Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà Nước tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.8 MB, 118 trang )



i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




TRẦN ÚY UYÊN










NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC TỈNH
PHÚ THỌ


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH












Hà Nội – 2014



ii


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






TRẦN ÚY UYÊN






NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH





NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC THANH


Hà Nội – 2014



iii
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt i
Danh mục các bảng ii

LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH 8
1.1. Những vấn đề cơ bản về thu NSNN 8
1.1.1. Khái niệm chung 8
1.1.2. Các hình thức thu NSNN 13
1.2. Quy trình quản lý thu NSNN theo dự án hiện đại hóa thu, nộp NSNN 15
1.2.1 Các quy định chung 15
1.2.2 Quy trình nghiệp vụ thu NSNN tại KBNN 15
1.2.3 Trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện quy trình 28
1.3. Phối hợp thu NSNN 29
1.3.1 Các quy định chung 29
1.3.2 Quy trình tổ chức phối hợp thu NSNN 34
1.3.3 Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức phối hợp thu NSNN 38
1.4. Đánh giá hiệu quả công tác thu NSNN tại KBNN cấp tỉnh 42
1.4.1. Phương pháp đánh giá 42
1.4.2. Tiêu chí đánh giá 43
1.5. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong công tác quản lý thu NSNN tại
KBNN cấp tỉnh 45
1.5.1. Kinh nghiệm của KBNN Vĩnh Phúc về triển khai dự án Hiện đại hóa thu và
phối hợp thu NSNN 45


iv
1.5.2. Kinh nghiệm về công tác triển khai Dự án hiện đại hóa thu và Phối hợp thu
tại KBNN Nam Định 47
1.5.3. Bài hc kinh nghiệm rút ra cho KBNN Phú Th trong công tác quản lý thu
NSNN 49
1.5.4. Mô hình hệ thống thu thuế nước ngoài 49
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NSNN

TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC TỈNH PHÚ THỌ 51
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ ảnh
hƣởng đến công tác thu NSNN. 51
2.2. Hiệu quả công tác quản lý thu NSNN tại KBNN Phú Thọ 52
2.2.1. Kết quả công tác quản lý thu NSNN. 52
2.2.2. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu NSNN 71
2.2.3. Đánh giá chung 74
Chƣơng 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU NSNN TẠI KBNN TỈNH PHÚ THỌ TRONG THỜI GIAN TỚI 82
3.1. Phƣơng hƣớng đổi mới công tác công tác quản lý thu NSNN 82
3.2. Các giải pháp cụ thể 84
3.2.1. Hoàn thiện quy trình, thủ tục thu NSNN gắn với công tác cải cách hành chính
của KBNN Phú Th 84
3.2.2. Đẩy mạnh triển khai công tác phối hợp thu với các NHTM trên địa bàn 86
3.2.3. Nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ làm công tác
quản lý thu NSNN 87
3.2.4. NHTM tích cực triển khai các hình thức thu nộp hiện đại theo chuẩn quốc tế
như internet banking, nộp thuế qua thẻ ATM và dịch vụ thu không chờ chấp thuận
của NHTM 88
3.3. Các điều kiện thực hiện 89


v
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính 89
3.3.2. UBND các cấp, Cơ quan Thuế, Hải quan, Ngân hàng 90
3.3.3. Đối với KBNN 91
KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC
























vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
KÝ TỰ VIẾT TẮT
NGUYÊN NGHĨA
1

CSDL
Cơ sở dữ liệu
2
KBNN
Kho bạc nhà nước
3
MLNS
Mục lục ngân sách
4
NNT
Người nộp thuế
5
NHTM
Ngân hàng thương mại
6
NSNN
Ngân sách nhà nước
7
TCS
Chương trình thu thuế trực tiếp
8
TCS-NHTM
Chương trình thu ngân sách nhà nước
ngân hàng thương mại
































vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


STT
SỐ HIỆU
NỘI DUNG PHẦN BẢNG BIỂU
TRANG
1
Biểu 2.1
Tổng hợp số liệu thu NSNN, trong đó có thu qua
Ngân hàng từ năm 2009 đến tháng 6/2013
68

8
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và định hướng đến 2020 của
đất nước, đáp ứng các yêu cầu của cải cách tài chính công và hội nhập kinh tế quốc
tế, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước (KBNN) đến năm 2020 với
những cải cách mạnh mẽ về thể chế chính sách và quy trình nghiệp vụ, hoàn thiện
tổ chức bộ máy, hiện đại hoá công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Theo đó,
KBNN phải thực sự trở thành một trong những công cụ quan trng của Chính phủ
trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà nước, đặc biệt là cải cách
tài chính công theo hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp với các thông
lệ và chuẩn mực quốc tế, góp phần thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng,
lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của Chính phủ,
chất lượng hoạt động quản lý tài chính vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền tài
chính quốc gia.
Thực hiện Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, công tác quản lý, tập
trung thu ngân sách nhà nước (NSNN) cũng cần phải được cải cách theo hướng:
ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin điện tử vào quy trình quản lý thu NSNN
nhằm đơn giản về thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp tiền cho

