Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá hoạt động phân tích tài chính dự án đầu tư nhà máy thủy điện trường hợp Nhà máy thủy điện Đồng Nai 2 Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 107 trang )


i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




VÕ THĂNG LONG





ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN: TRƢỜNG HỢP NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
ĐỒNG NAI 2 - LÂM ĐỒNG














Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng



Đà Lạt – 2012


ii

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



VÕ THĂNG LONG





ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN: TRƢỜNG HỢP NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
ĐỒNG NAI 2 - LÂM ĐỒNG







Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CÍNH NGÂN HÀNG






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Quách Mạnh Hào



Đà Lạt – 2012

iii
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC BẢNG 2
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
1. Tính cấp thiết của đề tài : 6
2. Tình hình nghiên cứu : 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 10
5. Phương pháp nghiên cứu 10
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn: 11

7. Bố cục của luận văn: 11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ 12
1.1. Mục đích, vai trò và yêu cầu của phân tích tài chính dự án đầu tư 12
1.1.1. Mục đích của phân tích tài chính 12
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính 13
1.1.3. Yêu cầu của phân tích tài chính: 14
1.2. Nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư 14
1.2.1. Dự tính tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động của dự án 15
1.2.2. Các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư 26
1.2.3. Phương pháp tính toán, phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư 34
1.2.4. Cơ sở lý luận phân tích rủi ro dự án đầu tư 35
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
ĐỒNG NAI 2 47
2.1 Giới thiệu tổng quan dự án nhà máy thủy điện Đồng Nai 2 : 47
2.1.1 Chủ đầu tư dự án: 47
2.1.2 Giới thiệu khái quát về dự án 47
2.1.3 Mục tiêu đầu tư: 47
2.1.4 Quy mô, công suất của dự án: 48
2.1.5 Tình hình kinh tế - xã hội khu vực đầu tư dự án : 49
2.2 Phân tích kinh tế tổng đầu tư 49
2.2.1 Tổng hợp dự toán vốn đầu tư và kế hoạch phân bổ vốn vay: 49
2.2.2 Kế hoạch vận hành và chi phí hàng năm: 50
2.2.3 Dòng tiền dự án theo quan điểm tổng đầu tư và các chỉ tiêu hiệu quả: 53

iv
2.3 Phân tích hiệu quả tài chính dự án nhà máy thủy điện Đồng Nai: 58
2.3.1 Các phương án huy động vốn: 58
2.3.2. Kế hoạch vay trả: 59
2.3.3 Chi phí vận hành và khấu hao 59
2.3.4 Tính giá thành sản xuất điện 61

2.3.5 Dòng tiền theo quan điểm vốn chủ sở hữu: 61
2.3.6 Cân đối khả năng trả nợ: 63
2.3.7 Các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư thủy điện Đồng Nai 2: 63
2.4 Phân tích rủi ro dự án đầu tư Nhà máy thủy điện Đồng nai 2 65
2.4.1. Nhận dạng và phân loại rủi ro của dự án đầu tư nhà máy: 65
2.4.2 Phân tích độ nhạy: 65
2.5 Phân tích tình huống 71
2.6 Phân tích mô phỏng: 72
2.6.1 Nhận dạng các yếu tố rủi ro và tìm phân bố xác suất 72
2.6.2. Thiết lập mô hình tính toán và kết quả mô phỏng 74
2.7 Đánh giá công tác phân tích tài chính dự án đầu tư Đồng Nai 2 77
2.7.1 Những kết quả đạt được: 77
2.7.2 Những tồn tại và nguyên nhân: 77
CHƢƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
3.1 Nhận xét, đánh giá, kết luận chung 80
3.1.1 Nhận xét, đánh giá chung: 80
3.1.2 Những hạn chế tại trong công tác phân tích tài chính dự án đầu tư của Chủ đầu
tư: 80
3.1.3 Những mặt được và hạn chế trong công tác phân tích tài chính dự án đầu tư
của Cơ quan tài trợ vốn: 82
3.2 Kiến nghị, đề xuất đối với Chủ đầu tư: 83
3.3 Kiến nghị, đề xuất đối với cơ quan tài trợ: 84
3.4 Một số giải pháp nâng cao công tác phân tích tài chính dự án đầu tư: 85
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
TÀI LIỆU KHÁC 92









