Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

giải pháp nhằm tăng cường thực hành kỹ năng mềm cho sinh viên Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.23 KB, 77 trang )

MỤC LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN VỀ KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
THƯƠNG MẠI..............................................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn khoa quản trị doanh nghiệp trường đại học
Thương Mại đã tạo điều kiện tốt cho chúng em thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Chúng em xin chân thành cám ơn cô Trần Thị Hoàng Hà đã tận tình hướng dẫn
chỉ bảo chúng em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Chúng em xin chân thành cám ơn thầy cô trong trường đã tận tình giảng dạy
trang bị cho chúng em kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Một lần nữa, chúng tôi xin chân thành cám ơn các bạn sinh viên trong trường
đac giúp đỡ chúng tôi trong quá trình nghiên cứu điều tra phục vụ cho đề tài.
Mặc dù chúng em đã cố gắng hoàn thiện bài nghiên cứu trong phạm vi và khả
năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không thiếu khỏi những thiếu sót. Chúng em kính
mong nhận được sự thông cảm và tận tình chỉ bảo của thầy cô và các bạn.

Nhóm sinh viên thực hiện.
Đinh Thị Phương Liên
Đặng Thị Phương Thảo
Nguyễn Thị Lan
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.SV Sinh viên
2.ĐHTM Đại Học Thương Mại
3.TM Thương mại
4.KNM Kỹ năng mềm
5.HCTC Học chế tín chỉ
6.GD Giáo dục
7.ĐT Đào tạo
8.VN Việt Nam
9.ĐH Đại học
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ


Bảng 1:
Bảng 1:
Yêu cầu về kỹ năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp phân theo hình thức sở
Yêu cầu về kỹ năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp phân theo hình thức sở
hữu, ngành, và vị trí tuyển dụng
hữu, ngành, và vị trí tuyển dụng
…………………………………………………6 + 7
…………………………………………………6 + 7
Biểu đồ 1: Kết quả tự đánh giá của các bạn sinh viên Thương mại về kỹ năng mềm của
bản thân………………………………………………………………............47
Biểu đồ 2: Kết quả đánh giá của sinh viên Thương Mại về mức độ cần thiết của các kỹ
năng trong học tập………………………………………………………...........48
Biểu đồ 3: Kết quả đánh giá của sinh viên Thương Mại về mức độ cần thiết của các kỹ
năng khi đi làm………………………………………………………………..49
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thế kỉ 21, thế kỉ của sự phát triển, nâng cao không ngừng của văn hóa, kinh tế,
đất nước. Để có thế bắt kịp đà phát triển của những nước lớn mạnh thì cần sự chung
sức, đồng lòng của tất cả mọi người, mà lực lượng chủ yếu chính là tuổi trẻ. Bởi tuổi trẻ
là lực lượng nòng cốt, là chủ nhân tương lai, là nhân vật chính góp phần tạo nên cái thế,
cái dáng đứng cho Tổ Quốc Việt Nam . Nhất là các bạn sinh viên –nguồn lao động trí
thức góp phần quan trọng phát triển nền kinh tế đất nước. Nhưng thời gian gần đây, vấn
đề đang được xã hội quan tâm và phản ánh đó là phần lớn sinh viên thiếu kỹ năng
mềm.
Một nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Giáo dục cho thấy 83% học sinh thiếu
các kỹ năng mềm, đặc biệt là khả năng tập trung cho hành trang vào đời của mình.
Thậm chí, nhiều người còn phàn nàn giới trẻ thiếu kỹ năng để giữ gìn hạnh phúc gia
đình, kiểm soát bản thân, rèn chỉ số cảm xúc, làm chủ sự thay đổi, làm chủ thời gian
sống, hoạch định mục tiêu nghề nghiệp, mục tiêu cuộc đời, ra quyết định. Nhiều sinh
viên ngay sau khi tốt nghiệp đã thừa nhận không được nhận vào làm vì thiếu kỹ năng

mềm, cụ thể là kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp....
Điều này đã không còn là trường hợp ngoại lệ đối với các sinh viên hiện nay. Đa số các
bạn sinh viên đều có thể tự làm tốt, thậm chí xuất sắc nhưng khi làm việc nhóm thì lại
đùn đẩy công việc, có tình trạng “cha chung không ai khóc”.
Các bạn sinh viên đang học ở trường cũng luôn khẳng định kỹ năng mềm rất
quan trọng trong việc học tập cũng như trong cuộc sống và trong môi trường làm việc
sau này của các bạn.Hình thức đào tạo cùng môi trường học tập trong trường giúp các
bạn sinh viên rất nhiều trong việc học tập và rèn luyện những kỹ năng mềm cần thiết
song phần lớn các bạn sinh viên đang học ở trường luôn nhận thấy bản thân còn rất
thiếu và yếu những kỹ năng mềm cần thiết. Nguyên nhân của những nhận thức đó một
phần do các bạn sinh viên còn thiếu chủ động trong việc nhận thức cũng như rèn luyện
những kỹ năng mềm.
1
Nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng mềm, việc đào tạo, phát triển và
rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên được nhà trường rất chú trọng. Tuy nhiên việc
mở các lớp đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên hiện nay ở trường vẫn còn rất hạn chế,
phần nhiều chỉ trên góc độ lý thuyết, vì vậy không tạo nên được niềm say mê và hứng
thú của sinh viên trong các khóa học. Dẫn đến việc hiện nay với nhiều bạn sinh viên, kỹ
năng mềm vẫn còn là một thuật ngữ khá xa lạ. Do vậy các bạn chưa có định hướng
đúng đắn cho việc phát triển và hoàn thiện kỹ năng mềm.
Từ ý kiến chủ quan của của những người nghiên cứu đề tài nhận thấy : việc
nghiên cứu và tìm ra giải pháp để hoàn thiện và nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên
là một vấn đề rất cần thiết, không chỉ sinh viên Thương Mại nói riêng mà còn mang ý
nghĩa với sinh viên các trường nói chung.
Xuất phát từ lý do trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy cần thiết phải nghiên cứu
đề tài này
1.2. XÁC LẬP VÀ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
Từ tính cấp thiết của đề tài, nhóm nghiên cứu quyết định nghiên cứu về “giải
pháp nhằm tăng cường thực hành kỹ năng mềm cho sinh viên Thương Mại”. Nhóm
nghiên cứu sẽ thực hiện làm sáng tỏ: các kỹ năng mềm cần thiết phục vụ trong cuộc