người nộp thuế; đồng thời, xử lý dữ liệu thu và hạch toán số thu NSNN kịp thời,
chính xác. Để thực hiện những định hướng trên, Bộ Tài chính đã ban hành hàng loạt
các văn bản pháp lý để triển khai thực hiện như: Thông tư số 128/2008/TT-BTC
ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu
NSNN qua KBNN, Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 19/5/2009 về việc ban hành
quy trình thu NSNN theo dự án Hiện đại hoá thu NSNN qua KBNN và Thông tư
85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình tổ chức
phối hợp thu NSNN giữa KBNN, Tổng cục Thuế, Tổng cục hải quan và các Ngân
hàng thương mại (NHTM). Theo đó, toàn bộ thông tin, dữ liệu về thu NSNN (kể cả

9
số phải thu, số đã thu của người nộp thuế) đã được trao đổi một cách tập trung, kịp
thời giữa KBNN, cơ quan thu (Thuế, Hải quan), cơ quan Tài chính thông qua Trung
tâm trao đổi dữ liệu trung ương; đồng thời, tại các đơn vị KBNN cũng đã được cài
đặt và sử dụng chương trình phần mềm ứng dụng thu NSNN (TCS), giúp cho việc
tổ chức thu, nộp của KBNN và người nộp thuế được thuận tiện, nhanh chóng.
Việc triển khai Dự án Hiện đại hoá thu NSNN, đặc biệt là việc xây dựng và
hình thành cơ sở dữ liệu tập trung về người nộp thuế tại Trung tâm trao đổi dữ liệu
trung ương đã tạo ra cơ sở vật chất cũng như điều kiện kỹ thuật cần thiết; đồng thời,
thúc đẩy xu hướng tổ chức phối hợp thu NSNN giữa các cơ quan trong ngành tài
chính (KBNN, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) với hệ thống các NHTM nhằm
phục vụ tốt hơn và tạo thêm nhiều lựa chn cho người nộp thuế.
Quá trình triển khai thực hiện công tác phối hợp thu NSNN giữa KBNN -
Tổng cục Thuế/Hải quan - NHTM đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp
phần vào việc hiện đại hóa và cải cách thủ tục hành chính trong công tác thu nộp
NSNN; nâng cao vai trò quản lý nhà nước của các cơ quan thu và KBNN; tạo điều
kiện thuận lợi và giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp tiền cho người nộp thuế; góp
phần xây dựng hệ thống thông tin tài chính tích hợp và hình thành Chính phủ điện
tử. Ngoài ra, việc tổ chức phối hợp thu NSNN còn nâng cao vai trò của các cơ quan
quản lý Nhà nước trong việc thực hiện chủ trương của Chính phủ về thanh toán

không dùng tiền mặt trong khu vực công nói riêng và trong nền kinh tế nói chung.
Việc cải cách công tác quản lý thu NSNN theo hướng ứng dụng có hiệu quả
công nghệ thông tin điện tử vào quy trình quản lý thu NSNN, phát triển các hình
thức thu NSNN hiện đại nhằm đơn giản về thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian
và thủ tục nộp tiền cho người nộp thuế là chủ trương lớn của Đảng, Chính phủ, Bộ
Tài chính. Đây là Dự án lớn, có nhiều bên tham gia, có phạm vi triển khai rộng và
có tác động lớn đến toàn thể xã hội nên việc triển khai thực hiện có nhiều khó khăn,
vướng mắc, phức tạp; công tác phối hợp thu NSNN với các NHTM cũng còn một
số tồn tại, vướng mắc cả về khuôn khổ pháp lý, quy trình nghiệp vụ và tổ chức triển

10
khai thực hiện; Ngân hàng Nhà nước chưa tham gia kết nối, trao đổi thông tin dữ
liệu thu NSNN nên chưa có sự điều chỉnh chuẩn thông tin của hệ thống thanh toán
điện tử liên ngân hàng phù hợp với chuẩn thông tin của hệ thống thu NSNN. Vì vậy
phần nào gây khó khăn cho các NHTM (đặc biệt là các NHTM cổ phần, nơi KBNN
không mở tài khoản) trong việc truyền, nhận dữ liệu thu NSNN từ ngân hàng phục
vụ người nộp thuế về ngân hàng phục vụ KBNN thông qua hệ thống thanh toán điện
tử liên ngân hàng, đồng thời cũng gây khó khăn cho các đơn vị trong việc tổ chức
phối hợp thu NSNN tại các địa bàn nơi KBNN tỉnh phải mở tài khoản tại chi nhánh
NHNN tỉnh; công nghệ của KBNN, cơ quan Tài chính, cơ quan thu không đồng
đều; chương trình ứng dụng thu NSNN tại các NHTM hiện mới chủ yếu phục vụ
cho các hình thức nộp NSNN bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản tại trụ sở chi nhánh
hoặc phòng giao dịch của NHTM, chưa chú trng phát triển các hình thức thu nộp
NSNN khác như internet banking, uỷ nhiệm thu không chờ chấp thuận, thu qua
ATM,… Những vấn đề này đòi hỏi cần được khắc phục, hoàn thiện để nâng cao
hơn nữa hiệu quả công tác quản lý thu NSNN trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu NSNN tại KBNN Phú Thọ” nhằm trả lời các câu hỏi sau: 1. Công tác quản lý thu
NSNN tại KBNN Phú Th giai đoạn vừa qua có cải thiện hay không? 2. Cần có giải
pháp gì để cải thiện công tác này tại KBNN tỉnh trong thời gian sắp tới?

