Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG KHUYẾN LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 105 trang )

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN CẢNG KHUYẾN LƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn:
Th.S Đặng Minh Tuyền

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Minh Hiền
Mã sinh viên : 09D190175
Lớp: : K45S3
HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN
Ở nước ta trong những năm gần đây, tin học hóa các hoạt động trong doanh nghiệp đã
trở nên phổ biến và trở thành vấn đề cấp thiết nhằm tiết kiệm chi phí quản lý, tận dụng
1
1
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
nguồn nhân lực, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Thêm vào
đó, đối với các doanh nghiệp thương mại, hàng hóa và dịch vụ là đối tượng kinh tế đặc
trưng nhất, vì vậy, công tác quản lý bán hàng và cung cấp dịch vụ có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Nếu có được một hệ thống thông tin quản lý bán hàng và cung cấp dịch vụ hoạt
động hiệu quả, nhà quản lý doanh nghiệp sẽ có những báo cáo sát thực, chính xác để phục
vụ đắc lực cho quá trình ra quyết định của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế trên, cùng với tình hình thực trạng quản lý bán hàng và cung cấp
dịch vụ tại công ty TNHH MTV Cảng Khuyến Lương, em đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng và cung cấp dịch vụ của


Công ty TNHH MTV Cảng Khuyến Lương” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Để có thể hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này, đầu tiên em xin gửi lời cám ơn
chân thành đến Ths. Đặng Minh Tuyền, Giảng viên bộ môn Tin học, Trường Đại học
Thương Mại đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và cho em những lời khuyên quý báu.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, cô chú trong Phòng Quản
lý bán hàng, Phòng Tổng hợp và Phòng Kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cảng
Khuyến Lương đã giúp đỡ em trong việc thu thập số liệu, nắm bắt các thông tin về quá trình
hoạt động kinh doanh cũng như tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong Công ty.
Do năng lực của bản thân em còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong
việc hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của
các thầy cô trong khoa và các anh chị, cô chú của Công ty TNHH MTV Cảng Khuyến
Lương để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn, nhằm đưa ra hướng giải quyết
những vấn đề của Công ty TNHH MTV Cảng Khuyến Lương và các doanh nghiệp thương
mại khác.

Sinh viên thực hiện

MỤC LỤC
2
2
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
3
3
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
ST
T
Nội dung Trang
1. Hình 2.1. Quy trình xử lý thông tin 5
2. Hình 2.2. Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT 6

3. Hình 2.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Cảng Khuyến
Lương
27
4. Biểu đồ 2.4. Biểu đồ tăng trưởng Cảng Khuyến Lương giai đoạn
1986 – 2010 (đơn vị: 1000 tấn)
28
5. Bảng 2.5. bảng số liệu hàng hóa ra vào Cảng Khuyến Lương giai
đoạn 1986 - 2010
28
6. Bảng 2.6. Bảng số liệu kết quả kinh doanh của Cảng Khuyến
Lương qua hai năm 2008 và 2010
29
7. Hình 2.7. Mức độ hỗ trợ của các ứng dụng đã triển khai của Công
ty đới với công việc
31
8. Hình 2.8. Mức độ hài lòng của nhân viên với mức độ hỗ trợ của các
ứng dụng
32
9. Hình 3.1. Mô hình phân cấp chức năng của hệ thống 37
10. Hình 3.2. Mô hình ngữ cảnh hệ thống 38
11. Hình 3.3. Mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ thống 39
12. Hình 3.4. Mô hình biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh Chức năng
Quản lý kho
40
13. Hình 3.5. Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng Quản lý
bán hàng
41
14. Hình 3.6. Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng Quản lý
cung cấp dịch vụ
42

15. Hình 3.7. Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng Báo cáo 43
16. Hình 3.8. Mô hình thực thể liên kết 45
17. Hình 3.9. Mô hình quan hệ của bài toán 50
18. Hình 3.10. Giao diện đăng nhập 51
19. Hình 3.11. Giao diện chính của chương trình 52
20. Hình 3.12. Giao diện chức năng Quản lý kho 52
21. Hình 3.13. Giao diện Lệnh nhập kho 53
22. Hình 3.14. Giao diện Lệnh xuất kho 54
23. Hình 3.15. Giao diện nhập thông tin hàng hóa 54
24. Hình 3.16. Giao diện quản lý bán hàng 55
25. Hình 3.17. Giao diện quản lý hóa đơn 56
26. Hình 3.18. Giao diện quản lý hợp đồng 57
27. Hình 3.19. Giao diện quản lý khách hàng 57
28. Hình 3.20. Giao diện chức năng Báo cáo – thống kê 58
29. Hình 3.21. Sơ đồ thuật toán đăng nhập 60
30. Hình 3.22. Sơ đồ thuật toán kiểm tra thông tin hàng hóa để in lệnh
xuất kho
61
4
4
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
31. Hình 3.23. Sơ đồ thuật toán tính giá hóa đơn bán hàng 62
32. Hình 3.24. Sơ đồ thuật toán kiểm tra danh sách xe vận chuyển để
đáp ứng nhu cầu xếp dỡ của khách hàng
63
5
5
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Anh Nội dung

1. TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2. MTV Một thành viên
3. HTTT Hệ thống thông tin
4. CNTT Công nghệ thông tin
7. LAN Local Area Network Mạng cục bộ
8. WIFI Wireless Fidelity Mạng không dây
9. XNLH Xí nghiệp liên hiệp
10. CSDL Cơ sở dữ liệu
6
6
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của vấn đề phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản
lý bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH MTV Cảng Khuyến Lương
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, nền kinh tế thế giới đã có
những thay đổi trong nhận thức và tư duy. Trước yêu cầu của nền cơ chế thị trường,
các tổ chức cũng như các doanh nghiệp phải tìm mọi cơ hội và biện pháp để tìm kiếm,
xây dựng nguồn thông tin cho chính mình Để tìm kiếm được nguồn thông tin thì việc
xây dựng một hệ thống thông tin tốt nhằm khai thác tốt mọi luồng thông tin là công
việc cần phải làm đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh. Một hệ thống thông tin tốt sẽ
trở thành sức mạnh trợ giúp đắc lực cho cả hệ thống trong tất cả các quyết định đề ra.
Một khi các hoạt động tác nghiệp, giao dịch hàng hoá, dịch vụ được tin học hoá thì
việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trở nên dễ
dàng hơn.
Ứng dụng CNTT sẽ mang lại những hiệu quả vô cùng to lớn trong mọi lĩnh vực,
nhất là trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp hàng đầu thế giới tại các
nước phát triển đã đạt được nhiều thành công một phần cũng do không ngừng đầu tư,
cải tiến các giải pháp, các sản phẩm phần cứng cũng như phần mềm cho chính mình
nhằm cho phép nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh. Việc phát
triển ứng dụng CNTT vào quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Việt Nam

