hợp.
1.6 Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết
tắt, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu khóa luận gồm ba phần:
• Phần 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
• Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng mô tả, đánh giá của phần mềm quản lý
nhân sự tại Công ty Cổ phần phần mềm trực tuyến và Thương mại điện tử Onetet.
• Phần 3: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện phần mềm quản lý nhân sự tại
công ty cổ phần phần mềm trực tuyến và Thương mại điện tử Onetet.
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
5
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA PHẦN MỀM QUẢN LÝ
NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM TRỰC TUYẾN VÀ
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ONENET

2.1. Cơ sở lý luận quản lý nhân sự
2.1.1 Tìm hiểu sơ lược về hệ thống thông tin quản lý
 Tìm hiểu sơ lược về thông tin
Thông tin là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện tượng của thế giới khách quan và
các hoạt động của con người trong đời sống xã hội. Điều cơ bản là con người thông
qua việc cảm nhận thông tin làm tăng hiểu biết cho mình và tiến hành những hoạt
động có ích cho cộng đồng.
Môi trường vận động thông tin là môi trường truyền tin, nó bao gồm các kênh
liên lạc tự nhiên hoặc nhân tạo. Kênh liên lạc thường nối các thiết bị của máy móc với
nhau hay nối với con người. Con người có hình thức liên lạc tự nhiên và cao cấp là
tiếng nói, từ đó nghĩ ra chữ viết. Ngày nay nhiều công cụ phổ biến thông tin đã xuất
hiện: máy in, điện tín, điện thoại, phát thanh truyền hình, phim ảnh
 Khái niệm thông tin
Thông tin là tin tức mà con người trao đổi với nhau, hay nói rộng hơn thông tin
bao gồm những tri thức về đối tượng.
Theo quản điểm của nhà quản lý thì thông tin là những thông báo, số liệu dùng
làm cơ sở cho việc ra quyết định. Các tài liệu này chia làm 4 loại:
- Tài liệu, số liệu có ích cho việc ra quyết định: thông tin về năng xuất, giá
thành, doanh thu
- Tài liệu số liệu dùng ra quyết định sau này: thông tin dự trữ
- Tài liệu, số liệu không liên quan đến việc ra quyết định: tư liệu, số liệu thừa
- Tài liệu, số liệu giả do các đối thủ tung ra gây nhiễu.
Có nhiều cách phân loại thông tin. Chúng ta quan tâm đến cách phân loại dựa
vào đặc tính liên tục hay rời rạc của tín hiệu vật lý.
 Các loại thông tin quản lý
- Thông tin quản lý là những dữ liệu được xử lý và sẵn sàng phục vụ công tác
quản lý của tổ chức. Có 3 loại thông tin quản lý trong một tổ chức, đó là thông tin
chiến lược, thông tin chiến thuật và thông tin điều hành.
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
6

Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
- Thông tin chiến lược là: thông tin sử dung do chính sách dài hạn của tổ chức,
chủ yếu phục vụ cho các quản lý cao cấp khi dự đoán tương lai. Loại thông tin này
thường từ bên ngoài tổ chức. Đây là loại thông tin được cung cấp trong những trường
hợp đặc biệt.
- Thông tin chiến thuật: là thông tin sử dụng cho chính sách ngắn hạn, chủ yếu
phục vụ cho các nhà quản lý phòng ban trong tổ chức. Loại thông tin này trong khi cần
mang tính tổng hợp vẫn đòi hỏi phải có mức độ chi tiết nhất định dạng thống kê. Đây
là loại thông tin cân được cung cấp định kỳ.
- Thông tin điều hành: (thông tin tác nghiệp) sử dụng cho công tác điều hành tổ
chức hàng ngày và chủ yếu phục vụ cho người giám sát hoạt động tác nghiệp của tổ chức.
Loại thông tinn này cần được chi tiết, được rút ra từ quá trình xử lý các dữ liệu trong tổ
chức. Đây là loại thông tin cần được cung cấp thường xuyên.
 Vai trò của thông tin trong tổ chức
Thông tin có vai trò rất quan trọng đối với người lãnh đạo, quản lý trong mọi tổ
chức hoạt động để hoàn thành mục tiêu ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Công việc lãnh
đạo và quản lý đòi hỏi thông tin phải chính xác và kịp thời để ra quyết định đúng đắn,
đem lại hiệu quả trong các hoạt động. Chất lượng và tính kịp thời của thông tin là yếu
tố rất quan trọng chỉ sau yếu tố con nười trong công việc lãnh đạo và quản lý. Vấn đề
chủ yếu hiện nay đang đặt ra cho những người làm công tác lãnh đạo và quản lý là
phải thường xuyên phải xử lý khối lượng thông tin càng lớn và càng đa dạng thì việc
xử lý và quản lý thông tin càng khó khăn.
1.1.2. Khái niệm hệ thống, hệ thống thông tin, hệ thống thông tin quản lý
 Hệ thống
Khái niệm
Là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ ràng buộc lẫn
nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung. Trong hoạt động có trao đổi
vào ra với môi trường ngoài.
Các yếu tố cơ bản của hệ thống
Môi trường: là tất cả các yếu tố, điều kiện nằm bên ngoài hệ thống có ảnh hưởng

