Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đầu tư phát triển tại Tổng Công ty Viễn thông Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 120 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
***





Nguyễn Duy Đức






Đầu tư phát triển tại Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội


Chuyên ngành : Kinh doanh và quản lý
Mã số : 60 34 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ KIN DOANH VÀ QUẢN LÝ







Người hướng dẫn: PGS.TS. Từ Quang Phương








HÀ NỘI - 2008
MỤC LỤC
Danh mục bảng , đồ thị, sơ đồ, hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI DOANH NGHIỆP 1
1.1. BẢN CHẤT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP 1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.2 Những đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển 2
1.1.3 Phân loại đầu tư phát triển doanh nghiệp 3
1.2 NỘI DUNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP VIỄN
THÔNG 4
1.2.1 Đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ 5
1.2.2 Đầu tư hoạt động nghiên cứu thị trường 6
1.2.3 Đầu tư nghiên cứu và đa dạng dịch vụ 7
1.2.4 Đầu tư vật tư phụ lắp đặt công trình 7
1.2.5 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 8

1.2.6 Đầu tư hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng 9
1.2.7 Đầu tư tiếp thị và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm 10
1.2.8 Đầu tư xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm 11
1.3 KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TRONG DOANH NGHIỆP 12
1.3.1 Kết quả đầu tư phát triển 12
1.3.2 Hiệu quả đầu tư phát triển 14
1.3.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội 14

1.4 CÁC NHÂN TỐ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP
VIỄN THÔNG 18
CHƯƠNG II: 23
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TỔNG
CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN 2003-2007 23
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN
ĐỘI 23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động của Tổng Công ty viễn thông Quân đội 26
2.2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN
THÔNG QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN 2003-2007 27
2.2.1 Quy mô vốn đầu tư phát triển 27
2.2.2 Nguồn vốn đầu tư phát triển của TCTVTQĐ 30
2.2.3 Nội dung đầu tư phát triển tại TCTVTQĐ trong thời gian qua 32
2.2.3.1 Đầu tư cho máy móc, thiết bị, công nghệ 35
2.2.3.2. Đầu tư nghiên cứu thị trường 42
2.2.3.3 Đầu tư đa dạng dịch vụ cung cấp cho khách hàng 45
2.2.3.4 Đầu tư vật tư phụ lắp đặt các công trình 48
2.2.3.5 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 49
2.2.3.6 Đầu tư hoàn thiện hệ thống quản lý 53

2.2.3.7 Đầu tư tiếp thị và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm 56
2.2.3.8 Đầu tư xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm 62
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TỔNG CÔNG
TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN 2003-2007 64
2.3.1 Kết quả hoạt động đầu tư phát triển 64

2.3.2 Hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển 79
2.3.3 Hạn chế và nguyên nhân trong đầu tư phát triển giai đoạn 2003-2007 81
CHƯƠNG III: 87
MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG
CAO HOẠT ĐỘNG ĐẦU PHÁT TRIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN
THÔNG QUÂN ĐỘI 87
3.1 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TỔNG
CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 87
3.1.1 Cơ hội và thách thức đặt ra đối với ngành viễn thông Việt Nam và Tổng
Công ty viễn thông Quân đội trong thời gian tới 87
3.1.2 Dự báo thị trường viễn thông Việt Nam 89
3.1.3 Định hướng phát triển của TCTVTQĐ trong thời gian tới. 94
3.1.4 Quan điểm đầu tư phát triển của Tổng Công ty 96
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ ĐẦU TƯ VÀ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY VTQĐ. 98
3.2.1 Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch làm cơ sở định
hướng cho hoạt động đầu tư 98
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư của TCTVTQĐ 100
3.2.3 Giải pháp tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển 101
3.2.4 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư của Tổng Công ty 104
3.2.5 Giải pháp về sử dụng vốn cho đầu tư của Tổng Công ty 105
3.2.6 Các giải pháp đầu tư phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Tổng Công ty viễn thông quân đội 107
KẾT LUẬN 112

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Đầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu hút về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của mọi công
cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hi sinh về nguồn lực mà
người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Trong lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư phát triển doanh nghiệp, tỷ suất lợi
nhuận trên vốn của các doanh nghiệp nói chung có chiều hướng giảm, tình trạng
làm thất thoát, lãng phí vốn đầu tư khá phổ biến và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
phát triển doanh nghiệp giảm, đang trở thành vấn đề cần quan tâm tháo gỡ hiện nay.
Do vậy, một trong những vấn đề cần thiết hiện nay là tìm ra những nguyên nhân và
giải pháp hữu hiệu để đầu tư phát triển doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nói
chung cũng như của Tổng Công ty viễn thông Quân đội nói riêng hiệu quả.
Xuất phát từ sự cần thiết đó, đề tài: “Đầu tư phát triển tại Tổng Công ty viễn
thông Quân đội” được lựa chọn làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những vấn đề về đầu tư và đầu tư phát
triển của ngành viễn thông Việt Nam nói chung và Tổng công ty viễn thông Quân
đội nói riêng, trên cơ sở đó trình bày nhận thức mới về khái niệm, hệ thống chỉ tiêu,
các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến đầu tư phát triển.Hai là, nghiên cứu thực trạng
đầu tư và đầu tư phát triển của Tổng Công ty viễn thông quân đội(Viettel).Ba là,
đưa ra những quan điểm cơ bản và những giải pháp chủ yếu cho hoạt động đầu tư
phát triển của viettel. Đánh giá hiệu quả của đầu tư
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là hiệu quả đầu tư phát triển của Tổng công ty viễn
thông Quân đội.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề về hoạt động
đầu tư phát triển của doanh nghiệp nói chung, đồng thời nghiên cứu thực trạng và

