PHẦN MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải có
lao động - vốn nhân tạo; thiết bị, nguyên liệu - đầu vào sản xuất; đất đai và
các nguồn tài nguyên khác - nguồn lực tự nhiên. Trong đó nguồn lực lao
động có vai trò rất quan trọng nhiều khi là quyết định sự phát triển của tồn tại
của doanh nghiệp.
Theo kinh tế chính trị Mác - Lênin: lao động là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình lao động sản xuất.
Lao động là yếu tố quan trọng trong lực lượng sản xuất. Thực tế đất
nước ta bước vào nền kinh tế thị trường trong một thời gian chưa dài. Đất
nước cũng đang trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá vì thế việc cần
hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để đáp ứng nhu cầu phát
triển doanh nghiệp là điều cần thiết và bức xúc trong điều kiện hiện nay.
Tuy nhiên lao động là một vấn đề lớn nó bao gồm: kỹ năng lao động,
trình độ đào tạo, kinh nghiệm nghề nghiệp. Đây là những yếu tố quan trọng
trong lao động mà người ta còn có hể gọi theo cách khác là vốn nhân lực.
Nhân lực là tên gọi đặc trưng khái quát của lao động nó không chỉ bao gồm
lao động chân tay mà còn cả lao động trí óc.
Với giới hạn cho phép của đề tài. Đề tài sẽ khái quát chung về thực
trạng lao động thông qua cơ cấu lao động, thất nghiệp, viêc làm tiền lương,
trình độ lao động, thất nghiệp, việc làm tiền lương trình độ lao động, nguồn
vốn nhân lực hiện tại, tương lai và thị trường lao động trong thời gian qua để
từ đó đưa ra những giải pháp để quản lý và nâng cao chất lượng lao động
trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay góp phần thúc đẩy hơn nữa sự phát
triển của các doanh nghiệp.
1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ LAO ĐỘNG
1.1. Tổng quan về nguồn lao động của nước ta
Nước ta xuất phát từ một nước có nền nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ
nghĩa xã hội. Trước đây trứơc thờikỳ cách mạng tháng 8 dân số chủ yếu của
nước ta làm nông nghiệp tới 95% cơ cấu dân số. Mà nền nông nghiệp ở nước
ta thời kỳ đó rất lạc hậu họ chỉ làm theo kinh nghiệm và những dụng cụ thô sơ
vì thế lao động không được đào tạo và không có máy móc hỗ trợ. Và thực tế
lúc đó cũng chiếm tới 95% dân số mù chữ. Như vậy do điều kiện xã hội và
lịch sử đã để lại cho lực lượng lao động của nước ta một trình độ thấp kém và
một tác phong làm việc không có tổ chức, không được đào tạo.
Từ sau những năm giải phóng đặc biệt là từ thời kỳ đổi mới đến nay
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang xây dựng đất nước đi lên con đường xã
hội chủ nghĩa với mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Từng
bước xây dựng đội ngũ lao động có trình độ tác phong làm việc tập trung
công nghiệp cao.
1.2. Tính tất yếu khách quan phải xây dựng đội ngũ lao động và quản lý
có trình độ
Do yêu cầu thực tế của quá trình phát triển đất nước đi trên con đường
công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Chúng ta đang cần một đội ngũ lao động đông
đảo có trình độ tay nghề cao. Nhưng để phát huy khả năng của đội ngũ đó
chúng ta cần phải ngày càng đẩy mạnh công tác đào tạo và quản lý đội ngũ
đó. Việc làm này đang là yếu tố cần thiết và bức xúc trong điều kiện hiện nay.
1.3. Các nhân tố tác động đến khả năng quản lý và nâng cao chất lượng
lao động
Tuy nhiên để xây dựng đội ngũ lao động và quản lý nó là một quá trình
phức tạp nó phụ thuộc vào tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nó phụ
thuộc vào khả năng nhận thức của người lao động, khả năng đào tạo của các
2
trung tâm giáo dục và đào tạo. Và khả năng chuyên môn của những con người
được đào tạo
Nhưng cũng cần phải nói đến điều kiện môi trường như cơ sở vật chất
kỹ thuật, điều kiện làm việc trong các doanh nghiệp. Và chế độ chinh sách
của Nhà nước thông thoáng phù hợp tạo điều kiện thuận lợi để cho đội ngũ đó
phát triển.