đến kết quả hoạt động của hệ thống.
Các yếu tố đầu vào, ra:
- Đầu vào: tập hợp tất cả tác động có thể của môi trường lên hệ thống
- Đầu ra: tập hợp các tác động ngược lại của hệ thống lên môi trường.
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
7
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
Cấu trúc hệ thống: là sự sắp xếp các bộ phận hoặc phần tử bên trong của một hệ
thống và mối quan hệ qua lại giữa chúng.
Mục tiêu của hệ thống: là trạng thái mong muốn của hệ thống sau một thời gian
nhất định.
 Hệ thống quản lý
Là một hệ thống có một mục đích mang lại lợi nhuận hoặc lợi ích nào đó. Đặc
điểm của hệ thống là có sự tham gia của con người và trao đổi thông tin.
Hệ thống quản lý chia thành hai hệ thống con:
- Hệ tác nghiệp: Gồm con người, phương tiện, phương pháp trực tiếp thực hiện
mục tiêu đã đề ra.
- Hệ quản lý: Gồm con người, phương tiện, phương pháp cho phép điều khiển
hoạt động của hệ thống.
 Hệ thống thông tin (information system)
Hệ thống thông tin là một tập hợp nhiều thành phần có chức năng thu thập, lưu
trữ, xử lý, truyền và phân phối thông tin để hỗ trợ cho việc làm quyết định điều hành
trong một tổ chức.
Hệ thống thông tin tối thiểu bao gồm con người, quy trình, và dữ liệu. Con
người tuân theo quy trình để xử lý dữ liệu tạo ra thông tin.
Nguồn: Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý, Thạc Bình Cường
Hình 2.1 Mô hình hệ thống thông tin
Trong hệ thống thông tin các yếu tố đầu vào (Input) của hệ thống gắn liền với
việc thu thập dữ liệu đưa vào hệ thống xử lý. Quá trình xử lý (Proccessing) gắn liền
với quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra (Output) và được chuyển đến đích

(Destination) hay cập nhập vào các kho dữ liệu (Storage) của hệ thống.
 Hệ thống thông tin quản lý nhân sự:
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
8
Nguồn
Đích
Thu thập Phân phátXử lý và lưu giữ
Kho dữ liệu
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
Là một hệ thống thông tin dùng để thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền đạt, phân phối
các thông tin có liên quan đến nguồn nhân lực trong tổ chức để hỗ trợ cho việc ra
quyết định. Hệ thống thông tin quản lý nhân sự có vai trò quan trọng trong hoạt động
của cơ quan, các thông tin do hệ thống mang lại có vai trò quan trọng trong việc ra
quyết định liên quan đến nhân sự tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Nếu ta ứng dụng tin học vào công tác nhân sự thì dữ liệu của hệ thống thông tin
quản lí nhân sự tại cơ quan sẽ được lưu trữ và bảo quản trên các phương tiện nhớ của
máy tính điện tử, các chương trình quản lí nhân sự cho phép ta lưu trữ, sắp xếp, tìm
kiếm các thông tin về nhân sự một cách nhanh chóng, thuận lợi.
Với hạt nhân là cơ sở dữ liệu hợp nhất, hệ thống thông tin quản lý có thể hỗ trợ cho
nhiều lĩnh vực chức năng khác nhau và có thể cung cấp cho nhà quản lý công cụ và khả
năng dễ dàng truy cập thông tin, hệ thống thông tin quản lý công cụ và khả năng dễ dàng
truy cập thông tin, hệ thống thông tin quản lý có các chức năng chính
Thứ nhất: thu thập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống, những
thông tin có ích được cấu trúc hóa để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương tiện
tin học.
Thứ hai: thay đổi, sữa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra
thông tin mới.
Thứ ba: phân phối cung cấp thông tin.
Hệ thống thông tin thường được cấu thành bởi:
- Các phần cứng

- Phần mềm
- Các hệ mạng
- Dữ liệu
- Con người trong hệ thống thông tin
 Khái quát về quản lý nhân sự
Khái niệm
Quản lý nhân sự là sự khai thác và sử dụng nguồn nhân lực của một tổ chức
hay một công ty một cách hợp lý và hiệu quả. Quản lý nhân sự có thể áp dụng
cho mọi lĩnh vực, không riêng gì trong sản xuất kinh doanh
(nguồn: theowww.vi.wikippedia.org