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giai đoạn từ năm 2009 đến nay, công tác quản lý thu NSNN tại KBNN có
nhiều đổi mới, đặc biệt là triển khai Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày
24/12/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua
KBNN; triển khai dự án Hiện đại hóa thu ngân sách; tổ chức công tác phối hợp thu
NSNN; tổ chức công tác kế toán toán thu NSNN hoàn toàn tự động, việc triển khai
các công việc trên kéo dài qua nhiều năm… Có nhiều công trình nghiên cứu của các
nhà khoa hc, các cơ quan, địa phương được đưa lên tạp chí Quản lý Ngân quỹ
quốc gia về công tác quản lý thu NSNN tại KBNN. Cụ thể:

11
- Hiện đại hóa thu, nộp NSNN tại thành phố Hồ Chí Minh – thành tựu và
triển vng, của TS. Nguyễn Đức Thanh, tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 122
(tháng 8/2012). Công trình nghiên cứu thực trạng, kết quả thực hiện công tác Hiện
đại hóa thu NSNN, công tác tổ chức phối hợp thu trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh tại Kho bạc thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2009-2012. Công trình nghiên
cứu hiệu quả công tác Hiện đại hóa thu NSNN, công tác tổ chức phối hợp thu trên
địa bàn: đối với người nộp thuế, đối với cơ quan thu, đối với Kho bạc, đối với
NHTM.
- Công tác kho quỹ ở KBNN cơ sở khi thực hiện dự án Hiện đại hóa thu
NSNN và phối hợp thu qua NHTM của Th.S Lê Quốc Hùng, tạp chí Quản lý Ngân
quỹ Quốc gia số 118 (tháng 4/2012). Công trình nghiên cứu ảnh hưởng của việc
triển khai dự án Hiện đại hóa thu NSNN và phối hợp thu qua NHTM tới cán bộ kho
quỹ tại KBNN Thừa Thiên - Huế, tổ chức bộ máy kho quỹ sau khi triển khai dự án
Hiện đại hóa thu NSNN và phối hợp thu qua NHTM; Đề xuất giải pháp đào tạo, sử
dụng cán bộ kho quỹ sau khi triển khai công tác trên.
- Phối hợp thu NSNN góp phần cải cách hành chính nhà nước của Vũ Công
Chính, tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 126 (tháng 12/2012). Công trình
nghiên cứu việc cải cải cách công tác quản lý thu NSNN theo hướng ứng dụng có
hiệu quả công nghệ thông tin điện tử vào quy trình quản lý thu NSNN, phát triển

các hình thức thu NSNN hiện đại nhằm đơn giản về thủ tục hành chính, giảm thiểu
thời gian và thủ tục nộp tiền cho người nộp thuế; thông qua việc triển khai phối hợp
thu hình thành cơ sở dữ liệu tập trung, tạo thuận lợi cho cơ quan Thuế, Kho bạc,
NHTM và các cơ quan quản lý nhà nước khai thác số liệu.
- Dự án Hiện đại hóa thu NSNN và tổ chức phối hợp thu với các NHTM:
giảm thiểu thời gian và thủ tục cho NNT của ThS Lê Thị Diệu Huyền, tạp chí Quản
lý Ngân quỹ Quốc gia số 106 (tháng 4/2011). Công trình nghiên cứu việc triển khai
dự án Hiện đại hóa thu NSNN và phối hợp thu toàn hệ thống KBNN đến thời điểm
hiện tại, những kết quả đã đạt được của việc triển khai đồng thời đưa ra vướng mắc

12
về khuôn khổ pháp lý, quy trình nghiệp vụ và hạ tầng công nghệ kỹ thuật, về tổ
chức điều hành triển khai. Bên cạnh đó tác giả đưa ra một số ý kiến để nâng cao hơn
nữa hiệu quả của công tác trên: Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, Hoàn thiện quy trình
nghiệp vụ và hạ tầng công nghệ kỹ thuật, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực
hiện.
- Ủy nhiệm thu NSNN cho NHTM: Diện cung ứng dịch vụ hành chính công
được mở rộng của ThS Vĩnh Sang, tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 122
(tháng 8/2012). Nghiên cứu hiệu quả ủy nhiệm thu NSNN cho NHTM và tiếp tục
mở rộng phối hợp thu đề suất NHTM triển khai hình thức thu hiện đại.
- Hiệu quả từ việc thực hiện dự án Hiện đại hóa thu NSNN của Nguyễn Hạnh
Thảo Nguyên, tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 127+128 (tháng 1+2/2013).
Công trình nghiên cứu hiệu quả công tác Hiện đại hóa thu NSNN, công tác tổ chức
phối hợp thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ thời điểm năm 2009 đến năm 2013:
đối với người nộp thuế, đối với cơ quan thu, đối với Kho bạc, đối với NHTM.
Các công trình nghiên cứu ở trên mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một vài
khía cạnh về công tác quản lý thu NSNN qua KBNN như: thực trạng, kết quả triển
khai, ảnh hưởng của công tác triển khai dự án Hiện đại hóa thu NSNN và phối hợp
thu qua NHTM đối với tổ chức bộ máy kho quỹ, kết quả triển khai góp phần vào
công tác cải cách hành chính tại Kho bạc, đề xuất giải pháp trong phạm vi nghiên