Đặc biệt chúng ta cũng cần quan tâm đến tình hình thế giới khi đất
nước ta đang trên con đường bước vào tiến trình hội nhập kinh tế thế giới nên
phải đào tạo đội ngũ lao động và quản lý phù hợp với điều kiện hiện tại.
3
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Thực trạng
2.1.1. Cơ cấu lao động và chất lượng lao động
Theo kết quả điều tra lao động việc làm ở nước ta năm 2004 và 2005 có
các kết quả so sánh sau:
Bảng 1: Đây là kết quả điều tra; tỷ lệ dân số từ đủ 15 tuổi trở lên tham gia
Dân số từ đủ
15 tuổi trở lên
(1000 người)
Lực lượng lao
động (1000
người)
Tỷ lệ tham
gia lực lượng
lao động (%)
Tổng số 60554,5 43255,3 71,4
Đồng Bằng Sông Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
DH Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐB Sông Cửu Long
13 583,9
6 712,8
1 739,8
7 412,9
5 016,7
3 026,8
9 996,5
13 065,1
9 718,3
5 129,2
1 373,7
5 214,6
3 582,4
2 415,7
6 536,9
9 284,5
71,5
76,4
79,0
70,3
71,4
79,8
65,4
71,1
Từ kết quả trên ta thấy vào thời điểm 1-7-2004 cả nước có 43.255.300
người đã tăng gần 2,7% so với thời điểm 1-7-2003 về lực lượng lao động với
quy mô tăng thêm là 1.130,6 nghìn người. Tuy nhiên vào thời điểm 1-7-2005
kết quả điều tra cho ta thấy số người đủ 15 tuổi trở lên là 62.443 ngàn người
tăng 3,12% so với năm 2004 và lực lượng lao động trong cả nước có 44.385
ngàn người tăng 1.143 ngàn người, với tốc độ tăng 2,64% so với năm 2004.
Nhìn chung bình quân hàng năm (2000-2005) lực lượng lao động (LLLĐ)
tăng 1.026,4 ngàn người, tốc độ tăng bình quân là 2,5%. Xét tương quan với
tốc độ tăng dân số (khoảng 1,3%) thì tốc độ tăng LLLĐ thời gian qua là cao.
4
Chia theo thành thị, nông thôn ta có:
Năm 2004: thành thị có 10.549,3 ngàn người chiếm 24,4%; nông thôn
có 32.706 ngàn người chiếm 75,6%.
Năm 2005: thànhthị có 11.071,1 ngàn người chiếm 24,9%; nông thôn
có 33.313,9 ngàn người chiếm 71,1% tổng LLLĐ cả nước.
Như vậy tốc độ tăng của LLLĐ khu vực thành thị là 4,8%, khu vực
nông thôn là 1,9% so với năm 2004. Bình quân hàng năm (2000-2005) tốc độ
tăng LLLĐ ở 2 khu vực này là 4,52% và 1,86%. Có sự chênh lệch về tốc độ
tăng giữa LLLĐ giữa 2 khu vục thành thị và nông thôn, trực tiếp do tốc độ đô
thị hoá diễn ra nhanh, dẫn đến tốc độ tăng dân số khu vực thành thị cao hơn
khu vực nông thôn. Tuy tỷ trọng LLLĐ ở thành thị tăng lên và ở nông thôn
giảm đi nhưng bức tranh chung về phân bố lực lượng lao động ở nước ta là
LLLĐ nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng lớn (71,1% năm 2005).
Chia theo vùng lãnh thổ:
Năm 2004: đồng bằng sông Hồng chiếm 22,5%; Đông Bắc chiếm
11,9%; Tây Bắc chiếm 3,2%; Bắc Trung Bộ chiếm 12,1%; Duyên hải Nam
Trung Bộ chiếm 8,3%; Tây Nguyên chiếm 5,6%; Đông Nam Bộ chiếm
15,1%; Đồng Bằng sông Cửu Long 21,5%. So với thời điểm 1/7/2003 tỷ lệ
LLLĐ chiếm trong tổng LLLĐ cả nước của vùng đồng bằng sông Cửu Long
giảm 0,1% và tăng ở vùng Tây Bắc và Tây Nguyên (1%); các vùng khác hầu
như là không đổi.
Năm 2005: vùng Đông nam Bộ và Tây Nguyên có tốc độ tăng LLLĐ
so với 2004 cao hơn so với các vùng khác trong cả nước (Đông Nam Bộ là
3,8%; Tây Nguyên là 2,9%). Sự tăng nhanh LLLĐ ở các vùng này chủ yếu là
do biến động cơ học.