).
Các doanh nghiệp đều có các nguồn lực, bao gồm tiền bạc, vật chất, thiết bị và
con người để tạo ra hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Hầu hết
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
9
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
các doanh nghiệp đều xây dựng các thủ tục và quy trình về cung cấp nguyên vật liệu
và thiết bị nhằm đảm bảo việc cung cấp đầy đủ chúng khi cần thiết. Tương tự như vậy
các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến quy trình quản lý con người – một nguồn lực
quan trọng của họ.
Quản trị nhân sự bao gồm tất cả các quyết định và hoạt động quản lý có ảnh
hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.
Mục tiêu chủ yếu của quản trị nhân sự nhằm đảm bảo số lượng lao động với mức
trình độ và kỹ năng phù hợp, bố trí họ vào đúng công việc và vào đúng thời điểm để
đạt các mục tiêu của doanh nghiệp.
Yếu tố giúp ta nhận biết được một xí nghiệp hoạt động tốt hay không tốt, thành
công hay không thành công chính là lực lượng nhân sự của nó - những con người cụ
thể với lòng nhiệt tình và óc sáng kiến. Mọi thứ còn lại như: máy móc, thiết bị của cải
vật chất, công nghệ kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép được,

nhưng con người thì không thể. Vì vậy có thể khẳng định rằng quản lý nhân sự có vai
trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung cũng như
công nghệ tin học nói riêng.
Vị trí trong quản lý nhân sự
Trong một tổ chức, công ty nhỏ thì trưởng bộ phận quản lý nhân sự có thể phải
giải quyết tất cả mọi khía cạnh về công việc nhân sự. Nó đòi hỏi người phụ trách công
việc này phải có một vốn kiến thức khá rộng. Trách nhiệm của trưởng phòng quản lý
nhân sự khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu của công ty. Trong một tập đoàn lớn thì ban
quản lý nhân sự hàng đầu thông thường phát triển và quản lý các chương trình, chính
sách về nguồn nhân lực của công ty. Những chính sách này thường được thực thi bởi
giám đốc hoặc người quản lý nhân sự, trong một vài trường hợp là giám đốc của các
ngành có liên quan.
Giám đốc nhân sự: có thể giám sát một vài bộ phận. Mỗi người giám sát mỗi bộ
phận như vậy phải là người có kinh nghiệm quản lý và có chuyên môn về một lĩnh vực
hoạt động của quản lý nhân sự, ví dụ như mảng việc làm, mảng bồi thường, lợi ích,
đào tạo và phát triển, hay các mối quan hệ trong nhân viên.
Nhân viên tuyển dụng: thực hiện các công việc như tuyển nhân viên và sắp xếp
công việc, phân chia việc làm cho nhân viên. Người tuyển dụng duy trì mối liên hệ
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
10
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
trong cộng đồng từ các trường cao đẳng cho đến đại học để tìm ra những ứng cử viên
triển vọng cho công việc. Họ có thể phải di chuyển rất nhiều. Nhân viên tuyển dụng
phải sàng lọc, phỏng vấn, và đôi khi phải kiểm tra các ứng cử viên. Những nhân viên
này cũng giải quyết những vấn đề liên quan đến sự công bằng về quyền lợi giữa các
nhân viên hoặc cơ hội thăng tiến của nhân viên trong những tổ chức lớn. Họ kiểm tra
và giải quyết những phàn nàn, kiểm tra và kết hợp các nguyên tắc để đưa ra sự can
thiệp cần thiết, đồng thời họ cũng biên soạn và trình những bản báo cáo thống kê về
vấn đề này.
Tương tự như vậy, phỏng vấn viên là người giúp kết nối các yêu cầu của công ty

với những người tìm việc đủ tiêu chuẩn.
Nhân viên lương thưởng và phúc lợi: quản lý hệ thống tiền lương, các khoản tiền
liên quan đến thu nhập của người lao động. Họ lập kế hoạch chăm lo phúc lợi và đời
sống nhân viên, quản lý hợp đồng lao động, hồ sơ nhân viên. Họ thường quản lý hệ
thống đánh giá hoạt động của công ty, thiết kế chế độ khen thưởng như tiền thưởng
cho các kế hoạch hoạt động thành công, hoàn thành công việc xuất sắc… Tất cả những
công việc của họ đều nhằm đảm bảo tính công bằng về quyền lợi của người lao động
trong công ty với nhau, giữa công ty họ với công ty khác, và phù hợp với quy định
lương thưởng và phúc lợi của Nhà nước.
Nhân viên quản lý về lương bổngcủa nhân viên là những người quản lý các
chương trình về lương bổng của nhân viên công ty, đặc biệt là về bảo hiểm sức khỏe
và trợ cấp lương hưu.
Chuyên gia phân tích công việc: phân tích công việc, thực hiện chỉ đạo các
chương trình cho các công ty và có thể chuyên về những lĩnh vực chuyên môn như
phân loại vị trí công việc. Họ thu thập và kiểm tra những thông tin chi tiết về yêu cầu
công việc để chuẩn bị cho bản miêu tả công việc. Bản miêu tả công việc sẽ giải thích
về những nhiệm vụ, đào tạo và kỹ năng mà từng công việc yêu cầu. Mỗi khi công ty
lớn đưa ra một công việc mới và xem xét lại những công việc đang có thì công ty sẽ
phải nhờ đến kiến thức chuyên môn của các nhà phân tích công việc.
Chuyên gia phân tích ngành nghề thường là ở các công ty lớn. Họ thường quan
tâm đến các hệ thống phân loại ngành nghề và nghiên cứu những ảnh hưởng của ngành
và các xu hướng ngành nghề đến mối quan hệ giữa nhân viên và công ty (việc ở lại
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
11
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
hay ra đi của nhân viên trong công ty). Họ cũng có thể làm các việc liên lạc thuộc kỹ
thuật giữa công ty của họ với các công ty khác, với chính phủ và liên đoàn lao động.
Nhân viên quản lý dự án, hỗ trợ nhân viên: còn được gọi là quản lý phúc lợi
nhân viên là những người chịu trách nhiệm về rất nhiều chương trình bao gồm từ an
toàn nghề nghiệp, tiêu chuẩn và thực tiễn về sức khỏe, kiểm tra y tế và chữa bệnh, các

