Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố việt trì,phương hướng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 90 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






LƢU THI
̣
THANH MAI






CHUYÊ
̉
N DI
̣
CH CƠ CÂ
́
U KINH TÊ
́
THA
̀
NH PHÔ
́


VIÊ
̣
T TRI
̀
– PHƢƠNG HƢƠ
́
NG VA
̀
GIA
̉
I PHA
́
P




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH














Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






LƢU THI
̣
THANH MAI





CHUYÊ
̉
N DI
̣
CH CƠ CÂ
́
U KINH TÊ
́
THA

̀
NH PHÔ
́

VIÊ
̣
T TRI
̀
– PHƢƠNG HƢƠ
́
NG VA
̀
GIA
̉
I PHA
́
P


Chuyên\ngành: Quản l kinh t
M sô
́
: 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH





NGƢƠ
̀
I HƢỚNG DN KHOA HỌC: NGUYÊ
̃
N HƢ
̃
U SƠ
̉









Hà Nội – 2014

MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình vẽ iii
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế 9
1.1. Khái niệm và nội dung của cơ cấu kinh tế 9
1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế 9

1.1.2. Nội dung của cơ cấu kinh tế. 10
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 15
1.2.1. Khái niệm . 15
1.2.2. Đặc điểm của chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 16
1.2.3.Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 17
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá của chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 18
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 21
1.3. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh mới đối với đời sống
kinh tế xã hội. 23
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 23
1.4.1. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Thái Nguyên. 23
1.4.2. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Yên Lạc-Vĩnh phúc. 24
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Việt Trì. 25
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố Việt Trì giai đoạn
2007 – 2012 27
2.1. Đặc điểm của Việt Trì liên quan tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 27
2.1.1. Vị trí địa lý. 27
2.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng. 28
2.1.3. Khí hậu thủy văn. 28
2.1.4. Tiềm năng, lợi thế của thành phố Việt Trì về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 29
2.1.5. Những khó khăn khi chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại thành phố Việt Trì. 33
2.2. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Việt Trì giai
đoạn 2007 – 2012. 35
2.2.1. Ngành Công nghiệp xây dựng, tiểu thủ công nghiệp. 35
2.2.2. Ngành Thương mại, dịch vụ 39
2.2.3. Ngành nông nghiệp. 44
2.3. Các chính sách nhà nước và của địa phương được thành phố Việt Trì vận dụng
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 51
2.4. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Việt Trì. 55
2.5. Đánh giá. 59

2.5.1. Ưu điểm. 59
2.5.2. Hạn chế, tồn tại. 60
2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại. 61
2.5.4. Những vấn đề đặt ra cho việc đẩy nhanh quá trình của việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở thành phố Việt Trì. 63
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở thành phố Việt Trì giai đoạn 2013 – 2020 66
3.1. Mô hình Swot phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Việt Trì. 66
3.2. Quan điểm và phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố Việt Trì
cho thời gian tới. 67
3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Việt Trì đến
năm 2020. 69
3.3.1. Giải pháp về bộ máy quản lý nhà nước. 69
3.3.2. Vấn đề quy hoạch. 71
3.3.3. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng. 72
3.3.4. Khai thác, tạo vốn, đẩy mạnh đầu tư phát triển kinh tế. 73
3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa.75
3.3.6. Đưa nhanh những tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nhằm tạo ra
bước ngoặt cơ bản nâng cao năng suất lao động 76
3.3.7. Tổ chức tốt thị trường và thúc đẩy hoạt động thương mại, dịch vụ. 77
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
























i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
KÝ TỰ VIẾT TẮT
BIỂU THỊ
1
BQ
Bình quân
2
CN – XD
Công nghiệp – Xây dư
̣

ng
3
DV
Dịch vụ
4
DN
Doanh nghiê
̣
p
5
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
6
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
7
HĐND
Hội đồng nhân dân
8
KT – XH
Kinh tế - Xã hội
9
NXB
Nhà xuất bản
10
SP
Sản phẩm
11
SX
Sản xuất

12
TP
Thành phố
13
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
14
UBND
Uỷ ban nhân dân
15
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
16
XD
Xây dư
̣
ng









ii

DANH MU
̣

C CA
́
C BA
̉
NG

STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Các giai đoạn công nghiệp hóa theo H. Chenery
21
2
Bảng 1.2
Cơ cấu kinh tế ngành của tha
̀
nh phố Thái Nguyên
23
3
Bảng 2.1
Giá trị, cơ cấu sản xuất ngành công nghiệp Xây dựng
- Tiểu thủ công nghiệp của thành phố qua 6 năm
37
4
Bảng 2.2
Giá trị, cơ cấu sản xuất ngành TMDV của thành phố
Việt Trì giai đoạn 2007-2012
40

