Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự và quản lý đào tạo cho công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Văn Lang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 75 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin
quản lý nhân sự và quản lý đào tạo cho công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ
Văn Lang” ngoài sự cố gắng của bản thân trong suốt quá trình học tập còn có sự giúp
đỡ rất nhiều của Nhà trường, của thầy cô, cùng ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân
viên trong công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Văn Lang.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế cùng toàn thể thầy cô giáo trong Trường Đại học
Thương Mại đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS Đàm Gia Mạnh đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban giám đốc cùng toàn thể
nhân viên, các phòng ban của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Văn
Lang đã cung cấp đầy đủ thông tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập tại công ty để em có thể nắm bắt được những kiến thức thực tế và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Hà Nội, Ngày 03 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Tảo
1
1
1
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ Trang
1
2
3
4


5
6
7
8
9
10
11
Hình 2.1. Mối liên kết giữa dữ liệu, thông tin và tri thức
Bảng 2.1. Danh mục sản phẩm phần mềm
Bảng 2.2. Danh mục sản phẩm dịch vụ phần mềm, phần cứng
Bảng 2.3. Danh mục sản phẩm hàng hóa
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần nhất của
công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Văn Lang
Bảng 2.5. Cơ cấu lao động của công ty phân theo trình độ
Bảng 2.6. Cơ cấu lao động của công ty phân theo hợp đồng lao
động
Bảng 2.7. Cơ cấu lao động của công ty phân theo giới tính
Bảng 2.8. Chính sách đào tạo định kỳ cán bộ, nhân viên
8
20
21
21
22
23
23
24
27
2
2
2

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
Bảng 3.1. Bảng NHANVIEN
Bảng 3.2. Bảng PHONGBAN
Bảng 3.3. Bảng CHUCVU
Bảng 3.4. Bảng LUONG
Bảng 3.5. Bảng HOSODAOTAO
Bảng 3.6. Bảng THANNHAN

Bảng 3.7. Bảng TRINHDOHV
Bảng 3.8. Bảng HESOLUONG
Hình 3.1. Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống thông tin
quản lý nhân sự
Hình 3.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh hệ thống
Hình 3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Hình 3.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của 2 chức năng
Quản lý nhân viên và Quản lý lương
Hình 3.5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng
Quản lý đào tạo, tìm kiếm, báo cáo
Hình 3.6. Biểu đồ mô hình quan hệ
Hình 3.7. Giao diện phần mềm quản lý nhân sự
Hình 3.8. Form các thao tác với bảng NHANVIEN
Hình 3.9. Form các thao tác với bảng HOSODAOTAO
Hình 3.10. Form hợp đồng lao động
Hình 3.11. Form cập nhập hợp đồng lao động
Bảng 3.12. Form quản lý LUONG
Bảng 3.13. Form báo cáo bảng lương
Hình 3.14. Form nhập thông tin để in báo cáo tổng hợp
41
42
42
42
42
43
43
43
38
38
39

39
40
41
44
44
45
45
45
46
46
46
3
3
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
1 CP Cổ phần
2 CNTT Công nghệ thông tin
3 CSDL Cơ sở dữ liệu
4 HTTT Hệ thống thông tin
4
4
4
5
5
5
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN
LÝ NHÂN SỰ
1.1 Tầm quan trọng, ý nghĩa của xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự
1.1.1 Tầm quan trọng của xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự

Quản trị nguồn nhân lực giữ vai trò đặc biệt quan trọng và ngày càng được các
nhà quản trị quan tâm nghiên cứu và phân tích, xem đây là một chức năng cốt lõi và
quan trọng nhất của tiến trình quản trị.
Quản trị nguồn nhân lực là công tác quản lý trong phạm vi nội bộ một tổ chức,
là sự đối sử của tổ chức đối với người lao động. Nói cách khác, quản trị nhân lực chịu
trách nhiệm về việc đa con người vào tổ chức, giúp cho họ thực hiện công việc, thù lao
cho sức lao động của họ và giải quyết các vấn đề phát sinh. Con người là yếu tố cấu
thành lên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ chức. Nguồn
nhân lực là một trong những nguồn lực không thể thiếu, mặt khác quản lý các nguồn
lực khác cũng sẽ không có hiệu quả nếu tổ chức không quản lý hiệu quả nguồn nhân
lực con người.
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước, do đó đặc trưng nổi bật là tính cạnh tranh, đặc biệt trước ngưỡng cửa hội nhập
kinh tế quốc tế, khi phải đối mặt với hàng loạt các công ty, tập đoàn lớn mạnh trên thế
giới. Các tổ chức nói chung và doanh nghiệp nói riêng buộc phải cải thiện tổ chức,
trong đó yếu tố con người là quyết định. Việc tìm đúng người phù hợp để giao đúng
việc, hay đúng cương vị đang là vấn đề đáng quan tâm đối với mọi hình thức tổ chức
hiện nay.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với sự phát triển của nền kinh tế
“mở” buộc các nhà quản trị phải biết thích ứng, do đó việc tuyển chọn, sắp xếp, đào
tạo, điều động nhân sự trong bộ máy tổ chức nhằm đạt hiệu quả tốt nhất đang được
mọi giới quan tâm.
Quản trị nhân lực là bộ phận cấu thành và không thể thiếu của quản trị kinh
doanh. Quản trị nhân lực thường là nguyên nhân của thành công hay thất bại trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy câu hỏi được đặt ra là: “Quản lý nhân sự như thế nào cho đơn giản mà hiệu
quả cao nhất? Quản lý bằng phương pháp gì cho nhanh mà tiết kiệm chi phí?”
Một hệ thống thông tin hoàn hảo sẽ cải thiện tất cả những băn khoăn trên.
1.1.2 Ý nghĩa của xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự
6