cứu. Các nghiên cứu chưa hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về công
tác tổ chức thu NSNN tại KBNN, chưa phân tích làm rõ nội dung, đặc điểm và
những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý thu NSNN tại KBNN; chưa
đi sâu phân tích, nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua
KBNN đặc biệt là đánh giá sâu về những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến hạn chế của công tác này; chưa đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn
thiện và đổi mới công tác quản lý thu NSNN tại KBNN.
Đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu NSNN tại KBNN Phú Thọ”
nghiên cứu về những lý luận cơ bản của công tác quản lý thu NSNN; thực trạng

13
công tác quản lý thu NSNN tại KBNN Phú Th từ năm 2009-2013; đặc biệt là đánh
giá sâu về những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hạn chế của
công tác này, những khó khăn, vướng mắc đối với cơ quan Kho bạc trong công tác
quản lý thu NSNN. Từ đó, xác lập và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thu NSNN tại KBNN Phú Th trong những năm tiếp
theo.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thu
NSNN tại KBNN, trên cơ sở vai trò, nhiệm vụ của KBNN trong công tác quản lý
thu NSNN, đề tài đã làm rõ nội dung, đặc điểm và những nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác quản lý thu NSNN tại KBNN để nhằm mục đích là phân tích,
đánh giá thực trạng hiệu quả công tác quản lý thu NSNN tại Kho bạc nhà nước tỉnh
Phú Th và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cải thiện công tác này trong thời
gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu NSNN tại KBNN Phú Th:
công tác Hiện đại hóa thu NSNN và công tác phối hợp thu NSNN tại KBNN Phú
Th.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu ngân sách tại KBNN

Phú Th từ năm 2009-2013 và đề xuất giải pháp, kiến nghị cho những năm tiếp
theo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử trong quá trình thực hiện đề tài, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn;
phương pháp tiếp cận hệ thống. Luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể như phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp,… để làm rõ những đánh giá,
nhận định và đưa ra những đề xuất cần thiết. Luận văn dựa trên cơ sở đường lối,
chủ trương của Đảng và Nhà nước trong quản lý nhà nước về lĩnh vực ngân sa
́
ch,

14
mà cụ thể là quản lý thu NSNN.
Số liệu sử dụng: Nghị quyết của Tỉnh ủy, báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
các báo cáo thu NSNN của KBNN Phu
́
Tho
̣
năm 2009 - 2013. Sử dụng số liê
̣
u so
sánh để làm tăng tính trực quan và sức thuyết phục của đề tài.
6. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thu NSNN
tại KBNN tỉnh.
- Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu NSNN,
áp dụng để phân tích, đánh giá thực trạng của công tác quản lý thu NSNN tại
KBNN tỉnh Phú Th từ năm 2009 - 2013. Chỉ ra nguyên nhân làm hạn chế công tác
quản lý thu NSNN tại KBNN tỉnh Phú Th.

- Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện công tác quản
lý thu NSNN tại KBNN tỉnh Phú Th trong những năm tiếp theo.
7. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của đề tài được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hiệu quả công tác quản lý thu NSNN tại
KBNN cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả công tác quản lý thu NSNN tại KBNN tỉnh
Phú Th.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu NSNN
tại KBNN tỉnh Phú Th trong thời gian tới.





15
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH
1.1. Những vấn đề cơ bản về thu NSNN
1.1.1. Khái niệm chung
Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI, kỳ
hp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã xác định: NSNN là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. Thu chi NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ
yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng giá
trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN; phần
chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được để thực

hiện mục tiêu KT-XH. NSNN được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định,
thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng tiền
huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nước, có
hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các nguồn tài chính được tập
trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt
động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ
tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ các nguồn tài chính cho các ngành, các
lĩnh vực, các địa phương của nền kinh tế quốc dân.
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà nước
dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới hình thức
giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Thu NSNN bao gồm toàn bộ các
khoản tiền được tập trung vào tay Nhà nước để hình thành quỹ NSNN đáp ứng cho
các yêu cầu chi tiêu xác định của Nhà nước.