5
Bảng 2.3
Các cơ sở kinh doanh TMDV của thành phố Việt Trì
giai đoạn 2007-2012
41
6
Bảng 2.4
Giá trị, cơ cấu sản xuất ngành NN của thành phố Việt
trì giai đoạn 2007-2012
45
7
Bảng 2.5
Giá trị, diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây
trồng chủ yếu của thành phố Việt Trì giai đoạn 2007-
2012
47
8
Bảng 2.6
Tình hình phát triển ngành chăn nuôi của tha
̀
nh phố
Việt Trì giai đoạn 2007-2012
50
9
Bảng 2.7
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của TP Việt Trì giai đoạn
2007-2012
55
10
Bảng 2.8

Hệ số góc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai
đoạn 2007 – 2012
55
11
Bảng 2.9
Một số chỉ tiêu kinh tế của thành phố Việt Trì giai
đoạn 2007 - 2012
56


iii

DANH MU
̣
C CA
́
C BIÊ
̉
U

STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ
2.1
Cơ cấu sản xuất của ngành nông nghiệp Thành phố
Việt trì giai đoạn 2007-2012
46

2
Biểu đồ
2.2
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Việt trì qua 6
năm
59

.


1

LỜI NÓI ĐẦU

1. Về tính cấp thit của đề tài.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là con đường tất yếu để Việt Nam
nhanh thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển trở thành một quốc gia
văn minh, hiện đại. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ về
chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011- 2020 là:
"Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại; …".
Cơ cấu kinh tế hợp lý là đảm bảo cho sự phát triển, tăng trưởng đồng
bộ và cân đối, tạo điều kiện thúc đẩy những ngành trọng điểm mũi nhọn nhằm
tạo ra tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế. Ngoài ra, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
còn dẫn tới giải phóng sức sản xuất xã hội, khai thác có hiệu quả những tiềm
năng của đất nước, thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài để tạo công ăn việc
làm cho người lao động.
Đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế sâu
rộng như hiện nay thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp

hoá, hiện đại hoá được Đảng và Nhà nước ta đặt lên trên hết. Mục tiêu của
công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng nước ta trở thành một nước công
nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Như vậy,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế xuất phát từ tồn tại khách quan
của các thành phần kinh tế. Đảng ta đã chủ trương nhất quán chính sách phát
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, do vậy cơ cấu kinh tế hợp lý phải
thích ứng được với kinh tế thị trường, vừa năng động, vừa hiệu quả, vừa phù
2

hợp với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Để thực hiện
thắng lợi chủ trương này, các địa phương cần phải căn cứ vào điều kiện tự
nhiên - kinh tế xã hội cụ thể xây dựng các phương án khai thác tiềm năng,
phát huy thế mạnh hiện có nhằm phát triển một số ngành nghề mũi nhọn, trên
cơ sở đó sẽ làm thay đổi nhịp độ phát triển các ngành nghề và sẽ xây dựng
được một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Thành phố Việt Trì là một trong mười ba huyện thành thị trực thuộc
tỉnh Phú Thọ, nằm ở vùng Tây Bắc - Việt Trì là cửa ngõ của Tỉnh, là trung
tâm kinh tế chính trị, văn hóa của tỉnh Phú Thọ, Việt Trì được chính phủ công
nhận là đô thị loại một vào ngày 04/6/2012. Về giao thông Việt Trì có ba
tuyến đường: đường bộ, đường sắt và đường thủy. Cách Hà Nội 80 km về
phía Tây, trải qua 50 năm xây dựng và phát triển Đảng, chính quyền và nhân
dân thành phố đang nỗ lực xây dựng thành phố Việt Trì là trung tâm kinh tế
văn hóa của vùng Tây Bắc Bộ, là trung tâm giao lưu kinh tế, văn hóa của các
tỉnh phía Bắc. Trong những năm qua thành phố Việt Trì đã nhận được sự
quan tâm của các Bộ, Ngành, Trung ương đặc biệt là sự đầu tư của tỉnh Phú
Thọ. Do đó Thành phố Việt Trì luôn giữ được sự ổn định về an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội. Kinh tế thành phố liên tục giữ được mức tăng trưởng
khá về mọi mặt, đời sống người dân Thành phố không ngừng được nâng cao.