Chia theo giới tính:
Vào năm 2004 tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số nữ từ đủ 15 tuổi trở lên
của cả nước là 67,2%; ở khu vực thành thị là 57,9%; Khu vực nông thôn là
71,3%. Trong 8 vùng lãnh thổ, vùng có tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số từ đủ
5
15 tuổi trở lên cao nhất là Tây Nguyên (79,8%); tiếp đến là Tây Bắc (79%);
thấp nhất là Đông Nam Bộ (65,4%); các vùng khác tỷ lệ này phổ biến ở mức
70-72% như ở bảng 1.
Vào năm 2005: cơ cấu LLLĐ nữ chiếm tỷ trọng thấp hơn nam (48,73%
so với 51,27%). Tỷ lệ tham gia LLLĐ của số người từ đủ 15 tuổi trở lên là
71%. Tỷ lệ này của LLLĐ khu vực thành thị tăng0,55%, khu vực nông thô
giảm 0,7%; chung lại tỷ lệ tham gia LLLĐ năm 2005 giảm 0,32% so với năm
2004. Tỷ lệ tham gia LLLĐ nữ (66,0%) thấp hơn nhiều tỷ lệ chung.
* Ưu và nhược điểm của cơ cấu lao động:
- Ưu điểm: Trong 2 năm ta xét ở trên thì nhìn chung tổng số người
trong độ tuổi lao động ở nước ta tương đối cao. Năm 2004 chiếm khoảng 74%
dân số. Năm 2005 chiếm khoảng 75% dân số. Như vây đã thể hiện một tiềm
năng lực lượng lao động ở nước ta là rất dồi dào. Và số người chính thức
tham gia lao động năm 2004 chiếm 71,4% lực lượng lao động. Năm 2005
chiếm 71% như vậy số lao động đã và đang lao động trên cả nước là khá
đông. Đây là một ưu thế về số lượng lao động ở nước ta. Chúng ta vừa có một
lực lượng lao động hùng hậu, vừa là một độingũ lao động trẻ đem lại nhiều
cống hiến cho đất nước.
- Nhược điểm: Lực lượng lao động của chúng ta là đông trong khu đó
các ngành công nghiệp, dịch vụ của chúng ta chưa phát triển đến mức cao,
chưa đủ khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của người lao động dẫn đến tình trạng
thất nghiệp dẫn đến các tệ nạn xã hội. Và một điều quan trọng hàng đầu nữa
đó chính là chất lượng của lao động. Nhìn chung lịch sử để lại cho đất nước
chúng ta một lực lượng lao động với chất lượng kém chủ yếu là do nền sản
xuất nông nghiệp lâu đời đã hạn chế sự phát triển của lực lượng lao động. Vì
thế việc giải quyết triệt để lực lượng lao động thất nghiệp là việc làm tương
đối khó khăn.
* Thực trạng chất lượng của LLLĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển kinh tế xã hội khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập hiện nay.
6
Chúng ta xét thấy chất lượng LLLĐ trên 2 tiêu chí là trình độ học vấn phổ
thông và trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động. Hai tiêu chí này được
hình thành trực tiếp thông qua hệ thống giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực.
Trình độ học vấn phổ thông của LLLĐ tiếp tục được nâng cao. Điều
này được thể hiện qua tỷ lệ học vấn ở trình độ thấp giảm đồng thời trình độ ở
bậc trung bình trở lên trong hệ thống giáo dục phổ thông tăng lên. Đó là: năm
205, tỷ lệ mù chữ là 4%, chưa tốt nghiệp tiểu học là 13,09% và tốt nghiệp tiểu
học là 29,09%. So với năm 2004, các tỷ lệ này giảm tương ứng là: 0,4%;
0,8% và 0,6%. Trong khi đó, tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông cơ sở là 32,58% (tăng
0,2%), đặc biệt tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông trung học là 21,21% (tăng 1,61%)
ta có kết quả ở bảng 2.