16
Trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các khoản thu NSNN đều gắn liền với chức
năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị của Nhà nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển
của Nhà nước là điều kiện xuất hiện các khoản thu NSNN. Ngược lại, các khoản thu
NSNN là tiền đề vật chất không thể thiếu để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh
tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là tiền
đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu NSNN và quyết định
mức độ động viên các khoản thu của NSNN.
Thu ngân sách nhà nước ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính bền
vững trong phát triển của một quốc gia. Thu NSNN bao gồm thuế, các khoản phí, lệ
phí, thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước, thu đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan khác được Chính phủ, Bộ Tài chính

giao nhiệm vụ tổ chức thu NSNN (sau đây gi chung là cơ quan thu) có trách nhiệm
phối hợp với KBNN tổ chức thu và quản lý các khoản thu NSNN, thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN đầy đủ, kịp thời. Về
nguyên tắc, các khoản thu NSNN được nộp qua ngân hàng hoặc nộp trực tiếp tại
KBNN, trường hợp tại các địa bàn có khó khăn trong việc nộp qua ngân hàng hoặc
nộp tại KBNN thì cơ quan thu được trực tiếp thu, hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức, cá
nhân thu tiền mặt từ người nộp, sau đó phải nộp đầy đủ, kịp thời vào KBNN theo
quy định.
Các tổ chức, cá nhân, kể cả các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên
lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp
đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào
NSNN theo quy định của pháp luật.
Tất cả các khoản thu NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam, chi tiết
theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản thu NSNN

17
bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ
Tài chính công bố hàng tháng tại thời điểm hạch toán.
Các khoản thu NSNN bằng hiện vật, bằng ngày công lao động được quy đổi
ra đồng Việt Nam theo giá hiện vật, giá ngày công lao động được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại thời điểm phát sinh để hạch toán thu NSNN.
Các khoản thu NSNN được phân chia cho ngân sách các cấp theo đúng tỷ lệ
phần trăm (%) do Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định.
Các khoản thu không đúng chế độ phải được hoàn trả cho đối tượng nộp.
Các khoản thu đã tập trung vào NSNN nhưng được miễn giảm hoặc hoàn trả, thì
KBNN hoàn trả cho các đối tượng nộp theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Quy trình, thủ tục, các hồ sơ cần thiết khi thu, nộp, miễn, giảm, hoàn trả các
khoản thu NSNN phải được thông báo và niêm yết công khai tại cơ quan thu và

KBNN nơi giao dịch trực tiếp với đối tượng nộp.
Chứng từ thu NSNN
- Lệnh thu NSNN:
Lệnh thu NSNN (mẫu C1-01/NS kèm theo) là chứng từ do cơ quan thu phát
hành, yêu cầu KBNN, ngân hàng, tổ chức tín dụng nơi người có nghĩa vụ nộp
NSNN mở tài khoản thực hiện trích tài khoản của người nộp để nộp NSNN (hoặc
nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan thu trước khi nộp vào NSNN) theo
quy định của Luật NSNN và Luật Quản lý thuế.
- Giấy nộp tiền vào NSNN:
Giấy nộp tiền vào NSNN là chứng từ thu NSNN, do Bộ Tài chính quy định
mẫu thống nhất; Giấy nộp tiền vào NSNN được sử dụng trong các trường hợp:

18
+ Các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây
gi chung là người nộp thuế) nộp tiền vào KBNN, ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng khác và cơ quan được uỷ nhiệm thu NSNN.
+ Cơ quan thu hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu, nộp số tiền đã thu vào
KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản.
+ Người nộp thuế nộp tiền vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan thu (trước
khi xử lý nộp NSNN theo quy định).
Giấy nộp tiền vào NSNN được phát hành theo các hình thức:
+ Đối tượng nộp NSNN tự in.
+ KBNN in và cấp cho người nộp thuế khi đến nộp tiền tại KBNN.
+ Ngân hàng, cơ quan được uỷ nhiệm thu in và cấp cho người nộp tiền.
- Giấy nộp tiền vào NSNN gồm các loại:
+ Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-02/NS kèm theo).
+ Giấy nộp tiền vào NSNN bằng ngoại tệ (mẫu C1-03/NS kèm theo).
+ Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử (mẫu C1-09/NS kèm
theo).
- Bảng kê nộp thuế:

Bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT kèm theo) là chứng từ dùng cho người
nộp thuế để nộp tiền vào KBNN (hoặc ngân hàng) nơi thực hiện Dự án hiện đại hoá
quy trình thu nộp thuế giữa cơ quan Thuế- Kho bạc- Hải quan- Tài chính (sau đây
gi tắt là hệ thống thông tin thu nộp thuế). Bảng kê nộp thuế gồm những thông tin
như nội dung giấy nộp tiền vào NSNN.
Bảng kê nộp thuế là căn cứ để KBNN (hoặc ngân hàng) nhập thông tin vào
chương trình ứng dụng thu nộp thuế.