Thành phố Việt trì đang phấn đấu để sớm trở thành Thành phố lễ hội về
với cội nguồn dân tộc Việt Nam. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được nền
kinh tế Thành phố còn có những mặt hạn chế như: thu nhập bình quân đầu
người thấp, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, cơ cấu kinh tế đã có những bước
chuyển dịch nhưng chưa vững chắc Vì vậy, việc vận dụng những quan
điểm, tư tưởng của Đảng qua các kỳ Đại hội để xây dựng cơ cấu kinh tế
Thành phố một cách hợp lý đòi hỏi phải nghiên cứu một cách khoa học, đồng
bộ và có hệ thống giữa lý luận và thực tiễn.
3

Là một người con sinh ra và lớn lên ở thành phố Việt Trì với mong
muốn thành phố ngày càng phát triển giàu đẹp, văn minh, hiện đại do vậy tôi
đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố Việt
Trì, phương hướng giải pháp chủ yếu giai đoạn 2013 – 2020”.
2. Tình hình nghiên cứu:
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một trong những vấn đề lớn trong
giai đoạn đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế. Xung quanh vấn đề này đã có một số công trình nghiên cứu:
Trong tác phẩm: “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” NXB
Khoa học Xã hội, năm 2006, tác giả Bùi Tất Thắng đã khái quát lý luận về
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá, nêu ra
những thực trạng, quan điểm và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành
ở nước ta giai đoạn hiện nay.
Trong tác phẩm “Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyền dịch cơ cấu ngành
trong thời kỳ công nghiệp hoá ở Việt nam”, NXB Khoa học xã hội, 1997, tác
giả Bùi Tất Thắng cho rằng hội nhập kinh tế quốc tế và chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau và phân tích mối quan hệ đó.
Ngoài ra trong cuốn: “Chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế ở Việt nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” NXB Chính trị Quốc gia, 2005, tác
giả Nguyễn Thị Bích Hường đã trình bày những vấn đề có tính lý luận về

chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế, hội nhập khu vực và quốc tế. Phân tích mối
quan hệ giữa hội nhập kinh tế với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Phân tích
và đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nước ta. Đề ra một số
phương hướng và giải pháp chủ yếu cho việc thúc đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong tác phẩm “Luận cứ khoa học của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân” của tác giả Ngô Đình
4

Giao (1994) đã đề cập đến những cơ sở lý luận và thực tiễn của chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, quan điểm và phương hướng xây dựng cơ cấu kinh tế có hiệu
quả ở Việt Nam.
Trong tác phẩm “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập
với khu vực và thế giới” của GS.TSKH. Lê Du Phong và PGS.TS. Nguyễn
Thành Độ (1999) đề cập tới luận cứ khoa học của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hội nhập, thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nước ta
những năm 1991-1997, phương hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nước ta theo hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Những công trình, tác phẩm, bài viết của các tác giả được đăng tải trên
đã đề cập, nghiên cứu trên nhiều góc độ khác nhau, phân tích một cách sâu
sắc về lý thuyết và thực tiễn trên các mặt: khái niệm, đặc điểm, tính quy luật
của xu hướng chuyển dịch và những giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Tuy nhiên tiến trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng của Việt Nam làm cho nhiều vấn đề phải nhìn nhận khác đi.
Cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ, toàn diện có hệ
thống về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một thành phố như thành
phố Việt Trì góp phần đưa ra các giải pháp đồng bộ nhằm dịch chuyển cơ cấu
kinh tế thành phố Việt Trì theo một cơ cấu hợp lí trong xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế toàn diện của Việt Nam.
Những công trình trên có đề cập đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm cơ

sở cho việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Việt Trì.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở thực tiễn của thành phố Việt Trì và đánh giá thực trạng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố, phân tích rõ các tác nhân tích cực
và tiêu cực ảnh hưởng đến thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa
phương trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng của Việt Nam, qua đó
5

đề xuất một số phương hướng, giải pháp đồng bộ có cơ sở khoa học nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Việt Trì đến năm 2020 theo một cơ cấu
hợp lí để khai thác tốt các tiềm năng và thế mạnh của địa phương.
Để đạt được mục đích trên, Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Trình bày cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Trình bày vị trí địa lý, các tiềm năng và thế mạnh của thành phố Việt Trì.
- Nghiên cứu kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một số địa
phương về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và bài học rút ra cho thành phố Việt Trì.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành
phố Việt Trì giai đoạn 2007 – 2012. Từ đó, rút ra các mặt đạt được, hạn chế
và nguyên nhân để làm cơ sở cho giải pháp và khuyến nghị.
- Đề tài đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp có khả năng
thực thi hữu hiệu để tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố
Việt Trì theo hướng phù hợp trong giai đoạn 2013-2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đối tượng là quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố Việt Trì giai đoạn 2007 – 2012.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: việc nghiên cứu đề tài được thực hiện trên địa bàn
thành phố Việt Trì về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng kinh tế ở thành phố Việt trì giai
đoạn 2007- 2012 và đề xuất một số phương hướng và giải pháp chuyển dịch

cơ cấu kinh tế thành phố giai đoạn 2013 – 2020.
- Về nội dung: Nghiên cứu các nội dung chủ yếu của cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp với điều kiện của thành phố
Việt Trì.
6

