ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NGUYỄN TẤN VINH
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số: 62.31.03.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh - 2011
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
CNH, HĐH nền kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế là những vấn đề cấp bách đối với các quốc gia có trình
độ phát triển kinh tế thấp. Việc nâng cao trình độ, quy mô các
nguồn lực và xây dựng CCKT hiện đại, bền vững là một trong
những nội dung cốt lõi. Chuyển dịch CCKT trở thành yếu tố
khách quan của quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân trong
xu hướng toàn cầu hóa. FDI có vai trò quan trọng, thông qua
FDI, nước nhận đầu tư có cơ hội tham gia vào quá trình phân
công lao động quốc tế, từ đó nâng cao trình độ phát triển, tạo
động lực thúc đẩy chuyển dịch CCKT. Nước ta luôn coi trọng
việc thu hút FDI để bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. FDI có ảnh hưởng lan tỏa
đến các ngành kinh tế, hiện đại hóa nền kinh tế, tuy nhiên
không phải lúc nào FDI cũng có tác động tích cực. Do đó, nếu
không đánh giá, phân tích đúng những yếu kém trong tổ chức
thu hút và sử dụng FDI, chúng ta không thể đưa ra được những
giải pháp khả thi nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực từ nguồn vốn này đến chuyển dịch CCKT.
TP.HCM là một trung tâm kinh tế lớn của khu vực và cả
nước, có vai trò, vị thế chi phối khả năng tăng trưởng của nền
kinh tế. Thành phố là một trong những địa phương đi đầu về thu
hút FDI, có lợi thế trong xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và
từng bước thực hiện nội dung phát triển theo chiều sâu, sự đóng
góp tích cực của khu vực FDI cho tăng trưởng kinh tế và thúc
đẩy chuyển dịch CCKT là đáng kể. Nghiên cứu FDI có thực sự
tác động đến quá trình chuyển dịch CCKT của Thành phố hay
1
không? Nếu có thì ở mức độ nào? Và làm sao phát huy được
mặt tích cực và hạn chế tiêu cực tác động của FDI đến quá trình
chuyển dịch CCKT của Thành phố, thực tế cho thấy đây là
những vấn đề chưa được các nhà nghiên cứu quan tâm tiếp cận.
Vì vậy, nghiên cứu sinh chọn nội dung: “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh” làm luận án Tiến sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những công trình nghiên cứu liên quan về đầu tư trực
tiếp nước ngoài và CCKT tập trung theo các vấn đề sau đây:
2.1. Phân tích thực trạng thu hút FDI của Việt Nam cũng
như ở các địa phương và đề xuất các giải pháp mang tính định
hướng. Nội dung này có các công trình: “Cải thiện môi trường
đầu tư thu hút vốn FDI ở một số nước Châu Á và các bài học
kinh nghiệm cho TP.HCM” của Dương Thị Bình Minh, Nguyễn
Thanh Thủy (2009), trên tạp chí Phát triển kinh tế, (225), tr15-
22. Đầu tư nước ngoài ở TP.HCM thời kỳ 1991-2000 của Nguyễn
Ngọc Thanh & Nguyễn Đình Mai (NXB Tài chính, HN, 2001).
2.2. Cơ sở lý luận về bản chất nội dung, vai trò của khu
vực FDI đối với nền kinh tế Việt Nam. Nhóm nội dung này gồm
các công trình: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam của Lê Xuân Bá (Nxb KHKT,
HN, 2006). “Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
phát triển và tăng trưởng kinh tế Việt Nam” của Nguyễn Thị
Cành (2009), tạp chí Phát triển kinh tế, (225), tr 2-7, các tác giả
đã lượng hóa tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế, nhưng
chưa định lượng tác động của FDI đến CCKT.
2.3. Các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách
2
liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Những bất cập về chính sách và
giải pháp hoàn thiện” của Đỗ Đức Bình (2009), tạp chí Kinh tế và
phát triển, (145), tr 6 - 9. “Minh bạch hóa hệ thống pháp luật, chính
sách về đầu tư nước ngoài: Thực trạng và giải pháp” của tác giả
Trần Hòa Hùng (2005), tạp chí Kinh tế và Dự báo, (3), tr 6 - 8.
2.4. Tổng kết thành tựu về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam. “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta: Thành tựu và
giải pháp phát triển” của Hồ Văn Vĩnh (2003), tạp chí Lý luận
Chính trị, (4), tr. 39. “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
17 năm nhìn lại” của Bùi Hoài Nam (2005), tạp chí Báo chí và
tuyên truyền, (2), tr 24-27. Các bài viết đánh giá kết quả thu hút
FDI của Việt Nam, chỉ ra các vấn đề còn hạn chế, từ đó đề xuất
các giải pháp mang tính định hướng để thu hút FDI.
2.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, nghiên cứu kinh nghiệm
của các nước, có các công trình: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
phục vụ công nghiệp hóa ở Malaixia kinh nghiệm đối với Việt
Nam (Nxb Thế Giới, HN, 2000) của Phùng Xuân Nhạ. Đầu tư
trực tiếp nước ngoài với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam của Nguyễn Trọng Xuân (Nxb KHXH, HN 2002).
2.6. Các công trình nghiên cứu về FDI, CCKT của
TP.HCM. Báo cáo Tổng hợp đề tài: Định hướng thu hút đối tác
đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ chuyển dịch CCKT
TP.HCM của Nguyễn Văn Quang (CN đề tài, 2007). Vấn đề
chuyển dịch CCKT ngành ở TP.HCM trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (Nxb KHXH, HN, 2000) của Trương
Thị Minh Sâm. Nhìn chung, các công trình khoa học nêu trên đã
3
đề cập những vấn đề liên quan đến FDI, tuy nhiên chưa có công
trình nào đề cập đầy đủ, toàn diện ảnh hưởng FDI đến quá trình
chuyển dịch CCKT về mặt định lượng.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Luận án làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng
của FDI đến quá trình chuyển dịch CCKT ngành thông qua tăng
trưởng kinh tế ngành của TP.HCM, từ đó đề xuất những giải
pháp cơ bản nhằm thu hút và sử dụng FDI thúc đẩy chuyển dịch
CCKT TP.HCM theo hướng hiệu quả và bền vững. Để đạt được
mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ sau: (1) Hệ thống hóa
các vấn đề có liên quan đến FDI và CCKT, làm rõ khái niệm, lý
thuyết về ảnh hưởng của FDI đến chuyển dịch CCKT ngành.