hoạt động trợ giúp, an toàn máy móc, xuất bản, dịch vụ lương thực thực phẩm, và nghỉ
ngơi giải trí. Ghi nhận những đề xuất của nhân viên, chăm sóc cho trẻ em và người
già, các dịch vụ hướng dẫn…
Nhân viên quản lý về đào tạo huấn luyện và phát triển: chỉ đạo và giám sát các
chương trình đào tạo và phát triển cho nhân viên.
Chuyên gia đào tạo huấn luyện nhân viên: đặt ra kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo rất
nhiều hoạt động đào tạo. Những người huấn luyện tư vấn cho các giám sát viên ở nơi
làm việc về tăng hiệu quả làm việc và chỉ đạo các buổi giới thiệu định hướng, sắp xếp
các đợt huấn luyện về công việc cho nhân viên mới. Họ cũng giúp nhân viên duy trì và
nâng cao những kỹ năng trong công việc, chuẩn bị cho những công việc đòi hỏi nhiều
kỹ năng hơn. Họ giúp cho các giám sát viên nâng cao kỹ năng giao tiếp giữa người và
người để làm việc hiệu quả với nhân viên. Họ có thể thiết lập các kế hoạch đào tạo cá
nhân để củng cố thêm những kỹ năng đã có của nhân viên hoặc dạy cho người mới.
 Phân định nội dung nghiên cứu
• Nội dung của việc xây dựng hệ thống quản lý nhân sự
Công việc quản lý nhân sự do phòng quản lý hành chính nhân sự của cục đảm
nhiệm, cụ thể là phải quản lý những vấn đề sau:
 Quản lý về công tác tuyển dụng
 Quản lý về hồ sơ nhân viên
 Quản lý về khen thưởng, kỷ luật
 Quản lý về đào tạo
 Quản lý về quá trình công tác
 Quản lý lương
 Quản lý về chính sách cho người lao động
 Quản lý về nghỉ việc, nghỉ hưu, nghỉ phép
• Yêu cầu của hệ thống quản lý nhân sự
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
12
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
Tin học hóa những khâu:

- Lưu trữ hồ sơ lao động
- Lư trữ quá trình công tác lao động
- Lưu trữ khen thưởng, kỷ luật lao động
- Lưu trữ quá trình diễn biến lương của người lao động
- Lưu trữ các thông tin về bảo hiểm xã hội của từng người lao động cụ thể
- Các thông tin mới nhất sẽ dễ dàng được cập nhật
- Giải quyết các chính sách, chế độ cho người lao động nhanh chóng và chính xác
- Quá trình đóng bảo hiểm xã hội
• Quá trình xử lý dữ liệu
- Các thông tin về lao động được lưu trữ trong kho dữ liệu hồ sơ
- Các thông tin phát sinh trong quá trình công tác sẽ liên tục cập nhật nhanh
chóng, chính xác, kịp thời
- Đối với các trường hợp đặc biệt như: điều động, thuyên chuyển công tác,
nghỉ hưu hay nghỉ chế độ thì các dữ liệu liên quan sẽ được xử lý tùy theo yêu cầu cụ
thể của người quản lý
- Công tác theo dõi diễn biến lương của người lao động sẽ lấy các dữ liệu liên
quan từ kho dữ liệu hồ sơ cùng các quy định về lương của nhà nước để áp dụng cho
người lao động cụ thể sau đó tất cả dữ liệu sẽ được đẩy vào kho dữ liệu lương.
- Quá trình đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động sẽ căn cứ vào các dữ liệu
từ kho dữ liệu lương để trích ra số tiền mà lao động phải trích để đóng BHXH.
2.2. Thực trạng của quy trình quản lý nhân sự tại công ty cổ phần phần mềm
trực tuyến và thương mại điện tử
2.2.1. Giới thiệu chung về công ty
2.2.1.1. Thông tin chung về công ty
- Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM TRỰC TUYẾN VÀ
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
- Tên tiến anh : ONLINE SOFTWARE AND ELECTRONUC-COMMERCE
NETWORK JOINT STOCK COMPANY
- Tên giao dịch: ONENET
- Địa chỉ: Số 5 Khu p10 Ngõ 91 Nguyễn An Ninh, Tương Mai, Hoàng Mai, Hà Nội

SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
13
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
- VP: Tầng 5 Toà nhà E3B Đường Trung Yên 1, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
- Điện thoại: 04.22181623
- Email:
- Website: www.onenet.vn
- Mã số doanh nghiệp: 0102310265
- Cấp ngày: 03/07/2007
- Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
- Mã số thuế : 0102310265
- Người đại diện : Phạm Huy Triều
2.2.1.2. Lĩnh vực hoạt động
Công ty đã phát triển và cung cấp các giải pháp quản lý, giải pháp phần mềm hệ
thống thông tin, các dịch vụ trực tuyến, giải pháp phần cứng, cung cấp thiết bị, bản
quyền phần mềm chất lượng cao với chi phí phù hợp cho khách hàng trong và ngoài
nước. Với sự tin tưởng ngày càng tăng của khách hàng doanh nghiệp không ngừng
nghiên cứu các ứng dụng công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng.
2.2.1.3. Quá trình thành lập và phát triển
Onenet được thành lập vào năm 2007 bởi một đội ngũ kỹ sư, thạc sỹ, tiến sỹ tài
năng và nhiệt huyết nhiều năm kinh nghiệm tại các tập đoàn, trường đại học hàng đầu
Việt nam và nước ngoài. Nắm bắt khuynh hướng phát triển của thị trường công nghệ
thông tin, công ty đã phát triển và cung cấp các giải pháp quản lý, giải pháp phần mềm
hệ thống thông tin, các dịch vụ trực tuyến, giải pháp phần cứng, cung cấp thiết bị, bản
quyền phần mềm chất lượng cao với chi phí phù hợp cho khách hàng trong và ngoài
nước. Với sự tin tưởng ngày càng tăng của khách hàng công ty luôn nổ lực cố gắng
đáp ứng các nhu cầu của khách hàng một cách chu đáo nhất mang lại cho khách hàng
sự hài lòng với công ty.
Bằng nỗ lực và sự phấn đấu không ngừng, đến nay Onenet đã triển khai hàng

trăm dự án công nghệ thông tin cho các cơ quan đơn vị của Nhà nước, cung cấp sản
phẩm cho hàng ngàn khách hàng là các doanh nghiệp. Thông qua đó Onenet khẳng
định là một công ty chuyên nghiệp và luôn được khách hàng tín nhiệm trên thị trường
công nghệ thông tin được các đơn vị nhà nước cũng như tư nhân tin cậy ký hợp đồng.
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
14
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
Onenet luôn trú trọng nghiên cứu cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao năng lực
tổ chức và sự tận tụy trong phục vụ khách hàng để từng bước nâng cao chất lượng sản
phẩm và dịch vụ, khẳng định uy tín trên thị trường. Onenet quan niệm rằng: “Mức độ
hài lòng của khách hàng” là tiêu chí đánh giá sự thành công của công ty.
Onenet có đội ngũ đông đảo các kỹ sư có kinh nghiệm với trình độ chuyên môn
cao, năng động, sáng tạo và không ngừng học hỏi. Onenet tạo ra môi trường thuận lợi
để phát huy tối đa sức mạnh của mỗi cá nhân trong một tập thể đoàn kết và đó chính là
nền tảng dẫn dắt tới sự thành công của công ty. Triết lý kinh doanh của Onenet là:
“Đặt khách hàng là trọng tâm, chúng tôi sử dụng những con người ưu tú và các đối
tác tin cậy để tạo ra những sản phẩm dịch vụ thực sự chất lượng và hữu ích”. Onenet
không ngừng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.
2.2.1.4. Cơ cấu tổ chức
Sơ dồ cấu trúc tổ chức.
(nguồn www.onenet.vn)
Hình 2.2 : Cơ cấu tổ chức của công ty
 Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị
Chức năng của đơn vị:
- Hội đồng quản trị ban giám đốc Onenet:
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
15
Kiểm soát chất
lượng
Ban kiểm soát

Sản xuất
-Nghiên cứu
phát triển
- Các dự án
Tư vấn giải pháp và
đào tạo
-Tư vấn phát triển hệ
thống
-Tư vấn xây dựng hệ
thống cntt
-Đào tạo cntt
Kinh doanh
-Truyền thống
CSKH
-Phát triển thị
trường bán
hàng
Hổ trợ
-Hành chính
nhân sự
-Tài chính kế
toán
Ban giám đốc
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
Ban giám đốc điều hành hoạt động của công ty và hỗ trợ phát triển hệ thống phân
phối, phát triển thị trường. Với các quyền hạn triển khai thực hiện chiến lược, điều
hành hoạt động và quyết định về nhân sự.
Ban giám đốc tổ chức các cuộc họp thường niên để đưa ra các quyết định quan
trọng trong công ty như bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong
công ty. Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty.