sống, học tập cũng như trong công việc sau này của các sinh viên. Các kỹ năng (điểm
mạnh) mà sinh viên TM có và các kỹ năng mà sinh viên TM còn thiếu và từ đó đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện kỹ năng mềm cho sinh viên ĐHTM.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài này nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Thứ nhất: nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong cuộc sống,
trong học tập cũng như trong môi trường làm việc sau này của các bạn sinh viên.
Thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng việc phát triển kỹ năng mềm của sinh
viên Thương Mại hiện nay.
Cuối cùng đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần tăng cường
thực hành kỹ năng mềm cho sinh viên Thương Mại.
2
1.4. CÁC CÂU HỎI ĐẶT RA TRONG NGHIÊN CỨU
Trong khi nghiên cứu đề tài này có một số câu hỏi đặt ra cần giải quyết đó là:
Về mặt lý thuyết: Khái niệm kỹ năng, khái niệm kỹ năng mềm?
Về mặt thực tiễn: kỹ năng mềm cần thiết như thế nào đối với sinh viên và đối
với nhà tuyển dụng? Những kỹ năng mềm cần thiết với mỗi sinh viên? Thực trạng việc
rèn luyện và phát triển kỹ năng mềm của sinh viên Thương Mại trong thời gian qua?
Liệu những kỹ năng mềm mà sinh viên Thương Mại hiện có đã đủ để giúp sinh viên
TM tự tin trong học tập, cuộc sống và trong môi trường làm việc sau này? Giải pháp
nhằm tăng cường thực hành kỹ năng mềm cho sinh viên TM hiện nay là gì?
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Về mặt không gian: chúng tôi tập trung nghiên cứu tại trường ĐHTM, Phường
Mai Dịch-Quận Cầu Giấy-Thành Phố Hà Nội
Về mặt thời gian: nghiên cứu kỹ năng mềm hiện có của sinh viên trong năm
2010 và đưa ra giải pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên Thương Mại trong giai
đoạn hiện nay.
Nội dung nghiên cứu bao gồm: các lý luận về kỹ năng mềm nói chung, thực
trạng kỹ năng mềm của sinh viên Thương Mại hiện nay, yêu cầu về những kỹ năng
mềm cơ bản mà mỗi sinh viên cần có trong việc học tập, trong cuộc sống và yêu cầu về

kỹ năng mềm của các công ty hiện nay, các giải pháp nhằm tăng cường thực hành kỹ
năng mềm cho sinh viên Thương Mại.
1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Cung cấp cái nhìn tổng thể về những kỹ năng mềm mà sinh viên Thương Mại
hiện có và những yêu cầu về kỹ năng mềm cần có của mỗi sinh viên để thành công hơn
trong cuộc sống, học tập cũng như trong môi trường làm việc sau này. Đưa ra giải pháp
giúp sinh viên Thương Mại định hướng, nâng cao và phát triển các kỹ năng mềm.Ý
nghĩa sâu xa cuối cùng đối với những người làm đề tài này là tìm ra phương pháp học
tập một cách khoa học, hiệu quả.
3
CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
KỸ NĂNG MỀM.
2.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
2.1.1. Khái niệm kỹ năng.
Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc
nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công việc nào đó
phát sinh trong cuộc sống.
Để giải thích nguồn gốc hình thành kỹ năng có lẽ không có cơ sở lý thuyết nào
tốt hơn 2 lý thuyết về phản xạ có điều kiện (được hình thành trong thực tế cuộc sống
của cá nhân) và phản xạ không điều kiện (là những phản xạ bẩm sinh mà cá nhân sinh
ra đã sẵn có). Trong đó, kỹ năng của cá nhân gần như thuộc về cái gọi là phản xạ có
điều kiện, nghĩa là kỹ năng được hình thành từ khi một cá nhân sinh ra, trưởng thành và
tham gia hoạt động thực tế cuộc sống. Ví dụ: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản trị chỉ
được hình thành trong hoạt động công việc của một cá nhân.
Bản thân chúng ta sinh ra chưa có kỹ năng về một khía cụ thể nào (trừ kỹ năng
bẩm sinh) nhất là kỹ năng công việc, đó là lý do hình thành hệ thống đào tạo nghề
nghiệp hiện có ở bất kỳ quốc gia nào. Như vậy, đa số kỹ năng mà chúng ta có được và
hữu ích với cuộc sống của chúng ta là xuất phát từ việc chúng ta được đào tạo. Và như
thế, nền tảng của sự thành công của chúng ta trong cuộc sống là do 98 % là do được
đào tạo và tự đào tạo rèn luyện kỹ năng, chỉ có 2 % là kỹ năng bẩm sinh tham gia vào

sự thành công của chúng ta.
Vì sao phải cần có kỹ năng?
Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống của
chúng ta đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng. Ví dụ: Nghề tư
vấn thì tương ứng là nhà tư vấn phải có những kỹ năng tư vấn; nghề luật sư thì phải có
kỹ năng hành nghề luật sư. Như thế bất kỳ hoạt động hay nghề nghiệp nào mà chúng ta
4
tham gia thì chúng ta đều phải đáp ứng những kỹ năng mà hoạt động hay nghề nghiệp
đó đòi hỏi nếu không chúng ta không thể tham gia cuộc chơi.
Có những loại kỹ năng nào?
Có người đã phân loại kỹ năng thành 2 loại cơ bản là kỹ năng cứng và kỹ năng
mềm. Kỹ năng cứng là kỹ năng mà chúng ta có được do được đào tạo từ nhà trường
hoặc tự học, đây là kỹ năng có tính nền tảng. Loại thứ 2 là kỹ năng mềm là loại kỹ năng
mà chúng ta có được từ hoạt động thực tế cuộc sống hoặc thực tế nghề nghiệp. Kỹ năng
mềm là loại kỹ năng cực kỳ phong phú và không kém phần quan trọng như kỹ năng
cứng. Kỹ năng mềm có thể là: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng đàm
phán… Để thành công trong cuộc sống, chúng ta phải thỏa mãn cả kỹ năng cứng và kỹ
năng mềm; phải vận dụng linh hoạt và phù hợp hai loại kỹ năng cơ bản này trong cuộc
sống và công việc.
2.1.2. Khái niệm kỹ năng mềm.
Thế nào là những kỹ năng “mềm”?
Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống
con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý
thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới... Kỹ năng mềm là hành
vi ứng xử của mỗi con người, cách thức tương tác với bạn bè, đồng nghiệp, cách làm
việc nhóm. Bên cạnh tầm hiểu biết và chuyên môn, kỹ năng mềm cũng là nhân tố quan
trọng hàng đầu ảnh hưởng đến quyết định tuyển dụng của doanh nghiệp. Kỹ năng này
thể hiện cách sống, cách tích lũy kinh nghiệm từ cuộc sống và trong xã hội hiện đại,
đây được xem là chìa khóa vàng dẫn đến thành công.
Kỹ năng “mềm” chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính cách con người, không