hoạt động đầu tư phát triển của Viettel thông qua một số chỉ tiêu cụ thể. Về thời
gian, luận văn sử dụng các số liệu, tài liệu phân tích hiệu quả hoạt động đầu tư phát
triển của Viettel giai đoạn 2003-2007, chủ yếu là số liệu về mạng di động, cố định
và Internet.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra phỏng vấn, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so
sánh và các phương pháp thống kê. Để đảm bảo đánh giá đúng vai trò của đầu tư và
hoạt động đầu tư tác giả sẽ nghiên cứu hoạt động đầu tư của Viettel trong sự so sánh
với kinh nghiệm của các doanh nghiệp khác trong ngành.
5. Những đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về viễn thông và đầu tư phát
triển viễn thông. Luận văn trình bày có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề về
đặc điểm, vai trò, vị trí, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành viễn
thông nói chung. Cơ sở của việc hình thành nguồn vốn đầu tư phát triển viễn thông.
- Về thực tiễn: Nghiên cứu phản ánh thực trạng đầu tư phát triển và phân tích rõ
hoạt động đầu tư của Viettel trong nền kinh tế thị trường trên các phương diện như:
hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội; đầu tư theo vùng, địa phương,
đầu tư của Viettel ở vùng sâu và vùng xa; đầu tư của Viettel hoạt động kinh doanh
và hoạt động công ích, góp phần vu hồi Quân sự.
6. Kết cấu nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: “Lý luận chung về đầu tư phát triển tại doanh nghiệp”
- Chương 2: “Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty viễn
thông Quân đội giai đoạn 2003-2007”
- Chương 3: “Một số định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hoạt
động đầu tư phát triển tại Tổng công ty viễn thông Quân đôi.
- 1 -

CHƢƠNG I:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. BẢN CHẤT ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm
Có nhiều cách hiểu khác nhau về đầu tư xét trên phạm vi quốc gia:
Theo nghĩa rộng: Đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Nguồn lực ở hiện tại có thể là: Tiền, tài nguyên thiên nhiên, thời gian sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất
cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Theo nghĩa hẹp: Đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Như vậy, nếu xét trên phạm vi quốc gia thì chỉ có những hoạt động sử dụng
nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài
sản trí tuệ như: Xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ
cho sản xuất, đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học công nghệ…hoặc duy
trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có thì mới thuộc phạm trù
đầu tư theo nghĩa hẹp hay đầu tư phát triển.
Ngoài ra, có thể hiểu đầu tư phát triển như sau: Đầu tư phát triển là hoạt động
sử dụng các nguồn lực tài chính nguồn lực vật chất, nguồn lực và trí tuệ để xây
dựng nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm máy móc, thiết bị và lắp đặt chúng trên
nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền
với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực cho các tà sản đang tồn
- 2 -

tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế- xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống
cho mọi thành viên trong xã hội.
1.1.2 Những đặc điểm của hoạt động đầu tƣ phát triển

Có thể thấy rằng hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm khác biệt với
các loại hình đầu tư khác như sau:
Thứ nhất: hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê
đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là chi phí khá lớn đánh đổi cho sự
đầu tư phát triển. Vì đầu tư phát triển thường gắn liền với việc xây dựng các công
trình kiến trúc, nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị và lắp đặt chúng để phục vụ
cho sản xuất hay hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học công nghệ
và ứng dụng chúng vào sản xuất…những hoạt động này thường đói hỏi số vốn đầu
tư lớn(Vốn đầu tư được hiểu là tiền và các nguồn lực khác như; các nguồn tài
nguyên và trí tuệ). Mặt khác, trong quá trình thực hiện đầu tư số vốn đầu tư đã bỏ ra
không phát huy tác dụng ngay mà phải sau khi kết thúc quá trình thực hiện đầu tư
bước vào giai đoạn vận hành, chủ đầu tư mới bắt đầu thu hồi được vốn đầu tư đã bỏ
ra ban đầu.
Thứ hai: Đầu tư phát triển mang tính lâu dài, các nguồn lực vật tư, tiền, lao
động cần được huy động lớn.
Thời gian từ lúc tiến hành đầu tư cho đến khi các thành quả đầu tư phát huy
tác dụng thường kéo dài nhiều tháng, năm và cần phải huy động một lượng rất lớn
tiền vốn, lao động và vật tư để thực hiện.
Thứ ba: Thời gian cần thiết để thực hiện một công cuộc đầu tư thường kéo
dài.
Quá trình vận hành các kết quả đầu tư cho đến khi thu hồi vốn hoặc cho đến
khi thanh lý tài sản do vốn đầu tư tạo ra cũng thường kéo dài trong nhiều năm nên
không tránh khỏi sự tác động mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố về tự nhiên, xã
hội, chính trị, kinh tế…
- 3 -