- Ban kiểm soát chất lượng
Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm của bộ phận kỹ thuật công nghệ thông tin
chuyển sang, kiểm tra chạy thử sản phẩm nếu sản phẩm có vấn đề chuyển về bộ phận
công nghệ thông tin để sửa lại phần mềm hoàn thiện hơn và với sản phẩm đạt yêu cầu
thì sẽ đưa đến khách hàng.
Hệ thống quản lý chất lượng của Onenet được tổ chức phù hợp với các yêu cầu
của bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 và phù hợp với tính chất, đặc điểm của các
sản phẩm/ dịch vụ trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và phù hợp với yêu cầu của các
khách hàng của Công ty. Hệ thống chất lượng được chúng tôi đảm bảo và cam kết xây
dựng trên các yêu cầu chung như:
Các quá trình được xây dựng và kiểm soát theo các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
9001: 2008 cũng như các chuẩn công nghiệp cho các sản phẩm. Đảm bảo và cam kết
đáp ứng đủ nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ các hoạt động tác nghiệp và theo
dõi các quá trình.
Các quá trình luôn luôn được theo dõi, đo lường và phân tích một cách khoa học.
Đảm bảo thực hiện các hành động cần thiết để đạt kết quả dự tính và cung cấp cơ sở
khách quan cho phân tích, liên tục cải tiến.
Luôn kiểm soát các quá trình liên quan đến nguồn lực bên ngoài có ảnh hưởng
đến sự phù hợp của sản phẩm. Để kiểm soát và luôn hướng công tác quản lý chất
lượng của Onenet theo đúng các tiêu chuẩn của hệ thống chất lượng, Onenet đã xây
dựng một chính sách chất lượng nhất quán với với định hướng phát triển chung của
công ty; đáp ứng các yêu cầu cải tiến thường xuyên hiệu lực của hệ thống chất lượng.
Chính sách chất lượng của chúng tôi là: “Liên tục cải tiến, nâng cao chất lượng
sản phẩm & dịch vụ nhằm đem lại những lợi ích cao nhất cho khách hàng’’.
- Ban kiểm soát :
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
16
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
Là bộ phận kiểm tra các hoạt động của các bộ phận khác trong doanh nghiệp
nhằm giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp để có thể đảm bảo công việc đúng

theo tiến độ.
- Bộ phận tư vấn giải pháp và đào tạo:
Doanh nghiệp sẽ nghiên cứu, đánh giá phần mềm hiện tại của khách hàng, tư vấn
cho khách hàng về các phần mềm mà doanh nghiệp có thể cung cấp, phân tích cho
khách hàng những lợi ích mà phần mềm có thể mang lại cho công ty của khách hàng.
Từ đó đưa ra lời khuyên cho khách hàng.
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp luôn cũng cố đào tạo đội ngũ nhân viên
một có các kỹ năng cần thiết, có trình độ chuyên môn cao, có khả năng thích ứng trong
môi trường cạnh tranh cao, có khả năng làm việc nhóm.
- Bộ phận kinh doanh:
Đến với Onenet khách hàng sẽ đến với sự hài lòng trong việc chăm sóc khách
hàng đó là một truyền thống tốt đẹp của doanh nghiệp. Khách hàng sẽ được nhân viên
kinh doanh tư vấn giải đáp các thắc mắc liên quan đến phần mềm và khi được Onenet
phục vụ khách hàng sẽ có những lợi ích tương lai mà Onenet mang lại cho quý công
ty. Nhân viên bộ phận kinh doanh không ngừng tìm kiếm khách hàng và mang đến cho
khách hàng sự tin cậy khi đến với Onenet.
- Bộ phận sản xuất:
Sau khi bộ phận kinh doanh tìm kiếm và mang đến cho doanh nghiệp những hợp
đồng thì bộ phận sản xuất sẽ tiếp nhận hợp đồng và bắt tay vào việc xây dựng dự án.
Bộ phận sản xuất công ty luôn làm việc với công suất cao nhất để có thể hoàn
thiện dự án một cách nhanh nhất.
Nhiệm vụ của đơn vị:
- Hội đồng quản trị ban giám đốc Onenet
Quá trình hoạt động kinh doanh ban giám đốc có nhiệm vụ vô cùng quan trọng
trong việc quản lý và đưa ra các quyết định một cách đúng đắn nhất. Bên cạnh đó ban
giám đốc thúc đẩy các nhân viên có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Hội đồng quản trị ban giám đốc tổ chức các cuộc họp để bàn bạc các vấn đề liên
quan kiến nghị đưa ra các kế hoạch cụ thể trong thời gian tới.
- Ban kiểm soát chất lượng
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1

17
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
Ban kiểm soát chất lượng không ngừng nâng cao trong thời gian tới. Với các
công ty cạnh tranh ngày càng gay gắt như ngày nay, để công ty có thể tồn tại và phát
triển trong lĩnh vực công nghệ thông tin, yêu cầu doanh nghiệp không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, để có thể làm được điều đó doanh nghiệp yêu cầu ban kiểm soát
chất lượng sản phẩm đưa ra kế hoạch cụ thể trong thời gian tới giúp doanh nghiệp
giám sát bộ phận một cách dễ dàng.
- Bộ phận tư vấn giải pháp và đào tạo:
Trong thời gian tới doanh nghiệp không ngừng yêu cầu bộ phận tư vấn đưa ra các
giải pháp tốt hơn trong việc tư vấn mở rộng kênh tư vấn để khách hàng kiến nghị các
thắc mắc một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất đến công ty.
Sau khi tiếp nhận các thắc mắc của khách hàng, công ty sẽ nhanh chóng phản hồi
với khách hàng, để hoạt động của khách hàng được diễn ra một cách tốt nhất.
Đối với đào tạo, doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ
nhân viên có trình độ chuyên môn cao.
- Bộ phận kinh doanh
Bộ phận kinh doanh không ngừng nâng cao chuyên môn để nhân viên trong công
ty có thể tư vấn cho khách hàng những tiện ích mà sản phẩm của công ty có thể mang
lại cho doanh nghiệp. Trong thời gian tới bộ phận kinh doanh sẽ đưa ra các giải pháp
giúp doanh nghiệp có nhiều hợp đồng có giá trị cao.
- Bộ phận sản xuất
Bộ phận sản xuất không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn để có thể hiểu một
cách triệt để nhất của dự án, và hoàn thành một cách nhanh nhất.
Bộ phận báo cáo đề xuất kiến nghị với công ty nâng cao các trang thiết bị cần
thiết, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, như nâng cấp cấu hình máy tính, tạo điều kiện
nhân viên sang nước ngoài học hỏi kinh nghiệm
2.2.1.5. Tình hình nhân sự
Với khả năng tài chính tốt và quyết tâm đầu tư, lãnh đạo ONEnet đã nhanh chóng
phát triển đội ngũ từ 4 người lên tới 35 vào đầu năm 2001. Nhờ công tác tuyển dụng