Bảng 2: Cơ cấu trình độ văn hoá phổ thông của LLLĐ
2004 2005 Tăng/Giảm
Tổng số 100,0 100,0
1. Mù chữ 4,44 4,04 -0,40
2. Chưa tốt nghiệp tiểu học 13,87 13,09 -0,78
3. Tốt nghiệp tiểu học 29,73 29,09 -0,64
4. Tốt nghiệp PTCS 32,36 32,58 +0,22
5. Tốt nghiệp PTTH 19,6 21,21 +1,61
Trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Lao động đã qua đào tạo tăng lên liên tục qua các năm, từ 6088,2 ngàn
người vào năm 2000, đến năm 2005 số lượng này lên tới 11.003 ngàn người
(gấp 1,8 lần so với năm 2000). Bình quân hàng năm (giai đoạn 2000-2005),
số lao động đã qua đào tạo tăng 938 ngàn người, với tốc độ tăng bình quân là
12,9%/năm. Có thể thấy tằng, với tỷ lệ lao động đó qua đào tạo năm 2005 là
24,8% (tăng 2,3% so với năm 2004). Tuy vậy vẫn chưa đạt được mục tiêu do
Đại hội của Đảng đề ra là 30% về mặt số lượng.
Tuy nhiên hiện tại lực lượng lao động đã qua đào tạo còn một số vấn đề
cần được quan tâm.
7
Thứ nhất, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường
lao động nước ta đang trong quá trình phát triển. Các vùng kinh tế trọng điểm,
các khu đô thị tập trung nhiều ngành, nghề còn thiếu lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật, có kỹ năng và tay nghề đáp ứng yêu cầu sản xuất - kinh
doanh. Tỷ lệ thất nghiệp của các vùng kinh tế trọng điểm đều cao hơn tỷ lệ
thất nghiệp chung cả nước trong khi tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đều cao hơn
tỷ lệ chung (vùng Bắc Bộ 36,4%, vùng phía Nam 36,1% và vùng miền Trung
31%).
Thứ hai, chất lượng LLLĐ khu vực thành thị cao hơn nhiều khu vực
nông thôn, trong khi tỷ trọng LLLĐ nông thôn chiếm tỷ trọng lớn.
Thứ ba, có sự chênh lệch lớn về trình độ chuyên môn kỹ thuật trong cả
nước, vùng Đông Nam Bộ tỷ lệ LLLĐ đã qua đào tạo cao nhất là 37,4%;
đồng bằng sông Hồng là 34,4% và thấp nhất là Tây Bắc 13,5%. Mặc dù so với
năm 2004, tỷ lệ LLLĐ đã qua đào tạo đều tăng ở các vùng nhưng mức tăng
thêm ở các vùng có tỷ lệ này lớn hơn các vùng có tỷ lệ thấp dẫn đến sự cách
biệt về chất lượng LLLĐ giữa các vùng có chiều hướng gia tăng.
Theo kết quả điều tra sơ bộ năm 2005 có số liệu sau: LLLĐ đã qua đào
tạo nghề và tương đương là 15,22% (tăng 1,84%); trung học chuyên nghiệp là
4,3% (giảm 9,07% so với năm 2004) và cao đẳng đại học trở lên là 5,27%
(tăng 0,45% so với năm 2004).
Qua kết quả điều tra cơ cấu lao động trong cả nước gắn với thực tại ở
trong nước thì các doanh nghiệp trong nước đang gặp phải một số khó khăn
về chất lượng lao động phổ biến hiện nay là chưa cao. Trình độ công nhân kỹ
thuật phổ thông cũng chưa đáp ứng được tối đa vì thế việc phải đào tạo lại và
đào tạo thêm là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên một thực tế nữa vẫn còn đang tiếp tục tồn tại hiện nay là tình
trạng nhân viên kỹ thuật có tay nghề trình độ thì thiếu. Trong khi đó nhân viên
kỹ thuật có tay nghề trìnhđộ thì thiếu. Trong khi đó nhân viên quản lý thì lại
được đào tạo khá ồ ạt dẫn đến tình trạng thừa thầy thiếu thợ. Vì vậyviệc quan
8
tâm vừa nâng cao chất lượng lao động, vừa nâng cao công tác quản lý là việc
làm cần thiết, một yêu cầu bức xúc trong giai đoạn đất nước ta đang trong tiến
trình bước vào hội nhập hiệnnay.
2.1.2. Việc làm, thất nghiệp và chế độ tiền lương cho lao động
a) Việc làm và thất nghiệp
Theo kết quả điều tra năm 2004: lực lượng lao động từ đủ 15 tuổi trở
lên nói chung ở khu vực thành thị có 94,6% có việc làm và 5,4% thất nghiệp;
khu vực nông thôn có 98,9% có việc làm và 1,1% thất nghiệp; Các tỷ lệ tương
ứng của LLLĐ nữ là 93,5% và 6,5% (với thành thị); 98,8% và 1,2% (với
nông thôn). Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thịcó
94,4% có việc làm và 5,6% thất nghiệp; khu vực nông thôn có 98,9% có việc
làm và 1,1% thất nghiệp. Các tỷ lệ tương ứng của LLLĐ nữ là 93,3% và 6,7%
(với thành thị); 98,7% và 1,3% (với nông thôn).