Các thành quả của hoạt động đâu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhiều
năm, có khi hàng trăm hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn. Điều này nói
lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu tư phát triển. Những thành quả của hoạt
động đầu tư phát triển là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi nó được

tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa lý địa hình tại đó ảnh hưởng đến quá trình
thực hiện đầu tư cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư.
Thứ tư: Đầu tư phát triển là hoạt động mang tính rủi ro.
Hoạt động đầu tư phát triển một mặt phải sử dụng một số vốn lớn ở hiện tại,
mặt khác lại phải thực hiện hoàn vốn và hi vọng đem lại lợi ích trong một thời gian
tương đối dài. Chính vì vậy, hoạt động này chịu tác động của rất nhiều yếu tố bất
định thay đổi theo thời gian, không gian mà chủ đầu tư không thể biết trước được
một cách chắc chắn, tác động của các yếu tố này có thể có lợi hoặc bất lợi đối với
chủ đầu tư. Do đó, để tránh những yếu tố bất lợi có thể tác động đến công cuộc đầu
tư đòi hỏi chủ đầu tư phải tính toán kỹ lưỡng trước khi tiến hành công cuộc đầu tư
và có các phương án dự phòng nếu xảy ra những tình huống không thuận lợi để có
được một phương án đầu tư an toàn và có hiệu quả vững chắc. Tức là phải làm tốt
công tác chuẩn bị đầu tư và sự chuẩn bị này được thể hiện trong việc soạn thảo các
dự án đầu tư đảm bảo chất lượng tốt.
1.1.3 Phân loại đầu tƣ phát triển doanh nghiệp
Hoạt động đầu tư có nhiều tiêu thức khác nhau, mỗi tiêu thức phân loại đáp
ứng nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế, thường được sử dụng là:
Theo bản chất của đối tƣờng đầu tƣ, hoạt động đầu tư bao gồm đầu tư cho
các đối tượng vật chất (đầu tư tài sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà xưởng, máy
móc, thiết bị ) và đầu tư cho các đối tượng phi vật chất (đầu tư tài sản trí tuệ và
nguồn nhân lực như đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế, viễn thông…).
Trong các hoạt động trên đây, đầu tư đối tượng vật chất là điều kiện tiên
quyết, cơ bản làm tăng tiềm lực của doanh nghiệp, đầu tư tài chính là điều kiện quan
trọng để thu hút nguồn vốn từ ngoài doanh nghiệp cho đầu tư các đối tương vật
- 4 -

chất, còn đầu tư tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực là điều kiện tất yếu đảm bảo đầu tư
cho các đối tượng vật chất tiến hành thuận lợi, đạt hiệu quả kinh tế.
Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra
của các kết quả đầu tƣ, có thể phân chia hoạt động đầu tư thành đầu tư ngắn hạn

(như đầu tư thương mại) và đầu tư dài hạn (các lĩnh vực đầu tư sản xuất, đầu tư phát
triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng…).
Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tƣ, hoạt động đầu tư có thể phân chia
thành đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.
Đầu tƣ gián tiếp: Trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành
quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Đó là việc các chính phủ
thông qua các chương trình tài trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại với lãi suất thấp
cho các chính phủ của các nước khác vay để phát triển kinh tế xã hội; là việc các cá
nhân, các tổ chức mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái phiếu…để hưởng lợi.
Đầu tƣ trực tiếp: Trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều
hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư trực tiếp lại được phân
thành hai loại đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển. Đầu tư dịch chuyển là người
có tiền mua lại một số cổ phần đủ lớn để nắm quyền chi phối hoạt động của doanh
nghiệp. Trong trường hợp này việc đầu tư không làm gia tăng tài sản của doanh
nghiệp, mà chỉ thay đổi quyền sở hữu các cổ phần của doanh nghiệp. Đầu tư phát
triển là loại bỏ vốn đầu tư để tạo nên những năng lực sản xuất phục vụ mới cả về
lượng và chất, là loại đầu tư tái sản xuất mở rộng cung cấp việc làm cho người lao
động, là tiền đề để thực hiện đầu tư tài chính và đầu tư dịch chuyển.
1.2 NỘI DUNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP VIỄN
THÔNG
Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp viễn thông có nhiều điểm khác biệt so với
các doanh nghiệp kinh doanh khác được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau
nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Chiến lược chất lượng dịch vụ là
một trong những chiến lược hiệu quả, đảm bảo vứng chắc cho sự thành công của
- 5 -

doanh nghiệp trong kinh doanh. Đây là một trong những nội dung quan trọng của
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.1 Đầu tƣ máy móc thiết bị, công nghệ
Với các khoản mục đầu tư như: mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ mới có

trình độ kỹ thuật cao hơn, tiên tiến hơn; nâng cấp hiện đại hóa những máy móc,
thiết bị hiện có. Hoạt động đầu tư cho máy móc, thiết bị, công nghệ làm tăng khả
năng máy móc thiết bị, nâng cao trình độ công nghệ của doanh nghiệp. Việc đầu tư
mua sắm máy móc thiết bị hiện đại hơn những thiết bị hiện có và hiện đại hơn mức
bình quân hiện có của ngành mới có tác dụng thiết thực đối với việc nâng cao mức
chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Hoặc doang nghiệp có thể cải tiến công
nghệ của mình trên cơ sở tận dụng những máy móc thiết bị hiện có, chỉ cần đầu tư
đổi mới hiện đại hóa ở những khâu quan trọng trong quy trình sản xuất sản phẩm
cũng là một giải pháp quan trọng nâng cao mức chất lượng sản phẩm tạo ra. Thông
thường công nghệ hiện đại và tiên tiến hơn đòi hỏi phần cứng của nó phải là những
máy móc thiết bị hiện đại hơn và phần mềm cũng phải đổi mới tương ứng. Tức là,
khi nâng cao trình độ công nghệ của mình doanh nghiệp thường phải mua sắm
những máy móc thiết bị mới tiên tiến, hiện đại hơn.
Tuy nhiên, khi đầu tư mua sắm máy móc thiết bị doanh nghiệp không chỉ căn
cứ duy nhất vào mức độ tiến triển của máy móc thiết bị ấy mà còn phải căn cứ vào
phần mềm của công nghệ đi kèm; trình độ cần thiết của máy móc vận hành, điều
kiện sử dụng, điều kiện bảo dưỡng và thay thế khi có những chi tiết bộ phận hỏng,
khả năng tài chính của doanh nghiệp. trong nhiều trường hợp, các doanh nghiệp chỉ
chú trọng mua sắm những máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại mà không căn cứ vào
trình độ nguồn nhân lực và các điều kiện sử dụng khác dẫn đến lãng phí, kém hiệu
quả và không đạt được mức chất lượng như mong muốn. Chính vì vậy, bên cạnh
phần cứng là những máy móc thiết bị hiện đại thì phần mềm là: con người, phương
pháp, quy trình vận hành và các điều kiện khác…cũng phải tương xứng mới có thể
- 6 -