chúng ta là một xu thế tất yếu. Có không ít doanh nghiệp Việt Nam giờ đây đang cố
gắng ứng dụng các sản phẩm phần mềm để tiến hành quản lý các hoạt động sản xuất
kinh doanh của chính mình. Hoà nhập cùng xu thế phát triển chung đó Công ty TNHH
MTV Cảng Khuyến Lương cũng đang cố gắng từng bước tin học hoá, xây dựng hệ
thông thông tin chuẩn cho chính các hoạt động tác nghiệp của mình. Trong thời gian
thực tập tốt nghiệp tại Công ty, nhận biết được yêu cầu đặt ra đối với Công ty, đồng
thời với sự gợi ý của thầy giáo hướng dẫn thực tập em quyết định lựa chọn đề tài :
 !"#$%&'()%*+,
-../-0123
7
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý không còn là câu chuyện xa vời với các
doanh nghiệp khi nhu cầu quản lý thông tin một cách có hệ thống trở nên vô cùng cấp
thiết và ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất – kinh doanh cũng như khả năng
cạnh tranh và sự tồn tại của doanh nghiệp. Đã có không ít đề tài nghiên cứu trong và
ngoài nước về đề tài này nhằm tìm ra lối đi mới trong việc quản trị quá trình bán hàng
và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp:
• Ngoài nước:
- Vicki A. Benge (20012), Article “The advantages of using System analysis & design
to improve business quality”, Chron online newspaper.
Bài báo khẳng định những lợi ích mà việc phân tích và thiết kế HTTT quản lý
mang lại cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Chokgijgarn, Paulpone (1995), Master Project “Analysis/Design and Documentation
of an Information System for an Automobile Dealership in Thailand”, library.uis.edu.
Bài nghiên cứu đã phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý chung bao gồm cả
quản lý việc cung cấp các dịch vụ của công ty nhằm giúp chủ công ty giải quyết vấn
đề không trùng khớp số liệu, thất thoát doanh thu dịch vụ cung cấp.
• Trong nước:
- Nguyễn Quốc Trung (2010), Đồ án tốt nghiệp “Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin

quản lý bán hàng tại công ty Thương mại và Phát triển Công nghệ Bách Khoa 4”,
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông, Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Đề tài xây dựng HTTT quản lý bán hàng với các chức năng: quản lý hóa đơn; tính
tồn kho theo ngày nhập, tên hàng hóa theo quý, năm; quản lý hàng hóa; quản lý khách
hàng; lập báo cáo;… nhằm cung cấp cho bộ máy quản trị Công ty Thương mại và Phát
triển Công nghệ Bách Khoa 4 công cụ quản lý hàng hóa đồng bộ, chi tiết, đồng thời
giám sát chặt chẽ số lượng hàng hóa ra vào kho cũng như nắm được thông tin khách
hàng mua hàng của Công ty một cách hệ thống.
Tuy nhiên, hạn chế của bài nghiên cứu trên là khi xây dựng các sơ đồ phục vụ việc
thiết kệ hệ thống còn sơ sài, chưa thể đáp ứng được mục đích xây dựng HTTT quản lý
như ban đầu đặt ra.
- Nguyễn Thị Ánh (2011), Khóa luận tốt nghiệp “Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin
quản lý bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại Điện tử DHE”, Khoa Hệ thống
thông tin kinh tế, Đại học Thương Mại.
Đây là một trong những đề tài xây dựng HTTT quản lý theo hướng đối tượng một
cách hoàn chỉnh, khắc phục được những nhược điểm cơ bản của phương pháp phân
tích, thiết kế HTTT quản lý theo hướng chức năng như: việc phân tích và thiết kế gần
8
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
gũi với thế giới thực; tái sử dụng dễ dàng; đóng gói, che giấu thông tin làm tăng tin an
toàn cho hệ thống và đặc biết là tính kế thừa cao, làm giảm chi phí, hệ thống có tính
mở. Tuy nhiên, để xây dựng được HTTT theo hướng đối tượng đòi hỏi thời gian và chi
phí lớn, chỉ phù hợp với hệ thống lớn và phức tạp.
Qua những bài báo, những đề tài nghiên cứu trên có thể thấy được xu hướng đầu
tư, xây dựng HTTT quản lý trong doanh nghiệp rất phổ biến và được quan tâm cả
trong và ngoài nước. Việc nên xây dựng một HTTT quản lý cho doanh nghiệp thương
mại đặc biệt là để quản hàng hóa và dịch vụ - những đối tượng kinh doanh chính được
đánh giá là rất có ích cho việc quản lý, ra quyết đinh, tăng doanh thu và khả năng cạnh
tranh. Tuy nhiên, việc này cũng đặt ra câu hỏi, nên xây dựng HTTT quản lý hàng hóa
và dịch vụ như thế nào và bằng phương pháp nào để phù hợp với quy mô và lĩnh vực

hoạt động của một doanh nghiệp cụ thể, để việc đầu tư thời gian, tiền bạc và trí lực con
người có hiệu quả như mong đợi. Trước những đòi hỏi chung của thời điểm mà mọi
doanh nghiệp đều cố gắng giảm chi phí tìm kiếm, tổng hợp và đồng thời nâng cao chất
lượng quản lý thông tin; cùng với thực trạng của Công ty TNHH MTV Cảng Khuyến
Lương, đề tài “Phân tích, thiết kế HTTT quản lý bán hàng và cung cấp dịch vụ của
Công ty TNHH MTV Cảng Khuyến Lương” sẽ kế thừa ưu điểm của những bài nghiên
cứu trước đây, đồng thời cố gắng khắc phục và tránh những nhược điểm mà những bài
nghiên cứu này vướng mắc hay còn tồn tại để giúp quá trình quản lý bán hàng và cung
cấp dịch vụ của Công ty TNHH MTV Cảng Khuyến Lương được hiệu quả hơn.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề tài: “Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng và
cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH một thành viên Cảng Khuyến Lương” nhằm:
- Dựa trên tình hình thực trạng vấn đề quản lý bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty
TNHH MTV Cảng Khuyến Lương để xác định các yêu cầu chức năng và phi chức
năng của hệ thống
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý bán hàng và cung cấp dịch vụ giúp nhà quản lý của
Công ty có được cái nhìn tổng quát, chính xác về tình hình bán hàng và cung cấp dịch vụ
tại Công ty, từ đó có thể ra những quyết định kinh doanh chính xác hơn .
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp và công cụ phân tích và
phân tích một HTTT hiện đại vào trong việc xây dựng HTTT quản lý bán hàng và cung
cấp dịch vụ ở công ty.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH MTV Cảng Khuyến Lương
1.5. Phương pháp nghiên cứu
9
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài: “Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin
quản lý bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH MTV Cảng Khuyến Lương”
em đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu tài liệu: Tài liệu của Công ty (như tập san, thông tin trên website), tin tức trên