mang tính chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt,
chúng quyết định khả năng bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính giả, nhà thương
thuyết hay người hòa giải xung đột. Những kỹ năng “cứng” ở nghĩa trái ngược thường
xuất hiện trên bản lý lịch - khả năng học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo về
chuyên môn. Bạn có phải là một người dễ chịu? Tận tâm? Bạn giao tiếp có ấn tượng
không? Giải quyết các vấn đề có hiệu quả không? Đây chính là các dạng câu hỏi ưa
dùng để xác định được mức độ kỹ năng “mềm” của bạn.
5
Yêu cầu về kỹ năng mềm của doanh nghiệp: Những nhà tuyển dụng rất coi
trọng các kỹ năng “mềm”, bởi vì các nghiên cứu cho thấy chúng là một nhân tố đánh
giá rất hiệu quả bên cạnh những kỹ năng công việc truyền thống hay còn gọi là kỹ năng
“cứng”. Một cuộc nghiên cứu mới đây cho thấy những tiêu chuẩn để đánh giá con
người như sự tận tâm, tính dễ chịu cũng là những nhân tố dự báo quan trọng đối với sự
thành công trong nghề nghiệp giống như khả năng về nhận thức và kinh nghiệm làm
việc.
Dựa trên kết quả nghiên cứu về “
Yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kỹ
Yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kỹ


năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp các ngành quản lý – kinh tế : Ứng dụng phương
năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp các ngành quản lý – kinh tế : Ứng dụng phương


pháp phân tích nội dung
pháp phân tích nội dung





của
của
TS. Vũ Thế Dũng –Trần Thanh Tòng(Khoa Quản Lý
TS. Vũ Thế Dũng –Trần Thanh Tòng(Khoa Quản Lý


Công Nghiệp – Đại Học Bách Khoa Tp.HCM), nghiên cứu chỉ ra rằng :
Công Nghiệp – Đại Học Bách Khoa Tp.HCM), nghiên cứu chỉ ra rằng :
Bảng 1: Yêu cầu về kỹ năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp phân theo hình
Bảng 1: Yêu cầu về kỹ năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp phân theo hình


thức sở hữu, ngành, và vị trí tuyển dụng
thức sở hữu, ngành, và vị trí tuyển dụng
Stt Kỹ năng
Toàn
mẫu
Theo hình thức sở hữu Ngành Theo vị trí tuyển dụng
Nước
ngoài
TNHH
Liên
Doanh
Cổ
phần
Sản
xuất
Dịch
vụ
Sản

xuất –
chất
lượng
– mua
hàng
Hành
chính

nhân
sự
Tiếp thị -
kinh
doanh –
Chăm
sóckhách
hàng
Kế toán
– tài
chính
Nhóm 1: Cơ bản
1 Ngoại ngữ 78% 91% 69% 89% 68% 76% 80% 80% 81% 79% 79%
2 Tin họcvăn phòng 65% 68% 68% 70% 53% 62% 68% 57% 74% 60% 74%
3 Giao tiếp 42% 38% 42% 44% 47% 36% 46% 23% 53% 52% 24%
4 Làm việc độclập 30% 32% 30% 30% 25% 28% 31% 30% 33% 30% 24%
Nhóm 2: Giá trị gia
tăng
5 Tổ chức 19% 19% 25% 11% 10% 16% 21% 23% 29% 13% 10%
6
6 Quản Lý 19% 19% 19% 19% 17% 27% 11% 37% 14% 13% 17%
7 Phân tích 18% 18% 11% 22% 27% 14% 21% 17% 4% 25% 24%

8 Làm việcnhóm 15% 18% 8% 30% 15% 13% 17% 22% 17% 10% 17%
9 Tin họcchuyên ngành 14% 21% 13% 4% 10% 19% 11% 20% 6% 7% 40%
10 Truyềnthông 14% 9% 13% 15% 22% 10% 17% 12% 17% 18% 14%
11 Hoạchđịnh 13% 9% 13% 15% 17% 9% 15% 12% 14% 13% 10%
12 Đàm phán 13% 18% 6% 11% 17% 11% 14% 14% 7% 25% 2%
Nhóm 3: Nhà lãnh
đạo tương lai
13 Tổng hợp 9% 5% 6% 7% 24% 8% 11% 7% 4% 16% 5%
14 Lãnh đạo 5% 3% 6% 0% 8% 5% 5% 7% 4% 3% 2%
15
Xây dựngvà phát triển
quan hệ
5% 5% 6% 0% 3% 5% 5% 3% 4% 9% 2%
16
Tổ chứcnguồn nhân
lực
4% 1% 8% 0% 2% 5% 3% 0% 10% 0% 0%
17 Ra quyếtđịnh 3% 3% 4% 0% 2% 2% 4% 2% 3% 4% 2%
Số kỹ năng trung bình
trên một vị trí tuyển
dụng
3.63 3.82 3.45 3.70 3.67 3.4 3.8 3.8 3.8 3.5 3.5
Ta có thể nhận thấy các lĩnh vực khác nhau thì yêu cầu về các kỹ năng khác
Ta có thể nhận thấy các lĩnh vực khác nhau thì yêu cầu về các kỹ năng khác


nhau. yêu cầu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ cao hơn hẳn so với các
nhau. yêu cầu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ cao hơn hẳn so với các



doanh nghiệp trong lĩnh vự sản xuất. Và từ bảng kết quả trên, ta có thể nhận thấy rằng
doanh nghiệp trong lĩnh vự sản xuất. Và từ bảng kết quả trên, ta có thể nhận thấy rằng


các kỹ năng mềm như: kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, làm việc độc lập… là tiêu chí
các kỹ năng mềm như: kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, làm việc độc lập… là tiêu chí


đánh giá của các nhà tuyển dụng.
đánh giá của các nhà tuyển dụng.
2.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KỸ NĂNG MỀM VỚI SINH VIÊN
2.2.1. Tầm quan trọng
7
a. Trong cuộc sống
Giao tiếp xã hội giữa con người và con người đã góp phần tạo nên những
truyền thống, nghi thức, quy tắc đạo đức, giá trị, chuẩn mực xã hội, và cả luật pháp. Tất
cả cùng nhau tạo nên những nền tảng của xã hội loài người. Có thể nói giao tiếp xã hội
là một trong những thuộc tính đặc biệt và duy nhất giúp loài người khác biệt so với các
sinh vật khác. Đó là sự tương tác giữa con người với con người với một cá nhân, tập
thể, một cộng đồng. Có thể nói con người không thể sống mà thiếu đi sợi dây liên kết
với xung quanh. Ngày nay khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc tạo ra sự kết
nối ngày càng mở rộng. Điều đó làm cho sự tương tác của con người với con người
không chỉ theo chiều rộng mà còn phát triển theo cả chiều sâu. Do đó ngoài các kỹ năng
giao tiếp con người còn phải chuẩn bị cho mình rất nhiều kỹ năng như: kỹ năng làm
việc nhóm, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng học và tự học, kỹ năng lãnh đạo bản
thân…..Kỹ năng mềm cần thiết cho tất cả mọi người từ nam đến nữ, người già người
trẻ , cho dù bạn vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường hay bạn đã đi làm . Với các bạn sinh
viên, việc học tập trau dồi kỹ năng mềm lại càng quan trọng . Khi trở thành sinh viên,
môi trường thay đổi . Khi còn là một học sinh , chúng ta chỉ biết học thế nào cho giỏi ,
để đậu vào đại học . Được bố mẹ lo lắng chu đáo cho từng cái ăn cái mặc, cho nên