Nghiên cứu quản trị nhân sự giúp cho các nhà quản trị học được cách giao dịch
với người khác, biết lắng nghe, biết tìm ra ngôn ngữ chung với nhân viên, biết cách
đánh giá nhân viên một cách tốt nhất, cũng như biết cách lôi kéo nhân viên say mê với
công việc và tránh được các sai lầm trong việc tuyển chọn và sử dụng lao động, nâng
cao chất lượng công việc, nâng cao hiệu quả tổ chức.
Quản lý nguồn nhân lực vừa là khoa học vừa là nghệ thuật làm cho những
mong muốn của doanh nghiệp và mong muốn của nhân viên tương hợp với nhau và
cùng đạt đến mục tiêu. Quản lý tốt nguồn nhân lực trong công ty chính là yếu tố quyết
định sự thành công trong kinh doanh vì chính con người tạo dựng nên doanh nghiệp và
chỉ đạo hướng phát triển của doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự đem lại những lợi ích to lớn cho doanh
nghiệp, tiết kiệm thời gian, công sức so với việc quản lý bằng phương pháp thủ công.
Đơn giản hóa nhưng chính xác và có tính tự động hóa cao trong việc quản lý giờ làm
việc của nhân viên trong đoàn thể đơn vị, dễ dàng bảo trì và phát triển ứng dụng,
không giới hạn phạm vi, quy mô phát triển của đơn vị, chi phí triển khai và đào tạo sử
dụng thấp. Hệ thống thông tin quản lý nhân sự là công cụ tốt nhất giúp doanh nghiệp
quản lý nhân sự một cách hiệu quả. Nhà lãnh đạo có thể giành thời gian đó để chuyên
tâm cho những công việc khác mang tầm chiến lược.
Có được một hệ thống thông tin quản lý nhân sự hoàn hảo ban lãnh đạo sẽ dễ
dàng trong việc quản lý chính bản thân mình, nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và
mọi thông tin về nhân sự trong công ty khi có nhu cầu tìm kiếm rất đơn giản, nhanh
chóng, sẵn sàng cho mọi nhu cầu mở rộng trong tương lai.
1.2Tổng quan về vấn đề xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự
Qua tham khảo tài liệu trong và ngoài trường Đại Học Thương Mại, có rất
nhiều tác giả có cùng công trình nghiên cứu đã đóng góp không ít cho các doanh
nghiệp nói riêng và xã hội nói chung. Các công trình đó không chỉ đơn thuần là giá trị
lý luận, học thuyết mà có cả những giá trị thực tế có tính chất ứng dụng cụ thể, dưới
đây là một số công trình nghiên cứu liên quan:
Chuyên đề tốt nghiệp của Vương Ngọc Quỳnh, lớp Tin 47A, Khoa Tin Học Kinh
Tế, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội, 2009, với đề tài “Xây dựng hệ thống thông

tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng vinaconex 1” Công trình đưa ra một
số lý luận về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin và trình tự phân
7
tích hệ thống thông tin. Trên cơ sở lý luận đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động
kinh doanh và tình hình công tác quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng
Vinaconex 1,…Từ đó tiến hành phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân
sự tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 1. Nhưng công trình chưa tuân thủ quy
trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý, chưa xây dựng biểu đồ mô hình hóa hệ
thống thông tin dưới dạng luồng dữ liệu.
Luận văn thạc sĩ của anh Nguyễn Chí Thành, Đại Học Thái Nguyên với đề tài
“Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự và tiền lương trong hệ thống ERP”.
Công trình đưa ra hiện trạng tổng quát ERP ở Việt Nam và những bất cập, lựa chọn
phương pháp lập trình chính là hướng đối tượng để phát triển hệ thống thông tin quản
lý nhân sự và lương và đi sâu mô tả các hoạt động nghiệp vụ bằng biểu đồ Ucase, các
biểu đồ lớp bằng sơ đồ tuần tự. Tuy nhiên, hệ thống quản lý nhân sự trong luận văn
này chủ yếu mô tả bằng lý thuyết và biểu đồ lớp, công trình chỉ dừng lại ở việc thiết kế
các bảng thực thể dữ liệu, công trình chưa đề cập đến lý thuyết về các công cụ sử dụng
lập trình, chưa thiết kế giao diện phần mềm, chưa có các hình ảnh về các Form làm
việc trong phần mềm.
Luận văn tốt nghiệp của một bạn sinh viên, lớp Tin 49A, Khoa Tin Học Kinh
Tế, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội, đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý
nhân sự tại công ty cổ phần phần mềm BRAVO”. Công trình nêu khái quát về tổ chức
hoạt động trong công ty từ đó đưa ra mục tiêu của đề tài. Trong công trình đã nêu được
khái niệm về thông tin, hệ thống thông tin. Qua đó phân tích chi tiết hệ thống (biểu đồ
phân cấp chức năng, biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh, biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới
đỉnh), thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế phần mềm, thiết kế giao diện phần mềm, cài đặt
và đánh giá hệ thống. Tuy nhiên, công trình chưa đề cập đến vấn đề phân loại hệ thống
thông tin quản trị nguồn nhân lực, công trình chưa tuân thủ quy trình xây dựng hệ
thống thông tin quản lý.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công

tác quản lý cũng như vai trò to lớn của đội ngũ cán bộ nhân viên công ty. Tôi nhận
thấy cần có kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự. Vì vậy trong thời
gian thực tập tại công ty, tôi đã tìm hiểu cách thức quản lý nhân sự tại công ty và quyết
định lựa chọn đề tài: ”Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự và quản lý đào
tạo cho công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Văn Lang” nội dung đề tài
8
này có phần trùng lặp với đề tài khóa luận tốt nghiệp, các công trình của các anh chị
khóa trước ở cả trong và ngoài trường nhưng không có sự trùng lặp hoàn toàn, do khác
về thời gian và không gian thực hiện. Tính cấp thiết, thời sự của vấn đề và sự liên quan
sâu sắc đến tính kinh tế ngày càng nóng hổi đòi hỏi sự hoàn thiện hơn. Các đề tài trước
hầu hết là sử dụng ngôn ngữ Visual Basic 6.0 và Microsoft access 2003 để lập trình,
các đề tài vẫn mang tính nhỏ lẻ, riêng biệt cho mỗi công ty, chưa áp dụng được sâu
rộng.
Vấn đề mà tôi lựa chọn nghiên cứu còn hết sức khó khăn và đặt ra nhiều thách
thức cho các chủ thể nghiên cứu. Chính vì vậy, một lần nữa tôi muốn đi sâu nhìn nhận
và tìm ra những giải pháp thực sự có tính ứng dụng trong thực tiễn để áp dụng cho
công ty tôi thực tập cũng như sẽ được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.
1.3 Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Cụ thể với các mục tiêu trong đề tài như sau:
- Hệ thống hóa quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ
phần đầu tư và phát triển công nghệ Văn Lang
- Đánh giá thực trạng quản lý nhân sự và quản lý đào tạo tại công ty cổ phần đầu tư và
phát triển công nghệ Văn Lang
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý nhân sự và quản lý đào
tạo phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý nhân sự trong công ty cổ phần đầu tư và
phát triển công nghệ Văn Lang
- Đưa ra một số kiến nghị với ban lãnh đạo công ty cổ phần đầu tư và phát triển công
nghệ Văn Lang nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhân sự.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1 Đối tượng