5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để giải quyết vấn đề đang nghiên cứu, tác giả có đưa các câu hỏi
nghiên cứu như sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là gì? Tại sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của thành phố Việt Trì ?
- Hiện trạng cơ cấu kinh tế của thành phố Việt Trì?
- Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế mới và các giải pháp đẩy nhanh
chuyển dịch chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Việt Trì?
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU









Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp định lượng và
định tính, sử dụng các số liệu điều tra, thu thập thông tin, các phương pháp dự
báo kinh tế, ứng dụng các phần mềm và các công cụ máy tính để xử lí dữ liệu
và các công cụ tìm kiếm thông tin như mạng internet, các tài liệu tại các diễn
đàn, v.v… Từ đó, rút ra các kết luận cho các vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp dự báo: là phương pháp dựa vào điều kiện thực tế của địa

phương, khả năng phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, tỉnh và đất nước.
Căn cứ vào tình hình thực trạng đã nghiên cứu đánh giá từ đó đề ra phương
hướng phát triển về quy mô cũng như sản lượng, chất lượng
Mục tiêu
chuyển dịch CCKT
Thực Trạng CCKT
(TP Việt trì, 2007-2012)
- Công nghiệp
- Nông nghiệp
- Dịch vụ

Những yếu tố ảnh
hưởng đến chuyển
dịch CCKT
- Chính sách KTXH
- CSHT, vốn, KHCN
- Nhân lực
- Thị trường

Giải pháp chủ yếu
chuyển dịch CCKT
(TP Vtrì đến năm 2020)

7

Phương pháp sử dụng mô hình SWOT: để phân tích các điểm mạnh,
điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
Mô hình SWOT là mô hình dùng để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu,
các cơ hội và đe doạ đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức hoặc đối

với một vấn đề nào đó. Là mô hình được sử dụng rộng rãi có hiệu quả cao
trong việc hoạch định chiến lược cũng như định hướng cho tương lai.
- S (Strengths): Các điểm mạnh;
- W (Weeknesses): Các điểm yếu;
- 0 (Oppertunities): Các cơ hội;
- T (Threatens): Các thách thức.

Trên cơ sở kết hợp các điểm mạnh với các điểm yếu, cũng như các cơ
hội với các thách thức, hoặc kết hợp xen kẽ giữa các điểm với nhau, chúng ta
sẽ có nhiều phương án khác nhau. Từ đó cho phép lựa chọn được phương án
tối ưu nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài.
Nguồn số liệu sử dụng được lấy từ: Dữ liệu được thu thập từ những
nguồn có sẵn, thông qua các tài liệu sách, báo, tạp chí, các báo cáo tổng kết
Các yếu tố môi trường
S. Các điểm mạnh
1-
2-

W. Các điểm yếu
1-
2-

O. Các cơ hội
1-
2-

1- S
1
O
1

2- S
2
O
2

1- W
1
O
2
2- W
2
O
1

T. Các thách thức
1-
2-

1- S
2
T
1

1- W
1
T
1
2-

8


của tỉnh, thành phố và các sở ban ngành như: Sở Công thương, Sở Kế hoạch
đầu tư, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi cục Thống kê, phòng
Kinh tế, phòng TC-KH và văn phòng HĐND- UBND thành phố Việt Trì…
6. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn làm rõ thêm vấn đề cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
về mặt lý luận.
- Luận văn góp phần làm phong phú thêm đề tài về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nói chung và đề tài về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Việt Trì
nói riêng.
- Luận văn đưa ra những đánh giá, phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của thành phố Việt Trì, qua đó đưa ra những vấn đề còn tồn tại trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố, đồng thời đưa ra những
giải pháp cụ thể nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơi
đây.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, các danh mục, luận văn gồm 3 chương
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chƣơng 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố Việt Trì
giai đoạn 2007-2012.
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố Việt Trì giai đoạn 2013 – 2020.