đảm bảo nâng cao trình độ công nghệ hiện có của doanh nghiệp và nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Với một dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của nước ngoài các doanh
nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề chuyển giao công nghệ. Bởi phần chuyển
giao công nghệ đi kèm chất lượng sản phẩm. Có những tính nẵng sản phẩm chỉ có

thể được tạo ra khi áp dụng đúng phương pháp, quy trình sản xuất riêng biệt.
Thông thường, mọi người cho rằng đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện đại có
thể tạo ra sản phẩm với chất lượng cao hơn nhưng giá thành cũng tăng lên do chí
phí khấu hao cho máy móc, thiết bị trong giá thành sản phẩm tăng nhưng thực tế khi
đâu tư vào máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao
mức sản lượng sản xuất ra, tiết kiệm được chi phí cho lao động số điều này đồng
nghĩa với tăng năng suất lao động. Do đó, giá thành sản phẩm trong nhiều trường
hợp không những không tăng mà còn giảm. Bởi vậy, đầu tư cho đổi mới máy móc,
thiết bị,công nghệ có tác dụng đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm trên cả
hai mặt: cả về chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm và cả về mức độ thỏa mãn của người
tiêu dùng.
1.2.2 Đầu tƣ hoạt động nghiên cứu thị trƣờng
Trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh bất kỳ loại sản phẩm, dịch vụ nào
các doanh nghiệp đều phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất của nhu cầu trên thị
trường; tình hình các đối thủ cạnh tranh để xác định sản lượng và mức chất lượng
mà sản phẩm của Doanh nghiệp cần đạt được để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng một
cách tối ưu nhất. Bởi vậy, nghiên cứu thị trường là khâu quan trọng hàng đầu, nó
quyết định rất lớn đến khả năng thành công của doanh nghiệp trong điều kiện kinh
doanh hiện nay. Đầu tư cho nghiên cứu thị trường như: tổ chức các cuộc khảo sát,
điều tra về số lượng, xu hướng tiêu dùng, những yêu cầu về chất lượng của khách
hàng về loại sản phẩm mà doanh nghiệp dự định sẽ tung ra thị trường, mức chi tiêu
của khách hàng cho loại sản phẩm đó…dự báo mức cung trên thị trường về loại sản
phẩm của mình, tiềm lực của các đối thủ cạnh tranh cùng với những chiến lược mà
- 7 -

họ sẽ thực hiện trong giai đoạn tới giúp doanh nghiệp nắm bắt được những thông tin
đầy đủ về tình hình cung cầu trên thị trường, từ đó dễ dàng xác định mức chất lượng
cần phải đạt được và mức sản lượng sản xuất. Có như vậy sản phẩm mà doanh
nghiệp sản xuất mới có thể được người tiêu dùng chấp nhận và ưa thích.
1.2.3 Đầu tƣ nghiên cứu và đa dạng dịch vụ

Sau khi xác định được đặc điểm, tính chất nhu cầu của người tiêu dùng về một
loại sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, trên cơ sở đó bước tiếp theo của doanh nghiệp
là xác định những thuộc tính cho sản phẩm dự tính sẽ tung ra thị trường: trong bước
này doanh nghiệp phải thiết kế kiểu dáng, mẫu mã, xác định các chỉ tiêu kinh tế- kỹ
thuật cần phải đạt được cho sản phẩm; sản phẩm viễn thông thể hiện dưới dạng dịch
vụ. Viettel biết rằng mối khách hàng lại luôn có nhu cầu, sở thích khác nhau, do đó
nghiên cứu để hiểu biết đặc điểm của khách hàng đóng một vai trò rất quan trọng
đối với người kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Do đó, sản phẩm của viễn thông không phải là vật chất cụ thể tồn tại ngoài quá
trình sản xuất nên sản phẩm bưu chính không thể đưa vào cất giữ lưu kho, không
lưu trữ, không chấp nhận phế phẩm hay chính phẩm vì không thể loại trừ sản phẩm
xấu nếu như có một lỗi nào đó trong quá trình sản xuất
1.2.4 Đầu tƣ vật tƣ phụ lắp đặt công trình
Chất lượng vật tư phụ lắp đặt công trình là chi tiết nhỏ nhưng ảnh hưởng của
nó đến toàn bộ công trình là rất lớn, tính đồng bộ trong vật tư, phụ kiện lắp đặt đòi
hỏi rất cao, phát huy tác dụng tốt nhất cho mọi công trình, đòi hỏi đúng quy trình
hợp chuẩn vật tư trong ngành viễn thông quy định của Tổng cục bưu điện năm
2000. Hàng năm các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đều dành những khoản vốn
nhất định cho đấu tư vật tư phụ để lắp đặt mới, sửa chữa thay thế các công trình,
trước khi đưa vào lắp đặt đều phải có chứng nhận hợp chuẩn của bộ Bưu chính viễn
thông hoặc Tổng cục bưu điện.
- 8 -