các bài báo, tài liệu tham khảo và các giáo trình là nguồn cung cấp thông tin hữu ích, khá
chính xác và đa dạng.
- Phỏng vấn trực tiếp: Nhằm tìm kiếm thông tin sơ cấp chính xác và cụ thể nhất. Phương
pháp này giúp tìm hiểu sâu và khai thác được tối đa những thông tin liên quan đến quá trình
bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH MTV Cảng Khuyến Lương.
- Quan sát thực tế: Phương pháp này cung cấp cái nhìn tổng quát về vấn đề cần nghiên cứu
một cách thực tế nhất.
- Thống kê, so sánh đối chiếu: Bằng cách ghi chép lại thông tin từ điều tra trắc nghiệm,
quan sát thực tế và phỏng vấn trực tiếp để đưa ra những đánh giá ban đầu, phương pháp
này thực sự có hiệu quả khi việc thu thập thông tin là không dễ dàng.
- Phân tích, tổng hợp: Phương pháp này là bước cuối cùng trong việc thu thập thông tin,
làm cho thông tin trở nên hữu ích và giá trị hơn.
1.6. Kết cấu của khóa luận
Kết cấu của đề tài “Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng và cung
cấp dịch vụ của Công ty TNHH MTV Cảng Khuyến Lương” bao gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Phần 2: Cơ sở lý luận về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin và thực trạng của
vấn đề quản lý bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH MTV Cảng Khuyến
Lương
Phần 3: Định hướng đề xuất phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý công tác
bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH một thành viên Cảng Khuyến Lương
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ BÁN HÀNG VÀ
CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẢNG KHUYẾN LƯƠNG
2.1. Cơ sở lý luận về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
456565 0$ $%%
Dữ liệu: là những giá trị phản ánh một sự vật, sự việc hay hiện tượng được biểu
diễn dưới nhiều dạng như âm thanh, văn bản, hình ảnh. Dữ liệu là các giá trị thô, chưa
10
Thông n bên trong

Thông n bên trong
Thông n bên ngoài
Thông n bên ngoài
Xử lý các dữ liệu thô
Xử lý các dữ liệu thô
Xử lý
Xử lý
Lọc, cấu trúc hóa
Lọc, cấu trúc hóa
Áp dụng một số quy tắc quản lý
Áp dụng một số quy tắc quản lý
Phân tán
Phân tán
NSD
NSD
NSD
NSD
DB
DB
Lưu trữ
Lưu trữ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
có ý nghĩa với người sử dụng. Có thể là một tập hợp các giá trị mà không biết được sự
liên hệ giữa chúng.
Thông tin: là tri thức về các đối tượng, là ý nghĩa của dữ liệu được rút ra từ dữ liệu
thông qua quá trình xử lý, mang lại hiểu biết cho con người.
Quy trình xử lý thông tin:
Hình 2.1: Quy trình xử lý thông tin
Hệ thống: là một tập hợp gồm nhiều phẩn tử tương tác, có các mối quan hệ ràng
buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung thông qua chấp thuận

đầu vào, biến đổi có tổ chức để tạo kết quả đầu ra.
Hệ thống thông tin: là tập hợp người, thủ tục và các nguồn lực để thu thập, xử lý,
truyền và phát thông tin trong một tổ chức. Hệ thống thông tin có thể là thủ công nếu
dựa vào các công cụ như giấy, bút. Hệ thống thông tin hiện đại là hệ thống tự động hóa
dựa vào máy tính (phần cứng, phần mềm) và các công nghệ thông tin khác.
Các thành phần của hệ thống thông tin:
11
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
Mỗi hệ thống thông tin có 5 bộ phần chính gồm: phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ
liệu, mạng, con người.
Hình 2.2: Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT
- Phần cứng: Gồm các thiết bị chủ yếu là thiết bị vật lý, được sử dụng trong quy trình sử
lý thông tin. Phần cứng trong HTTT là công cụ kỹ thuật để thu thập, xử lý, truyền
thông tin.
- Phần mềm: Phần mềm (chương trình máy tính) là tập hợp các chỉ lệnh theo một trật tự
nhất định nhằm điều khiển thiết bị phần cứng tự động thực hiện một công việc nào đó.
Phần mềm được viết thông qua ngôn ngữ lập trình.
- Dữ liệu: Cơ sở dữ liệu là thành phần rất quan trọng của nguồn lực dữ liệu. Cơ sở dữ
liệu là một tập hợp dữ liệu có tổ chức, có liên quan được lưu trữ trên các thiết bị lưu
trữ thứ cấp, để có thể thảo mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người
sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với mục đích khác nhau.
- Mạng: Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính và thiết bị được nối với nhau bằng
các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó nhằm chia sẻ các tiềm năng của
mạng.
12
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
- Con người: là chủ thể điều hành và sử dụng hệ thống thông tin. Trong một HTTT phần
cứng và phần mềm được coi là đối tượng trung tâm còn con người đóng vai trò quyết
định. Con người là chủ thể, trung tâm thu thập, xử lý số liệu, thông tin để máy tính xử
lý. Công tác quản trị nhân sự HTTT trong doanh nghiệp là công việc lâu dài và khó