9

Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

1.1 Khái niệm và nội dung của cơ cấu kinh t.
1.1.1 Khái niệm về cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu là một phạm trù triết học phản ánh cấu trúc bên trong của một đối
tượng. Nó được biểu hiện những yếu tố cấu thành và mối quan hệ cơ bản,
tương đối ổn định của đối tượng đó trong một thời gian nhất định.
Cơ cấu kinh tế của một nền kinh tế quốc dân là tổng hợp những mối quan
hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế. Nó có quan hệ đến các ngành các
lĩnh vực, các thành phần kinh tế. Đó là mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất của một nền kinh tế - xã hội trong một thời gian nhất
định. Thực chất việc thay đổi và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý là một quá
trình phân công lao động xã hội. Các Mác đã nhấn mạnh “ Cơ cấu kinh tế xã
hội là toàn thể những quan hệ sản xuất phù hợp với một quá trình phát triển
nhất định của lực lượng sản xuất vật chất”. Các Mác đã chú ý đến cả hai mặt
chất và lượng của cơ cấu kinh tế, theo ông thì cơ cấu kinh tế là “Một sự phân
chia về chất lượng và một tỷ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất xã
hội”, hay nói một cách khác, cơ cấu kinh tế không chỉ là mối quan hệ tỷ lệ
giữa các bộ phận cấu thành mà bao hàm sự phát triển của từng bộ phận trong
cơ cấu đó.
Theo quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống, cơ cấu kinh tế
là thuộc tính của hệ thống kinh tế, biểu thị nội dung, cách thức liên kết, phối
hợp giữa các phần tử cấu thành nên hệ thống kinh tế. Trong những điều kiện
kinh tế cụ thể, các bộ phận hợp thành có mối quan hệ tương tác, hữu cơ; số
lượng và chất lượng của các bộ phận và quan hệ giữa chúng bị chi phối bởi
yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ của đất nước. Như vậy, cơ cấu kinh tế là
10

tổng thể những mối quan hệ về chất lượng (được đo bằng mức độ chặt - lỏng
của mối quan hệ tương tác giữa các phần tử cấu thành) và số lượng (được đo
bằng tỷ lệ phần trăm của mỗi phần tử, %) giữa các bộ phận cấu thành đó trong
một thời gian và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.

Định nghĩa về cơ cấu kinh tế được đề cập trong Từ điển bách khoa Việt
Nam “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế có
quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành”.
Cơ cấu kinh tế của một quốc gia hay một địa phương là tổng thể những
mối liên hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế của quốc gia hay của địa
phương đó, bao gồm các lĩnh vực (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng);
các ngành kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận
tải,…); các thành phần kinh tế (quốc doanh, tập thể, tư nhân,…); các vùng
lãnh thổ kinh tế,… Cơ cấu kinh tế không phải là bất biến. Sự thay đổi của cơ
cấu kinh tế phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và đặc
điểm chính trị - xã hội của mỗi quốc gia thích ứng với từng thời kỳ lịch sử
nhất định. Do đó, cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử và chỉ được coi là hợp lí ở
một thời kỳ lịch sử cụ thể.
1.1.2 Nội dung của cơ cấu kinh tế.
Từ góc độ nhìn nhận của quá trình phân công lao động xã hội và tái sản
xuất xã hội, có thể phân chia cơ cấu kinh tế theo nhiều loại cơ cấu khác nhau.
Tuy nhiên, xét một cách tổng quát thì ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu
kinh tế là cơ cấu ngành kinh tế (xét theo góc độ phân công lao động xã hội
theo ngành), cơ cấu thành phần kinh tế (xét theo góc độ quan hệ sở hữu) và cơ
cấu vùng kinh tế (xét theo góc độ phân công lao động theo vùng lãnh thổ).
Cơ cấu kinh tế được thể hiện trên ba mặt

11

* Cơ cấu kinh tế theo ngành
Cơ cấu ngành (khu vực) kinh tế là tổng hợp ngành kinh tế được hình
thành trên các tương quan tỷ lệ , biểu hiện mối quan hệ tổng hợp giữa các
ngành với nhau và phản ánh tr
́
nh độ phân công lao động xã hội của nền kinh