và đào tạo được chú trọng mà lực lượng này đã nhanh chóng nắm bắt công nghệ, ý
thức về dịch vụ và quy trình làm việc chuyên nghiệp. Chúng tôi luôn sẵn sàng cho các
dự án trong tương lai và nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng
trên các công nghệ mới nhất trên thế giới.
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
18
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
Nguồn lực Số nhân viên
Tổng nhân viên 35
Trên đại học 30
Đại học và cao đẳng 5
Trên 10 năm kinh nghiệm

(nguồn www.onenet.vn)
Bảng số 2.1: Kết cấu nhân viên theo tiêu chuẩn hệ thống chất lượng ISO9001-2008
Nguồn lực công nghệ Số nhân viên
Chuyên gia bất động sản 4
Chuyên gia tư vấn ERP 3
Chuyên gia thương mại điện tử 3
Chuyên gia tư vấn nghiệp vụ y tế 4
Kỹ sư phần mềm 30
Quản trị dự án phần mềm 5

(Nguồn thông tin: www.onenet.vn)
Bảng 2.2: Bảng kết cấu nhân viên trong công ty
Năng lực & tính linh hoạt
 Kỹ năng chuyên sâu về công nghệ/ sản phẩm.
 Khả năng quản trị dự án phần mềm đúng hạn.
 Khả năng học hỏi nhanh nhạy, tiếp cận nhanh chóng các công nghệ mới.
 Dễ dàng huy động nguồn lực .

Tăng trưởng nhân sự
Với mục tiêu xây dựng đội ngũ nhân sự có trình độ và chuyên nghiệp, công ty
thực hiện các chính sách nhằm tạo ra môi trường thuận lợi và dành các cơ hội tốt nhất
cho người lao động. Thông qua đó nhân sự của công ty tăng trưởng đều qua các năm
và đạt được sự ổn định cả về lượng và chất.
Với sự tăng trưởng nhanh chóng của công ty để công ty có thể quản lý nguồn
nhân lực của công ty một cách hiệu quả nhất công ty đã đưa phần mềm quản lý nhân
sự vào trong công tác quản lý nhân sự và nhờ có phần mềm công ty đã tiết kiệm chi
phí cho công tác quản lý một số lượng tiêng khá lớn. Và không những thế phần mềm
còn quản lý nhân viên của doanh nghiệp được tốt hơn.
2.2.1.6. Tình hình hoạt động
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
19
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
Trải qua 6 năm hoạt động, tình hình tài chính của Onenet luôn được cơ quan Nhà
nước và các cổ đông đánh giá là lành mạnh, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước. Hàng năm, báo cáo tài chính của công ty đều được kiểm toán bởi công ty
kiểm toán độc lập hoặc Cơ quan thuế sở tại. Đối với các đối tác và nhà cung cấp.
Onenet luôn khẳng định là công ty giữ chữ tín bằng khả năng thanh toán đầy đủ và
đúng hạn.
Các chỉ tiêu tài chính của công ty luôn tăng trưởng đều và ổn định qua các năm.
Đơn vị tính : nghìn VNĐ
Nguồn: phòng hành chính nhân sự công ty Onenet
Biểu đồ 1: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu của Công ty qua các năm 2007 – 2011
Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm gần đây nhìn chung khá tốt.
Các chỉ tiêu tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế đều tăng so với
năm trước. Cụ thể tổng doanh thu năm 2011 đã tăng 13.676.000.000 VNĐ so với năm
10, lợi nhuận trước thuế năm 2011 tăng 5.097.000.000 VNĐ so với năm 2010 và lợi
nhuận sau thuế năm 2011 tăng 4.988.000.000 so với năm 2010.sau khi doanh nghiệp
đưa phần mềm quản lý nhân sự vào công ty đã góp phần giúp doanh thu của doanh

nghiệp tăng so với trước khi sử dụng phần mềm.
2.2.2. Phân tích tình hình ứng dung công nghệ thông tin
2.2.2.1. Về phần cứng
Công ty có một máy chủ tại phòng quản lý tổng hợp, mỗi nhân viên trong công ty
được trang bị một máy tính bàn, một số cá nhân được trang bị máy tính sách tay thuận
tiện trong công việc cũng như khi đi công tác. Tất cả đều được kết nối trực tiếp vào
mạng internet thông qua các cổng mạng đã lắp đặt sẵn.
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
20
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
Tên TB
Chi tiết
Máy tính để bàn
Máy tính
xách tay
Máy chủ Máy in
Số lượng 35 30 4 1
Nhãn hiệu Samsung Dell,
Toshiba,
Samsung.
Toshiba
Cấu hình Syncmaster743NX
Thông số: intel (R)
pentium (R) dual
CPU. T3400
@2,16GHZ.
2,16GHZ, 0,99GB
of RAM.
Thông số:
Pentium,

dual-core i3,
i5 CPU. 2GB
of RAM.
Laser shot
LBP 1120
HP LaserJet
P3015dn
Printer