chúng ta cũng không mấy quan tâm đến thế giới bên ngoài . Nhưng khi trở thành một
sinh viên lại khác , chúng ta phải tự học , làm quen với cuộc sống tự lập , nhất là các
bạn sinh viên đi học xa nhà . Sinh viên phải làm quen với cuộc sống mới , với những
con người mới đến từ các vùng miền khác nhau .
Không chỉ làm quen với cuộc sống mới mà các bạn còn phải làm quen với
phương pháp học tập mới. Nếu như các bạn vẫn áp dụng phương pháp học tập như phổ
thông đến lớp nghe thầy cô giáo giảng, ghi chép bài, và chỉ học tập và làm bài theo
đúng những yêu cầu của thầy cô giáo đưa ra, không có bất kỳ sự sáng tạo nào khác
trong học tập thì việc học như vậy ở đại học của bạn sẽ không mang lại cho bạn kết quả
học tập cao như bạn mong muốn. Để đạt được kết quả học tập cao trong trường đại học
ngoài việc lắng nghe thầy cô giáo giảng, tiếp thu ý kiến của thầy cô, bạn còn cần phải
tự mình nghiên cứu những tài liệu liên quan đến học tập, bạn cần phải sáng tạo trong
học tập. Môi trường học đại học yêu cầu bạn không chỉ tiếp thu ý kiến từ phía thầy cô
mà bạn cần phải nêu lên ý kiến của chính bản thân mình, điều này yêu cầu bạn cần tự
8
tin trong giao tiếp. Hơn thế nữa hiện nay rất nhiều trường đại học đào tạo theo hình
thức tín chỉ yêu cầu kỹ năng học và tự học ở sinh viên với những buổi thuyết trình cũng
như phản biện rất sôi nổi và bổ ích trên lớp.Vậy nếu như bạn không tự tin, không trau
dồi kỹ năng thuyết trình, làm việc nhóm, mạnh dạn nói trước đám đông cũng như kỹ
năng học tập bạn có thể đạt được kết quả tốt không.
Tại Việt Nam, trong nhiều năm gần đây bộ GD-ĐT đã nhiều lần lên tiếng đề
cập đến kỹ năng mềm cũng như tầm quan trọng của kỹ năng mềm. Ta có thể nhận thấy
điều đó qua việc đại học Quốc Gia đưa ra yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng mềm.
Chứng chỉ kỹ năng mềm là một trong các điều kiện để được công nhận tốt nghiệp và
cấp bằng. Chứng chỉ kỹ năng mềm có thể sẽ trở thành điều kiện để công nhận tốt
nghiệp cho sinh viên các trường sau này.Việc được trang bị kỹ năng mềm đầy đủ và
sớm sẽ giúp sinh viên nhanh chóng thích ứng , hòa nhập môi trường học tập, lao động.
Việc trang bị kỹ năng mềm càng sớm càng có lợi cho sinh viên, vì khi đó sinh viên có
được động lực, sự tự tin, lý tưởng để theo đuổi ngành nghề, có phương pháp để làm
việc nhanh chóng, có khoa học… Sinh viên biết tạo cho mình những điều kiện thuận lợi

để hỗ trợ phát triển năng lực ngành nghề (như có khả năng giao tiếp để trao đổi chuyên
môn cùng bạn bè, trao đổi chuyên môn với giảng viên chuyên ngành…
b.Trong môi trường làm việc sau này.
Kỹ năng mềm đóng vai trò chất xúc tác quan trọng giúp cá nhân trang bị
những phương pháp làm việc có khoa học, nhanh chóng. Người đã được trang bị kỹ
năng mềm biết phương pháp tự tạo cho bản thân điều kiện thuận lợi, những cơ hội để
phát triển năng lực chuyên môn, và hòa nhập môi trường làm việc sản xuất một cách
nhanh chóng và thuận lợi
Trong quá trình tuyển dụng:
Hầu hết các nhà quản lý và nhà tuyển dụng đều than phiền nhân viên trẻ thiếu
và rất yếu về kỹ năng mềm, đa số không đáp ứng được yêu cầu công việc dù họ có
bằng cấp rất tốt.
Một nghiên cứu khác của L&A cho thấy, khoảng 70% sinh viên ra trường khó
xin việc vì không có kinh nghiệm và thiếu các kỹ năng cần thiết. Cơ hội tìm được công
9
việc thích hợp, lương cao, môi trường tốt ở các công ty lớn hay tập đoàn nước ngoài là
khá xa vời. Ở các công ty, tập đoàn có bề dày hoạt động lâu năm và tổ chức hoàn chỉnh,
việc một nhân viên thiếu kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, nói
chuyện trước đám đông, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng làm chủ bản thân…là hạn chế
khiến họ khó có thể hòa đồng và tồn tại lâu.
Ví dụ: Intel từng thất vọng khi tuyển 2.000 nhân viên cho dự án đầu tư vào
Việt Nam nhưng chỉ có 40 ứng viên đủ trình độ kiến thức lẫn kỹ năng mềm. 40 ứng
viên này không dễ tuyển vì các ứng viên hầu như không nhận thức được thế mạnh bản
thân, hoặc biết nhưng không thể hiện được khả năng nổi trội của mình và thường bối
rối khi nói về bản thân. Một ví dụ khác: Trong một buổi phỏng vấn tuyển dụng vào
công ty A, đang trao đổi về nghiệp vụ kinh doanh, nhà tuyển dụng bỗng bất ngờ hỏi câu
hỏi chẳng ăn nhập gì với công việc đang tuyển, ví dụ: “Theo em, khi phi một con dao
vừa dùng để phết bơ thì mặt nào sẽ tiếp đất, mặt phết bơ hay không phết bơ?”. Thật ra,
ý đồ của các nhà tuyển dụng qua những câu hỏi “vu vơ” là nhằm kiểm tra kỹ năng mềm
của các ứng viên. Sẽ không có đáp án cụ thể nào cho câu hỏi này mà ứng viên phải