v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

LNG - Khí hóa lỏng - Liquefied natural gas
EVN - Điện lực Việt Nam - Electricity Vietnam
BOO - Xây dựng, Sở hữu, Kinh doanh (Build - Operate – Operate)
NPV - Hiện giá thuần - Net Present Value
IRR - Tỷ suất sinh lời nội bộ - Internal Rate of Return
WACC - Chi phí sử dụng vốn bình quân – Weighted Average Cost of Capital
ROE - Tỷ suất sinh lợi trên vốn tự có – Return on Equity
B/C - Tỷ số lợi ích – chi phí -Benefit – Cost Ratio
TIPV - Quan điểm tổng đầu tư - Total Investment Point of View
EPV - Quan điểm của chủ đầu tư - Equity Investment Point of View
PBP -Thời gian hoàn vốn không chiết khấu – Payback Period
BEP – Điểm hòa vốn - Break Even Point
O&M - Chi phí vận hành và bảo dưỡng - Operations & Management
Gxl : Giá xây lắp
Gtb : Giá thiết bị
NHPT – Ngân hàng phát triển
NHTM – Ngân hàng Thương mại















2

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Ngân lưu tóm tắt theo các quan điểm đầu tư…………………… 24
Bảng 2.1. Các thông số thiết kế chính……………………………………….47
Bảng 2.2 Số liệu phân tích………………………………………………… 47
Bảng 2.3. Tổng mức đầu tư dự án………………………………………… 48
Bảng 2.4. Tiến độ thực hiện đầu tư dự án………………………………… 49
Bảng 2.5. Tiến độ đầu tư dự án theo nguồn vốn ……………………………49
Bảng 2.6. Kế hoạch vận hành ……………………………………………….49
Bảng 2.7. Chi phí hàng năm (không kể khấu hao và lãi vay) ………………50
Bảng 2.8: Tính lãi, lỗ các năm hoạt động của dự án ……………………… 52
Bảng 2.9: Dòng tiền của dự án theo quan điểm tổng đầu tư được thể hiện: 52
Bảng 2.10: Chiết khấu dòng tiền đầu tư về năm cuối giai đoạn đầu tư …….53
Bảng 2.11: Tính lợi suất đòi hỏi của ngành thủy điện ……………………54
Bảng 2.12: Tính WACC của dự án …………………………………………55
Bảng 2.13: Tiến độ vay vốn ……………………………………………… 57
Bảng 2.14: Kế hoạch trả vay ……………………………………………… 58
Bảng 2.15: Kế hoạch khấu hao …………………………………………….59
Bảng 2.16: Tính giá thành sản xuất điện …………………………… 60
Bảng 2.17: Tính dòng tiền tương lai hóa vốn chủ sở hữu ………………….60

Bảng 2.18: Tính dòng tiền dự án theo quan điểm chủ sở hữu ……………. 61
Bảng 2.19: Cân đối khả năng trả nợ ……………………………………… 62
Bảng 2.20: Chỉ tiêu NPV ………………………………………………… 62
Bảng 2.21: Chỉ tiêu IRR ……………………………………………………63
Bảng 2.22: Chỉ tiêu B/C ……………………………………………………63
Bảng 2.23: Chỉ tiêu hoàn vốn có chiết khấu ……………………………… 63
Bảng 2.24. Ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu lên NPV, IRR và BC …………65

3
Bảng 2.25. Ảnh hưởng của điện năng phát lên NPV, IRR và BC ………….65
Bảng 2.26. Ảnh hưởng của chí phí O&M lên NPV, IRR và BC ………… 66
Bảng 2.27: Ảnh hưởng giá bán điện (doanh thu) lên NPV và IRR và B/C …66
Bảng 2.28: Tính NPV khi vốn đầu tư và điện năng tăng, giảm đến 10% … 67
Bảng 2.29: Tính IRR khi vốn đầu tư và điện năng tăng, giảm đến 10% ……67
Bảng 2.30: Tính NPV khi vốn đầu tư và giá bán điện tăng, giảm đến 10% 68
Bảng 2.31: Tính IRR khi vốn đầu tư và giá bán điện tăng, giảm đến 10% 68
Bảng 2.32: Phân tích tình huống ………………………………………… 70























4
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Đồ thị biểu thị NPV khi các yếu tố biến động ………………… 69
Hình 2.2: Đồ thị biểu thị IRR khi các yếu tố biến động…………………….69
Hình 2.3: Đồ thị biểu thị B/C khi các yếu tố biến động ……………………69
Hình 2.4: Biểu đồ kết quả mô phòng Monte Carlo NPV. ………………….73
Hình 2.5: Biểu đồ độ nhạy các yếu tố qua mô phỏng Monte Carlo ……… 75





