(2) Phân tích thực trạng thu hút, sử dụng FDI và tác động của
nó đến chuyển dịch CCKT TP.HCM. (3) Xác định mục tiêu,
phương hướng và đề xuất giải pháp chủ yếu về kinh tế, kỹ thuật
và cơ chế, chính sách nhằm thu hút và sử dụng FDI thúc đẩy
chuyển dịch CCKT TP.HCM theo hướng hiệu quả và bền vững.
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là phân tích những ảnh
hưởng của FDI đối với quá trình chuyển dịch CCKT ngành của
TP.HCM, mục tiêu, định hướng và các giải pháp về cơ chế,
chính sách của TP.HCM trong thu hút và sử dụng FDI thúc đẩy
chuyển dịch CCKT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của FDI đến quá
trình chuyển dịch CCKT ngành (nông nghiệp, công nghiệp và
4
dịch vụ) và cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp của TP.HCM.Số
liệu sử dụng để khảo sát về FDI, CCKT được lấy từ năm 1988
đến 2009 của Thành phố và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa
Mác - Lênin kết hợp với sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu riêng phù hợp với nội dung phân tích của luận án, bao gồm:
- Phương pháp lịch sử duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin
nhằm đúc rút những quan điểm, các cơ sở lý luận trong thu hút
FDI, các kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm tìm ra các mối
quan hệ định tính giữa FDI và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Phương pháp thống kê mô tả giúp đánh giá vai trò, giá
trị và những hạn chế của FDI trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
cũng như quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Phương pháp
phân tích hồi quy đa biến để xem xét ảnh hưởng của FDI đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
5. Những đóng góp của luận án
- Xây dựng khung lý thuyết và đề xuất mô hình phân tích
ảnh hưởng của FDI đối với chuyển dịch CCKT ngành và cơ cấu
nội bộ ngành công nghiệp.
- Các giải pháp cơ bản để thu hút, sử dụng FDI thúc đẩy
quá trình chuyển dịch CCKT của Thành phố, làm cơ sở để xây
dựng mô hình và hoạch định chính sách thu hút FDI.
6. Tên và kết cấu của luận án:
Tên luận án: Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với quá
trình chuyển dịch CCKT thành phố Hồ Chí Minh
Luận án được xây dựng theo kết cấu 3 chương:
5
Chương 1
LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Lý luận về FDI và chuyển dịch CCKT
1.1.1. Khái niệm về FDI
Trong luận án này, sử dụng khái niệm về đầu tư trực tiếp
nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di
chuyển vốn, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản hợp pháp nào từ
nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư và trực tiếp tham
gia điều hành, quản lý hoạt động đầu tư nhằm mục đích lợi
nhuận”.
1.1.2. Khái niệm CCKT
Có nhiều khái niệm khác nhau về CCKT, tuy nhiên trong
luận án này, CCKT được hiểu như sau: CCKT là một hệ thống
kinh tế bao gồm nhiều bộ phận có quan hệ chặt chẽ với nhau,
chúng tác động qua lại với nhau trong điều kiện về không gian,
thời gian và kinh tế - xã hội nhất định. Các bộ phận này quan hệ
với nhau thông qua nội dung định lượng và định tính.
1.1.3. Khái niệm chuyển dịch CCKT
Chuyển dịch CCKT chính là quá trình chuyển dịch các
yếu tố nguồn lực từ nông nghiệp sang cho công nghiệp và dịch
vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người trong
quá trình phát triển kinh tế- xã hội.
1.2. Các kênh ảnh hưởng của FDI đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành
FDI ảnh hưởng đến chuyển dịch CCKT thông qua các
kênh sau đây: (1) FDI tác động tới tăng trưởng kinh tế ngành;
(2) FDI là kênh quan trọng của chuyển giao công nghệ, góp
6
phần vào tăng trưởng kinh tế ngành; (3) FDI và lao động ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế ngành; (4) FDI tương tác với vốn
đầu tư trong nước, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ngành;
(5) Hiệu quả ngoại ứng từ năng suất ảnh hưởng đến tăng trưởng
kinh tế ngành; (6) Hiệu ứng xuất khẩu từ FDI ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế ngành.