thuyết phục được nhà tuyển dụng tin vào đáp án của mình. “Chính vì vậy, việc học và
đào tạo kỹ năng mềm cần được xem là vấn đề được quan tâm đặc biệt”, ông Đức lưu ý.
Từ các ví dụ trên ta có thể thấy thực trạng tuyển dụng hiện nay các doanh
nghiệp không chỉ quan tâm đến bằng cấp,kỹ năng chuyên môn của các ứng viên mà kỹ
năng mềm là một yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tuyển dụng của doanh
nghiệp.
Khi đi làm:
Để có một công việc làm và giữ được việc làm đó, tất yếu bạn phải được đào
tạo đủ kỹ năng chuyên môn đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của vị trí công việc. Nha sỹ
phải biết hàn răng sâu. Thư ký phải biết đánh máy trên 100 từ một phút. Kế toán dứt
khoát phải biết tính toán số liệu, định khoản và lập bảng cân đổi. Vậy thì, nếu chuyên
môn của các Nha sỹ đều như nhau, bạn sẽ chọn Nha sỹ nào để đến chăm sóc răng mình
đây? Chắc phải là Nha sỹ nào đó tính tình dễ chịu, trả lời chu đáo các câu hỏi của bạn
chứ không phải người đối xử với bạn như một con số trong một hàng dài dãy những cái
miệng được đánh số đúng không? Bạn sẽ chọn thư ký nào khi quỹ thời gian của mình
10
eo hẹp? ngươi thư ký có thái độ tích cực, trách nhiệm và là người luôn sẵn sàng giúp
đỡ; hay là người cứng nhắc, một người ít khi thừa nhận lỗi lầm của mình?
Tương tự như vậy với kế toán. Người có đạo đức nghề nghiệp cao và người biết động
viên khuyến khích đồng nghiệp là người sẽ có khả năng thăng tiến trong nghề nghiệp
và phát triển trong tổ chức nhất.
Trong những tình huống nói trên, và với tất cả mọi người cũng vậy , kỹ năng
mềm là rất quan trọng.
Trong khi kỹ năng chuyên môn (kỹ năng “cứng”) của bạn chỉ giúp bạn bước
chân qua cánh cửa thì kỹ năng con người, kỹ năng mềm của bạn mới là thứ giúp mở ra
thêm cho bạn hầu hết các cánh cửa phía trước. Đạo đức nghề nghiệp, thái độ đối với
công việc, kỹ năng giao tiếp, trí tuệ tình cảm và đức tính, giá trị cá nhân khác là những
kỹ năng mềm không thể thiếu để bạn phát triển nghề nghiệp. Với các kỹ năng mềm,
bạn có thể phát triển thành một người lãnh đạo. Giải quyết vấn đề, phân quyền, xây
dựng đội nhóm sẽ dễ dàng hơn cho bạn nếu bạn có kỹ năng mềm tốt. Làm thế nào để

hài hòa với mọi người và thể hiện một thái độ tích cực đó là điều cốt lõi cho thành công
của bạn.
Khoảng trống kỹ năng:
Khi lực lượng lao động của công ty có rất nhiều kỹ năng chuyên môn nhưng lại
thiếu các kỹ năng mềm, như vậy là có khoảng trống. Các kỹ năng mềm đồng hành cùng
các kỹ năng cứng và chính nó giúp cho các kỹ năng cững được phát huy đến hết
mức. Chẳng hạn nếu bạn rất giỏi kiếm khách hàng, nhưng lại không giỏi để giữ họ, vậy
là có khoảng trống kỹ năng. Nếu công ty bạn có tỷ lệ nhân viên bỏ việc cao trong khi
lại phải giữ những người đã quen việc, chắc chắn đó là có khoảng cách kỹ năng.
Khi bạn có rất nhiều nhà quản lý nhưng lại không có những người lãnh đạo đúng nghĩa
– đó chính là khoảng trống kỹ năng mềm.
Trên thực tế, bất kỳ khi nào bạn không thể vốn hóa các kiến thức, kinh nghiệm
và tay nghề trong nhóm, trong tổ chức thì bạn phải đánh giá lại mức độ giao tiếp và các
kỹ năng quan hệ con người (interpersonal skills) đang có trong tổ chức của mình.
11
Môi trường tổ chức làm việc đã tạo ra những động lực về kỹ năng quan hệ con
người mà chúng ta không thể xem nhẹ. Hành động lắng nghe, trình bày ý tưởng, giải
quyết mâu thuẫn và thúc đẩy một môi trường làm việc cởi mở và trung thực tất cả đều
nằm ở chỗ làm thế nào để giữ được mối quan hệ giữa con người với nhau. Đó là những
mối quan hệ cho phép người ta tham gia một cách đầy đủ vào các dự án, đề án của
nhóm, thể hiện sự tôn trọng và đánh giá cao người khác và sẵn sàng giúp đỡ nhau trong
công việc. Là một người quản lý, bạn càng phải nhận thức được vai trò kỹ năng mềm
quan trọng thế nào trong đội nhóm, trong tổ chức của mình và bạn không chỉ phải phát
triển các kỹ năng đó cho riêng mình mà phải cả trong tổ chức. Những lĩnh vực kỹ năng
bạn cần quan tâm là:
Trách nhiệm giải trình của cá nhân.
Mức độ hợp tác.
Kỹ năng đàm phán cá nhân
Giải quyết mâu thuẫn.
Khả năng thích ứng và linh hoạt.

Truyền đạt giao tiếp rõ ràng.
Suy nghĩ sáng tạo
Huấn luyện và kèm việc.
Bạn càng thấy nhiều những cái đó xung quanh mình có nghĩa là kỹ năng mềm
của con người đang có và đang phát huy tác dụng trong tổ chức của bạn. Những kỹ
năng này sẽ có tác động lớn đến thái độ mà một người sẽ thể hiện ra trong giao tiếp với
đồng nghiệp, khách hàng, người quản lý giám sát cũng như với các đối tác liên quan
đến tổ chức. Thái độ của một người tích cực bao nhiêu, mối quan hệ cá nhân của người
đó tốt bấy nhiêu. Điều này sẽ thúc đẩy mãnh liệt hiệu quả đội nhóm và nhờ đó nó định
hướng dẫn dắt các cá nhân đóng góp mạnh mẽ hơn vào tầm nhìn, chiến lược của tổ
chức.
Kỹ năng mềm đang ngày càng quan trọng như kỹ năng cứng trong lực lượng
lao động ngày nay. Chỉ thuần túy được đào tạo tốt về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn là
chưa đủ nếu không được phát triển các kỹ năng mềm, kỹ năng quan hệ con người, xây
dựng đội nhóm giúp người ta giao tiếp, tương tác và hợp tác với nhau hiệu quả hơn.
12
Những kỹ năng con người này đang trở nên thiết yếu hơn bao giờ hết với các tổ chức
trong bối cảnh phải tìm ra các cách có ý nghĩa để duy trì sức cạnh tranh và năng suất
lao động. Mỗi kỹ năng mềm đều thiết yếu đối với sự phát triển cá nhân cũng như thành
công của tổ chức, phát triển chúng đóng một vai trò quan trọng và thực sự rất cần thiết.
2.2.2. Các kỹ năng mềm cần thiết.
Kỹ năng năng mềm cần thiết cho mỗi con người để thành công trong công
việc và cuộc sống?
Tại Mỹ, Bộ Lao động Mỹ (The U.S. Department of Labor) cùng Hiệp hội Đào
tạo và Phát triển Mỹ (The American Society of Training and Development) gần đây đã
thực hiện một cuộc nghiên cứu về các kỹ năng cơ bản trong công việc. Kết luận được
đưa ra là có 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công việc:
1. Kỹ năng học và tự học (learning to learn)
2. Kỹ năng lắng nghe (Listening skills)
3. Kỹ năng thuyết trình (Oral communication skills)

4. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
5. Kỹ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills)
6. Kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn (Self esteem)
7. Kỹ năng đặt mục tiêu/ tạo động lực làm việc (Goal setting/ motivation
skills)
8. Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal and career development
skills)
9. Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ (Interpersonal skills)
10. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork)
11. Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills)
12. Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả (Organizational effectiveness)
13. Kỹ năng lãnh đạo bản thân (Leadership skills)
13
Năm 1989, Bộ Lao động Mỹ cũng đã thành lập một Ủy ban Thư ký về Rèn
luyện các Kỹ năng Cần thiết (The Secretary’s Commission on Achieving Necessary
Skills - SCANS). Thành viên của ủy ban này đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo
dục, kinh doanh, doanh nhân, người lao động, công chức… nhằm mục đích “thúc đẩy
nền kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng cao và công việc thu nhập cao”.
( />Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh Úc (The Business Council of Australia - BCA)
và Phòng thương mại và công nghiệp Úc (the Australian Chamber of Commerce and
Industry - ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học (the
Department of Education, Science and Training - DEST) và Hội đồng giáo dục quốc gia
Úc (the Australian National Training Authority - ANTA) đã xuất bản cuốn “Kỹ năng
hành nghề cho tương lai” (năm 2002). Cuốn sách cho thấy các kỹ năng và kiến thức mà
người sử dụng lao động yêu cầu bắt buộc phải có. Kỹ năng hành nghề (employability
skills) là các kỹ năng cần thiết không chỉ để có được việc làm mà còn để tiến bộ trong
tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hướng chiến
lược của tổ chức. Các kỹ năng hành nghề bao gồm có 8 kỹ năng như sau:
1. Kỹ năng giao tiếp (Communication skills)
2. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork skills)

3. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
4. Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills)
5. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising skills)
6. Kỹ năng quản lý bản thân (Self-management skills)
7. Kỹ năng học tập (Learning skills)
8. Kỹ năng công nghệ (Technology skills)
(Nguồn: />Chính phủ Canada cũng có một bộ phụ trách về việc phát triển kỹ năng cho
người lao động. Bộ Phát triển Nguồn Nhân lực và Kỹ năng Canada (Human Resources
14
and Skills Development Canada - HRSDC) có nhiệm vụ xây dựng nguồn nhân lực
mạnh và có năng lực cạnh tranh, giúp người Canada nâng cao năng lực ra quyết định và
năng suất làm việc để nâng cao chất lượng cuộc sống. Bộ này cũng có những nghiên
cứu để đưa ra danh sách các kỹ năng cần thiết đối với người lao động. Conference
Board of Canada là một tổ chức phi lợi nhuận của Canada dành riêng cho nghiên cứu
và phân tích các xu hướng kinh tế, cũng như năng lực hoạt động các tổ chức và các vấn
đề chính sách công cộng. Tổ chức này cũng đã có nghiên cứu và đưa ra danh sách các
kỹ năng hành nghề cho thế kỷ 21 (Employability Skills 2000+) bao gồm các kỹ năng
như:
1. Kỹ năng giao tiếp (Communication)
2. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving)
3. Kỹ năng tư duy và hành vi tích cực (Positive attitudes and behaviours)
4. Kỹ năng thích ứng (Adaptability)
5. Kỹ năng làm việc với con người (Working with others)
6. Kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ và toán (Science, technology
and mathematics skills)
(Nguồn: />621D02265C3A/2212/final_report.pdf)
Chính phủ Anh cũng có cơ quan chuyên trách về phát triển kỹ năng cho người
lao động. Bộ Đổi mới, Đại học và Kỹ năng được chính chủ thành lập từ ngày
28/6/2007, đến tháng 6/2009 thì được ghép với Bộ Kinh tế, Doanh nghiệp và Đổi mới
Pháp chế để tạo nên bộ mới là Bộ Kinh tế, Đổi mới và Kỹ năng. Bộ này chịu trách

nhiệm về các vấn đề liên quan đến việc học tập của người lớn, một phần của giáo dục
nâng cao, kỹ năng, khoa học và đổi mới. (Nguồn: Cơ quan
chứng nhận chương trình và tiêu chuẩn (Qualification and Curriculum Authority) cũng
đưa ra danh sách các kỹ năng quan trọng bao gồm:
1. Kỹ năng tính toán (Application of number)
2. Kỹ năng giao tiếp (Communication)
15
3. Kỹ năng tự học và nâng cao năng lực cá nhân (Improving own learning
and performance)
4. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (Information and
communication technology)
5. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving)
6. Kỹ năng làm việc với con người (Working with others)
Chính phủ Singapore có Cục phát triển lao động WDA (Workforce
Development Agency) WDA đã thiết lập hệ thống các kỹ năng hành nghề ESS
(Singapore Employability Skills System) gồm 10 kỹ năng
( / ):
1. Kỹ năng công sở và tính toán (Workplace literacy & numeracy)
2. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (Information &
communications technology)
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định (Problem solving & decision
making)
4. Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative & enterprise)
5. Kỹ năng giao tiếp và quản lý quan hệ (Communication & relationship
management)
6. Kỹ năng học tập suốt đời (Lifelong learning)
7. Kỹ năng tư duy mở toàn cầu (Global mindset)
8. Kỹ năng tự quản lý bản thân (Self-management)
9. Kỹ năng tổ chức công việc (Workplace-related life skills)
10. Kỹ năng an toàn lao động và vệ sinh sức khỏe (Health & workplace