khăn nhất. Nguồn lực con người ở đây được chia thành hai nhóm chính:
• Người xây dựng và bảo trì hệ thống là nhóm người làm nhiệm vụ phân tích, lập
trình, khảo sát, bảo trì.
• Nhóm sử dụng hệ thống là các cấp quản lý, người thiết lập các mục tiêu, xác
định nhiệm vụ, tạo quyết đinh
Các thành phần của một HTTT có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó yếu tố
con người là thành phần quan trọng nhất, quyết định đến kết quả của quá trình phân
tích, thiết kế, vận hành và bảo trì hệ thống.
Sự cần thiết của hệ thống thông tin:
- Công nghệ thông tin có thể hỗ trợ mọi doanh nghiệp cải thiện hiệu quả và hiệu suất
của các quy trình nghiệp vụ kinh doanh, quản trị ra quyết định, cộng tác nhóm làm
việc, qua đó tăng cường vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong một thị trường thay
đổi nhanh.
- Những hệ thống trên nền Internet đã trở thành một thành phần rất cần thiết để kinh
doanh thành công trong môi trường toàn cầu năng động hiện nay.
- Công nghệ thông tin đang đóng vai trò ngày càng lớn trong kinh doanh.
Chức năng của hệ thống thông tin
HTTT là hệ thống thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho việc ra quyết định,
kiểm soát. Cung cấp cho hệ quyết định tất cả thông tin cần thiết trong quá trình ra
quyết định (các thông tin xuất phát từ môi trường hoặc từ hệ tác nghiệp).
Vai trò của hệ thống thông tin
- Nằm ở trung tâm của hệ thống tổ chức là phần tử kích hoạt các quyết định (mệnh lệnh,
chỉ thị, thông báo, chế độ tác nghiệp, )
- Đóng vai trò như một chức năng chính của doanh nghiệp, tương tự như kế toán, tài
chính, quản trị hoạt động, tiếp thị, quản trị nguồn nhân lực.
- Góp phần quan trọng vào hiệu quả hoạt động, tinh thần và năng suất lao động nhân
viên, phục vụ và đáp ứng thỏa mãn khách hàng.
13
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
- Một nguồn thông tin và hỗ trợ chính vô cùng cần thiết để hiệu quả việc ra quyết định

của các cấp quản trị và các doanh nhân.
- Một yếu tố sống còn trong phát triển sản phẩm, dịch vụ cạnh tranh, tăng cường lợi thế
chiến lược của một tổ chức trên thị trường toàn cầu.
- Là động lực, là phần thưởng, là cơ hội thành công cho rất nhiều người.
- Một thành phần then chốt trong nguồn lực, hạ tầng, năng lực của doanh nghiệp kinh
doanh trên mạng hiện nay.
- Đóng vai trò trung gian giữa doanh nghiệp và môi trường, đảm bảo và duy trì mối quan
hệ, tương tác giữa các thành phần trong doanh nghiệp với các thực thể bên ngoài.
- Có vai trò đối ngoại: thu thập thông tin từ môi trường ngoài, đưa thông tin ra môi
trường ngoài
- Có vai trò đối nội: làm cầu nối liên lạc giữa các bộ phận của tổ chức, cung cấp và
truyền thông tin cho hệ tác nghiệp, hệ quyết định trong doanh nghiệp.
- Có vai trò chuyển các thông tin từ hệ quyết định cho hệ tác nghiệp và môi trường bên
ngoài. Hoạt động hệ tổ chức được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào chất lượng của
việc xử lý, sự phù hợp của hệ thông tin.
0$ $%789'$:;
Một vòng đời phát triển phần mềm thường có các pha cơ bản sau:
- Pha xác định yêu cầu: khám phá các khái niệm liên quan đến việc phát triển phần
mềm, xác định chính xác yêu cầu và các rằng buộc của khách hang với sản phẩm phần
mềm đó.
- Pha phân tích: mô tả chức năng của sản phẩm, các input của sản phẩm và các
output được yêu cầu: khám phá các khái niệm trong miền quan tâm của sản phẩm và
bước đầu đưa ra giải pháp xây dựng hệ thống.
- Pha thiết kế: xác định cụ thể phần mềm sẽ được xây dựng như thế nào. Pha thiết
kế bao gồm hai mức là thiết kế kiến trúc và thiết kế chi tiết.
- Pha cài đặt tích hợp: cài đặt chi tiết và tích hợp hệ thống phần mềm dựa trên kết
quả của pha thiết kết.
- Pha bảo trì: tiến hành sửa chữa phần mềm khi có các thay đổi. Đây là pha rất
quan trọng, tiêu tốn nhiều thời gian và chi phí nhất trong tiến trình phát triển phần
mềm.

- Pha loại bỏ: thực hiện loại bỏ phần mềm hoặc thay thế phần mềm bởi một phần
mềm hoàn toàn mới.
14
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
Thông thường hai quá trình không thể thiếu được trong vòng đời phát triển phầm
mềm là viết tài liệu và kiểm thử. Các quá trình này không trở thành một pha riêng biệt
mà được tiến hành song song với tất cả các pha khác trong tiến trình phần mềm nghĩa
là tất cả các pha đều phải viết tài liệu và kiểm thử với các mức độ khác nhau. Có rất
nhiều mô hình vòng đời phần mềm, nhưng hai mô hình đơn giản và được sử dụng rộng
rãi nhất là mô hình thác nước và mô hình làm bản mẫu nhanh.
456545 0$ $% !"
,5 0$ !"
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức
như lập kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo, làm các quyết định
quản lý trên cơ sở các quy trình và thủ tục cho trước. Hệ thống sử dụng các dữ liệu từ
hệ xử lý giao dịch và tạo ra các báo cáo định kỳ hay theo yêu cầu. (Nguồn: Nguyễn
Văn Vỵ, Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý, NXB Khoa học Tự Nhiên và
Công Nghệ).
#5 !<= !":<(<,'
Các tiêu chí để phân loại HTTT quản lý:
- Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra
- Phân loại theo chức năng nghiệp vụ
- Phân loại theo quy mô tích hợp
Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra:
- Các HTTT ở mức chiến lược có HTTT hỗ trợ điều hành – ESS: là HTTT trợ giúp cho
các nhà quản lý cấp cao trong việc đưa ra các quyết định cho các vấn đề không có cấu
trúc. ESS tạo ra các đồ thị phân tích trực quan, biểu diễn cho các kết quả của việc tổng
hợp, chắt lọc, đúc kết dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau (bên trong từ các hệ thống
MIS và DSS và bên ngoài), giảm thiểu thời gian và công sức nắm bắt thông tin hữu ích
cho lãnh đạo. Người dùng hệ thống thường là lãnh đạo cấp cao.