tế và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Cơ cấu ngành kinh tế có vai
trò quyết định cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu ngành
kinh tế là biểu hiện quan trọng nhất và đặc trưng nhất của cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và vai
trò của từng ngành trong phát triển kinh tế - xã hội, căn cứ vào điều kiện thực
tế để phát triển chúng.
Cơ cấu theo ba nhóm ngành lớn: Nhóm ngành nông lâm ngư nghiệp
hay còn được gọi là khu vực I (hay ngành nông nghiệp), bao gồm các ngành
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và ngư nghiệp; Nhóm ngành công nghiệp,
xây dựng hay còn được gọi là khu vực II (hay ngành công nghiệp), gồm các
ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác, công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng và xuất khẩu, công nghiệp lọc dầu, ngành xây dựng; Nhóm
ngành dịch vụ hay còn được gọi là khu vực III, gồm các ngành thương mại,
du lịch, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng, bưu điện và các ngành dịch
vụ khác.
Cơ cấu dựa theo phương thức, công nghệ sản xuất gồm hai nhóm
ngành: Nông nghiệp và phi nông nghiệp. Khi nhóm ngành phi nông nghiệp
càng phát triển và chiếm tỷ trọng càng lớn thì nền kinh tế càng phát triển ở
trình độ cao. Nhóm ngành nông nghiệp gồm các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp; nhóm ngành phi nông nghiệp gồm các ngành công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Cơ cấu theo nhóm ngành dựa vào tính chất sản phẩm cuối cùng: Nhóm
ngành sản xuất sản phẩm vật chất và nhóm ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ
12

(phi vật chất). Việc phân chia cơ cấu kinh tế theo hai nhóm ngành này nhằm
nghiên cứu về tỷ trọng đóng góp GDP và mức độ hài hoà giữa các ngành
trong nền kinh tế quốc dân. Sự hài hoà giữa hai khối ngành này là cần thiết,
động lực tăng trưởng và phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xét
từ giác độ kinh tế học phát triển thì các ngành sản xuất ra các sản phẩm vật

chất và các ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ có quan hệ khăng khít với nhau
theo một tương quan nhất định. Đặc trưng tiêu biểu nhất là các ngành dịch vụ
phải tăng nhanh hơn các ngành sản xuất vật chất.
Khi xem xét cơ cấu ngành kinh tế, chúng ta cũng phải chú ý đến tỷ
trọng hay mức đóng góp của các sản phẩm chủ lực cho nền kinh tế, cũng như
của các sản phẩm chứa hàm lượng công nghệ cao. Tính hợp lý trong nội bộ
của các ngành và cơ cấu ngành kinh tế sẽ bảo đảm tính hiệu quả cho sự phát
triển nền kinh tế. Cơ cấu giữa hai nhóm ngành sản xuất vật chất và ngành sản
xuất các sản phẩm dịch vụ cần được nghiên cứu toàn diện, đầy đủ quan hệ
giữa các thành phần tạo cho nền kinh tế có sức mạnh tổng hợp, phát triển cân
đối, hài hoà giữa các mặt, giữa đầu vào và đầu ra.
* Cơ cấu theo thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế nói lên mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần
kinh tế tham gia vào các hoạt động kinh tế chung. Giữa các thành phần kinh
tế có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau, tạo điều kiện cho
nhau cùng tồn tại và cạnh tranh với nhau.
Cơ cấu thành phần kinh tế thể hiện các loại hình kinh tế tồn tại và phát
triển cấu thành hệ thống kinh tế dưới góc độ cách thức tổ chức sản xuất và sở
hữu như: tư liệu sản xuất, vốn đầu tư vốn và khoa học công nghệ,… Trong
đó, nghiên cứu loại hình kinh tế nào có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh
tế. Đây là vấn đề tương đối phức tạp. Ở nước ta, trên cơ sở Cương lĩnh và
Hiến pháp, đồng thời qua tổng kết thực tiễn đổi mới, Đại hội X của Đảng đã
13

chỉ rõ “Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế Nhà nước và kinh tế
tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Các
thành phần kinh tế ở nước ta là: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá
thể, tiểu chủ, kinh tế tư nhân, kinh tế hỗn hợp, kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài. Trong điều kiện toàn cầu hoá, việc phân định các loại hình kinh tế có

thể theo hai loại hình kinh tế nhà nước và kinh tế phi nhà nước. Trong khu
vực kinh tế phi nhà nước thì bộ phận kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có ý
nghĩa quan trọng, biểu hiện sự hội nhập kinh tế và phát huy các nội lực phát
triển kinh tế - xã hội.
Cơ cấu thành phần kinh tế có sự khác biệt theo ngành và lĩnh vực sản
xuất kinh doanh. Trong công nghiệp, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo;
trong nông nghiệp kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân chiếm vị trí quan trọng
hơn; trong thương mại kinh tế ngoài nhà nước có vai trò lớn. Các thành phần
kinh tế có sự liên kết, hỗ trợ chặt chẽ với nhau cùng phát triển, tạo ra những
điều kiện tốt khai thác tất cả các nguồn lực trong nước và quốc tế để phát triển
kinh tế. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đã trở thành một quy luật tất
yếu trong đời sống kinh tế xã hội ở nhiều nước trên thế giới. Các nước có nền
kinh tế phát triển đều dựa trên cơ sở phát triển một cơ cấu kinh tế đa dạng
gồm nhiều thành phần.
* Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
Cơ cấu kinh tế lãnh thổ là kết quả của phân công lao động xã hội theo
lãnh thổ. Nếu cơ cấu ngành kinh tế được hình thành từ quá trình thực hiện
chuyên môn hoá sản xuất thì cơ cấu lãnh thổ hình thành từ việc phân bố sản
xuất theo không gian địa lý. Cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu ngành kinh tế là hai
mặt của cơ cấu kinh tế. Bản chất của chúng đều là kết quả của sự phân công
lao động xã hội. Hiện nay, chính sách, phát triển kinh tế lãnh thổ thông
14