safety).
Ở VN, các kỹ năng chưa được chú trọng trong hệ thống giáo dục cũng như
trong cuộc sống. Hình như nền giáo dục của chúng ta đang dựa trên một giả định
“người ta biết thì người ta sẽ làm được”. Và vì vậy họ cứ cố dạy cho học sinh, sinh
16
viên thật nhiều kiến thức hòng làm được việc khi ra trường. Nhưng thực tế đâu có vậy,
từ biết đến hiểu là một khoảng cách rất xa, và từ hiểu đến làm việc chuyên nghiệp với
năng suất cao là một khoảng cách còn xa hơn nữa. Điều này dẫn đến một thực trạng là
sinh viên khi ra trường biết nhiều kiến thức nhưng lại không có khả năng làm việc cụ
thể. Chỉ vài năm gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng mới nhắc nhiều đến cụm
từ “kỹ năng” và “kỹ năng mềm”. Chúng ta tự hào về nguồn lao động dồi dào. Nhưng
đó mới chỉ là số lượng. Chất lượng lao động mới là vấn đề đáng bàn. Theo bà Nguyễn
Thị Hằng (nguyên Bộ trưởng Bộ Lao Động, Thương Binh & Xã Hội, Chủ tịch hội dạy
nghề Việt Nam), hiện nay, Việt Nam còn đến hơn 50% lao động trong tổng số hơn 10
triệu lao động chưa qua đào tạo cơ bản chính quy, mà chủ yếu là vừa học vừa làm
hoặc làm những công việc đơn giản. Điều đó cho chúng ta thấy bức tranh tổng thể về
kỹ năng nghề nghiệp của lực lượng lao động không có gì là sáng sủa cho lắm và còn
nhiều việc phải làm để có một bức tranh tươi sáng hơn. Điều tối thiểu phải biết (nhưng
lại không phải ai cũng biết), là xã hội bây giờ sử dụng sản phẩm dùng được, chứ không
sử dụng khả năng hay bằng cấp của con người. Bạn không có kỹ năng đánh máy, thì có
thuộc lòng 10 quyển sách về Microsoft Office cũng vô nghĩa. Bạn không thiết kế nổi
một cái nhà bình thường 3 tầng, thì có tốt nghiệp xuất sắc trường Kiến trúc cũng vô
nghĩa.
Tổng hợp các nghiên cứu của các nước và thực tế Việt Nam, dưới góc độ của
người nghiên cứu đề tài thấy rằng 10 kỹ năng sau là căn bản và quan trọng hàng đầu
cho người lao động trong thời đại ngày nay:
1. Kỹ năng học và tự học (Learning to learn)
2. Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân (Self leadership &
Personal branding)
3. Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills)

4. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising
skills)
5. Kỹ năng lắng nghe (Listening skills)
6. Kỹ năng thuyết trình (Presentation skills)
17
7. Kỹ năng giao tiếp và ứng xử (Interpersonal skills)
8. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
9. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork)
10. Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills)
Như vậy ngoài những kiến thức chuyên môn, người lao động cần phải được
trang bị thêm các kỹ năng hành nghề để đảm bảo có được việc làm mà còn để tiến bộ
trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hướng
chiến lược của tổ chức góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Lâu nay chúng ta chỉ nghĩ đến xuất khẩu lao động, nhưng một thực tế mới đang
thách đố người lao động Việt Nam là trong thời kỳ khủng hoảng người nước ngoài
đang đến tranh chỗ làm việc của ta. Chúng ta có thể bị thua ngay trên sân nhà. Rõ ràng
10 kỹ năng mềm thiết yếu này không những chỉ giúp người lao động nâng cao năng
suất, hiệu quả công việc mà thực chất là giúp ích rất nhiều trong mọi khía cạch cuộc
sống ở gia đình ngoài xã hội tại công sở, nâng cao đáng kể chất lượng cuộc sống và văn
hóa xã hội, góp phần thay đổi diện mạo con người Việt Nam.
(1) Kỹ năng học và tự học
Nhẩm tính sơ lược, ở cấp học phổ thông, mỗi học trò phải đọc trên 60 quyển
sách. Bốn năm đại học, mỗi sinh viên phải học và đọc trung bình trên 100 quyển sách.
Với những con số biểu tượng cho sự khổng lồ của kiến thức trong cuộc đời đi học, mỗi
học trò, mỗi con người cần tìm cho mình những công cụ, phương pháp, mà quan trọng
nhất là kỹ năng học và tự học để lãnh hội hết những kiến thức chuyên môn dành cho
mình.
Nhiều sinh viên cho rằng chỉ cần cố gắng học là có thể đạt kết quả tốt, nhưng
học ở đại học khác với học ở trung học rất nhiều, và biết cách học có hiệu quả ở đại học
là một điều quan trọng mà có khi chưa được chú ý đúng mức. Nếu như các bạn sinh

viên vẫn tin rằng chỉ cần chăm chỉ học tập sẽ đạt kết quả tốt thì suy nghĩ đó sẽ làm cho
các bạn thất vọng trong học tập. Nếu như các bạn sinh viên vẫn không có sự sáng tạo
trong học tập, không có phương pháp học tập hiệu quả cho riêng bản thân mình, các
bạn sẽ khó tìm thấy một sự thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống. Hệ quả
18
của phương pháp học không tốt sẽ là lãng phí thời gian, thành tích học tập kém, thậm
chí thi rớt dẫn đến chán nản, thất vọng và bất mãn. Học đối với sinh viên là cuộc sống,
là tương lai. Có một phương pháp học tập tốt và sáng tạo cho chính bản thân mình sẽ là
chìa khóa đưa các bạn sinh viên đến với thành công trong con đường học tập một cách
nhanh và hiệu quả nhất.
(2) Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân
Bạn có muốn sử dụng hình ảnh cá nhân làm công cụ tăng lợi thế cho mình?
Bạn có muốn làm tăng thêm hiệu quả của hình ảnh cá nhân trong công ty và sự ảnh
hưởng của nó đối với nhân viên của bạn? Hình ảnh cá nhân có thể giúp hoặc có thể gây
tác dụng ngược như thế nào? Và làm thế nào để duy trì một hình ảnh đẹp nhằm làm
tăng sự tự tin và thành công của bạn? Hình ảnh cá nhân có thể là công cụ hỗ trợ đắc lực
nhưng cũng có thể gây ảnh hưởng xấu cho bạn nếu bạn không biết cách sử dụng hiệu
quả. Mỗi khi bạn gặp một ai đó, người ta có thể đánh giá vị trí của bạn dựa trên hình
thức và thái độ của bạn. Vì vậy, cần thể hiện một hình ảnh chuyên nghiệp của bản thân,
nhất là trong những cuộc gặp gỡ đầu tiên
“Nhiều bạn lớp mình vẫn ngại ngần không muốn thể hiện mình trong tập thể vì
cho rằng nổi bật quá có thể gây khó chịu cho người khác, bị nói xấu hoặc thậm chí tẩy
chay” - một sinh viên thổ lộ. Thật ra, việc này chỉ thực sự gây hại khi bạn khoác lác,
ngạo mạn hay thể hiện không đúng lúc hay đúng cách, tỏ ra hợm hĩnh. Cần phải biết hài
hòa giữa cái “tôi” và cái “ta” trong tập thể, chẳng hạn: thể hiện năng lực của mình
nhưng không phỉ báng, chê bai người khác, nhiệt tình giúp đỡ mọi người…
Chốt lại, cốt lõi của tạo dựng thương hiệu cá nhân chỉ nằm ở 2 chữ: “Sống đẹp”: miệt
mài lao động, có trách nhiệm với bản thân, có cái nhìn tích cực và lạc quan, xây dựng
phong cách làm việc chuyên nghiệp, sống hòa đồng với tập thể. Khi đã xây dựng và
phát triển được thương hiệu cá nhân cũng là lúc bạn đã có vị thế trong lĩnh vực nghề