- Các HTTT ở mức quản lý: gồm HTTT quản lý MIS và DSS
• HTTT quản lý MIS trợ giúp các hoạt động quản lý như lập kế hoạch, giám sát,
tổng hợp báo cáo và ra quyết định. Ví dụ: HTTT phân tích năng lực bán hàng,
nghiên cứu thị trường.
• HTTT hỗ trợ ra quyết định trợ giúp cho các nhà quản lý đưa ra quyết định đặc
thù, nhanh thay đổi và thường không có quy định trước. Vì vậy, các HTTT DSS
15
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
thường được xây dựng cho mỗi một tổ chức cụ thể mới có khả năng cho hiệu
quả cao.
- Các HTTT mức tri thức: gồm HTTT quản lý KWS và OAS
• HTTT quản lý tri thức KWS là các hệ thống được thiết kế để hỗ trợ việc chia sẻ
kiến thức hơn là việc chia sẻ thông tin. HT này hỗ trợ việc phân loại dữ liệu và
thông tin, đồng thời kiểm soát, thiết kế, lập kế hoạch và lịch hoạt động, tạo các
giải pháp khác nhau để giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó cho doanh nghiệp.
• HTTT tự động hóa văn phòng được thiết kế nhằm hỗ trợ các công việc phân
phối và liên lạc trong văn phòng như xử lý văn bản, chế bản điện tử, lịch điện
tử, liên lạc thông qua thư điện tử, v…v… Người dùng HTTT tự động hóa văn
phòng là nhân viên văn phòng.
- Các HTTT mức tác nghiệp có HTTT xử lý giao dịch TPS. HTTT này giúp thi hành và
ghi nhận (lưu lại) các giao dịch hàng ngày cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hoạt động của HTTT TPS liên quan tới xử lý giao dịch có mục tiêu, nhiệm vụ,
quy trình và tài nguyên sử dụng xác định trước và cấu trúc rõ ràng. TPS giúp việc xử
lý thông tin giao dịch nhanh chóng và đạt độ chính xác cao, một số hoạt động có thể
được tự động hóa bởi hệ thống. Ví dụ hệ thống làm các đơn bán hàng, hệ thống đăng
ký khách đến và thanh toán cho khách sạn, hệ thống đặt chỗ vé máy bay ở phòng bán
vé, hệ thống chấm công.
Phân loại theo chức năng nghiệp vụ:
- HTTT sản xuất
- HTTT marketing

- HTTT tài chính kế toán
- HTTT quản lý nhân lực
Phân loại theo quy mô tích hợp:
- HTTT quản lý nguồn nhân lực
- HTTT quản lý chuỗi cung ứng
- HTTT quản lý quan hệ khách hàng
4565>5 .? ,%' !"
a. @:A' !"
Gồm hai bước là phân tích hệ thống và thiết kế hệ thống
Phân tích hệ thống:
- Khảo sát yêu cầu
- Phân tích chức năng (Kết quả xây dựng được biểu đồ nghiệp vụ, biểu đồ
luồng DL,…
- Phân tích dữ liệu: kết quả xây dựng đươc mô hình ER
16
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
Thiết kế hệ thống:
- Thiết kế tổng thể
- Thiết kế giao diện
- Thiết kế các kiểm soát
- Thiết kế cơ sở dữ liệu (Đổi mô hình ER ra mô hình quan hệ, tiến hành chuẩn hóa
nếu cần.)
- Thiết kế chương trình
b. .A;'2'$''B<2C
DE
Từ trước đến nay, có ba phương pháp phân tích và thiết kế HTTT gồm: phương
pháp thiết kế hệ thống cổ điển (phi cấu trúc), phương pháp thiết kế hệ thống bán cấu
trúc và hiện đại nhất là phương pháp thiết kế hệ thống có cấu trúc. Phương pháp thiết
kế hệ thống có cấu trúc bao gồm 9 hoạt động: Khảo sát, phân tích, thiết kế, bổsung, tạo
sinh, kiểm thử xác nhận, bảo đảm chất lượng, mô tả thủ tục, biến đổi cơ sở dữ liệu, cài

đặt. Để tiến hành phân tích thiết kế hệ thống theo phương pháp có cấu trúc, người
phân tích thiết kế hệ thống có thể chọn một trong hai hướng là hướng chức năng và
hướng đối tượng để triển khai dự án của mình. Mỗi phương án đều có những ưu nhược
điểm riêng. Trong khuôn khổ bài khóa luận này, em xin được trình bày các mô hình
được sử dụng trong phân tích thiết kế HTTT theo hướng chức năng như: mô hình
BFD, DFD,ER , mô hình quan hệ.
Xác định chức năng nghiệp vụ: Để phân tích yêu cầu thông tin của tổ chức ta
phải biết được tổ chức thực hiện những nhiệm vụ, chức năng gì. Từ đó tìm ra các dữ
liệu, các thông tin được sử dụng và tạo ra trong các chức năng cũng như những hạn
chế, các ràng buộc đặt lên các chức năng đó.
- Định nghĩa: Mô hình phân rã chức năng (BFD) là công cụ biểu diễn việc phân rã có
thứ bậc đơn giản các công việc cần thực hiện. Mỗi công việc được chia ra làm các
công việc con, số mức chia ra phụ thuộc kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống.
- Các thành phần:
• Chức năng là công việc mà tổ chức cần làm và được phân theo nhiều mức từ tổng
hợp đến chi tiết. Tên chức năng phải là một mệnh đề động từ, gồm động từ và bổ
ngữ. Động từ thể hiện hoạt động, bổ ngữ thường liên quan đến các thực thể dữ liệu
trong miền nghiên cứu. Biểu diễn: Hình chữ nhật
Ví dụ: chức năng quản lý hàng hàng hóa được biểu diễn như sau:
17
Quản lý hàng hóa
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
• Mỗi chức năng được phân rã thành các chức năng con. Các chức năng con có quan
hệ phân cấp với chức năng cha. Biểu diễn
Ví dụ: trong chức năng quản lý hàng hóa bao gồm các chức năng con: tìm kiếm
hàng hóa, cập nhật hàng hóa sẽ được biểu diễn như sau:
- Đặc điểm:
• Cung cấp cách nhìn khái quát chức năng
• Dễ thành lập
• Gần gũi với sơ đồ tổ chức.