thường là chính sách phát triển nhiều mặt, tổng hợp, có ưu tiên một số ngành
trọng điểm, gắn liền với hình thành sự phân bố dân cư nói chung và phân bố
hệ thống đô thị nói riêng. Sự phát triển hài hoà giữa thành thị và nông thôn sẽ
đem lại tiền đề cần thiết cho quá trình phát triển của đất nước cũng như của
vùng lãnh thổ. Quá trình đô thị hoá, trình độ phát triển đô thị minh chứng cho
sự phát triển của nền kinh tế, sự văn minh của đất nước và của vùng lãnh thổ.
Đô thị được coi là hạt nhân của vùng lãnh thổ và giữ vai trò động lực cho sự

phát triển. Nông thôn được coi là hậu phương của khu vực thành thị. Nhiều
vấn đề như việc làm, nhu cầu thực phẩm,… của thành thị phải được giải quyết
từ nông thôn, ngược lại những vấn đề như công nghiệp, lao động có đào tạo,
thị trường,… của nông thôn phải được giải quyết từ đô thị. Đô thị hoá phải
phát triển trên cơ sở đòi hỏi sự phát triển kinh tế, đây chính là quá trình
chuyển nền sản xuất nông nghiệp truyền thống sang nền sản xuất công nghiệp
và dịch vụ. Do các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động, kết cấu hạ tầng,…
của mỗi tỉnh, mỗi địa phương không được phân bố đồng đều nên có những
vùng lãnh thổ có nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho phát triển so với các vùng
khác; việc đầu tư phân tán cho tất cả các vùng sẽ không đem lại hiệu quả kinh
tế cao. Mỗi vùng lãnh thổ do điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khác nhau,
nên cơ cấu kinh tế cũng khác nhau. Vì vậy, nhiều quốc gia, địa phương đã lựa
chọn phương thức đầu tư tập trung cho các vùng lãnh thổ có nhiều thuận lợi
hơn, các vùng vốn đã có sự phát triển hơn so với các vùng lãnh thổ khác để
tạo điều kiện cho các vùng này phát triển nhanh hơn, mạnh hơn và trở thành
những trọng điểm phát triển, những đầu tàu tạo ra tốc độ phát triển chung cho
toàn bộ nền kinh tế.
Ba loại hình cơ cấu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó cơ
cấu ngành kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả. Cơ cấu ngành và thành phần
kinh tế chỉ có thể được dịch chuyển đúng đắn trên phạm vi không gian lãnh
15

thổ và trên phạm vi cả nước. Sự phân bố lãnh thổ một cách hợp lý sẽ là tiền
đề để phát triển các ngành và các thành phần kinh tế.
1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh t.
1.2.1 Khái niệm.
Cơ cấu kinh tế thay đổi theo từng thời kỳ phát triển, bởi các yếu tố hợp
thành cơ cấu kinh tế không cố định mà luôn biến đổi. Sự thay đổi về cơ cấu
các ngành hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các
thành phần do sự xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành và do tốc độ tăng

trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế là không đồng đều. Sự thay
đổi của cơ cấu kinh tế phản ánh trình độ phát triển của sức sản xuất xã hội,
biểu hiện chủ yếu trên hai mặt; một là, lực lượng sản xuất càng phát triển
càng tạo điều kiện cho quá trình phân công lao động xã hội trở nên sâu sắc;
hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đến lượt nó lại càng làm
cho các mối quan hệ kinh tế được củng cố và phát triển. Như vậy, sự thay đổi
về số lượng và chất lượng của cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu ngành phản
ánh trình độ phát triển của sức sản xuất xã hội. Trong thời kỳ công nghiệp
hoá, nó phản ánh mức độ đạt được của quá trình công nghiệp hoá.
Theo cách hiểu thông thường “chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay
đổi trạng thái cơ cấu của nền kinh tế từ thời điểm này sang thời điểm khác”.
Tuy nhiên, khái niệm như thế chưa phản ánh được bản chất (về số lượng, chất
lượng của cơ cấu kinh tế) và chưa nêu ra được mục đích của quá trình chuyển
dịch (vì đây không phải là một quá trình vận động tự thân mà là quá trình có
sự điều khiển chủ quan của con người).
Theo tác giả Ngô Doãn Vịnh thì “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay
đổi tỷ lệ thành phần trong cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái
khác nhằm có được sự phát triển tốt hơn, hiệu quả hơn”. Khái niệm này vừa
16