1.3. Mô hình lý thuyết đánh giá ảnh hưởng của FDI
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Mô hình tăng trưởng kinh tế của Robert Solow sử dụng
hàm sản xuất Cobb - Douglas Y
t
= K
t
α
(A
t
L
t
)
1 - α
(0 <α <1), trong
đó A
t
= A
0
e
gt
, g, A
0
là hằng số, nếu vốn tích lũy tại thời điểm t là
K
t
và dK
t
/dt = sY
t
- K
t
, Y
t
là thu nhập tại thời gian t và s là tỷ lệ
tiết kiệm. Nếu y và k là thu nhập và vốn tích lũy được chuẩn
hóa bởi số lượng lao động "hiệu quả” (không phụ thuộc vào
thời gian, y = Y/AL và k = K/AL), do đó:
dk/dt = sy - (n + g + δ)k = sk
α
- (n + g + δ)k (1.1)
Lời giải của phương trình vi phân (1.1) theo thời gian,
dk/dt → 0, nghĩa là: sk
α
- (n + g + δ)k → 0 hoặc k đạt đến một
giá trị ổn định: k* = [s/(n + g + δ)]
1 / (1-α)
. Nếu tỷ lệ vốn hiện hành
trên lao động thấp hơn tỷ lệ ổn định, vốn được tăng cường, tạo
ra tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người trên tỷ lệ ổn định
cho đến khi tỷ lệ vốn trên lao động đạt giá trị ổn định, lúc này
tăng trưởng sẽ đạt đến trạng thái ổn định - tăng trưởng duy trì ở
tỷ lệ không đổi. Mankiw, Romer và Weil (1992) kiểm tra mô
hình cơ bản của Solow và hàm sản xuất sau khi gia cố có dạng
như sau: Y = K
α
H
β
(AL)
1 -
α
-
β
(α, β > 0; 0 <α + β<1) (1.2)
Trong đó: H là "vốn con người ". Các động lực của tăng
trưởng bị chi phối bởi hai phương trình vi phân tương tự như
7
mô hình Solow nhưng giờ đây giải thích được sự phát triển
đồng thời của vốn con người và vốn vật chất:
dk/dt = s
k
y - (n + g + δ) k (1.3)
dh/dt = s
h
y - (n + g + δ) h (1.4)
Hai phương trình vi phân hàm ý sự hội tụ của dk/dt và
dh/dt tiến tới 0, có nghĩa là sự hội tụ của k và h tới các giá trị
cân bằng k* và h* được xác định: k* = [s
k
1-
β
s
h
β
/(n + g + δ)]
1/(1-
α
-
β
)
và h* = [s
k
α
sh
1-
α
/(n + g + δ)]
1/(1-
α
-
β
)
. Hội tụ này được xác định bởi
phương trình: ln(Y
t
/L
t
) = lnA
0
+ g
t
+ [α/(1-α)]lns
k
- [α/(1-
α)]ln(n+g+δ)+[β/(1-α)]lnh* (1.5)
Vế trái trong phương trình (1.5) là thu nhập bình quân
đầu người lao động tại thời điểm t phụ thuộc dương vào năng
suất yếu tố tổng hợp ban đầu A
0
, tốc độ tăng trưởng của TFPg,
tỷ lệ tiết kiệm và vốn con người. Hội tụ này xấp xỉ:
lny
t
=(1- e
-
λ
t
) lny* + e
-
λ
t
lny
0
(1.6)
Trong đó λ là tốc độ hội tụ, λ = (n + g + δ)/(1 - α - β).
Thay y* và trừ lny
0
cho cả hai vế của phương trình (1.6), ta có
thu được: lny
t
- lny
0
=[(1- e
-
λ
t
)][αlns
k
+βlns
h
- (α +β)ln(n+g+δ)]-
(1- e
-
λ
t
)lny
0
(1.7)
Viết lại mô hình trên dưới dạng mô hình kinh tế lượng
cho tăng trưởng kinh tế ngành như sau:
lny
it
– lny
i0
= C – (1-e
-
λ
t
)y
i0
+ x
it
+ e
it
(1.8)
Trong đó, y
it
là GDP ngành i năm t, y
i0
là GDP ngành i
năm gốc, C là hằng số của tất cả các ngành, x
it
là véc tơ các biến
giải thích khác, e
it
là sai số. Theo mô hình của Mankiw, Romer,
Weil, x
it
bao gồm tốc độ tăng dân số, tỷ lệ tiết kiệm, tỷ lệ khấu
hao, tỷ lệ đầu tư trên GDP. Gọi Y là GDP của địa phương năm
8
t, trừ hai vế của phương trình (1.8) cho lnY
t
, biến đổi tương
đương ta thu được phương trình (1.11):
lny
it
– lny
i0
- lnY
t
= C – (1-e
-
λ
t
)y
i0
- lnY
t
+ x
it
+ e
it
(1.9)
<=> lny
it
- lnY
t
= C + e
-
λ
t
y
i0
- lnY
t
+ x
it
+ e
it
(1.10)
<=> ln (y
it
/Y
t
) = C + e
-
λ
t
y
i0
- lnY
t
+ x
it
+ e
it
(1.11)
Vế trái của phương trình (1.11) trở thành biến số đại diện
cho cơ cấu kinh tế ngành.
Chương 2
ẢNH HƯỞNG CỦA FDI ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TP. HCM
2.1. Tổng quan về chuyển dịch CCKT và FDI
2.1.1. Chuyển dịch CCKT và thay đổi FDI Việt Nam
Giai đoạn 1988 - 1990, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức
thấp và không ổn định, đạt khoảng 5,4%, đây là thời gian bắt
đầu quá trình thu hút FDI. Giai đoạn 1991 - 1995, tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao hơn, đạt bình quân trên 8%/năm, trong đó sự
đóng góp của khu vực FDI là rất quan trọng, giai đoạn này thu
hút trên 17 tỷ USD. Giai đoạn 1996 - 2000, kết quả thu hút
được ở giai đoạn trước đã tạo tiền đề cho dòng vốn này chảy
mạnh vào Việt Nam (làn sóng FDI thứ nhất). Giai đoạn 2001 -
2005, với quyết tâm cao của Chính phủ với nhiều biện pháp
như: kích cầu đầu tư, cải thiện môi trường đầu,… đến năm 2000
nước ta cơ bản chặn đà giảm sút tốc độ tăng trưởng kinh tế và
tốc độ tăng trưởng đạt 6,79%, đây là giai đoạn mà hoạt động
FDI gặp nhiều khó khăn, do tác động từ bối cảnh quốc tế, nhiều
quốc gia trong khu vực cải thiện môi trường đầu tư. Giai đoạn
2006 - 2010, đánh dấu thời kỳ khởi sắc của dòng vốn FDI, năm
9
2008 xuất hiện “làn sóng” FDI thứ hai vào Việt Nam.
Thực tiễn Việt Nam cho thấy, FDI nhân tố quan trọng
thúc đẩy phát triển nhiều ngành công nghiệp và sản phẩm mới.