• Không đưa ra được mối liên quan về thông tin giữa các chức năng.
- Mục đích:
• Xác định phạm vi của hệ thống cần phân tích
• Cho phép mô tả khái quát dần các chức năng của một tổ chức một cách trực
tiếp khách quan.
• Cho phép phát hiện chức năng thiếu, trùng lặp.
• Giúp làm việc giữa nhà thiết kế và người sử dụng trong khi phát triển hệ
thống.
- Xây dựng mô hình
Nguyên tắc phân rã các chức năng:
• Mỗi chức năng được phân rã phải là một bộ phận thực sự tham gia thực hiện chức
năng đã phân rã ra nó.
• Việc thực hiện tất cả các chức năng ở mức dưới trực tiếp phải đảm bảo thực hiện
được các chức năng ở mức trên đã phân rã ra chúng.
- Các bước xây dựng mô hình phân rã chức năng:
18
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
• Bước 1- Xác định chức năng: Trong hầu hết các hoàn cảnh, các chức năng cha và
chức năng con trong hệ thống có thể được xác định một cách trực giác trên cơ sở
thông tin nhận được trong khảo sát. Mỗi chức năng có một tên duy nhất, các chức
năng khác nhau phải có tên khác nhau. Để xác định tên cho chức năng có thể bàn
luận và nhất trí với người sử dụng.
• Bước 2 - Phân rã các chức năng : Phân rã có thứ bậc. Thực hiện việc phân rã chức
năng theo các nguyên tắc phân rã. Khi phân rã một chức năng thành các chức năng
con cần chú ý, cách bố trí sắp xếp không nên quá 6 mức đối với hệ thống lớn,
không quá 3 mức đối với hệ thống nhỏ; sắp xếp các công việc trên một mức cùng
một hàng đảm bảo cân đối; các chức năng con của cùng một nhánh nên có kích
thước, độ phức tạp và tầm quan trọng xấp xỉ như nhau. Yêu cầu, mô hình phân rã
chức năng cho ta một cái nhìn chủ quan về hệ thống nên cần tạo ra mô hình tốt và
đạt được sự thống nhất với người sử dụng.

• Bước 3 - Mô tả chi tiết chức năng mức lá. Đối với mỗi chức năng lá (mức thấp
nhất) trong mô hình cần mô tả trình tự và cách thức tiến hành nó bằng lời và có thể
sử dụng mô hình hay một hình thức nào khác. Mô tả thường bao gồm các nội dung
sau: tên chức năng, các sự kiện kích hoạt (khi nào? cái gì dẫn đến? điều kiện gì?),
quy trình thực hiện, yêu cầu giao diện cần thể hiện (nếu có), dữ liệu vào (các hồ sơ
sử dụng ban đầu), công thức (thuật toán) tính toán sử dụng (nếu có), dữ liệu ra
(các báo cáo hay kiểm tra cần đưa ra), quy tắc nghiệp vụ cần tuân thủ.
Mô hình luồng dữ liệu:
- Mục đích của bước này là bổ xung khiếm khuyết của mô hình phân rã chức năng bằng
việc bổ xung các luồng thông tin nghiệp vụ cần để thực hiện chức năng. Cho ta cái
nhìn đầy đủ hơn về các mặt hoạt động của hệ thống. Là một trong số các đầu vào cho
quá trình thiết kế hệ thống.
- Phương pháp phân tích top-down. Hệ thống được mô tả bởi nhiều mô hình luồng dữ
liệu (DFD - Data Flow Diagram) ở nhiều mức.
- Định nghĩa Mô hình luồng dữ liệu là một công cụ mô tả mối quan hệ thông tin giữa
các công việc .
- Các thành phần
• Chức năng (Tiến trình): Là một hoạt động có liên quan đến sự biến đổi hoặc tác
động lên thông tin như tổ chức lại thông tin, bổ sung thông tin hoặc tạo ra thông
tin mới. Nếu trong một chức năng không có thông tin mới được sinh ra thì đó
19
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
chưa phải là chức năng trong DFD. Cách đặt tên: Động từ + bổ ngữ. Biểu diễn:
hình tròn
Chú ý : Trong thực tế tên chức năng phải trùng với tên chức năng trong mô
hình phân rã chức năng.
• Luồng dữ liệu: Là luồng thông tin vào hoặc ra khỏi chức năng - Cách đặt tên:
Danh từ + tính từ. Biểu diễn: là mũi tên trên đó ghi thông tin di chuyển
Chú ý: Các luồng dữ liệu phải chỉ ra được thông tin logic chứ không phải tài
liệu vật lý. Các luồng thông tin khác nhau phải có tên gọi khác nhau.

• Kho dữ liệu: Là nơi biểu diễn thông tin cần cất giữ, để một hoặc nhiều chức
năng sử dụng chúng. Cách đặt tên: danh từ + tính từ. Chỉ nội dung dữ liệu trong
kho. Biểu diễn: cặp đường thẳng song song chứa thông tin cần cất giữ
• Quan hệ giữa kho dữ liệu, chức năng và luồng dữ liệu
• Tác nhân ngoài: Là một người hoặc một nhóm người nằm ngoài hệ thống
nhưng có trao đổi trực tiếp với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ
đồ chỉ ra giới hạn của hệ thống, định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới
bên ngoài. Tên là một danh từ. Biểu diễn: hình chữ nhật. Ví dụ:

• Tác nhân trong: Là một chức năng hoặc một hệ thống con của hệ thống đang
xét nhưng được trình bày ở một trang khác của mô hình. Mọi sơ đồ luồng dữ
liệu đều có thể bao gồm một số trang, thông tin truyền giữa các quá trình trên
các trang khác nhau được chỉ ra nhờ kí hiệu này. Tên: động từ + bổ ngữ.
Biểu diễn:
20
Khách hàng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
- Một số quy tắc vẽ biểu đồ luồng dữ liệu:
• Các luồng dữ liệu vào của một tiến trình cần khác với các luồng dữ liệu ra
của nó. Tức là các dữ liệu qua một tiến trình phải có thay đổi. Ngược lại, tiến
trình là không cần thiết vì không tác động gì đến các luồng thông tin đi qua nó.
• Các đối tượng trong một mô hình luồng dữ liệu phải có tên duy nhất. Tuy
nhiên, vì lí do trình bày cùng một tác nhân trong, tác nhân ngoài và kho dữ liệu
có thể được vẽ lặp lại.
• Không có một tiến trình nào chỉ có cái ra mà không có cái vào. Đối tượng chỉ
có cái ra thì có thể là tác nhân ngoài (nguồn)
• Không một tiến trình nào mà chỉ có cái vào. Một đối tượng chỉ có cái vào thì
chỉ có thể là tác nhân ngoài (đích)
• Không có các trường hợp sau
- Xây dựng mô hình luồng dữ liệu gồm các bước sau:

• Bước 1- Xây dựng mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh (mức 0): Mô hình
luồng dữ liệu mức khung cảnh gồm một chức năng duy nhất biểu thị toàn bộ hệ
thống đang nghiên cứu, chức năng này được nối với mọi tác nhân ngoài của hệ
thống. Các luồng dữ liệu giữa chức năng và tác nhân ngoài chỉ thông tin vào và
ra của hệ thống
• Bước 2 - Xây dựng mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh (mức 1): Với mức đỉnh các
tác nhân ngoài của hệ thống ở mức khung cảnh được giữ nguyên với các luồng
thông tin vào ra. Hệ thống được phân rã thành các chức năng mức đỉnh là các
tiến trình chính bên trong hệ thống theo mô hình phân rã chức năng mức 1.
Xuất hiện thêm các kho dữ liệu và luồng thông tin trao đổi giữa các chức năng
mức đỉnh. Ví dụ: Mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ cung ứng vật tư
• Bước 3 - Xây dựng mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh (mức 2 và dưới 2): ở
mức này thực hiện phân rã đối với mỗi chức năng của mức đỉnh. Khi thực hiện
mức phân rã này vẫn phải căn cứ vào mô hình phân rã chức năng để xác định
các chức năng con sẽ xuất hiện trong mô hình luồng dữ liệu. Việc phân rã có
thể tiếp tục cho đến khi đủ số mức cần thiết. Khi phân rã các chức năng phải
21
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
đảm bảo tất cả các luồng thông tin vào ra ở chức năng mức cao phải có mặt
trong các chức năng mức thấp hơn và ngược lại.
Mô hình thực thể liên kết:
- Mục đích: Mô tả thế giới thực gần với quan niệm, suy nghĩ của ta. Đây là mô hình tốt
với lượng thông tin ít nhất, mô tả thế giới dữ liệu đầy đủ nhất. Việc xây dựng mô hình
nhằm thành lập một biểu đồ cấu trúc dữ liệu bao gồm dữ liệu cần xử lý và cấu trúc nội
tại của nó.
- Các thành phần Mô hình thực thể liên kết còn gọi là mô hình dữ liệu logic hoặc sơ đồ
tiêu chuẩn. Nó được xây dựng dùng bốn kiểu khối xây dựng: thực thể, kiểu thực thể,
thuộc tính, liên kết
• Thực thể: là khái niệm để chỉ một đối tượng, một nhiệm vụ, một sự kiện trong
thế giới thực hay tư duy được quan tâm trong quản lý. Một thực thể tương

đương với một dòng trong bảng nào đó.
• Kiểu thực thể: là việc nhóm tự nhiên một số thực thể lại, mô tả cho một loại
thông tin chứ không phải là bản thân thông tin. Kiểu thực thể thường là tập hợp
các thực thể có cùng bản chất. Tên kiểu thực thể: là một danh từ. Kiểu thực thể
được biểu diễn dạng hình chữ nhật. Chú ý: Một cách gọi khác của Kiểu thực thể
- Thực thể đó là Thực thể - Thể hiện của thực thể.
• Kiểu liên kết:
Liên kết một – một (1-1): Mỗi thể hiện của thực thể A quan hệ với một
thể hiện của thực thể B và ngược lại. Ví dụ: Một sinh viên có một luận văn.
Một luận văn thuộc về một sinh viên.
Liên kết một – nhiều (1-N): Mỗi thể hiện của thực thể A quan hệ với
nhiều thể hiện của thực thể B. Ngược lại mỗi thể hiện của thực thể B quan hệ
với chỉ một thể hiện của thực thể A. Ví dụ: Một khoa có nhiều sinh viên. Một
sinh viên thuộc về một khoa.
Liên kết nhiều – nhiều (N-N): Mỗi thể hiện của thực thể A quan hệ với
nhiều thể hiện của thực thể B. Ngược lại mỗi thể hiện của thực thể B quan hệ
với nhiều thể hiện của thực thể A. Ví dụ: Một giáo viên dạy nhiều sinh viên.
Một sinh viên được dạy bởi nhiều giáo viên.
• Thuộc tính: là giá trị thể hiện một đặc điểm nào đó của một thực thể hay một
liên kết. Mỗi thuộc tính có một tập giá trị gọi là miền giá trị của thuộc tính đó.
22
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
Ký hiệu miền giá trị của thuộc tính A là D(A). Ví dụ: Thực thể SINH VIÊN có
các thuộc tính như: Mã SV, tên SV, ngày sinh, giới tính, địa chỉ,…
• Các kiểu thuộc tính :
Thuộc tính định danh (còn gọi là định danh thực thể, đôi khi còn gọi là
thuộc tính khoá): Là một hoặc một số thuộc tính mà giá trị của nó cho phép
phân biệt các thực thể khác nhau. Một thực thể bao giờ cũng được xác định một
thuộc tính định danh làm cơ sở để phân biệt các thể hiện cụ thể của nó. Ví dụ :
Số hiệu khách hàng, Mã mặt hàng, Mã sinh viên,

Thuộc tính mô tả: Là các thuộc tính mà giá trị của chúng chỉ có tính mô
tả cho thực thể hay liên kết mà thôi. Hầu hết các thuộc tính trong một kiểu thực
thể đều là mô tả.
Một số thuộc tính mô tả đặc biệt: Thuộc tính tên gọi là thuộc tính mô tả
để chỉ tên các đối tượng thuộc thực thể. Thuộc tính tên gọi để phân biệt các thực
thể (tách các thực thể). Thuộc tính kết nối (thuộc tính khoá ngoài): là thuộc tính
chỉ ra mối quan hệ giữa một thực thể đã có và một thực thể trong bảng khác.
Thuộc tính kết nối giống thuộc tính mô tả thông thường trong thực thể chứa nó
nhưng nó lại là thuộc tính khoá của một thực thể trong bảng khác.
- Các bước xây dựng mô hình thực thể liên kết của hệ thống
• Bước 1 - Xác định các thực thể và các định danh thực thể là các mục thông tin
cần thiết cho hệ thống và hệ thống cần lưu giữ. Tìm các thực thể từ ba nguồn :
Thông tin tài nguyên: con người, kho bãi, tài sản (VD: nhà cung cấp, mặt hàng,
kho ), thông tin giao dịch: là các luồng thông tin đến từ môi trường và kích
hoạt một chuỗi hoạt động của hệ thống (VD: đơn hàng (mua,bán), dự trù, phiếu
yêu cầu, ), thông tin tổng hợp: thường ở dưới dạng thống kê liên quan đến các
kế hoạch hoặc kiểm soát (VD: dự toán chi tiêu, tính lương ).
Kiểm tra rằng mỗi thực thể thoả mãn: Tên gọi là danh từ, có nhiều thể
hiện, có duy nhất một định danh, có ít nhất một thuộc tính mô tả, có quan hệ với
ít nhất một thực thể khác.
• Bước 2 - Xác định liên kết giữa các thực thể: Thiết lập sự tồn tại của liên kết
(Vẽ đường thẳng và đặt tên quan hệ tại hai đầu). Xác định loại liên kết (1-1, 1-
N, N-N) và loại thành viên (tuỳ chọn hay bắt buộc). Tách liên kết N-N thành
hai liên kết 1-N với một thực thể kết hợp. Khi đó thực thể kết hợp sẽ có định
danh được tạo thành từ hai thuộc tính định danh của các thực thể ban đầu.
23
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền
• Bước 3 - Xác định các thuộc tính mô tả cho các thực thể: Mỗi thuộc tính chỉ
xuất hiện một lần trong thực thể tương ứng. Nếu không chắc chắn là thuộc tính
hay thực thể cần tiếp tục nghiên cứu và phân tích nó.