So với thời điểm 1/7/2003: Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi
lao động nói chung ở khu vực thành thị cả nước đã giảm 0,2%. Chia theo
nhóm tuổi, tỷ lệ thất nghiệp đã giảm bớt ở các nhóm tuổi 15-19; 25-29; 45-49
và 50-54; không thay đổi ở các nhóm tuổi 20-24; 35-39 và tăng ở các nhóm
tuổi 30-34; 40-44; 55-59. Tuy nhiên, xu hướng chung vẫn là: ở nhóm tuổi
càng trẻ, tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ càng cao. Trong 3 vùng kinh tế trọng
điểm tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị
cao nhất là Bắc Bộ: 6,1%. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: 5,9%. Vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung: 5,8%.
Tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật có điều đáng chú
ý: LLLĐ chưa qua đào tạo có tỷ lệ thất nghiệp: 8%. Trong khi đó LLLĐ đã
qua đào tạo tỷ lệ này là 1,8%. LLLĐ đã tốt nghiệp THCN có tỷ lệ thất nghiệp
4,4% LLLĐ đã tốt nghiệp CĐ, ĐH 3,8%.
Nguyên nhân thất nghiệp chủ yếu là do LLLĐ chưa tìm được việc làm
sau khi thôi học hoặc tốt nghiệp các cơ sở đào tạo là 73,7%. Đây là một tỷ lệ
khá cao dẫn đến sự lãng phí lớn. Tiếp đến là do ngưoiừ lao động đơn phương
9
chấm dứt hợp đồng: 20,9%. Do hợp đồng hết hạn: 2,3%; do mất việc làm:
2,2%; do bị sa thải: 1%. Như vậy hơn 1/5 số người thất nghiệp do bỏ việc
chứng tỏ sự ràng buộc không chặt chẽ trong hợp đồng lao động gây nên hậu
quả xấu cho cả 2 phía.
Trong thời gian gần đây, Việt Nam đã đạt được một số thành công quan
trọng về lao động và việc làm như: Kiểm soát và điều tiết được tỷ lệ tăng lao
động theo hướng tích cực (giảm từ 3,03% những năm cuối 1980, xuống còn
khoảng 2,7% đầu những năm 2000); tỷ lệ lao động qua đào tạo có chuyên
môn tay nghề được nâng lên (gồm 20% tổng lao động xã hội); số việc làm
được tạo ra hàng năm tăng (mỗi năm có thêm khoảng 1,5 triệu người có việc
làm). Tuy nhiên sự phát triển của thị trường lao động chưa đầy đủ, những
chính sách về phát triển củatt lao động chưa đầy đủ, những chính sách về cơ
chế lao động việc làm chưa hoàn thiện, còn nhiều nhược điểm. Người lao
động không có việc làm còn chiếm một tỷ lệ khá lớn (khoảng 6%). Trình độ
của người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp không cao và rất
không đồng đều… Với một thực trạng như vậy khi tham gia hội nhập, chúng
ta sẽ đối diện với nhiều vấn đề phức tạp.
Khi tham gia hội nhập sản xuất kinh doanh phát triển mạnh tạo cơ hội
việc làm cho người lao động. Tuy nhiên cũng có những thách thức và nguy cơ
không nhỏ.
+ Nguy cơ thất nghiệp: nguồn lao động vẫn còn tăng khá cao. Nguyên
nhân của tình trạng này do tác động mạnh của hội nhập làm cho thất nghiệp
trở thành một nguy cơ lớn. Các doanh nghiệp nhà nước sẽ tổ chức cơ cấu lại
và sa thải lao động thừa. Các doanh nghiệp nhỏ yếu kém sẽ bị phá sản.
+ Biến động của thị trường lao động: Việc mở cửa nền kinh tế sẽ làm
cho tài chính tiền tệ thay đổi và biến động mạnh và khó quản lý sẽ dẫn đến
thất nghiệp cơ cấu cũng tăng.
10
+ Sự phân hoá, phân tầng về lao động trên tất cả các mặt gia tăng.