19
Trường hợp cơ sở dữ liệu thu nộp thuế không có đủ thông tin về người nộp
thuế thì KBNN yêu cầu người nộp thuế ghi đầy đủ thông tin trên bảng kê nộp thuế
để nhập vào chương trình ứng dụng và in giấy nộp tiền vào NSNN; người nộp thuế
không phải lập giấy nộp tiền vào NSNN.
- Biên lai thu NSNN
Bộ Tài chính quy định thống nhất mẫu các loại biên lai, gồm: biên lai thu
không in mệnh giá và biên lai in từ chương trình máy tính, biên lai in sẵn mệnh giá.
Biên lai thu áp dụng cho các cơ quan thu, KBNN, ngân hàng đã tham gia hệ thống
thông tin thu nộp thuế được thực hiện theo quy định (mẫu C1-10/NS kèm theo) và
các văn bản sửa đổi, bổ sung của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế thống nhất tổ chức phát hành, quản lý các loại biên lai: biên
lai thu không in mệnh giá; biên lai thu in sẵn mệnh giá; biên lai thu in từ chương
trình máy tính và in sẵn số tiền phải nộp của từng đối tượng nộp tiền do cơ quan thu
trực tiếp thu, hoặc cơ quan nhận uỷ nhiệm thu trực tiếp.
Cơ quan Thuế các cấp giao biên lai cho các cơ quan, đơn vị, gồm: KBNN
cùng cấp, các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu bằng biên lai, các cơ quan có
thẩm quyền thu trực tiếp. Các cơ quan sử dụng biên lai có trách nhiệm tuân thủ
đúng chế độ quản lý, sử dụng biên lai theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục
Thuế, thực hiện quyết toán biên lai với cơ quan Thuế nơi giao biên lai; cơ quan
Thuế hướng dẫn các đơn vị xử lý thanh huỷ biên lai theo quy định.
Trường hợp KBNN sử dụng biên lai in từ chương trình máy tính để trực tiếp

thu tiền từ người nộp, thì KBNN tổ chức in biên lai, quản lý, sử dụng biên lai theo
quy định của Bộ Tài chính.
- Chứng từ phục hồi
Chứng từ phục hồi trong quản lý thu NSNN là chứng từ giấy được in ra bằng
chương trình máy tính trên cơ sở dữ liệu điện tử được truyền, nhận (thông qua hệ
thống mạng, vật mang tin, ) giữa các cơ quan, đơn vị tham gia trao đổi dữ liệu thu

20
NSNN. Chứng từ phục hồi phải đảm bảo chính xác và đầy đủ nội dung thông tin
theo đúng mẫu quy định.
Chứng từ phục hồi có giá trị pháp lý như chứng từ gốc. Đối với các chứng từ
phục hồi yêu cầu có chữ ký, dấu của cơ quan, đơn vị thì trên chứng từ phục hồi phải
có chữ ký của người có thẩm quyền để xác nhận tính pháp lý của chứng từ và dấu
của cơ quan, đơn vị in chứng từ phục hồi. Bộ Tài chính uỷ quyền cho các cơ quan
tham gia hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử về thu NSNN (Thuế, Hải quan, KBNN)
quy định cụ thể loại chứng từ phục hồi phải có chữ ký xác nhận và dấu của đơn vị
in chứng từ phục hồi.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu NSNN
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước song nhìn
chung, có một số nhân tố cơ bản như:
- GDP bình quân đầu người.
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế.
- Khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước.
- Tổ chức bộ máy thu nộp.
- Nhân tố khác.
1.1.2. Các hình thức thu NSNN
- Thu bằng chuyển khoản:
Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp tại ngân hàng, ngân hàng
chuyển tiền vào tài khoản của KBNN để ghi thu NSNN.

Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp tại KBNN, KBNN thực
hiện trích tài khoản của người nộp để ghi thu NSNN.

21
Thời điểm xác định khoản thu NSNN được thực hiện là thời điểm ngân hàng,
KBNN thực hiện trích tiền trên tài khoản của người nộp để chuyển vào NSNN.
Thời điểm xác định người nộp thuế đã thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN là thời điểm
Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng xác nhận trên giấy nộp tiền vào
NSNN bằng chuyển khoản.
- Thu bằng tiền mặt:
Thu bằng tiền mặt trực tiếp vào KBNN:
Thu bằng tiền mặt vào ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản. Hình thức này áp
dụng đối với các ngân hàng có thoả thuận với KBNN về việc thu tiền mặt vào tài
khoản của KBNN mở tại ngân hàng.
Thu bằng tiền mặt qua cơ quan thu. Hình thức này được áp dụng đối với các
khoản thuế, phí, lệ phí của các hộ kinh doanh không cố định, không thường xuyên,
không có tài khoản tại KBNN hoặc ngân hàng và có khó khăn trong việc nộp tiền
vào KBNN do ở xa điểm thu của KBNN hoặc xa ngân hàng được KBNN uỷ nhiệm
thu. Cơ quan thu có trách nhiệm thu tiền từ người nộp, sau đó nộp toàn bộ số tiền đã
thu được vào KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản.
Thu bằng tiền mặt qua các cơ quan được uỷ nhiệm thu:
Các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Tài chính, được
cơ quan thu uỷ nhiệm, thì được trực tiếp thu các khoản thu NSNN từ người nộp
tiền, sau đó nộp vào KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản.
KBNN được quyền uỷ nhiệm cho các tổ chức có đủ điều kiện để thu một số
khoản thuế, phí, lệ phí, thu phạt.
Thu qua các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thu phạt trực tiếp theo quy định
của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.
Uỷ ban nhân dân cấp xã được phép thu các khoản thuộc nhiệm vụ thu của
ngân sách cấp xã; sau đó, làm thủ tục nộp tiền vào KBNN huyện hoặc nộp vào quỹ