FDI chiếm 100% về khai thác dầu, sản xuất ô tô, máy giặt, tủ
lạnh, máy điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng,… FDI cũng
chiếm 60% sản lượng thép tấm, 28% xi măng, 33% sản phẩm
điện/điện tử, 76% thiết bị y tế, góp phần tăng năng lực sản xuất
của nền kinh tế quốc dân nhờ có cơ cấu kinh tế tiến bộ hơn.
2.1.2. Động thái tăng trưởng kinh tế của TP.HCM
TP.HCM là một trong số ít những đô thị lớn trên thế giới
có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm ở mức 2 con
số (trừ các giai đoạn 1998 - 2001 và 2008 - 2010 do ảnh hưởng
của các cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới). Những thành
tựu đạt được về tăng trưởng kinh tế của Thành phố không chỉ có
ý nghĩa quan trọng đối với địa phương, với Đông Nam bộ mà
còn có ý nghĩa quyết định trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên,
chất lượng tăng trưởng, phát triển và hiệu quả của nền kinh tế
còn thấp so với tiềm năng, tăng trưởng theo chiều rộng, chủ yếu
là gia tăng đầu tư và sản xuất gia công lắp ráp, phụ thuộc rất lớn
vào thiết bị và nguyên liệu nhập khẩu.
2.1.3. CDCCKT và thay đổi FDI tại TP.HCM
Khu vực FDI đang khẳng định vị thế của mình trong nền
kinh tế Thành phố, năm 2009 đóng góp trên 20% GDP. Tính
đến 31/12/2009, Thành phố có 3.536 dự án FDI còn hiệu lực
với tổng vốn đầu tư là 27,4 tỉ USD. Công nghiệp, xây dựng
chiếm 48,4% về dự án và 32,2% vốn đầu tư. Dịch vụ chiếm
51,3% về dự án, 67,7% về vốn đầu (trong đó ngành kinh doanh
10
bất động sản, tư vấn chiếm 46,7%), nông nghiệp chiếm tỷ lệ
không đáng kể trong các dự án FDI. Về cơ cấu đầu tư, các dự
án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp có xu hướng giảm dần, lĩnh
vực bất động sản thu hút nhiều dự án hơn cả và tạo ra đột biến
trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Quốc gia đứng đầu về
quy mô vốn đầu tư bình quân trên một dự án còn hiệu lực là
Malaysia với 49,79 triệu USD, đứng thứ hai là Hồng Kông với
16,18 triệu USD, kế đến là Thụy Sĩ, Bristish Virgin Islands,
Anh, Singapore.
2.2. Ảnh hưởng của FDI đến CDCCKT TP.HCM
2.2.1. Phân tích mô tả
FDI giữ vai trò quan trọng trong việc xác lập CCKT
ngành tiến bộ và hợp lý. FDI góp phần vào quá trình thu h•p,
giảm tỉ trọng của một số ngành và thay đổi cơ cấu nội bộ ngành
công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa. FDI tác động đến
việc làm thay đổi cấu trúc sở hữu trong nền kinh tế: tỷ trọng
thành phần DNNN giảm đi và tỷ trọng khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài và khu vực ngoài quốc doanh ngày tăng lên nhưng
vị trí, vai trò của DNNN được tăng cường.
2.2.2. Phân tích bwng mô hình kinh tế lượng
Từ kết quả hồi quy ảnh hưởng của FDI đến CCKT ngành
TP.HCM, chúng tôi rút ra các nhận xét cơ bản sau đây:
(1) FDI có ảnh hưởng dương đến CCKT của các ngành
trong nền kinh tế phù hợp với kỳ vọng chung về ảnh hưởng
dương của vốn đầu tư lên tăng trưởng kinh tế. (2) FDI có thể là
một lực lượng mạnh mẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành
theo hướng hợp lý. (3) ảnh hưởng của FDI mang dấu dương đối
11
với ngành Khách sạn và nhà hàng, đây là những ngành thời gian
qua, tốc độ tăng trưởng thấp hơn mức tăng trưởng trung bình
của Thành phố và tỷ trọng của chúng trong GDP có xu hướng
giảm. (4) FDI có ảnh hưởng dương đến ngành vận tải kho bãi
và thông tin liên lạc. Đây là những ngành mà tỷ trọng của chúng
trong GDP có xu hướng tăng nh• trong giai đoạn nghiên cứu.
Anh hưởng âm có thể được giải thích do Thành phố bắt đầu có
lợi thế so sánh về ngành này, do đó FDI phát huy vai trò. (5) kết
quả hồi quy khẳng định giả thuyết cơ cấu kinh tế ngành hiện tại
phụ thuộc thuận chiều vào quy mô GDP ngành năm trước.
2.3. Ảnh hưởng của FDI đến chuyển dịch cơ cấu nội
bộ ngành công nghiệp Thành phố
2.3.1. Phân tích mô tả
FDI tạo ra các ngành nghề mới với công nghệ tiên tiến đã
tạo nên sự đa dạng của hàng hóa, sản phẩm mới có giá trị cao.
Khu vực FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu nội ngành công
nghiệp theo hướng phát triển các ngành công nghiệp trọng yếu
được ưu tiên phát triển trên địa bàn Thành phố, cụ thể là: Cơ
khí, điện – điện tử, công nghệ phần mềm, hóa chất.