Những người có trình độ sẽ rất khó tìm kiếm và duy trì hay ôNorth Freight
định được việc làm và thu nhập.
Như vậy xét trên toàn bộ nền kinh tế chúng ta phải chịu sức ép khá lớn
với trình độ lao động và điều kiện hiện tại việc gia tăng của tỷ lệ thất nghiệp
là rất lớn.
Chúng ta xét trên cấp độ doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình hội
nhập cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà điều cần thiết cốt lõi
ở đây là phải nâng cao trình độ năng lực và chất lượng của nguồn nhân lực.
Phải giải quyết tốt một số hạn chế còn tồn đọng.
+ Hạn chế về trình độ năng lực, tay nghề và phong cách làm việc. Vì
người lao động ít được đào tạo bài bản, kiến thức nghè nghiệp và kỹ năng làm
việc của nhiều người chưa đáp ứng kịp nhu cầu thực tế.
+ Chi phí lao động ngày càng tăng: đó là tiền lương đòi hỏi tăng lên do
tác động của đời sống xã hội bên ngoài doanh nghiệp. Từ sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp khác. Mức chi phí tăng lên còn do phải đào tạo lại lao động.
+ Đối mặt với những thay đổi về lực lượng lao động. Việc lựa chọn cơ
hội cho mình đối với những người lao động giỏi sẽ diễn ra mạnh mẽ gây nên
biến động lớn. Và nguy cơ mất việc cũng lớn.
+ Thiếu điều kiện nâng cao khả năng làm việc.
+ Điều kiện và môi trường làm việc hạn chế phát huy khả năng cá
nhân. Điều này do cơ sở vật chất kỹ thuật chưa phát triển, những yếu kém
trong hoạt động quản lý.
Một vấn đề lao động việc làm nữa mà chúng ta cũng cần bàn tới đó là
lao động cho các khu công nghiệp, khu chế xuất ỏ Việt Nam. Việc phát triển
các khu công nghiệp, khu chế xuất là điều kiện cần thiết để thúc đẩy nền kinh
tế phát triển hơn nữa. Thực tế các khu công nghiệp và khu chế xuất đóng vai
trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động. Tính
đến 6/2004 các khu công nghiệp và khu chế xuất đã thu hút được gần 60 vạn
11
lao động trực tiếp và khoảng hơn 1 vạn lao động gián tiếp. Hơn nữa các khu
công nghiệp và khu chế xuất trên cả nước hiện nay vẫn chưa huy dộng hết
công suất khi vẫn còn nhiều khu đang đivào giải toả cũng như đang tiến hành
xây dựng. Dự báo trong thời tới vấn đè lao động cho các khu công nghiệp, là
vấn đề cần thiết. Tuy nhiên, lực lượng lao động hiện tại vẫn chưa đáp ứng
được tốt nhu cầu cho các khu công nghiệp và số lao động được đào tạo là rất
ít mà số lao động phổ thông lại nhiều vì thế tuy thiếu lao động trong các khu
cong nghiệp, khu chế xuất nhưng tình trạng thất nghiệp vẫn xảy ra. Và đặc
biệt là tình trạng thừa thầy thiếu thợ. Đây là các vấn đè về chất lượng lao
động cũng rất cần được quan tâm.
b) Chế độ tiền lương cho công nhân
Theo quy định của Nhà nước các doanh nghiệp ngoài Nhà nước có thể
lựa chọn thang lương được ban hành kèm theo Nghị định số 26/CP ngày
23/5/1993 của Chính phủ hoặc tự xây dựng hệ thống thang lương riêng.
Hiện nay một số doanh nghiệp để đảm bảo phù hợp với tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp họ đã tự xây dựng hệ thống thang lương riêng để
đảm bảo đáp ứng đúng nhu cầu của công nhân viên trả lương theo đúng sự
đóng góp của họ. Tuy nhiên để xây dựng một thang lương đúng tiêu chuẩn và
hợp với năng lực lao động cũng như điều kiện lao động của các công nhân
cần chú ý một số điều lưu ý:
+ Phải tham khảo dựa trên quan điểm trả lwong của người sử dụng lao
động vì họ là chủ sở hữu.
+ Các hệ số mức lương thang lương phải phù hợp với quy định hiện
hành của pháp luật lao động.
+ Thang lương phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao
tay nghề, đạt thành tích tốt trong sản xuất .
+ Phải phù hợp với mặt bằng chung về lương của các doanh nghiệp
cùng loại.
12