Hệ thống thông tin, hệ thống thông tin trong quản lý nhân sự, phần mềm quản
lý nhân sự và quản lý đào tạo trong doanh nghiệp.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Văn Lang
Thời gian: Các số liệu được khảo sát từ năm 2010 đến năm 2012
1.5 Phương pháp thực hiện đề tài
9
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Dựa vào quan sát thực tế về những lợi
ích của một số công ty khi áp dụng phần mềm quản lý nhân sự, vận dụng phương pháp
phân tích, đánh giá tìm ra những ưu, nhược điểm trong các phần mềm đó nhằm tổng
hợp rút kinh nghiệm trong việc định hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện hệ thống
thông tin quản lý nhân sự và quản lý đào tạo cho công ty trong thời điểm hiện tại cũng
như định hướng phát triển trong tương lai.
Phương pháp mô hình hóa để tiến hành thiết kế cơ sở dữ liệu dựa vào các thông
tin đầu ra đã được mô tả cụ thể.
Phương pháp so sánh đối chiếu: Đối chiếu giữa cơ sở lý luận và thực tiễn để
phát hiện ra những yếu kém và xây dựng nên một hệ thống thông tin quản lý nhân sự
hữu dụng.
Ngoài ra còn vận dụng phương pháp thống kê, điều tra thu thập số liệu để làm
rõ những nội dung liên quan.
1.6Kết cấu của khóa luận
Ngoài danh mục bảng biểu sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, kết luận và
phần tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận gồm ba phần:
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
NHÂN SỰ
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VĂN LANG
Phần 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÂN SỰ CHO CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ VĂN LANG

10
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NHÂN SỰ
TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VĂN LANG
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số lý thuyết về nguồn nhân lực, quản trị nguồn nhân lực
a, Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người và được nghiên cứu dưới nhiều khía
cạnh. Trước hết với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội.
Nguồn nhân lực với tư cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế - xã hội là
khả năng lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân lực tương
đương với nguồn lao động.
Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng hợp các cá nhân những con người cụ
thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần
được huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân lực bao gồm
những người từ giới hạn độ tuổi lao động trở lên (ở nước ta là tròn 15 tuổi).
Về chất lượng nguồn nhân lực, được xem xét trên mặt trình độ văn hóa, sức
khỏe, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực phẩm chất,
Ngày nay nguồn nhân lực được đánh giá là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự
tiến bộ và phát triển của xã hội. Vấn đề quản trị nguồn nhân lực đang được các cấp
lãnh đạo rất quan tâm và chú trọng.
b, Quản trị nguồn nhân lực
Quản trị được hiểu là tập hợp các quá trình biến đổi thông tin thành hành động,
một việc tương đương với quá trình ra quyết định.
Quản trị nguồn nhân lực là quá trình khai thác, tổ chức, sử dụng khoa học kỹ
thuật hiện đại và lý luận về quản trị nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức,
bằng cách thường xuyên tìm kiếm, tạo nguồn nhân lực, tiến hành điều phối, lãnh đạo,
kiểm tra, đôn đốc thực hiện chế độ tiền lương, thưởng phạt hợp lý nhằm khai thác và
sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả. Mỗi tổ chức phải luôn củng cố, duy trì đầy đủ số
lượng và chất lượng lao động cần thiết trong tổ chức mình để đạt được mục tiêu đặt ra.

Theo nghĩa hẹp hơn: Quản trị nguồn nhân lực là quá trình cơ quan quản lý thực
hiện những công việc cụ thể như: Tuyển người, bình xét, phân công công việc, giải
11
quyết tiền lương bồi dưỡng, đánh giá chất lượng cán bộ công nhân viên, nhằm thực
hiện tốt mục tiêu, kế hoạch của tổ chức.
Xét trên góc độ quản trị, việc khai thác và quản trị nguồn nhân lực lấy giá trị
con người làm trọng tâm, vận dụng hoạt động khai thác và quản lý nhằm giải quyết
những tác động lẫn nhau giữa nhân viên với công việc, giữa nhân viên với nhân viên
và giữa nhân viên với tổ chức. Khai thác và quản lý nguồn nhân lực cần đạt được kết
quả nâng cao hiệu suất của tổ chức, nâng cao sức cạnh tranh. Mặt khác, phải nâng cao
đời sống của nhân viên, làm cho mỗi nhân viên cảm thấy thoải mái và gắn bó với công
việc.
Quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được thực hiện qua ba bước sau:
• Thứ nhất: Nhà quản trị cấp cao nhất đưa ra mục tiêu, kế hoạch và chính sách
đồng thời đưa ra cách thức giải quyết vấn đề nguồn nhân lực.
• Thứ hai: Người quản trị nguồn nhân lực chịu trách nhiệm giải thích thuyết
minh và yêu cầu thi hành các mục tiêu, kế hoạch, chính sách về nguồn nhân lực ở các
bộ phận có nhu cầu.
• Thứ ba: Người phụ trách nguồn nhân lực nhận và thi hành cụ thể các mục
tiêu, kế hoạch, chính sách của cấp trên đưa ra.
2.1.2 Khái quát về hệ thống thông tin
a, Một số khái niệm
Dữ liệu là các con số, các dữ liệu về đối tượng nào đó. Thông tin có thể coi như
dữ liệu đã xử lý ở dạng tiện dùng, dễ hiểu. Như vậy thông tin có thể ví như đầu ra còn
dữ liệu giống như đầu vào.
Thông tin là một sản phẩm hoàn chỉnh thu được sau quá trình xử lý dữ liệu, là
các tin tức mà con người trao đổi với nhau hay nói rộng hơn thông tin bao gồm những
tri thức về các đối tượng.
Người ta còn định nghĩa thông tin là sự phản ánh và biến thành tri thức mới của
chủ thể phản ánh. Qua các định nghĩa đó ta có thể thấy thông tin luôn được gắn với sự