5
LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích tài chính dự án là một nội dung kinh tế quan trọng trong
quá trình soạn thảo dự án; phân tích tài chính nhằm đánh giá tính khả thi của
dự án về mặt tài chính thông qua việc:
+ Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc
thực hiện có hiệu quả dự án đầu tư (xác định quy mô, cơ cấu các loại vốn, các

nguồn tài trợ cho dự án).
+ Dự tính các khoản chi phí, lợi ích và hiệu quả hoạt động của dự án
trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án. Có nghĩa là xem xét
những chi phí sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự
án, xem xét những lợi ích mà đơn vị thực hiện dự án sẽ thu được do thực hiện
dự án. Trên cơ sở đó xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự
án.
+ Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của sự án đầu tư thể hiện : An
toàn về nguồn vốn huy động, an toàn về khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài
chính ngắn hạn và khả năng nợ và an toàn cho các kết quả tính toán hay nói
một cách khác là xem xét tính chắc chắn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự
án khi các yếu tố khách quan tác động theo hướng không có lợi.
Kết quả của quá trình phân tích này là căn cứ để chủ đầu tư quyết
định có nên đầu tư hay không vì mục tiêu của các tổ chức và cá nhân đầu tư là
việc lựa chọn đầu tư vào đâu, vào dự án nào để đem lại lợi nhuận thích đáng
nhất. Bên cạnh đó, đối với các cơ quan tài trợ vốn cho dự án, thì việc phân
tích tài chính dự án là căn cứ quan trọng để quyết định tài trợ vốn cho dự án.
Dự án chỉ có khả năng trả nợ khi dự án được đánh giá là khả thi về mặt tài
chính. Có nghĩa là dự án phải đạt được hiệu quả tài chính và có độ an toàn cao
về mặt tài chính. Ngoài ra, phân tích tài chính còn là cơ sở để tiến hành phân

6
tích kinh tế - xã hội ; đó là việc điều chỉnh để phản ánh những chi phí cũng
như những lợi ích mà nền kinh tế và xã hội phải bỏ ra hay thu được.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành điện Việt Nam do nhu cầu điện năng ngày càng cao nên được
xếp hạng thứ 4 về mức độ hấp dẫn đầu tư sau viễn thông, ngân hàng và dầu
khí. Tỷ suất hoàn vốn nhanh và mức độ đa dạng hóa đầu tư rộng là những yếu
tố hấp dẫn đối với cả nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. Ngành điện được
coi là cổ phiếu phòng thủ do tính chất ổn định ít chịu ảnh hưởng bởi suy thoái

kinh tế. Với nhu cầu điện năng hàng năm tăng tới 16%-17%, điện đang là lĩnh
vực cung không đáp ứng đủ cầu.
Ở Việt Nam, năng lượng chủ yếu bao gồm : nhiệt điện than, nhiệt điện
dầu, nhiệt điện khí, thủy điện còn nguồn điện từ năng lượng tái tạo và hạt
nhân còn chiếm tỷ trọng nhỏ hoặc chưa phát triển. Trong đó, thủy điện chiếm
tỷ trọng khá lớn (38%-40%). Theo thống kê, tiềm năng thủy điện trên tất cả
các hệ thống sông của Việt Nam khoảng 123 tỷ kwh/năm tương đương với
khoảng 31.000 Mw. Hiện nay các công trình thủy điện đã khai thác với công
suất khoảng 9.200 Mw và theo Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển điện
lực Quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030 (gọi tắt là Quy hoạch
điện VII ) thì sẽ ưu tiên phát triển các nguồn thủy điện, nhất là các dự án lợi
ích tổng hợp: Chống lũ, cấp nước, sản xuất điện; đưa tổng công suất các
nguồn thủy điện lên 17.400 Mw vào năm 2020. Định hướng đến năm 2020:
Tổng công suất các nhà máy điện khoảng 75.000 Mw, trong đó: Thủy điện
chiếm 23,1%; thủy điện tích năng 2,4%; nhiệt điện than 48,0%; nhiệt điện khí
16,5% (trong đó sử dụng LNG 2,6%); điện từ năng lượng tái tạo 5,6%; điện
hạt nhân 1,3% và nhập khẩu điện 3,1%. Điện năng sản xuất và nhập khẩu
khoảng 330 tỷ kwh, trong đó: Thủy điện chiếm 19,6%; nhiệt điện than 46,8%;