(Nguồn thông tin: www.onenet.vn)
Bảng số 2.3: Hệ thống phần cứng trong Công ty
 Số máy tính kết nối mạng nội bộ : 70 máy
 Số máy tính kết nối internet : 70 máy
 Hệ điều hành sử dụng cho máy chủ : Windows xp
Về các phần mềm ứng dụng thì bao gồm các phần mềm quản lý văn phòng cơ
bản như word 2007, excel, phần mềm chuyên dụng của công ty được cài đặt cho mỗi
máy tính để quản lý các báo cáo kế toán, phần mềm quản lý nhân sự cho ban giám đốc
và nhân viên thuộc quản lý, tình hình hoạt động kinh doanh,…
2.2.2.2. Hệ thống phần mềm
Việc ứng dụng phần mềm trong cuộc sống hiện nay là đưa những ứng dụng vô
cùng tiện ích vào cuộc sống của mỗi con người trong sinh hoạt hàng ngày hay các hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó góp một phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng cuộc
sống mới, đưa thế giới đến với con người.
Phần mềm ứng dụng chuyên biệt: phần mềm quản lý nhân sự OneMan, phần
mềm Kế toán Microsoft Dynamics, Microsoft Money, Business Accounting,
Quicken.Và đặc biêt phần mềm quản lý nhân sự là phần mềm quản lý nhân sự được
ban quản lý của công ty chú ý quan tâm. Phần mềm kế toán hỗ trợ đắc lực trong
nghiệp vụ kế toán cũng như quản lý doanh nghiệp, sở dĩ phần mềm tuân thủ theo đúng
chế độ kế toán, tự động hóa toàn bộ các khâu kế toán từ khâu lập chứng từ, hạch toán,
báo cáo. Ngoài ra, PM có tính an toàn và bảo mật tốt, đơn giản, dễ sử dụng.

SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
21
Khóa luận tôt nghiệp Trương Đại Học Thương Mại
Phần mềm kế toán – tài chính là phần mềm kế toán phản ánh hiện trạng và sự biến
động về vốn, tài sản của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát hay nói cách khác là phản ánh
các dòng vật chất và dòng tiền tệ trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường
kinh tế bên ngoài. Sản phẩm của kế toán tài chính là các báo cáo tài chính.
Phần mềm quản lý nhân sự OneMan 2012 phần mềm được công ty đưa vào sử
dụng năm 2012 vì phần mềm mới được đưa vào hoạt động của công ty. Tuy phần mềm
mới được đưa vào công ty sử dụng phần mềm còn chưa được hoàn thiện so với những
phần mềm của nhiều công ty khách nhưng phần mềm đã góp phần không nhỏ vào vệc
quản lý nhân viên, giúp ban giám đốc quản lý công ty một cách tốt hơn mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho công ty.
Ngoài việc sử dụng cho ban lãnh đạo DN còn để cung cấp cho các đối tượng khác
như: nhà đầu tư, cơ quan thuế, ngân hàng, cơ quan tài chính, cơ quan thống kê…
Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã mang lại bước đột phá mới cho công tác
quản lý tài chính- kế toán, giúp DN nắm bắt thông tin về tài chính, ngân sách, quỹ tổ
chức… một cách chính xác và kịp thời. Từ đó bộ phận kế toán có thể đưa ra các kế
hoạch và quyết định đúng đắn, giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao kết
quả hoạt động nhờ dự đoán được hướng sản xuất kinh doanh, qua đó giúp công ty tăng
trưởng nhanh nâng cao đời sống nhân viên trong công ty .
2.2.2.3. Webbsite công ty
Về website của đơn vị, Website được ra đời vào năm 2007 do công ty tự xây
dựng. Website cung cấp tất cả các tính năng giúp các nhà lãnh đạo điều hành công
việc, nhân viên có thể tìm hiểu thông tin khách hàng, khách hàng tìm hiểu và giao dịch
với công ty… Website còn cung cấp tính năng chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách
hàng khi họ yêu cầu, giúp khách hàng có thể hiểu thêm về công ty.
Nhân viên xử lý yêu cầu khách hàng thông qua Website. Khách hàng tạo yêu cầu:
Mô tả chi tiết yêu cầu, đính kèm File (nếu cần) và chuyển đến Onenet. Onenet nhận
được yêu cầu, xác định Module gây lỗi, chỉ định cán bộ xử lý, trả lời khách hàng và

theo dõi trạng thái yêu cầu sau
SVTH: Phan Thị Thanh Dung Lớp: K45S1
22

×