tiện dụng, có ích đối với chủ thể nhận tin. Thông tin là một yếu tố cơ bản của quá trình
thành lập, lựa chọn và ra quyết định để điều khiển một hệ thống thông tin nào đó.
Tri thức bao gồm trước hết là sự hiểu biết, kinh nghiệm và sự học hỏi, được
khẳng định lại hoặc điều chỉnh lại khi con người nhận được các thông tin mới. Khái
12
niệm dữ liệu và thông tin là hai khái niệm cơ bản dùng trong hệ thống thông tin. Các
liên kết giữa dữ liệu, thông tin, tri thức:
Hình 2.1. Mối liên kết giữa dữ liệu, thông tin và tri thức
Hệ thống là một tập hợp gồm nhiều phần tử, có các mối quan hệ ràng buộc lẫn
nhau và cùng hoạt động hướng tới mục đích chung.
Hệ thống thông tin (HTTT) bao gồm các chức năng thu thập, xử lý, lưu trữ,
phân phối và phản hồi thông tin nhằm phục vụ mục đích ra quyết định, phân tích tình
hình, lập kế hoạch, điều phối kiểm soát tình hình hoạt động của con người.
Hệ thống thông tin quản lý: Một hệ thống tích hợp "Người - Máy" tạo ra các
thông tin giúp con người trong sản xuất, quản lý và ra quyết định là hệ thông tin quản
lý. Hệ thông tin quản lý sử dụng các thiết bị tin học, các phần mềm, cơ sở dữ liệu
(CSDL), các thủ tục thủ công, các mô hình để phân tích, lập kế hoạch quản lý và ra
quyết định.
Hệ thống thông tin quản lý nhân lực là một hệ thống thông tin dùng để thu thập,
xử lý, lưu trữ, truyền đạt, phân phối các thông tin có liên quan đến nguồn nhân lực
trong tổ chức để hỗ trợ cho việc ra quyết định. Hệ thống thông tin quản lý nhân lực có
vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, các thông tin do hệ thống mang
lại có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định liên quan đến nhân sự tại công ty.
b, Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp
Có nhiều loại hệ thống thông tin trong doanh nghiệp, chia thành ba nhóm chính
như sau:
Nhóm 1: Hệ thống thông tin chức năng
13
Bao gồm: HTTT marketing: Có chức năng xác định khách hàng hiện nay, tương
lai là ai? Khách hàng cần và muốn gì? Lên kế hoạch và phát triển các sản phẩm và

dịch vụ mới để đáp ứng được nhu cầu đó. Định giá cho sản phẩm và dịch vụ. Xúc tiến
bán hàng. Phân phối sản phẩm và dịch vụ tới các khách hàng.
HTTT quản lý sản xuất: Cung cấp và hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và
các yếu tố sản xuất khác. Kiểm tra, theo dõi việc sử dụng và chi phí các nguồn lực cần
thiết.
HTTT tài chính, kế toán: Chức năng quản trị tài chính trong doanh nghiệp, quản
trị các chu trình nghiệp vụ như chu trình tiêu thụ, chu trình cung cấp, chu trình sản
xuất, chu trình tài chính, chu trình báo cáo tài chính.
HTTT quản lý nhân lực: Chức năng tuyển chọn, đánh giá, phát triển và đào tạo
nguồn nhân lực, Hỗ trợ cho các nhà quản lý trong việc ra quyết định, có chế độ khen
thưởng với người có công, bảo hiểm, phúc lợi với người lao động. Phân tích khả năng
sử dụng nguồn nhân lực trong các hoạt động của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý nhân
lực giải quyết các vấn đề về nhân lực.
Hoạt động của HTTT quản lý nhân lực bao gồm mức tác nghiệp và mức chiến
thuật:
- Mức tác nghiệp: HTTT quản lý lương, HTTT quản lý vị trí làm việc, HTTT quản lý
người lao động, HTTT đánh giá tình hình thực hiện công việc và con người, HTTT
báo cáo lên cấp trên, HTTT tuyển chọn nhân viên và sắp xếp công việc,
- Mức chiến thuật: HTTT phân tích và thiết kế công việc, HTTT tuyển chọn nhân lực,
HTTT quản lý lương thưởng và bảo hiểm trợ cấp, HTTT đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực,
Đặc điểm của hệ thống thông tin quản lý nhân lực là:
- Đối tượng cần quản lý là con người
- Nguồn nhân lực như là nhà cung cấp dịch vụ bên trong mỗi tổ chức: Các cá nhân trong
tổ chức cung cấp sức lực, trí tuệ nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ chức.
- Tạo sự gắn kết giữa các nhân viên: Tổng hợp đầy đủ thông tin của các nhân viên, giúp
mọi người có thể tìm hiểu được thông tin về nhau, tạo sự gần gũi và thêm hiểu giữa
các thành viên.
- Sử dụng cơ sở dữ liệu bên trong hệ thống máy tính để lưu trữ các thông tin về nhân
lực.