nghiệp, được nhiều người xem là một tấm gương để vươn đến hoặc thậm chí là đánh
bật bạn ra khỏi vị trí của mình. Chính vì vậy, càng được biết đến thì càng nên cẩn trọng
và không ngừng phấn đấu.
Bạn có thể trở thành người lãnh đạo ở nhiều lĩnh vực, cấp độ khác nhau, nhưng
trước hết cần phải lãnh đạo được chính bản thân mình. Lãnh đạo bản thân là tự mình
19
chiến thắng sự yếu kém, buồn chán, cám dỗ... để thực hiện những mục tiêu lâu dài mà
mình đã đặt ra. Có bạn cho rằng, để lãnh đạo bản thân, quan trọng nhất là phải rèn được
ý chí và quan niệm sống đúng đắn. Bạn khác thì chia sẻ kinh nghiệm: “Chỉ cần đặt ra
nguyên tắc sống đúng đắn và tuân thủ theo những nguyên tắc đó thì đã chiến thắng
được chính mình”. Lãnh đạo bản thân giúp con người khám phá thế giới bên trong để
hiểu mình hơn. Từ những nhận thức đúng đắn về mình sẽ giúp bản thân có thể xây
dựng cho mình kế hoạch hành động nhằm đạt được những mục tiêu và ước mơ trong
cuộc sống. giúp con người tư duy tích cực hơn để sống tự tin, hạnh phúc và thành đạt.
(3) Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm
Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm bao gồm trong nó nhiều kỹ năng. Đầu
tiên phải kể tới kĩ năng thường được gọi là "khả năng liên kết". Nó thuộc dạng kĩ năng
có được sau quá trình tích lũy kinh nghiệm, cho phép một số người có khả năng sáng
tạo hình thành những mối liên kết giữa những câu hỏi, vấn đề hay các ý tưởng dường
như chẳng có mối liên quan nào. Kế đến phải kể tới là kĩ năng đặt câu hỏi - những câu
hỏi mang tính thách thức tình thế hiện tại và mở ra một bức tranh rộng lớn hơn như
"Tình hình sẽ như thế nào nếu...", "Tại sao...", "Tại sao lại không...". Nằm thứ ba trong
danh sách này là khả năng nhìn thấu các tiểu tiết, đặc biệt là về hành vi, lối ứng xử của
con người. Ngoài ra, khả năng trải nghiệm cũng là một yếu tố cấu thành thiết yếu.Và
cuối cùng, những người đột phá thành công thường thực sự giỏi trong việc xây dựng
mối quan hệ với những người ít nhiều có nét tương đồng với họ và chắc chắn có gì đó
để họ học hỏi.
Kết quả tìm kiếm cho thấy 15% các CEO thực sự rất sáng tạo, nói cách khác
những người này đều từng cho ra đời một sản phẩm mới hay khởi đầu một vụ đầu tư
mạo hiểm. Tuy nhiên, vấn đề nằm ở chỗ dù một người có sáng tạo đến đâu thì họ vẫn

thường ít nhiều tỏ ra cẩn trọng trong việc đặt câu hỏi do sợ trông ngốc nghếch hoặc đôi
khi chỉ bởi họ biết rằng mọi người không đánh giá cao nó. 80% những người đang ở
cương vị điều hành chỉ dành 20% quỹ thời gian để tìm kiếm các sáng kiến mới. Tất
nhiên, Apple và Google là những trường hợp ngoại lệ.
Nếu nhìn vào một đứa trẻ 4 tuổi, bạn sẽ dễ dàng nhận ra rằng chúng liên tục
đặt câu hỏi hoặc trình bày băn khoăn về mọi thứ xung quanh chúng hoạt động ra sao.
20
Nhưng tới thời điểm chúng khoảng sáu tuổi rưỡi, việc đặt câu hỏi có xu hướng dừng lại
bởi chúng nhận thức rất nhanh rằng giáo viên thường đánh giá cao câu trả lời đúng hơn
là những câu hỏi khiêu khích. Khi vào trung học thì gần như bọn nhỏ không thể hiện
tính tò mò của mình nữa. Và đứa trẻ đó khi trưởng thành và ở trong một môi trường tập
thể thì dường như niềm kích thích khám phá đã dần dần rời xa chúng.
Biết cách và dám suy nghĩ khác người đối với một thành viên trong xã hội có
truyền thống văn hóa làng xã lâu đời như người Việt chúng ta là điều không dễ dàng.
Tuy nhiên, nếu không dám nghĩ khác thì chúng ta sẽ không bao giờ có được sự sáng
tạo, và bạn hoàn toàn yên tâm về khả năng rèn luyện tư duy sáng tạo của mình vì nó rất
đơn giản, vấn đề là bạn có vượt qua được chính mình để nghĩ và làm một cách khác hay
không mà thôi. Và một điều hết sức hiển nhiên là thành quả của sự sáng tạo dù ở bất kỳ
lĩnh vực nào, lúc nào cũng được đánh giá cao
Tư duy sáng tạo là chủ đề của một lĩnh vực nghiên cứu còn mới. Nó nhằm tìm
ra các phương án, biện pháp thích hợp để kích hoạt khả năng sáng tạo và để tăng cường
khả năng tư duy của một cá nhân hay một tập thể cộng đồng làm việc chung về một vấn
đề hay lĩnh vực. Ứng dụng chính của bộ môn này là giúp cá nhân hay tập thể thực hành
nó tìm ra các phương án, các lời giải từ một phần đến toàn bộ cho các vấn đề nan giải.
Các vấn đề này không chỉ giới hạn trong các ngành nghiên cứu về khoa học kỹ thuật
mà nó có thể thuộc lĩnh vực khác như chính trị, kinh tế, xã hội, nghệ thuật... hoặc trong
các phát minh, sáng chế. Một số phương pháp tư duy sáng tạo đã và đang được triển
khai thành các lớp học, các hội nghị chuyên đề ở các cơ quan, tổ chức xã hội, chính trị,
chính trị - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của cá nhân hay tập thể. Ở các
trường trung học của các nước phát triển, một số phương pháp quan trọng như tập kích

não, giản đồ ý cũng đã được áp dụng cho học sinh biết cách áp dụng dưới dạng thô sơ;
đồng thời cũng đã có nhiều cơ sở giáo dục tư thục giảng dạy các chuyên đề về phương
pháp tư duy sáng tạo cho học viên mọi lứa tuổi.
(4) Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc
Việc nhà, việc cơ quan, xã hội, có quá nhiều việc cần làm và con người hiện
đại dường như không đủ thời gian để cân bằng cuộc sống. Ai cũng có hàng núi công
việc phải giải quyết nhưng số người cảm thấy hoàn thiện và thoả mãn là rất ít. Không
21

×