2.3.2. Phân tích bwng mô hình kinh tế lượng
Từ kết quả hồi quy, chúng tôi rút ra các nội dung sau:
(1) ảnh hưởng của FDI chung đến cơ cấu kinh tế tiểu ngành
công nghiệp tỏ ra khá nhất quán với ảnh hưởng của FDI đến cơ cấu
công nghiệp nói chung được tìm thấy trong phần trước. (2) nhìn
chung, trong ngành công nghiệp, FDI có ảnh hưởng âm đến các
ngành công nghiệp thâm dụng lao động. Điều đáng lưu ý là đây
12
cũng là những ngành trong giai đoạn nghiên cứu, TP.HCM xác
định là những ngành có lợi thế so sánh. (3) đối với các ngành
thâm dụng vốn, ảnh hưởng dương của FDI được tìm thấy với
các ngành: Công nghiệp khai thác, Xuất bản, in, sao bản, Hóa
chất và các sản phẩm hóa chất, Sản phẩm từ chất khoáng phi
kim loại, Radio, tivi và thiết bị truyền thông. (4) tác động âm
của FDI đối với ngành: dụng cụ y tế, dụng cụ quang hZc, đ[ng
h[ các loại. Đây là hai ngành được xếp vào nhóm ngành cơ khí
theo như định hướng ưu tiên phát triển của TP.HCM, kết quả
hồi quy phần nào chưa cho thấy ảnh hưởng của FDI lên các phân
ngành khác trong ngành cơ khí do thiếu thông tin. Tuy nhiên,
dường như kết quả cho thấy FDI chưa thực sự đóng góp nhiều cho
phát triển ngành cơ khí nói chung của TP.HCM. Từ kết quả phân
tích cho thấy, sự tăng trưởng của các ngành công nghiệp chủ yếu là
tăng trưởng theo chiều rộng dẫn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nội ngành công nghiệp diễn ra chậm chạp.
2.4. Những vấn đề đặt ra từ hoạt động của FDI trong
chuyển dịch CCKT ngành của TP.HCM
Thứ nhất, thiếu lực lượng lao động có tay nghề cao, thiếu
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản trị kinh doanh giỏi
đáp ứng nhu cầu của các dự án FDI tạo ra những sản phẩm có
hàm lượng công nghệ cao. Thứ hai, kết cấu hạ tầng còn yếu và
thiếu đồng bộ, chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế
và chuyển dịch CCKT của Thành phố. Thứ ba, công nghiệp phụ
trợ của Thành phố chưa thật sự phát triển. Thứ tư, FDI ảnh
hưởng ngành công nghiệp thành phố không thật sự theo hướng
13
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa. Thứ năm, thành phố chưa
có kế hoạch tổng thể và chiến lược thu hút FDI phục vụ cho yêu
cầu tăng trưởng và chuyển dịch CCKT của Thành phố một cách
đồng bộ và khả thi. Thứ sáu, FDI có ảnh hưởng dương đến các
ngành công nghiệp thâm dụng lao động và ảnh hưởng dương
của FDI đối với các ngành thâm dụng vốn chỉ được kiểm chứng
ở một vài ngành. Thứ bảy, quy mô của mỗi dự án FDI trong
lĩnh vực công nghiệp còn rất nhỏ bé, chỉ bằng khoảng 66% mức
bình quân chung của các dự án FDI trên địa bàn Thành phố.
Thứ tám, đối tác đầu tư chủ yếu đến từ các nước Đông Á, Đông
Nam Á. Sự hiện diện của các nhà đầu tư từ châu Mỹ, châu Âu
chưa nhiều, trong khi tiềm năng của các nhà đầu tư này về tài
chính và công nghệ rất lớn. Thứ chín, lợi thế của TP.HCM trong
thu hút FDI ngày càng giảm do có nhiều địa phương trong vùng
không ngừng cải thiện môi trường đầu tư.
Chương 3
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ THÔNG QUA FDI TẠI TP.HCM
3.1. Nội dung chuyển dịch CCKT và định hướng hoạt
động FDI của TP.HCM đến năm 2020
3.1.1. Nội dung chuyển dịch CCKT TP.HCM đến 2020
Về mục tiêu tổng quát
Xây dựng TP.HCM thành một thành phố XHCN, một đô
thị lớn văn minh, hiện đại ở khu vực Đông Nam Á, là trung tâm
trên một số lĩnh vực, có cơ sở hạ tầng đô thị phát triển ngang
bằng với các thành phố lớn của các nước trong khu vực. Thành
phố lấy dịch vụ và công nghiệp giá trị gia tăng cao làm nền tảng
phát triển của mình, đi đầu trong phát triển nông nghiệp công
14
nghệ cao. Là một trung tâm kinh tế lớn nhất nước, là nơi hội tụ
của giới kinh doanh. Xây dựng TP.HCM thành nơi thu hút các
tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước đặt trụ sở kinh doanh
của mình để tiến hành các hoạt động kinh doanh trên phạm vi
cả nước và các nước trong khu vực; từng bước trở thành trung
tâm công nghiệp, trung tâm tài chính và thương mại của khu
vực Đông Nam Á. Có cơ cấu kinh tế hiệu quả và bền vững, đáp
ứng yêu cầu phát triển theo chiều sâu, đặt biệt là các ngành
công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ cao.
3.1.2. Định hướng hoạt động FDI nhwm thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
3.1.2.1. Định hướng tổng quát
Khuyến khích các doanh nghiệp FDI đầu tư vào các
ngành công nghiệp hiện đại, kỹ thuật cao, những ngành sản xuất
có giá trị gia tăng cao phục vụ xuất khẩu, TP.HCM tập trung
vào các nội dung định hướng cơ bản sau đây:
(1) Khuyến khích thu hút FDI vào các ngành dịch vụ,
công nghiệp kỹ thuật cao, có hàm lượng chất xám và tạo ra giá
trị gia tăng cao, các ngành mà Thành phố có nhiều lợi thế cạnh
tranh gắn với công nghệ hiện đại.
(2) Khuyến khích các nhà đầu tư đến từ các quốc gia có
tiềm năng lớn về tài chính và công nghệ nguồn.
(3) Nâng cao chất lượng nguồn vốn FDI, ưu tiên các dự
án FDI có khả năng ảnh hưởng đến chuyển dịch CCKT của
Thành phố. Hạn chế các dự án thâm dụng lao động, các ngành
công nghiệp có trình độ công nghệ lạc hậu và trung bình.
(4) Đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính ở các
khu công nghiệp và khu chế xuất, khuyến khích các dự án FDI
15
hướng đến xuất khẩu hàng hóa công nghệ cao.