7
nhiệt điện khí 24,0% (trong đó sử dụng LNG 4,0%); điện tái tạo 4,5%: điện
hạt nhân 2,1% và nhập khẩu điện 3,0%.
Do đặc điểm vị trí địa lý, Lâm Đồng có 7 hệ thống sông lớn chảy trong
địa bàn là sông Đa Dâng, Đa Nhim, Krông Nô, Đạ Huoai, La Ngà, Đồng Nai,
Lũy. Ngoài những con sông chính nêu trên, Lâm Đồng còn có hàng ngàn con
suối nhỏ phân bổ khắp trên toàn tỉnh. Với những thuận lợi đó, cộng với lượng
mưa khá lớn so với khu vực lân cận (lượng mưa trung bình nhiều năm lên tới
khoảng 2.800 mm), tạo cho tỉnh Lâm Đồng có tiềm năng dồi dào để phát triển
thủy điện. Thực tế những năm qua, lợi thế này đã được tỉnh khai thác tương

đối tốt và sẽ còn được phát huy trong thời gian 10 - 15 năm tới.
Theo phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực quốc gia trên địa bàn tỉnh
của 3 hệ thống sông lớn như: Đa Nhim, Đồng Nai và La Ngà, có khoảng 10
dự án thủy điện lớn, với tổng công suất lắp máy khoảng 2.000 Mw, tổng sản
lượng điện khoảng 6 tỷ kwh. Trong đó, chỉ riêng hệ thống sông Đồng Nai: có
06 công trình thủy điện với tổng công suất 981 Mw, trong đó: Đồng Nai 2 (70
Mw), Đồng Nai 3 (180 Mw), Đồng Nai 4 (340 Mw), Đồng Nai 5 (150 Mw),
Đồng Nai 6 (135 Mw) và Đồng Nai 6A (106 Mw).
Trong những năm qua, sản lượng điện được sản xuất đạt 4,2 tỷ
Kwh/năm, doanh thu từ bán điện khoảng 2.476 tỷ đồng, đóng góp vào ngân
sách nhà nước khoảng 200 tỷ đồng mỗi năm.
Căn cứ Quyết định 1462/QĐ-TTg ngày 23 tháng 08 năm 2011 phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm
2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành, về năng lượng cần tập trung : Đẩy
nhanh tiến độ xây dựng các công trình thủy điện trên sông Đồng Nai, phát
triển hệ thống thủy điện vừa và nhỏ theo quy hoạch; khai thác năng lượng tái
tạo (điện gió, điện mặt trời, ).

8
Thời gian tới, trên cơ sở quy hoạch nêu trên và quy hoạch thủy điện
của tỉnh đến năm 2015, tổng công suất điện trên địa bàn toàn tỉnh vào khoảng
1.800 Mw, sản lượng điện sản xuất dự kiến khoảng trên 7,7 tỷ kwh/năm,
doanh thu bán điện khoảng 4.700 tỷ đồng, ước tính đóng góp vào ngân sách
nhà nước khoảng 380 tỷ đồng mỗi năm.
Ngoài hiệu quả về kinh tế, các dự án thủy điện còn có tác động tích
cực, duy trì sự cân bằng về môi trường sinh thái; tăng cường nguồn nước tưới
phục vụ sản xuất nông nghiệp; tạo điều kiện phát triển nuôi trồng thủy sản, du
lịch sinh thái. Đồng thời, các công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, điện,…
từ các dự án thủy điện được đầu tư cũng góp phần phục vụ sản xuất và đời
sống nhân dân ở vùng dự án.

Mặt khác, khi xây dựng các dự án thủy điện sẽ tạo thêm các hồ chứa,
góp phần quan trọng trong việc trữ và điều hòa nước phục vụ nhu cầu tưới
tiêu, đặc biệt là các tháng mùa khô.
Như vậy, việc đầu tư dự án Thủy điện Đồng Nai 2 nói riêng và các dự
án thủy điện nói chung trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là phù hợp với Quy hoạch
phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030; phù
hợp với điều kiện thiên nhiên, đặc điểm địa lý; phù hợp với quy hoạch phát
triển điện năng và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Lâm Đồng.
2. Tình hình nghiên cứu
a. Thu thập nguồn số liệu để phân tích tài chính dự án – Báo cáo có bổ
sung dự án đầu tư công trình Nhà máy thủy điện Đồng Nai 2 (được gửi cho cơ
quan thẩm định tài trợ vốn). Các số liệu của EVN, một số nhà máy thủy điện
trong nước
b. Các giáo trình, tài liệu về phân tích dự án đầu tư như: Thiết lập và
thẩm định dự án đầu tư;Giáo trình Lập dự án đầu tư, Hoạch định ngân sách