22
của ngân sách xã để chi theo chế độ quy định (trường hợp các xã miền núi, ở vùng
sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với KBNN).
Thời điểm xác định người nộp thuế đã thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN là thời
điểm KBNN, cơ quan thuế hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu xác nhận trên
chứng từ thu bằng tiền mặt.
1.2. Quy trình quản lý thu NSNN theo dự án hiện đại hóa thu, nộp NSNN
1.2.1 Các quy định chung
- Quy định các quy trình, thủ tục thu, nộp tiền thuế và các khoản thu khác vào
NSNN tại KBNN, tạo thuận lợi cho NNT và hỗ trợ công tác kế toán thu ngân sách
nhanh chóng, chính xác.
- Thống nhất dữ liệu số thu về thuế và các khoản thu khác của từng NNT giữa cơ
quan Thuế, KBNN, Hải quan và Tài chính.
- Hỗ trợ việc theo dõi tình trạng thu, nộp tiền thuế và các khoản thu khác đảm bảo
xác định nợ thuế nhanh chóng, chính xác.
1.2.2 Quy trình nghiệp vụ thu NSNN tại KBNN
1.2.2.1. Thu bằng chuyển khoản đối với trƣờng hợp NNT mở tài khoản tại
KBNN
- Bước 1: NNT lập Bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT kèm theo Thông tư số
128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính) chuyển cho Kế toán thu của
KBNN nơi mở tài khoản, cụ thể:
+ Đối với NNT đến nộp lần đầu, hoặc trong trường hợp chưa có dữ liệu về số phải
thu của cơ quan thu gửi sang, hoặc cơ sở dữ liệu (CSDL) không đầy đủ KBNN
hướng dẫn NNT ghi đầy đủ các nội dung trên Bảng kê nộp thuế.
+ Đối với các lần nộp thuế tiếp theo, KBNN hướng dẫn NNT chỉ ghi tên người nộp
và mã số thuế trên Bảng kê nộp thuế.

23
- Bước 2: Căn cứ Bảng kê nộp Thuế, Kế toán thu nhập thông tin trên Bảng kê nộp

thuế vào chương trình máy để truy nhập dữ liệu về NNT, kiểm tra các yếu tố trên từ
chứng từ: mã số thuế, tên người nộp, …. Nếu hợp lệ, nhập số tiền vào chương trình
máy, điều chỉnh lại thông tin theo Bảng kê nộp thuế (người sử dụng có quyền sửa
đổi về số tiền, mục lục ngân sách); Nếu thông tin chưa đầy đủ và chính xác thì xử
lý:
+ Trường hợp trong CSDL không có mã số thuế và người nộp cũng không kê khai
mã số thuế thì KTKB truy xuất mã số thuế bằng cách tìm theo tên NNT trong
CSDL. Nếu trong CSDL không có mã số thuế thì KTKB hạch toán theo mã số thuế
tạm thời là 0000000017 vào chương trình máy tính để cơ quan thu có thể xác định
được các lỗi của từng chứng từ nộp thuế. Mã số thuế tạm này không hiển thị trên
Giấy nộp tiền vào NSNN khi Kho bạc in ra để cấp cho NNT.
Cơ quan Hải quan khi nhận được chứng từ thiếu mã số thuế, căn cứ vào tên của
NNT trong CSDL để tìm mã số thuế. Nếu trong CSDL của cơ quan Hải quan không
có mã số thuế thì đề nghị NNT xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký thuế để kiểm
tra, đối chiếu. Nếu khớp đúng thì chấp nhận Giấy nộp tiền vào NSNN đó và cho
thông quan hàng hóa, đồng thời thanh khoản nợ thuế; Nếu không khớp đúng hoặc
chưa có trong CSDL, cơ quan Hải quan tạm chấp nhận Giấy nộp tiền vào NSNN,
cho thông quan hàng hóa và yêu cầu NNT đến cơ quan thuế làm thủ tục đăng ký
thuế để cơ quan thuế cấp mã số thuế, đồng thời cơ quan thuế chuyển lại thông tin
cho cơ quan Hải quan và KBNN để thanh khoản nợ thuế.
+ Trường hợp trong CSDL còn thiếu các thông tin về số tờ khai hải quan, ngày tờ
khai hải quan, loại hình xuất nhập khẩu: KBNN hạch toán theo số tờ khai tạm thời
là 99999; ngày tờ khai là ngày làm việc hiện tại; loại hình xuất nhập khẩu là 99999
để cơ quan thu có thể xác định được các lỗi của từng chứng từ nộp thuế. Số tờ khai
tạm này không hiển thị trên Giấy nộp tiền vào NSNN khi cơ quan Kho bạc in Giấy
nộp tiền vào NSNN cấp cho NNT. Cuối ngày, KBNN vẫn in Bảng kê chứng từ
nộp ngân sách (mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư số