3.1.2.2. Đối với FDI tìm kiếm thị trường
Đối với hình thức FDI tìm kiếm, mở rộng thị trường,
TP.HCM ưu tiên thu hút vào các ngành sau đây: Tài chính -
ngân hàng, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, bưu chính viễn
thông, thương mại, du lịch, logistics, y tế, giáo dục.
3.1.2.3. Đối với FDI tìm kiếm hiệu quả
Khuyến khích dòng vốn FDI loại này đầu tư vào công
nghiệp theo hướng tăng nhanh các ngành công nghệ kỹ thuật,
có hàm lượng tri thức và giá trị tăng thêm cao, chú trọng đầu tư
theo chiều sâu; đồng thời phát triển các ngành công nghiệp có
lợi thế cạnh tranh và công nghiệp hỗ trợ. Tăng giá trị xuất khẩu,
tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ quản lý, đây là định
hướng cơ bản và lâu dài để phát triển công nghiệp bền vững.
3.2. Các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
FDI trong chuyển dịch CCKT TP.HCM
3.2.1. Nhóm giải pháp chung
3.2.1.1. Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về FDI và
hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Để thu hút, sử dụng nguồn vốn FDI có hiệu quả, Chính
quyền Thành phố cần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Điều
này càng cấp thiết hơn khi coi FDI là nhân tố quan trọng để
thúc đẩy chuyển dịch CCKT. Thành phố sớm xây dựng một hệ
thống những quy định chặt chẽ và hợp lý về đầu tư nước ngoài,
tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động.
Sự chỉ đạo của UBND Thành phố là phải xuyên suốt từ trên
xuống, làm trong sạch bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế,
chống tệ quan liêu, tham nhũng gây phiền hà cho nhà đầu tư.
16
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trong việc kết
hợp quá trình thu hút FDI và sử dụng để thúc đẩy chuyển dịch
CCKT, trước mắt tập trung vào các nội dung sau đây: Một là,
xây dựng chiến lược thu hút FDI. Hai là, xây dựng và thực hiện
tốt các chính sách ưu đãi về đầu tư. Ba là, tạo thuận lợi về đầu
vào và thị trường đầu ra.
3.2.1.2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư
UBND TP.HCM tiếp tục chương trình cải cách hành
chính hiệu quả hơn, để đơn giản hóa các thủ tục thẩm định và
cấp phép đầu tư, kiên quyết xử lý những cán bộ sách nhiễu, vô
trách nhiệm. Phát triển mạnh cơ sở hạ tầng và hệ thống dịch vụ
hỗ trợ sản xuất kinh doanh
3.2.1.3. Thu hút và sử dụng FDI gắn với hoàn thiện
công tác quy hoạch phát triển tổng thể các ngành và chương
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Xuất phát từ quy hoạch, Thành phố mới chủ động và ưu
tiên các dự án vào các ngành cần phát triển. Làm tốt công tác
dự báo về tiềm năng và nhu cầu thị trường trong xu thế hội
nhập, từ đó, xác định năng lực phát triển thực sự của các ngành
để làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch phát triển. Rà soát,
điều chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ
tầng đến năm 2020 là cơ sở thu hút phát triển kết cấu hạ tầng;
ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường; hệ
thống đường nội ngoại thành; các lĩnh vực bưu chính viễn
thông, công nghệ thông tin. Có liên kết, hợp tác với một quy
hoạch tổng thể thống nhất trong nội vùng từ đó sẽ giảm được áp
lực cạnh tranh những sản phẩm công nghiệp giống nhau mà
Thành phố không có thế mạnh, ưu tiên đầu tư vào các ngành
17
Thành phố có lợi thế như: công nghệ cao, công nghiệp sạch,
công nghệ thông tin.
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể
3.2.2.1. Đối với FDI tìm kiếm thị trường
Việt Nam cũng như TP.HCM cần xây dựng hình ảnh hấp
dẫn đối các nhà đầu tư quốc tế. Trong xu hướng toàn cầu hóa
như hiện nay khi mà các nguồn lực tự do hóa, thu hút FDI đã
tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia. Vì vậy, chúng
ta cần phải có cái nhìn đúng đắn hơn về vấn đề này, nó có ảnh
hưởng trực tiếp đến quy mô và hiệu quả của các dự án FDI, có
như vậy mới phát huy được nhu cầu mở rộng thị trường của các
tập đoàn lớn. Để làm tốt công tác này, Thành phố cần chú trọng
một số vấn đề sau: (1) cần đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến
đầu tư. (2) Công tác xúc tiến đầu tư không chấm dứt ở thời
điểm cấp phép, mà xuyên suốt quá trình hoạt động của dự án.
(3) quan tâm đúng mức đến công tác lựa chọn đối tác đầu tư.
3.2.2.2. Đối với FDI tìm kiếm nguồn tài nguyên
Mục tiêu của các doanh nghiệp nước ngoài loại này là
nhằm khai thác nguồn tài nguyên của nước nhận đầu tư, do vậy
để phát huy vai trò của nó đối với quá trình chuyển dịch CCKT,
TP.HCM cần phải có sự liên kết với các địa phương khác trong
vùng để thu hút và sử dụng nguồn vốn này. TP.HCM không có
lợi thế về các ngành khai thác tài nguyên, nhưng lại có khả năng
rất lớn về các ngành công nghiệp chế biến sâu nên sự liên kết
trong thu hút và sử dụng FDI phục vụ cho chuyển dịch CCKT
là hết sức cần thiết, vừa không bỏ qua cơ hội thu hút các đối tác
có tiềm năng về tài chính và công nghệ, vừa đảm bảo được phát
triển các ngành có hàm lượng công nghệ cao, các doanh nghiệp
18
FDI tìm kiếm tài nguyên sẽ được chuyển hướng đầu tư đến các
tỉnh lân cận trong vùng, chính sự phát triển của các tỉnh lân cận
là tiền đề cơ bản cho TP.HCM phát triển các ngành công nghiệp
công nghệ cao, các ngành dịch vụ cao cấp mà các khả năng phát
triển các ngành này ở các tỉnh lân cận không có lợi thế bằng
TP.HCM. Tăng cường mối liên kết vùng trong thu hút FDI để
có một cơ chế chỉ huy, phối hợp rõ ràng, ổn định nhằm điều
phối sự phát triển trên toàn vùng. Thông qua sự liên kết vùng
này, Thành phố sẽ được bổ sung lợi thế phát triển của mình, tạo
ra sự cộng hưởng động lực trên con đường phát triển chung,
đồng thời tham gia hiệu quả phân công lao động nội vùng từ đó
phát huy sức mạnh tổng hợp để hướng tới phát triển bền vững.