- Hệ thống tạo ra các báo cáo dạng bản in và bản điện tử bao gồm các thông tin liên
quan đến nguồn nhân lực.
Nhóm 2: Hệ thống thông tin cung cấp tri thức
14
HTTT tự động hóa công việc văn phòng: Là một hệ thống thông tin dựa trên
máy tính nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ và gửi thông báo, tin nhắn, tài liệu và các dạng
truyền tin khác giữa các cá nhân và nhóm làm việc, các tổ chức khác nhau.
HTTT xử lý dữ liệu (DPS): Cập nhật dữ liệu định kỳ, xử lý dữ liệu cục bộ,
HTTT cung cấp tri thức (KWS): Hỗ trợ việc phân loại dữ liệu và thông tin, kiểm
soát, thiết kế, lập kế hoạch và lịch hành động tạo ra các giải pháp khác nhau để giải
quyết một vấn đề cụ thể cho doanh nghiệp. Bao gồm: Hệ thống trí tuệ nhân tạo và hệ
thống chuyên gia.
Nhóm 3: Các hệ thống hỗ trợ nhà quản lý
HTTT quản lý (MIS): Là những hệ thống quản lý các hoạt động của tổ chức, các
hoạt động này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế hoạch
chiến lược. Chúng dựa chủ yếu vào các CSDL được tạo ra bởi các hệ xử lý giao dịch
cũng như từ các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức.
HTTT hỗ trợ ra quyết định (DSS): Cho phép phân tích tổng hợp dữ liệu qua các
mô hình phức tạp để hỗ trợ cho những quyết định dạng không có cấu trúc và nửa cấu
trúc giúp cho nhà quản lý các cấp ra quyết định.
HTTT hỗ trợ nhóm (GSS): Là một hệ thống máy tính được thiết kế để hộ trợ
một nhóm tạo ra các ý tưởng hoặc tạo ra các quyết định. Hỗ trợ ra quyết định có tính
bán cấu trúc bằng cách cho phép các nhà ra quyết định tập hợp lại với nhau.
HTTT hỗ trợ điều hành (EIS): Một HTTT dựa trên máy tính được thiết kế để
cung cấp những dữ liệu và thông tin trong và ngoài doanh nghiệp cần cho nhà quản lý
cấp cao phục vụ cho việc ra quyết định dưới những dạng có ý nghĩa (trích lọc, nén
theo vết những dữ liệu xác định, đánh giá và điều tra hiện trạng, minh họa bằng đồ
họa, gần như không phải đào tạo, nhà quản lý cấp cao sử dụng trực tiếp). Được sử
dụng như một trợ giúp chiến lược.
2.1.3 Phương pháp phát triển hệ thống thông tin

Mục đích của dự án là có được một sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người sử
dụng, phù hợp với tổ chức. Có nhiều phương pháp phát triển hệ thống thông tin, tôi
lựa chọn một phương pháp phân tích thiết kế khá phổ biến là phương pháp hướng cấu
trúc.
Nguyên tắc phát triển HTTT:
- Sử dụng triệt để các mô hình
- Chuyển từ cái chung sang cái riêng, từ cái phức tạp ra cái đơn giản hơn
15
- Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích và từ mô hình logic sang
mô hình vật lý khi thiết kế.
Mô hình hóa với biểu đồ luồng dữ liệu (DFD) để xây dựng biểu đồ phân cấp
chức năng cho hệ thống, biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh, biểu đồ luồng dữ liệu
mức đỉnh, biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của các chức năng.
Mô hình DFD để mô tả hệ thống thông tin như biểu đồ luồng thông tin nhưng
trên góc độ trừu tượng. Trên biểu đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu
trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tượng
chịu trách nhiệm xử lý. Biểu đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn thuần hệ thống thông tin
làm gì và để làm gì.
Mô hình DFD cung cấp cho người sử dụng một cái nhìn tổng quát về hệ thống
và cơ chế lưu chuyển thông tin trong hệ thống ấy. Nó xác định các thông tin chuyển
vận từ một quá trình hoặc từ chức năng này trong hệ thống sang một quá trình hoặc
chức năng khác. Điều quan trọng nhất là nó chỉ ra phải có sẵn những thông tin nào
trước khi thực hiện một hàm hay quá trình.
Các mức của DFD:
Biểu đồ phân cấp chức năng hệ thống: Là việc phân rã có thứ bậc các chức
năng của hệ thống. Mỗi nút trong biểu đồ là một chức năng. Mỗi chức năng có thể
gồm nhiều chức năng con và thể hiện trong một khung của sơ đồ.
Biểu đồ ngữ cảnh: Thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống, là mô
hình hệ thống ở mức tổng quát nhất. Cả hệ thống như một chức năng duy nhất, các tác
nhân ngoài và các luồng dữ liệu vào ra từ tác nhân ngoài đến hệ thống được xác định.

Biểu đồ mức đỉnh: Biểu đồ này được phân rã từ biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ
cảnh, nhằm mục đích mô tả hệ thống một cách chi tiết hơn.
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh: Biểu đồ này được phân rã nhỏ hơn từ
biểu mức đỉnh
Nguyên tắc phân rã:
- Các luồng dữ liệu được bảo toàn
- Các tác nhân ngoài bảo toàn
- Có thể xuất hiện các kho dữ liệu
- Bổ sung thêm các luồng dữ liệu nội tại nếu cần thiết.
Như vậy khi phân rã các mô hình DFD, ta thu được nhiều mức khác nhau. Hệ
thống được mô tả từ mức tổng quát nhất đến mức ngày càng chi tiết hơn.
16
2.1.4 Các yêu cầu đối với hệ thống quản lý
Các yêu cầu chung đối với các hệ thống thông tin quản lý:
- Hệ thống phải đáp ứng được yêu cầu quản lý, đảm bảo tính hiệu quả kinh doanh cao,
hệ thống phải khoa học và có thể phát triển hơn trong tương lai: Các hệ thống thông tin
nhằm cung cấp cho ban lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp những thông tin cần và đủ để
họ ra quyết định đúng, để tác động quản lý có hiệu quả. Những thông tin cung cấp
chính xác, được xử lý và lưu trữ một cách khoa học tạo niềm tin đối với khách hàng.
Là hệ thống mở, linh hoạt trong tương lai có thể cải tiến rộng lớn hơn.
- Hệ thống phải được xây dựng dựa trên các thuật ngữ và các khái niệm mà người sử
dụng có thể hiểu được hơn là những khái niệm liên quan đến máy tính: Con người có
khả năng, trình độ khác nhau, người thiết kế nên dùng những thuật ngữ, khái niệm
trong hệ thống, trên các nút điển khiển là những từ, cụm từ gần gũi quen thuộc với
người sử dụng tạo sự dễ dàng trong công việc.
Ví dụ: Hệ thống văn phòng nên sử dụng các khái niệm như thư, tài liệu, cặp
giấy, mà không nên sử dụng những khái niệm như thư mục, danh mục,
- Hệ thống phải xử lý một cách mềm dẻo, linh hoạt, chính xác, đầy đủ các thông tin cần
quản lý: Các thông tin trong hệ thống cần được lưu trữ khoa học, tìm kiếm với tốc độ
nhanh chóng, hiển thị dữ liệu ở mức thống nhất và thích hợp. Hỗ trợ nhiều loại tương