1.2.5 Đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực
Hoạt động này bao gồm: đầu tư nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng lao
động trong doanh nghiệp; đầu tư cho việc đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng và nâng
cao trình độ tay nghề cho công nhân, trình độ chuyên môn, quản lý cho các cán bộ
kỹ thuật và cán bộ quản lý; nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc cho
người lao động trong doanh nghiệp, động viên khuyến khích người lao động trong
doanh nghiệp phát huy khả năng sáng tạo, nâng cao trình độ tay nghề qua chế độ

khen thưởng và trợ cấp hợp lý…
Đầu tư cho công tác đào tạo và đào tạo lại đóng vai trò quan trọng trong việc
phát triển và nâng cao trình độ nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Khi yêu cầu nâng
cao chất lượng sản phẩm đặt ra một cách cấp thiết và liên tục cho các doanh nghiệp
thì nguồn nhân lực trong doanh nghiệp cũng phải thường xuyên được bồi dưỡng,
nâng cao trình độ tay nghề, cập nhật những kiến thức mới để có thể vận hành những
quy trình sản xuất với những máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến hiện đại hơn.
Hay một bộ phận người lao động phải chuyển sang bộ phận sản xuất, thì việc đào
tạo lại để có thể thực hiện được những nhiệm vụ mới là yêu cầu tất yếu. Bên cạnh
đó, các cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật là lực lượng đi đầu trong việc thực hiện kế
hoạch nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp cũng phải thường
xuyên được bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn. Thông qua việc đầu tư
xây dựng các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp, mở các lớp bồi dưỡng thường xuyên, cử
cán bộ đi học…là những hình thức phổ biến của hoạt động này.
Nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, có chế
độ động viên khuyến khích hợp lý đồng nghĩa với việc đảm bảo thu nhập, giúp cho
người lao động yên tâm công tác, động viên khuyến khích họ phát huy khả năng
sáng tạo, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề. Điều này tác động rất lớn đến
năng suất và chất lượng sản phẩm. Khi trình độ tay nghề được nâng cao tỷ lệ lối
không đạt kỹ thuật giảm xuống vừa đảm bảo chất lượng dịch vụ vừa tiết kiệm được
chi phí cho doanh nghiệp.
- 9 -

1.2.6 Đầu tƣ hoàn thiện hệ thống quản lý chất lƣợng
Đề tài đề cập đến chất lượng dịch vụ viễn thông nên có khác so với chất lượng
hàng hóa(sản phẩm hữu hình) ở chỗ người sử dụng dịch vụ viễn thông về mặt
nguyên tắc không thể từ chối việc tiêu dùng dịch vụ không đạt chất lượng vì các
dịch vụ viễn thông được tiêu thụ ngay trong quá trình sản xuất chúng. Thông tin
được truyền đi với sự sai lệch về nội dung hoặc với sự chậm trễ đáng kể, không
những làm mất đi ý nghĩa của nó mà còn mang lại thiệt hại đáng kể cho người tiêu

dùng, vì vậy công tác quản lý chất lượng là nhiệm vụ mang tính chiến lược của bất
kỳ doanh nghiệp viễn thông nào trong thời kỳ hiên nay.
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù kinh tế phức tạp. Có rất nhiều định
nghĩa về chất lượng sản phẩm. Nhìn chung chất lượng sản phẩm có thể hiểu là tổng
hợp các thuộc tính của sản phẩm có khả năng thỏa mãn những nhu cầu phù hợp với
công dụng của sản phẩm, hay chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với yêu cầu của
khách hàng, như vậy chất lượng sản phẩm được xác định bởi khách hàng.
Chất lượng hoạt động viễn thông là đặc trưng tổng quát của hoạt động doanh
nghiệp, tổ chức viễn thông và của những người lao động theo hàng loạt các tham số
về kỹ thuật, sản xuất khai thác, về kinh tế, xã hội, về tâm lý đạo đức. Chất lượng
hoạt động viễn thông phụ thuộc vào một tập hợp các yếu tố bên ngoài và bên trong.
Nó được xác định bằng các điều kiện kinh tế- tài chính của ngành viễn thông, bằng
trình độ kỹ thuật của các phương tiện thông tin, bằng việc tổ chức sản xuất, bằng
trạng thái mạng lưới kết nối các điểm thông tin, bằng kỹ thuật khai thác, thiết bị và
công trình viễn thông, bằng việc đạt được các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các
công nghệ và hệ thống truyền thông, bằng hiệu quả sử dụng các nguồn lực, nhân
lực, vật lực và tài chính, bằng yêu cầu của người tiêu dùng đối với số lượng và chất
lượng dịch vụ và mức độ thỏa mãn các yêu cầu đó. Chất lượng hoạt động viễn
thông được đặc trưng bằng các chỉ tiêu đánh giá các chức năng của sản phẩm, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thỏa mãn các nhu cầu của người tiêu dùng về mức độ
nhanh chóng, chính xác của việc truyền đưa các thông tin, cũng như các chỉ tiêu
- 10 -

phản ánh quá trình phục vụ người tiêu dùng như mức tiếp cận, sự tiện lợi của việc
sử dụng các phương tiện thông tin, mức độ đáp ứng nhu cầu về dịch vụ, văn hóa và
thái độ phục vụ.
Chất lượng dịch vụ viễn thông được thể hiện ở các chỉ tiêu như tốc độ truyền
thông tin, độ chính xác của việc truyền đưa, độ khôi phục tin tức và hoạt động ổn
định của các phương tiện thông tin.
Mức độ phổ cập các phương tiện thông tin và mức độ thỏa mãn các nhu cầu