3.2.2.3. Đối với FDI tìm kiếm hiệu quả
Để thu hút và sử dụng loại hình FDI này cho chuyển dịch
CCKT, Thành phố cần thực hiện các giải pháp cơ bản sau đây:
- Phát triển công nghiệp phụ trợ
Đối với hình thức FDI này chủ yếu đầu tư vào các ngành
công nghiệp, do đó phát triển công nghiệp phụ trợ là bước đi
khôn ngoan trong quá trình phát triển các ngành kinh tế hiện đại
và chuyển dịch CCKT. FDI hướng vào các ngành công nghiệp
tiềm năng với chi phí sản xuất thấp, khả năng cung cấp những
linh kiện, phụ liệu, phụ tùng,… Phát triển công nghiệp phụ trợ
không chỉ tăng tính liên kết trong cộng đồng doanh nghiệp, từng
bước nâng cao chất lượng tăng trưởng của ngành công nghiệp,
khắc phục hạn chế có quá nhiều doanh nghiệp công nghiệp gia
công rắp ráp và nhập khẩu phần lớn linh kiện, thiết bị từ nước
ngoài. Thành phố cần tập trung vào các nội dung sau đây: (1)
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; (2) xây dựng năng lực về
19
tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành
phố. (3) sớm thực hiện các chính sách ưu đãi về sản xuất. (4)
nâng cao năng lực hoạt cạnh tranh doanh nghiệp trong nước sản
xuất sản phẩm công nghiệp phụ trợ cung cấp cho các doanh
nghiệp lắp ráp, sản xuất sản phẩm chính cho thị trường nội địa.
- Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Các nhà đầu tư nước ngoài loại này có lợi thế về công
nghệ hiện đại và vốn phù hợp với phát triển các ngành sử dụng
công nghệ cao, công nghệ sinh học. Điều này sẽ tác động tích
cực vào việc chuyển đổi nông nghiệp truyền thống sang nông
nghiệp có ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao, TP.HCM không có
lợi thế về đất đai, thu hút và sử dụng FDI cho việc phát triển
nông nghiệp công nghệ cao là giải pháp đột phá trong chuyển
dịch CCKT nông nghiệp. Thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp đối với hình thức FDI tìm kiếm hiệu quả trong giai đoạn
tới là hướng đi phù hợp với tiềm năng, lợi thế của TP.HCM để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, bền vững, tiến
tới xây dưng mô hình nông nghiệp đô thị.
- Nâng cao chất lượng và chuyển dịch cơ cấu lao động
Phải xem vấn đề nâng cao chất lượng nguồn lao động là
một trong những nội dung chiến lược của quá trình chuyển dịch
CCKT và thu hút FDI. Có nguồn lao động chất lượng cao mới
có thể đáp ứng được quá trình phát triển các ngành công nghệ
hiện đại, đồng thời là điều kiện tiên quyết để hấp dẫn các nhà
đầu tư nước ngoài có năng lực về tài chính và công nghệ, từ đó
thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực là một trong những chiến lược trọng tâm của
quá trình phát triển của Thành phố, xem phát triển nguồn nhân
20
lực là một trong những chương trình trọng tâm của chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đẩy mạnh chuyển dịch CCKT là một trong những
chương trình trọng điểm của TP.HCM giai đoạn 2005 - 2015,
chất lượng tăng trưởng kinh tế của TP.HCM phụ thuộc rất lớn
vào kết quả của quá trình chuyển dịch CCKT. Từ khi xuất hiện
dòng vốn FDI ở Việt Nam, TP.HCM là địa phương đi đầu cả
nước trong thu hút và sử dụng FDI. TP.HCM là đô thị có tiềm
năng, lợi thế về đào tạo, phát triển khoa học - công nghệ, tài
chính, viễn thông,…để xây dựng một nền kinh tế phát triển dựa
trên một CCKT hiện đại. Thực tiễn cho thấy, khu vực FDI trở
thành động lực quan trọng trong quá trình chuyển dịch CCKT.
Cho đến nay, các kênh ảnh hưởng của FDI tới chuyển dịch
CCKT hầu như vẫn chưa được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng.
Việc nghiên cứu ảnh hưởng của FDI tới chuyển dịch CCKT có
thể cung cấp một số luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính
sách, cơ chế để tối ưu hóa những ảnh hưởng tích cực đến quá
trình chuyển dịch CCKT mà FDI mang lại cho TP.HCM. Do
đó, luận án đã tập trung nghiên cứu những nội dung xoay quanh
vấn đề này và đạt được các kết quả chính sau đây:
Thứ nhất, luận án trình bày hệ thống lý thuyết về CCKT,
chuyển dịch CCKT và FDI. Nghiên cứu các lý thuyết về ảnh
hưởng của FDI tới chuyển dịch CCKT ngành thông qua các
kênh như: (1) FDI tác động tới tăng trưởng kinh tế ngành; (2)
FDI là kênh quan trọng của chuyển giao công nghệ, góp phần
vào tăng trưởng kinh tế ngành; (3) FDI và lao động ảnh hưởng
21
đến tăng trưởng kinh tế ngành; (4) FDI tương tác với vốn đầu tư
trong nước, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ngành; (5) Hiệu
quả ngoại ứng từ năng suất ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
ngành; (6) Hiệu ứng xuất khẩu từ FDI ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế ngành. Đồng thời, xuất phát từ nghiên cứu mô
hình tăng trưởng R. Solow và các phiên bản của nó, luận án đã
đề xuất mô hình đánh giá ảnh hưởng của FDI đến chuyển dịch
CCKT ngành phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Thứ hai, luận án đã đánh giá thực trạng chuyển dịch
CCKT của TP.HCM, rút ra mặt tích cực cũng như hạn chế.