tác cho nhiều loại người sử dụng khác nhau.
Ví dụ: Các câu lệnh và menu nên có cùng định dạng, nên hiển thị phông chữ
lớn với những người cận thị,
- Giao diện giữa người sử dụng và máy phải được thiết kế khoa học, thân thiện dễ sử
dụng: Giao diện người dùng cần phải được thiết kế sao cho phù hợp với kỹ năng, kinh
nghiệm và sự trông đợi của người sử dụng nó, người sử dụng hệ thống thường đánh
giá hệ thống thông qua giao diện hơn là chức năng của nó.
- Hệ thống có khả năng thực hiện chế độ hội thoại cao, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng,
cung cấp nhanh gọn, chính xác, đầy đủ của dữ liệu: Nếu thiếu yêu cầu này người sử
dụng có thể gây ra lỗi khiến hệ thống hoạt động sai, những thông báo không thích hợp
có thể làm tăng áp lực lên người sử dụng và do đó càng xảy ra nhiều lỗi hơn.
- Ngoài ra hệ thống phải trợ giúp, giải đáp thắc mắc của người dùng: Hệ thống cần có
chức năng hướng dẫn người sử dụng ở các thao tác khó, có thể là hướng dẫn trực
tuyến theo các nút hiển thị hay hệ thống trợ giúp đi kèm.
- Hệ thống nên cung cấp một số khả năng phục hồi lỗi của người sử dụng và cho phép
người sử dụng khôi phục lại từ chỗ bị lỗi: Hệ thống nên cung cấp một số khả năng
17
phục hồi từ lỗi của người sử dụng và cho phép người sử dụng khôi phục lại từ chỗ bị
lỗi. Khả năng này bao gồm cho phép làm lại, hỏi lại những hành động như xóa, hủy,
Các yêu cầu riêng đối với HTTT quản lý nhân lực doanh nghiệp:
- Hệ thống quản lý nhân lực lưu trữ đầy đủ thông tin về mỗi hồ sơ cá nhân, dễ dàng cập
nhập, sửa đổi, tạo thêm dữ liệu, Hệ thống hướng vào nguồn nhân lực doanh nghiệp.
- Hệ thống này cần nói lên sự thống nhất giữa mục đích và phương hướng lãnh đạo của
tổ chức về nguồn nhân lực, mọi phân tích dữ liệu, thông tin phục vụ cho việc ra quyết
định và những vấn đề liên quan đến nhân lực.
- HTTT này quản lý nhân lực và các nguồn lực có liên quan phải được sắp xếp như một
quá trình xuyên suốt, tiện dụng cho việc kiểm tra, theo dõi mọi hoạt động của mỗi cá
nhân.
2.1.5 Các giai đoạn xây dựng hệ thống thông tin
a, Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu

Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng
giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả
của một dự án phát triển hệ thống thông tin. Giai đoạn này được thực hiện tương đối
nhanh và không đòi hỏi chi phí lớn. Nó bao gồm các công đoạn sau:
- Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu.
- Làm rõ yêu cầu.
- Đánh giá khả năng thực thi.
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu.
b, Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết
Phân tích chi tiết được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu.
Những mục đích chính của phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề của hệ thống đang
nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của những vấn đề đó, xác định
những đòi hỏi và những ràng buộc áp đặt đối với hệ thống và xác định mục tiêu mà hệ
thống thông tin mới phải đạt được. Trên cơ sở nội dung báo cáo phân tích chi tiết sẽ
quyết định tiếp tục tiến hành hay thôi phát triển một hệ thống mới. Để làm những việc
đó giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm các công đoạn sau đây:
- Lập kế hoạch phân tích chi tiết.
- Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại.
- Nghiên cứu hệ thống thực tại.
- Đưa ra chẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp.
18
- Đánh giá lại tính khả thi.
- Thay đổi đề xuất của dự án.
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết.
c, Giai đoạn 3: Thiết kế
Giai đoạn này gồm 3 quá trình: thiết kế logic, thiết kế vật lý ngoài và thiết kế
phần mềm
Quá trình thứ nhất: Thiết kế logic
Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần logic của một hệ thống
thông tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được những

mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình logic của hệ thống mới sẽ bao
hàm thông tin mà hệ thống mới sẽ sản sinh ra (nội dung của Outputs), nội dung của cơ
sở dữ liệu (các tệp, các quan hệ giữa các tệp), các xử lý và hợp thức hoá sẽ phải thực
hiện (các xử lý) và các dữ liệu sẽ được nhập vào (các Inputs). Mô hình logic sẽ phải
được những người sử dụng xem xét và chuẩn y. Thiết kế logic bao gồm những công
đoạn sau:
- Thiết kế cơ sở dữ liệu.
- Thiết kế xử lý.
- Thiết kế các luồng dữ liệu vào.
- Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic.
- Hợp thức hoá mô hình logic.
Mô hình logic của hệ thống mới mô tả cái mà hệ thống này sẽ làm. Khi mô hình
này được xác định và chuẩn y bởi người sử dụng, thì phân tích viên hoặc nhóm phân
tích viên phải nghiêng về các phương tiện để thực hiện hệ thống này. Đó là việc xây
dựng các phương án khác nhau để cụ thể hoá mô hình logic. Mỗi một phương án là
một phác hoạ của mô hình vật lý ngoài của hệ thống những chưa phải là một mô tả chi
tiết. Tất nhiên là người sử dụng sẽ thấy dễ dàng hơn khi lựa chọn dựa trên những mô
hình vật lý ngoài được xây dựng chi tiết nhưng chi phí cho việc tạo ra chúng là rất lớn.
Để giúp các những người sử dụng lựa chọn giải pháp vật lý thoả mãn tốt hơn
các mục tiêu đã định ra trước đây, nhóm phân tích viện phải đánh giá các chi phí và lợi
ích (hữu hình và vô hình) cả mỗi phương án và phải có những khuyến nghị cụ thể. Một
báo cáo sẽ được trình lên những người sử dụng và một buổi trình bày sẽ được thực
19
hiện. Những người sử dụng sẽ chọn lấy một phương án tỏ ra đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu của họ mà vẫn tôn trọng các ràng buộc của tổ chức. Sau đây là các công đoạn của
giai đoạn đề xuất các phương án giải pháp:
- Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức.
- Xây dựng các phương án của giải pháp.
- Đánh giá các phương án của giải pháp.
- Chuẩn bị và tình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án giải pháp.