của toàn xã hội về các dịch vụ thông tin.
Chất lượng phục vụ là văn hóa và thái độ phục vụ của điện thoại viên, giao
dịch viên…Đối với khách hàng chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ là đồng
nhất. Với người tiêu mức độ thỏa mãn rất quan trọng, đó là tính sẵn sàng và khả
năng các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ cho khách hàng vào đúng thời điểm, ở
nơi tiện lợi và với chất lượng cao.
Các chỉ tiêu chất lượng như: Chỉ tiêu an toàn, chính xác(đảm bảo 100%)
Đối với điện thoại cố định: Độ chuẩn giọng nói, giọng nói trung thực, người
nghe phải nhận đúng giọng người quen, không bỏ trực tổng đài, không bỏ sót yêu
cầu cuộc điện đàm, không ghi đăng ký hoặc chuyển sai đăng ký, không bị nghe
trộm.
Đối với điện thoại di động: Không có tiếng vọng, Âm lượng vừa nghe, không
có tiếng ù, rít lạo xạo…, bảo mật các thông tin về thuê bao
Đối với dịch vụ Internet: Đường truyền cao, tốc độ truyền dữ liệu lớn, không
bị lỗi hệ thống đường truyền, ngắt mạng giữa chừng, độ khả dụng của dịch vụ trên
99,5%, tỉ lệ khiếu nại của khách hàng về dịch vụ là ≤ 0,2%
1.2.7 Đầu tƣ tiếp thị và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm
Các dịch vụ khách hàng như: vận chuyển, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng dịch vụ
bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm…ngày càng đóng vai trò quan trọng làm tăng mức
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Với dịch vụ này khách hàng sẽ cảm
- 11 -

thấy an tâm và thuận tiện hơn khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Đầu tư cho
bổ sung và hoàn thiện những loại hình dịch vụ này có tác dụng rất lớn đến việc làm
tăng mức độ thỏa mãn của khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm hay nói một cách
khác là nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
Bằng các hình thức đầu tư cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm sẽ tác
động tích cực trong việc giới thiệu rộng rãi sản phẩm đối với người tiêu dùng, từ đó
giúp họ hiểu biết thêm về sản phẩm của doanh nghiệp và có cơ hội lựa chọn sản
phẩm của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu của mình. Hoạt động này không chỉ có

lợi cho doanh nghiệp mà có lợi đối với cả người tiêu dùng.
1.2.8 Đầu tƣ xây dựng và phát triển thƣơng hiệu sản phẩm
Ngày nay, thương hiệu trở thành tài sản vô hình rất có giá trị đối với doanh
nghiệp. Nó thể hiện uy tín nhãn hiệu sản phẩm, niềm tin của khách hàng đối với sản
phẩm của doanh nghiệp. Một khi đã tạo dựng được thương hiệu mạnh cho mình thì
sản phẩm của doanh nghiệp mặc nhiên sẽ được người tiêu dùng tin cậy và đánh giá
cao. Để không ngừng phát triển thương hiệu sản phẩm của mình doanh nghiệp cần
phải đăng ký nhãn hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp cần phải được công nhận bởi
các tổ chức có uy tín về việc bảo đảm các chỉ tiêu chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
gia hoặc quốc tế, đồng thời doanh nghiệp phải không ngừng quảng bá thương hiệu
của mình qua các hội chợ hay triển lãm cả ở thị trường trong nước và ngoài nước.
Như vậy, hoạt động đầu tư phát triển doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nội
dung, mỗi nội dung đều có vai trò và tác động khác nhau đến thành công của doanh
nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải thực hiện một cách đầy đủ và hợp
lý những nội dung trên mới đảm bảo hiệu quả của hoạt động kinh doanh này, thực
hiện tốt tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp.
- 12 -

1.3 KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1 Kết quả đầu tƣ phát triển
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt
động của các công cuộc đầu tư bao gồm các chi phí cho công tác xây lắp, chi phí
cho công tác mua sắm thiết bị và các chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán
và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện được
tính như sau:
Đối với công tác mua sắm máy móc thiết bị: Khối lượng vốn đầu tư thực
hiện được tính theo công thức sau:
Iv
XL


=

VATQiPi

Trong đó:
Q
i
: Trọng lượng, số lượng từng bộ phận, cái, nhòm thiết bị thứ i
P
i
: Giá tính cho 1 tấn hoặc cho từng bộ phận, cái, nhóm thiết bị thứ i
VAT : Tổng số thuế giá trị gia tăng
Đối với các chi phí khác (Iv
k
): được tính vào vốn đầu tư thực hiện theo
phương pháp thực thanh, thực chi, được chia làm 2 nhóm: Nhòm tính theo định mức
xác định tỉ lệ % (chi phí thiết kế, chi phí ban quản lý dự án, chi phí lệ phí thẩm
định…) và nhóm chi phí khác xác định bằng cách lập dự toán (chi phí đào tạo, chi
phí thuê chuyên gia…)
Iv
K

=
VATCjCi 










 

Trong đó:
C
i
: Giá trị của khoản mục chi phí khác thứ i thuộc nhóm chi phí, lệ
- 13 -

phí tính theo định mức tỉ lệ %.
C
j
: Giá trị của khoản mục chi phí khác thứ j thuộc nhóm chi phí tính
bằng cách lập dự toán.
VAT : Thuế giá trị gia tăng của các chi phí khác
Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm.
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng
xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng,
mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đưa vào hoạt động được
ngay.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất,
phục vụ của các tài sản cố định đã được huy động vào sử dụng để sản xuất ra sản
phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định được ghi trong dự án đầu
tư.
Giá trị các tài sản cố định được huy động trong kỳ nghiên cứu được tính theo
công thức:
F = I