Nghiên cứu các động thái và kết quả đạt được trong hoạt động
của FDI ở TP.HCM trên các vấn đề về quy mô vốn, đối tác đầu
tư từ các quốc gia, ngành đầu tư, hình thức đầu tư. Nguồn vốn
FDI ở TP.HCM trong thời gian qua là nhân tố quan trọng có
ảnh hưởng đến chuyển dịch CCKT ngành (nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ) và nội bộ ngành công nghiệp của Thành phố,
FDI đang chuyển dần từ thâm dụng về lao động sang các ngành
thâm dụng vốn và công nghệ hiện đại, đây là những bước đi cần
thiết cho quá trình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu của Thành
phố, khẳng định vai trò đầu tàu, động lực trong phát triển kinh
tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong thu hút và sử dụng
FDI phục vụ chuyển dịch CCKT, luận án đã phân tích những
vấn đề hạn chế cần xử lý để phát huy ảnh hưởng tích cực của
FDI tới chuyển dịch CCKT Thành phố, đó là: (1) Chất lượng
nguồn nhân lực (kỹ thuật và quản lý); (2) Kết cấu hạ tầng còn
yếu và thiếu đồng bộ (hạ tầng cứng và mềm); (3) Công nghiệp
phụ trợ chưa thật sự phát triển; (4) FDI chưa thật sự trở thành
22
lực lượng tác động mạnh mẻ đến quá trình hiện đại hóa nền
kinh tế và chưa tương xứng với tiềm năng; (5) Thành phố chưa
có kế hoạch tổng thể và chiến lược thu hút FDI phục vụ chuyển
dịch CCKT đồng bộ; (6) FDI tập trung vào các ngành công
nghiệp thâm dụng lao động; (7) Quy mô của mỗi dự án FDI
trong lĩnh vực công nghiệp nhỏ; (8) Đối tác đầu tư chủ yếu đến
từ các nước có trình độ công nghệ chưa phải loại hiện đại của
thế giới; (9) Lợi thế trong thu hút FDI của TP.HCM ngày càng
giảm. Đây là những nội dung làm cơ sở để đề xuất những định
hướng và gợi ý về chính sách nhằm thu hút và sử dụng FDI
phục vụ chuyển dịch CCKT của Thành phố đến năm 2020.
Thứ ba, từ thực trạng thu hút và sử dụng FDI trong
chuyển dịch CCKT và những định hướng chủ yếu về chuyển
dịch CCKT, luận án đã đề xuất hai nhóm giải pháp nhằm thu
hút FDI phục vụ cho quá trình chuyên dịch CCKT, gồm:
Nhóm giải pháp chung: đề cập đến các nội dung mà
Thành phố cần triển khai để phát huy vai trò của FDI trong thúc
đẩy chuyển dịch CCKT, bao gồm giải pháp về nâng cao hiệu
lực quản lý Nhà nước về FDI và hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và thu hút FDI gắn với
hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển tổng thể các ngành và
chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nhóm giải pháp cụ thể được xác định dựa trên kết quả
nghiên cứu và đặc điểm kinh tế của từng FDI, ba giải pháp đề ra
theo từng FDI: FDI tìm kiếm thị trường; FDI tìm kiếm tài
nguyên và FDI tìm kiếm hiệu quả.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với TP.HCM
23
Thứ nhất, rà soát lại những ngành kinh tế ưu tiên phát
triển và những ngành công nghiệp chủ lực, rà soát và điều chỉnh
quy hoạch phát triển ngành. Việc xác định ngành, lĩnh vực cần
cụ thể hơn nữa, tránh chung chung. Tăng cường tính liên kết
với các địa phương trong VKTTĐPN, để từ đó thu hút và sử
dụng FDI trên cơ sở phát huy lợi thế của Thành phố. Thứ hai,
trên cơ sở xác định lại các ngành và đánh giá như trên,
TP.HCM cần có cơ chế chính sách phù hợp để huy động và sử
dụng hiệu quả FDI theo hướng tăng trưởng theo chiều sâu, phù
hợp với lợi thế so sánh của từng ngành kinh tế. Thứ ba, cần làm
tốt công tác lựa chọn đối tác đầu tư nước ngoài có tiềm lực về
tài chính, công nghệ, đặc biệt là các nhà đầu tư đến từ các nước
có nền kinh tế phát triển, từ đó hướng vào các ngành công
nghiệp và dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao.
2.2. Đối với các cơ quan Trung ương và Chính phủ
Thứ nhất, sớm có những chính sách ưu đãi về tiền thuê
đất, tiền sử dụng đất đối với các dự án y tế, giáo dục và các dự
án nghiên cứu và phát triển. Có chính sách hỗ trợ về nguồn
nhân lực trong lĩnh vực sản xuất công nghệ cao và sản xuất
phần mềm. Thứ hai, Chính phủ cần xây dựng cơ chế phối hợp
vùng trong thu hút và sử dụng FDI phục vụ quá trình chuyển
dịch CCKT vùng với TP.HCM là nhân tố động lực. Thứ ba,
Chính phủ và Bộ ngành chức năng nhanh chóng kiện toàn, bổ
sung các Nghị định, Thông tư hướng dẫn về các vấn đề liên
quan đến FDI. Thứ tư, quy hoạch phát triển vùng, chú trọng đến
phát triển ngành có hàm lượng công nghệ cao và chuyển giao
công nghệ, từ đó các địa phương trong vùng mà TP.HCM là
đầu tàu lựa chọn đối tác đầu tư nước ngoài có năng lực về công
24