Quá trình thứ hai: Thiết kế vật lý ngoài
Giai đoạn này được tiến hành sau khi một phương án giải pháp được lựa chọn.
Thiết kế vật lý bao gồm hai tài liệu kết quả cần có: Trước hết là một tài liệu bao chứa
tất cả các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật, và tiếp đó là
tài liệu dành cho người sử dụng và nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện
với những phần tin học hoá. Những công đoạn chính của thiết kế vật lý ngoài là:
- Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài
- Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ ra)
- Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá
- Thiết kế các thủ tục thủ công
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài.
Quá trình thứ ba: Thiết phần mềm
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện kỹ thuật là phần tin học hoá
của hệ thống thông tin, có nghĩa là phần mềm. Những người chịu trách nhiệm về giai
đoạn này phải cung cấp các tài liệu như các bản hướng dẫn sử dụng và thao tác cũng
như các tài liệu mô tả về hệ thống. Các hoạt động chính của việc triển khai thực hiện
kỹ thuật hệ thống là như sau:
- Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật
- Thiết kế vật lý trong
- Lập trình
- Thử nghiệm hệ thống
- Chuẩn bị tài liệu.
d, Giai đoạn 4: Cài đặt và sử dụng
20
Cài đặt hệ thống là pha trong đó việc chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới
được thực hiện. Để việc chuyển đổi này được thực hiện với những va chạm ít nhất, cần
phải lập kế hoạch một cách cẩn thận. Giai đoạn này bao gồm các công đoạn:
- Lập kế hoạch cài đặt
- Chuyển đổi
- Sử dụng và bảo trì

- Đánh giá
Trong giai đoạn này phân tích viên phải tiến hành mô hình hóa hệ thống thông
tin để thấy được những chức năng, ưu điểm của hệ thống thông tin mới so với hệ
thống thông tin cũ.
2.1.5 Công cụ xây dựng hệ thống thông tin
a, Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Microsoft Visual Basic 2008
Visual Basic được xem là một công cụ lập trình phát triển phần mềm phổ biến
nhất thế giới hiện nay. Visual Studio 2008 là một phiên bản của Visual Studio cùng với
.Net Framework 3.5 đã được MSDN giới thiệu vào 19.11.2007. Visual Studio 2008 có
rất nhiều điểm đặc biệt hơn Visual Studio 2005. Được Bill Gate mô tả như một “Công
cụ vừa dễ lại vừa mạnh để phát triển các ứng dụng windows bằng Basic” với rất nhiều
tính năng, ngôn ngữ này tăng cường năng lực internet, hệ thống cơ sở dữ liệu mạnh và
trôi chảy. Dùng Visual Basic tiết kiệm thời gian và công sức hơn so với các ngôn ngữ
lập trình khác khi xây dựng cùng một ứng dụng.
Sử dụng Visual basic để thiết kế chương trình ta sẽ nhìn thấy ngay kết quả từng
thao tác và giao diện khi chương trình được thực hiện. Ngoài ra việc chỉnh sửa màu
sắc, kích thước, hình dáng các đối tượng trong Visual Basic rất dễ dàng.
Với Visual Basic ta có thể ràng buộc các đối tượng trong ứng dụng với nhau
thành một thể thống nhất. Visual Basic cung cấp các khả năng điều khiển trên toàn bộ
ứng dụng mà giao diện của SQL server không thể đáp ứng được. Với các modul viết
bằng ngôn ngữ Visual Basic kết nối SQL server 2005 ta có thể thực hiện được khá
nhiều công việc:
- Làm cho ứng dụng dễ bảo trì hơn
- Tạo các thư việc riêng
- Xử lý lỗi, thao tác với đối tượng
- Thực hiện các hành động, thao tác với từng bản ghi.
- Truyền các đối số tới code
21
Dưới đây là danh sách một số đặc điểm khác biệt đặc trưng của Visual Studio 2008:
- Hỗ trợ đa tiêu trí

- Soạn thảo Javascript, Gỡ lỗi Javascript-
- Cải tiến việc viết code
- Hỗ trợ lồng các trang Master page
- Trình thiết kế web và cải thiện trong CSS
- Chia cửa sổ soạn thảo thành nhiều phần hơn với các tính năng khác nhau có thể nhìn
nhiều phần chia theo chiều dọc.
- Tăng sự hỗ trợ cho ASP.NET AJAX Extensions
- Trình thiết kế LINQ to SQL
- Tăng hỗ trợ XML, Hỗ trợ Silverlight, Hỗ trợ WPF
b, Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server 2005
Khái niệm: SQL Server 2005 là hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ
(Relationa DataBase Management System- RDBMS) sử dụng các lệnh giao chuyển
Transaction-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client Computer và Server Computer.
SQL Server 2005 có một số đặc tính sau:
- Cho phép quản trị một hệ CSDL lớn (lên đến vài tega byte), có tốc độ xử lý dữ liệu
nhanh đáp ứng yêu cầu về thời gian.
- Cho phép nhiều người cùng khai thác trong một thời điểm đối với một CSDL và toàn
bộ quản trị CSDL (lên đến vài chục ngàn user).
- Có hệ thống phân quyền bảo mật tương thích với hệ thống bảo mật của công nghệ NT
(Network Technology), tích hợp với hệ thống bảo mật của Windows NT hoặc sử dụng
hệ thống bảo vệ độc lập của SQL Server.
- Hỗ trợ trong việc triển khai CSDL phân tán và phát triển ứng dụng trên Internet.
- Cho phép lập trình kết nối với nhiều ngôn ngữ lập trình khác dùng xây dựng các ứng
dụng đặc thù (Visual Basic, C, C++, ASP, ASP.NET, XML, ).
- Sử dụng câu lệnh truy vấn dữ liệu Transaction-SQL (Access là SQL, Oracle là
PL/SQL).
2.2 Đánh giá, phân tích thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần
đầu tư và phát triển công nghệ Văn Lang
2.2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Văn
Lang