khắc phục được những điểm yếu nêu trên, đồng thời đã đưa ra được mục tiêu
của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí,
mà là quá trình tích luỹ về lượng, dẫn đến sự biến đổi về chất của cơ cấu kinh
tế. Quá trình này diễn ra trên ba khía cạnh; theo ngành, theo lãnh thổ và theo
thành phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ đơn giản đến phức tạp (tức
là số ngành, số sản phẩm ngày càng nhiều; phạm vi liên kết ngày càng rộng;
từ ít đến nhiều, từ trong nước ra ngoài nước), từ trạng thái có trình độ thấp
sang trạng thái có trình độ cao hơn nhằm đem lại lợi ích lớn hơn như mong
muốn của con người qua các thời kỳ phát triển.

1.2.2. Đặc điểm của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế phải căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ và vai trò của từng ngành, vào điều kiện thực tế, tăng tỷ trọng của
khu vực phi nông nghiệp; tỷ trọng các ngành có năng suất lao động cao, chứa
đựng hàm lượng công nghệ cao và chất xám ngày càng lớn, tỷ trọng các
ngành có năng suất lao động thấp giảm đi trong toàn bộ bức tranh phân công
lao động xã hội. Xu hướng này nếu diễn ra càng nhanh càng tốt.
Chuyển dịch cơ cấu theo lãnh thổ kinh tế sẽ diễn biến theo hướng các
lãnh thổ có ý nghĩa động lực phát triển ngày càng lớn, lan toả ra mạnh mẽ và
các lãnh thổ kém phát triển thì ngày càng bị thu hẹp.
Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế sẽ diễn biến theo hướng tỷ
trọng của bộ phận kinh tế tư nhân ngày càng tăng; tỷ trọng kinh tế nhà nước
có thể giảm xuống một cách tương đối, song vai trò then chốt và chủ đạo của
nó trong nền kinh tế vẫn được bảo đảm. Hình thức kinh tế hỗn hợp mà tiêu
biểu là kinh tế cổ phần sẽ trở nên thịnh hành
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chỉ diễn ra khi:
- Có những sự thay đổi lớn về điều kiện phát triển
17

- Có những khả năng và giải pháp mới làm thay đổi phương thức khai
thác các điều kiện hiện tại
- Trong quan hệ phát triển giữa các bộ phận của cơ cấu kinh tế có những
trở ngại dẫn đến việc hạn chế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến sự phát triển
chung
Phản ánh quy luật chung của quá trình phát triển, tuy nhiên phải thích ứng
với đặc thù của mỗi nước, mỗi vùng về điều kiện tự nhiên, kinh tế và lịch sử.
Mỗi quốc gia, mỗi vùng có thể và cần thiết phải lựa chọn cho mình một cơ
cấu kinh tế phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển.
Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế là một quá trình. Quá trình chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế phải là quá trình tích luỹ về lượng và thay đổi về lượng đến

một mức độ nào đó dẫn đến sự thay đổi về chất. Trong quá trình đó, cơ cấu cũ
thay đổi dần dần và chuyển sang cơ chế mới. Quá trình này nhanh hay chậm
tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có sự tác động trực tiếp rất quan trọng
của các chủ thể quản lý và lãnh đạo.
1.2.3.Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tất yếu gắn liền với sự phát
triển kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là quá trình phát triển trong quá trình
hội nhập. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra như thế nào phụ thuộc
vào các yếu tố như quy mô kinh tế, mức độ mở cửa của nền kinh tế với bên
ngoài, dân số của quốc gia, các lợi thế về tự nhiên, nhân lực, điều kiện kinh
tế, văn hóa Nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế đó là quá trình chuyển hóa trong phạm vi quốc gia và mở rộng chuyển hóa
quốc tế và thay đổi công nghệ tiến bộ kỹ thuật. Chuyển hóa mở đường cho
việc trang bị kỹ thuật hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến, hoàn thiện tổ
chức, nâng cao năng suất lao động xã hội. Chuyển môn hóa cũng tạo ra những
hoạt động dịch vụ và chế biến mới. Tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ lại

×