Chú ý: Khi một thuộc tính của thực thể A có nhiều giá trị ta sẽ mô hình
hoá thuộc tính đó là một thực thể B có quan hệ phụ thuộc với thực thể A. Định
danh của thực thể B sẽ bao gồm các thuộc tính định danh của thực thể A và một
số thuộc tính khác của thực thể B. Liên kết giữa thực thể A và thực thể B được
gọi là liên kết phụ thuộc.
Mô hình quan hê:
- Quan hệ Mô hình CSDL quan hệ hay ngắn gọn là mô hình quan hệ được E.F.Codd
phát triển vào đầu những năm 1970. Mô hình này được thiết lập trên cơ sở lý thuyết
tập hợp nên nó rất dễ hiểu và được sử dụng rất rộng rãi trong việc tổ chức dữ liệu cho
các hệ thống.
- Các thành phần trong mô hình quan hệ gồm: Các quan hệ - các bộ - các thuộc tính.
Tương ứng với các thành phần trong mô hình thực thể liên kết là: Các thực thể – các
thể hiện của thực thể – các thuộc tính. Mô hình thực thể liên kết => Mô hình quan hệ
=> Các bảng trong hệ quản trị CSDL.
• Quan hệ: là một tập hợp con của tích Đề - Các của một hay nhiều miền. Như
vậy miền quan hệ là vô hạn. Luôn luôn giả thiết rằng, quan hệ là một tập hữu
hạn. Một hàng của quan hệ gọi là một bộ. Quan hệ là tập con của tích Đề - Các
D1*D2… D3 gọi là quan hệ n. Khi đó mối quan hệ có n thành phần (n cột).
Các tiêu đề cột của quan hệ là thuộc tính. Ta có thể định nghĩa quan hệ như sau:
Cho R = { a1,a2,….an } là một tập hợp hữu hạn, không rỗng các thuộc
tính. Mỗi thuộc tính ai có một miền giá trị là Dai. Khi đó r – một tập hợp các bộ
{ h1,h2,….hm } được gọi là một quan hệ trên R với hj (j = 1,2…., m) là một
hàm:
Hj : R -> ∪ D
ai
Ai ∈ R
Sao cho : hj (ai) ∈ D
a
24
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Hiền

• Phụ thuộc hàm: Cho R(U) là một lược đồ quan hệ với U = { A1,….,An } là
tập hợp thuộc tính.X và Y là tập con của U. Nói rằng X->Y (đọc là X xác định
Y hoặc Y phụ thuộc vào hàm X),nếu r là một quan hệ xác định trên R(U) sao
cho bất kỳ hai bộ t1, t2 thuộc r mà t1 [X] = t2 [ X] th× t1[Y] = t2 [ Y ].
• Hệ tiêu đề Armstrong trong phụ thuộc hàm: Gọi F là tất cả các phụ thuộc hàm
với lược đồ quan hệ R (U) và X->Y là một phụ thuộc hàm,trong đó X,Y ⊆ U.
Khi đó ta có F+ là tập hợp tất cả các phụ thuộc hàm được sinh ra từ F khi sử
dụng tiêu đề Armstrong được gọi là bao đóng của F.
Hệ tiêu đề Armstrong : Gọi R(U) là lược đồ quan hệ với U = { A1,
….,An } là tập tất cả các thuộc tính X,Y, X,T ⊆ U .Khi đó ta có :
o Tính phản xạ : nếu Y ⊆ X thì X->Y
o Tính tẳng trưởng : nếu Z ⊆ U và X->Y thì XZ -> YZ,trong đó XZ là
tập của hai tập X và Y,YZ là tập hợp của hai tập Y và Z.
o Tính bắc cầu : nếu X->Y và Y->Z thì X->Z.
• Khóa của quan hệ r trên tập thuộc tính U = { A1, A2….,An } là tập con của K
⊆ U sao cho bất kỳ hai bộ khác nhau, 1, t2 ∈ r luôn thỏa mãn t1 (K) ≠ t2 (K).
Tập K là siêu khóa (khóa tối thiểu) của quan hệ r nếu K là một khóa của quan
hệ r và mọi tập con thực sự K’ của K đều không phải là tập khóa.
• Các dạng chuẩn:
o Dạng chuẩn 1(1 – NF): Giả sử r = { h1, … ….,hm } là File dữ liệu
trên tập cột R = { a1, … ….,an }. Khi đó r là 1 – NF nếu các giá trị
hi (ai) là sơ cấp với mọi i,j. Khái niệm sơ cấp hiểu ở đây là giá trị hi
(aj) (i = - 1,… , m ; j = 1,…, n)
o Dạng chuẩn 2 (2 – NF): Quan hệ r được gọi là dạng chuẩn 2 nếu:
quan hệ r là dạng chuẩn 1 và với mọi khóa tối tiểu K: A - > { a } ∉
Fr với A ⊂ K và a là thuộc tính thứ cấp.
o Dạng chuẩn 3 (3-NF) : Quan hệ r là dạng chuẩn 3 nếu: A -> { a} ∉
F
r
, đối với A

+
∉ R, a ∉ A, a ∉ ∪ K. Có nghĩa là: K là một khóa tối
tiểu, a thuộc tính thứ cấp, A không là khóa và A-> {a } không đúng
trong r.
o Dạng chuẩn Boyce – Codd (BC): Quan hệ r được gọi là chuẩn BC
nếu phụ thuộc hàm X -> Y đúng trên r thì X là siêu khóa của r.
25

×