a, Thông tin cơ bản về công ty
Tên đơn vị: CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VĂN LANG
Tên tiếng anh: VAN LANG TECHNOLOGY DEVELOPMENT AND
INVESTMENT
22
Tên viết tắt: VLA Co. Jsc
Địa chỉ doanh nghiệp:
Văn phòng 1: 81 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Địa chỉ liên lạc: Tầng 4 nhà C – 187B Giảng Võ, Đống Đa, Hà Nội
Tel: 04 3512 1610 - Fax: 04 3512 1611
Email: – Website: www.vla.vn
Cơ sở pháp lý của Doanh nghiệp:
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Văn Lang (viết tắt là VLA Co.
Jsc) là đơn vị thành viên của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam, hoạt động trong lĩnh
vực công nghệ thông tin, chuyên cung cấp các dịch vụ thiết kế, xây dựng Website,
phần mềm, tư vấn xây dựng và lắp đặt hệ thống nhẹ viễn thông, kinh doanh các thiết bị
công nghệ thông tin, đào tạo, hướng nghiệp và dạy nghề điện tử, tin học, ngoại ngữ
(Chỉ hoạt động sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép),…VLA được thành lập
ngày 07/11/2007, theo quyết định số: 0103020568 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội cấp.
b, Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CP Đầu tư và Phát triển Công nghệ Văn Lang được thành lập theo
Quyết định số 1338/QĐ – TCNS ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Nhà xuất bản Giáo
dục. Công ty thành lập dưới hình thức công ty cổ phần và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số: 010302568 đăng ký
lần đầu ngày 07/11/2007, đăng ký thay đổi lần 1 ngày 23/01/2008, đăng ký thay đổi
lần 2 ngày 04/11/2009, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 19/01/2010
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần số 0102459018 đăng
ký lần đầu ngày 07/11/2009, đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 30/07/2010.

Từ khi thành lập năm 2007, đến nay công ty CP Đầu tư và Phát triển Công nghệ
Văn Lang đã thực hiện tăng vốn điều lệ một lần như sau: Ngày 30/11/2009 Công ty
phát hành tăng vốn điều lệ từ 3,000,000,000 đồng lên 10,800,000,000 đồng.
Vốn pháp lý: 10,800,000,000 đồng
Vốn điều lệ: 10,800,000,000 đồng
2.2.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát
triển công nghệ Văn Lang
23
a, Kinh doanh lĩnh vực gì? Sản phẩm, dịch vụ?
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
- Sản xuất, mua bán phần mềm, website
- Kinh doanh linh kiện máy tính, và các thiết bị công nghệ thông tin khác
- Tư vấn giải pháp công nghệ thông tin, an ninh mạng
- Bảo trì hệ thống
- Cho thuê máy chủ, hosting, dịch vụ đăng kí tên miền
- Đầu tư tài chính, bất động sản
Văn Lang thường xuyên thực hiện các hoạt động trao đổi chuyên môn và đào
tạo nâng cao năng lực cho các thành viên trong tổ chức nhằm liên tục cập nhật, trau
dồi kiến thức và kỹ năng mới trên thế giới và của Việt Nam giúp đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội.
Sản phẩm, dịch vụ cụ thể:
- Sản phẩm phần mềm: Là các sản phẩm bao gồm các phần mềm và website phục vụ
cho Quản lý, như phần mềm Kế toán, phần mềm VMS.NET ứng dụng phục vụ công
tác quản lý quy trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, phần mềm Phát hành,…
Bảng 2.1. Danh mục sản phẩm phần mềm
STT Tên sản phẩm Đơn vị sử dụng
1 Phần mềm kế toán Công ty CP Đầu tư tài chính Giáo dục, Tạp chí
Toán học tuổi trẻ,
2 Phần mềm phát hành Công ty CP Sách và Thiết bị Giáo dục Nam
Định, công ty CP Sách và Thiết bị trường học Hà

Nội,…
3 Phần mềm quản lý sản
xuất
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Giáo dục
Hà Nội,…
4 Phần mềm giá thành (kế
toán kho)
Tạp chí Toán học tuổi trẻ, Văn học và Tuổi trẻ,…
5 Phần mềm tiền lương Các đơn vị thành viên của Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam
6 Phần mềm truyền số liệu Các đơn vị thành viên của Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam,…
7 Website quản lý văn bản
và công việc
Công ty CP Đầu tư tài chính Giáo dục,…
8 Website quản lý nhân sự Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Giáo dục
Hà Nội,…
(Nguồn: Phòng Kế toán – Hành chính – Tổng hợp )
- Sản phẩm dịch vụ phần mềm, phần cứng: Là các dịch vụ như bảo trì, bảo hành các sản
phẩm phần mềm, phần cứng và hệ thống mạng máy tính của công ty,…
24
Bảng 2.2. Danh mục sản phẩm dịch vụ phần mềm, phần cứng
STT Tên sản phẩm Đơn vị sử dụng
1 Dịch vụ bảo trì nâng cấp
phần mềm
Các đơn vị thành viên của Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam
2 Dịch vụ bảo trì nâng cấp
phần cứng
Các đơn vị thành viên của Nhà xuất bản giáo dục

Việt Nam
3 Dịch vụ bảo trì hệ thống
mạng máy tính
Các đơn vị thành viên của Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam
(Nguồn: Phòng Kế toán – Hành chính – Tổng hợp )
- Sản phẩm hàng hóa, máy móc, thiết bị máy tính, thiết bị dùng cho văn phòng,
Bảng 2.3. Danh mục sản phẩm hàng hóa
STT Tên sản phẩm Đơn vị sử dụng
1 Màn hình LG (14inch,
17inch, )
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà
Nội,
2 Máy tính để bàn (IBM,
DELL, HP)
Các đơn vị thành viên của Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam
3 Máy tính xách tay (IBM,
DELL, HP, TOSHIBA)
Các đơn vị thành viên của Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam
4 Máy fax (Panasonic,
HP, )
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà
Nội,
5 Máy chủ Các đơn vị thành viên của nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam
(Nguồn: Phòng Kế toán – Hành chính – Tổng hợp )
b, Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần nhất của công ty
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần nhất của công ty cổ phần đầu tư

và phát triển công nghệ Văn Lang
25

×