24
128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính). Sau khi cơ quan thu bổ sung

đẩy đủ thông tin lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN (mẫu số C1-07/NS ban
hành kèm theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính)
và thực hiện thu theo trình tự nợ, chuyển lại cho KBNN để KBNN điều chỉnh, đảm
bảo dữ liệu giữa các cơ quan thống nhất, chính xác và đầy đủ.
+ Trường hợp NNT kê nộp cho nhiều tờ khai hải quan trên một Bảng kê nộp thuế
thì cán bộ Kho bạc hướng dẫn người nộp chỉ lập mỗi tờ khai hải quan trên một
Bảng kê nộp thuế. Nếu NNT nộp qua ngân hàng được KBNN ủy quyền thu thì ngân
hàng đó có trách nhiệm yêu cầu NNT lập một Bảng kê nộp thuế cho một tờ khai hải
quan.
+ Khi nhập mã số thuế vào chương trình nếu không hiện thông tin gì thì nhập theo
Bảng kê nộp thuế của NNT đã kê khai. Trường hợp thông tin hiện ra có sai khác so
với NNT kê khai thì xử lý:
 Nếu số tiền NNT kê khai không giống với số tiền hiển thị trên chương trình máy
tính: cán bộ Kho bạc sửa lại số tiền theo NNT đã kê khai.
 Nếu sai về mã số thuế, MLNS (Chương, Khoản): lấy theo thông tin cơ quan thu
gửi sang.
 Nếu sai về MLNS (Tiểu mục): lấy theo kê khai của NNT vì doanh nghiệp tự chịu
trách nhiệm về việc kê khai, nộp thuế.
 Nếu sai các thông tin khác như tên, địa chỉ, … thì lấy theo thông tin NNT kê khai
trên Bảng kê nộp thuế, đồng thời hướng dẫn NNT đến cơ quan Thuế làm thủ tục bổ
sung, thay đổi thông tin để lần sau được cập nhật. Cán bộ Kho bạc phải ghi lại các
thông tin này và thông báo cho cơ quan thu biết để kiểm tra, đối chiếu, bổ sung kịp
thời.
Cơ quan Hải quan khi nhận được chứng từ sai các thông tin về tên, địa chỉ, … thì đề
nghị NNT xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký thuế để kiểm tra, đối chiếu. Nếu
khớp đúng thì chấp nhận Giấy nộp tiền vào NSNN đó và cho thông quan hàng hóa

25
nhưng không hạch toán thanh khoản nợ thuế, đồng thời yêu cầu NNT đến cơ quan
thuế làm thủ tục thay đổi thông tin về đăng ký thuế để cơ quan Thuế cập nhật, sửa

lại thông tin trong CSDL và chuyển lại cho cơ quan Hải quan và KBNN; Nếu
không khớp đúng, cơ quan Hải quan yêu cầu NNT đến cơ quan thuế làm thủ tục
thay đổi thông tin về đăng ký thuế để cơ quan thu cập nhật và gửi lại cho KBNN.
- Bước 3: Kế toán thu in 2 liên Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu số C1-02/NS kèm
theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính); chuyển
các liên chứng từ cho KTT ký và đóng dấu “KTKB” trên các liên Giấy nộp tiền vào
NSNN và xử lý các liên Giấy nộp tiền vào NSNN:
+ Liên 1: Làm chứng từ ghi nợ tài khoản tiền gửi của NNT; đồng thời, hạch toán
thu NSNN và lưu tại KBNN cùng với Bảng kê nộp thuế.
+ Liên 2: Kế toán thu gửi cho NNT.
- Bước 4:
+ Cuối ngày hoặc theo định kỳ, Kế toán thu truyền dữ liệu về số thuế đã thu vào hệ
thống CSDL thu, nộp, thuế; đồng thời, in 02 liên Bảng kê chứng từ nộp ngân sách
(mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày
24/12/2008 của Bộ Tài chính hoặc mẫu 04B/BK-CTNNS ban hành kèm theo quy
trình này trong trường hợp tổng hợp các chứng từ thu bằng ngoại tệ), trong đó, 01
liên bảng kê gửi cho cơ quan thu trực tiếp quản lý NNT và 01 liên lưu tại KBNN để
làm căn cứ theo dõi, đối chiếu.
+ Kế toán thu chuyển cho Kế toán trưởng kiểm soát bảng kê, đối chiếu với dữ liệu
trên chương trình máy, Kế toán trưởng ký vào bảng kê, đóng dấu “KTKB” trên
bảng kê, Kế toán thu tập hợp và chuyển bảng kê cho cơ quan thu trực tiếp quản lý
NNT qua đường giao nhận chứng từ giấy.
+ Trường hợp cơ quan thu cần một liên Giấy nộp tiền vào NSNN để lưu hồ sơ nộp
thuế hoặc theo đề nghị của NNT (đối với trường hợp NNT bị mất chứng từ do các
nguyên nhân khách quan như thiên tai, tai nạn bất ngờ có gửi văn bản đề nghị cơ

×