Vb
+ I
Vt
- C - I
Ve
Trong đó:
F: Giá trị các tài sản cố định được huy động trong kỳ.
I
Vb
: Vốn đầu tư được thực hiện ở các kỳ trước, chưa được
huy động chuyển sang kỳ nghiên cứu (xây dựng dở dang đầu kỳ)
I
Vt
: Vốn đầu tư được thực hiện ở trong kỳ nghiên cứu
C: Chi phí trong kỳ không làm tăng giá trị tài sản
cố định (như lương chuyên gia, chi phí đền bù…)
I
Ve
: Vốn đầu tư được thực hiện chưa được huy động chuyển
sang kỳ sau (xây dựng dở dang cuối kỳ)
- 14 -

Đối với từng dự án đầu tư, giá trị tài sản cố định huy động chính là giá trị
những đối tượng, hạng mục công trình có khả năng phát huy tác dụng độc lập của
từng dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào hoạt động. Công thức tính giá trị các
TSCĐ được huy động trong trường hợp này như sau:
F = I
Vo
- C
Trong đó:

I
Vo
: Vốn đầu tư được thực hiện của các đối tượng,
hạng mục công trình đã được huy động.
C: Các chi phí không làm tăng giá trị tài sản cố định
1.3.2 Hiệu quả đầu tƣ phát triển
Khái niệm: Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa
các kết quả đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có các kết
quả đó trong một thời kỳ nhất định.
Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư: là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động
trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu tư mà đơn vị sử
dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so sánh với định mức chung. Hiệu
quả tài chính của hoạt động đầu tư được tính toán qua công thức:
Các kết quả mà cơ sở thu được do thực hiện đầu tư
Số vốn đầu tư mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên
1.3.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội
Chỉ tiêu hiệu quả tài chính
 Sản lượng(hoặc doanh thu) tăng thêm tính trên vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp (H
o
). Đối với các doanh nghiệp viễn thông, sản lượng có thể được tính toán
theo số lượng khác hàng(khách hàng), Số lượng thuê bao phát triển(số lượng/thời
gian), lưu lượng giữa các cuộc gọi dịch vụ(giây, phút, giờ /ngày, tháng, năm).
E
TC
=
- 15 -

H

o
=
∆O
i
I
i
Trong đó:
H
o
: Hệ số gia tăng sản lượng (hoặc doanh thu) của năm thứ i
∆O
i
: Giá trị sản lượng(hoặc doanh thu) tăng thêm trong kỳ
I
i
: Giá trị vốn đầu tư phát triển trong kỳ.
Chỉ tiêu H
o
cho biết, một đơn vị vốn đầu tư phát triển tạo ra bao nhiêu đồng
sản lượng (hoặc doanh thu). Kết quả tính toán chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ hiệu
quả của việc sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp ngày càng cao.
 Lợi nhuận tăng thêm tính trên vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp(H
p
):
H
p
=
∆W
i
I

i
Trong đó:
H
o
: Hệ số gia tăng lợi nhuận của năm thứ i
∆W
i
: Giá trị lợi nhuận tăng thêm trong kỳ
I
i
: Giá trị vốn đầu tư phát triển trong kỳ.
Chỉ tiêu H
p
cho biết, một đơn vị vốn đầu tư phát triển tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Kết quả tính toán chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả của hoạt động đầu
tư phát triển của doanh nghiệp ngày càng cao.
 Hệ số huy động tài sản cố định tính trên vốn đầu tư phát triển (H
A
):
H
A
=
∆A
i
I
i
Trong đó:
- 16 -

H

A
: Hệ số gia tăng TSCĐ
∆A
i
: Giá trị TSCĐ tăng thêm năm thứ i
I
i
: Giá trị vốn đầu tư phát triển trong kỳ.
Chỉ tiêu H
A
cho biết, trong kỳ nghiên cứu, có bao nhiêu giá trị tài sản cố định
được hoàn thành và đưa vào sử dụng tính trên một đồng vốn đầu tư và được tính
bằng tỉ số giữa giá trị tài sản cố định huy động mới tăng thêm kỳ nghiên cứu so với
tổng vốn đầu tư phát triển trong kỳ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, chứng
tỏ trong năm doanh nghiệp đã đẩy nhanh tiến độ đầu tư, đầu tư dứt điểm nhanh
chóng đưa nhiều công trình vào khai thác sử dụng.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế- xã hội
Hiệu quả kinh tế- xã hội của hoạt động đầu tư: biểu hiện quan hệ so sánh giữa
các lợi ích mà nền kinh tế- xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế- xã
hội đã bỏ ra khi thực hiện đầu tư.
Xuất phát từ góc độ doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế- xã hội của hoạt động đầu
tư được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: Mức đóng góp vào ngân sách của một đồng
vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp; Số lao động tăng thêm tính trên một đơn vị
vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp. Trong đó, số lao động tăng thêm được tính bằng
tổng số lao động thu hút thêm trừ đi số lao động mất việc làm; Số ngoại tệ thực thu
tính trên một đơn vị vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp; Mức tăng năng suất lao
động sau khi đầu tư so với trước khi đầu tư; Tạo thị trường mới và mức độ chiếm
lĩnh thị trường, thể hiện thông qua tỷ số giữa doanh thu do bán sản phẩm của doanh
nghiệp trên thị trường so với doanh thu tiêu thụ sản phẩm cùng loại tại thị trường
này; Nâng cao trình độ kỹ thuật của công nghệ; Nâng cao trình độ quản lý của lao

động quản lý; Các tác động đến môi trường sinh thái…Cách xác định một số chỉ
tiêu chính đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư là:


- 17 -

 Mức đóng góp vào ngân sách của một đồng vốn đầu tư phát triển (H
SB
):
H
SB
=
∆SB
i
I
i
Trong đó:
H
SB
: Hệ số gia tăng mức đóng góp vào NSNN
∆SB
i
: Giá trị đóng góp NSNN tăng thêm năm thứ i
I
i
: Giá trị vốn đầu tư phát triển trong kỳ.
Chỉ tiêu H
SB
cho biết, một đơn vị vốn đầu tư phát triển tạo ra bao nhiêu đồng
NSNN. Kết quả tính toán chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ mức đóng góp vào ngân

sách càng cao và hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp càng
lớn.
 Số chỗ việc làm tăng thêm tính trên một đơn vị vốn đầu tư phát triển (H
L
):
H
L
=
∆L
i
I
i
Trong đó:
H
L
: Hệ số chỗ việc làm thực tế tăng
∆L
i
: Số chỗ việc làm thực tế tăng thêm năm thứ i
I
i
: Giá trị vốn đầu tư phát triển trong kỳ.
Chỉ tiêu H
L
cho biết, một đơn vị vốn đầu tư phát triển tạo ra bao nhiêu số chỗ
làm việc thực tế. Kết quả tính toán chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ số chỗ việc làm
được tạo ra càng cao và hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp
càng lớn.
Mức độ chiếm lĩnh thị trường do đầu tư: được tính bằng tỉ số giữa doanh thu
do bán sản phẩm của doanh nghiệp tại thị trường với tổng doanh thu do tiêu thụ sản

- 18 -

phẩm cùng loại tại thị trường này. Kết quả tính toán chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ
doanh nghiệp chiếm lĩnh được một thị phần cao và hiệu quả của hoạt động đầu tư
phát triển của doanh nghiệp càng lớn.
1.4 CÁC NHÂN TỐ XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP VIỄN
THÔNG
Đầu tư phát triển đóng vai trò quan trọng và là một bộ phận không thể tách rời
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Đầu tư phát triển
thường đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời gian đầu tư kéo dài và kết quả đầu tư phát
huy tác dụng lâu dài trong cả thời kỳ vận hành. Do vậy kết quả đầu tư và hiệu quả
đầu tư không thể tách rời với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp từ các nhân tố như quyết định đầu
tư; doanh thu, chi phí vận hành của dự án đầu tư; thời gian vận hành của dự án đầu
tư; giá trị còn lại của dự án đầu tư; thuế suất; lãi suất, tỷ giá hối đoái liên quan tới
dự án đầu tư…Bên cạnh đó, bản thân các nhân tố tác động tới kết quả và hiệu quả
đầu tư nêu trên lại bị rất nhiều yếu tố khách quan hoặc chủ quan khác tác động theo
mô hình như sau:
Hình 1.1: Cơ chế tác động tới kết quả và hiệu quả đầu tƣ








Các yếu tố
khách quan

Các yếu tố
chủ quan


- Quyết định đầu tƣ
- Doanh thu
- Chi phí vận hành
- Thuế, lãi suất, tỷ
giá hối đoái
- Giá trị còn lại của
dự án
Kết quả
đầu tƣ


Hiệu quả
đầu tƣ
- 19 -

- Các nhân tố khách quan
+ Yếu tố kinh tế, văn hóa xã hội:
Các yếu tố kinh tế xã hội có liên quan mật thiết tới tình hình sản xuất kinh
doanh, có ảnh hưởng lớn tới kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
Các yếu tố này có thể ảnh hưởng trực tiếp, ảnh hưởng gián tiếp cũng như có thể ảnh
hưởng tích cực hoặc ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp viễn thông. Thông thường, các yếu tố kinh tế, văn hóa xã hội tác động tới thị
trường viễn thông của các doanh nghiệp. Tác động tích cực của các yếu tố kinh tế,
văn hóa xã hội sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông mở rộng thị
trường, có điều kiện để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và là tiền đề để doanh nghiệp
đưa ra các quyết định nhằm thực hiện công cuộc đầu tư mới, từ đó có ảnh hưởng

tích cực tới kết quả đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
Có thể kể ra các yếu tố kinh tế chủ yếu có tác động lớn tới hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp viễn thông là:Môi
trường hoạt động kinh doanh, môi trường đầu tư quốc tế và trong nước, mức tăng
trưởng chung của kinh tế thế giới và kinh tế trong nước, sự tăng trưởng của thị
trường du lịch quốc tế và trong nước, thu nhập bình quân đầu người trong nước, sự
phát triển của các loại hình dịch vụ viễn thông….
Các yếu tố văn hóa xã hội tác động tới quy mô thị trường của các doanh
nghiệp viễn thông nói chung và dịch vụ di động nói riêng được thể hiện ở quy mô
dân số, thu nhập bình quân đầu người, phân bố dân số giữa các vùng miền, cơ cấu
dân số theo độ tuổi, tập quán văn hóa của dân tộc, mức sống…Bên cạnh đó cũng
phải kể đến các yếu tố dịch bệnh, thông tin sai lệch về sự ảnh hưởng của viễn thông
đến sức khỏe con người, nguy cơ tiềm ẩn làm suy giảm mạnh thị trường viễn thông.
Ví dụ, dự kiến trong giai đoạn 2008-2012, tăng trưởng kinh tế của nước ta ở
mức với nhịp độ tương đối cao và ổn định, mức GDP bình quân đạt 8-8,5%/năm,
quy mô dân số Việt Nam đến năm 2012 sẽ lên tới 125 triệu người với mức thu nhập
bình quân đạt 1.500USD/người. Đây là một trong những yếu tố kinh tế xã hội có

×