9
vốn đầu tư; Tài chính doanh nghiệp căn bản; Giáo trình quản lý dự án…của
các trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh; Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội, Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh…
c. Đồ án tốt nghiệp Phân tích tài chính có tính đến rủi ro dự án nhà
máy nhiệt điện Hải Phòng, Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học Bách
khoa Hà Nội và Phân tích kinh tế- Tài chính dự án đầu tư thủy điện thượng
KonTum, Nghiên cứu khoa học.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích:
a. Hệ thống hóa kiến thức đã học về phân tích tài chính dự án đầu tư
để để giải quyết một vấn đề thực tế.
b. Xây dựng phương pháp luận logic và chọn phương pháp hợp lý để

phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư nhà máy thủy điện.
c. Dựa vào các thông số định mức, kỹ thuật của ngành điện để dự tính
các yếu tố đầu vào, sản lượng và giá sản phẩm đầu ra, kết hợp một số ước
lượng khác để xây dựng được dòng tiền của dự án. Trên cơ sở đó, tiến hành
tính toán, phân tích hiệu quả tài chính và các yếu tố khách quan khác có tính
rủi ro đối với dự án nhà máy thủy điện.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
a. Tổng hợp các nền tảng lý thuyết về dự án đầu tư trong ngành năng
lượng và xây dựng các phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế tài chính dự
án nhà máy thủy điện.
b. Tính toán phân tích hiệu quả kinh tế tổng đầu tư và hiệu quả tài
chính (trên quan điểm chủ đầu tư – đánh giá kỹ thuật thẩm định tài chính dự
án này của cơ quan tài trợ vốn) dự án nhà máy nhà máy Thỷ điện Đồng Nai 2
trên cơ sở phương án kỹ thuật, phương án thi công đã chọn.

10
c. Tính toán phân tích các tình huống và tác động của các yếu tố
khách quan đến dự án nhà máy Thủy điện Đồng Nai 2.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích hiệu quả tài chính dự án
đầu tư xây dựng công trình Thủy điện Đồng Nai 2 – tại tỉnh Lâm Đồng - do
Công ty Cổ phần Thủy Điện Trung Nam (Trungnam Power) đầu tư. Từ đó,
trên cơ sở thực tiễn kết hợp lý luận đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả
công tác phân tích tài chính dự án đầu tư hiện nay.
Luận văn tập trung vào nghiên cứu hiệu quả tài chính của dự án trong
thời gian vận hành từ năm 2013 đến năm 2052 và xem xét sự thay đổi của các
chỉ tiêu tài chính trong điều kiện thị trường có biến động nhằm xác định hành
lang an toàn về hiệu quả đầu tư.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Thu thập dữ liệu:

- Tiến hành thu thập các thông tin liên quan đến dự án và đơn vị chủ
đầu tư dự án thông qua các tài liệu thuộc giai đoạn đầu tư dự án. Tham khảo
các dự án có quy mô, công suất tương tự nhằm đưa ra các dự tính về doanh
thu và chi phí của dự án trong thời gian vận hành của dự án. Tham khảo quá
trình thẩm định dự án để cho vay vốn của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
tỉnh Lâm Đồng.
- Thu thập các Quy định của Nhà nước về các định mức kinh tế kỹ
thuật cho phép; Quyết định của Bộ Công nghiệp này Quy định tạm thời nội
dung tính toán phân tích kinh tế, tài chính đầu tư và khung giá mua bán điện
các dự án nguồn điện; chiến lược phát triển ngành điện của Việt Nam trong
thời gian tới…
b. Phân tích dữ liệu:

11
- Dựa vào những lý luận về phân tích tài chính dự án đầu tư và các văn
bản quy phạm pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, tài
chính. Sử dụng các chỉ tiêu định lượng về hiệu quả tài chính trong thời gian
đầu tư dự án và những năm đi vào sản xuất và tiêu thụ điện. Trên cơ sở đó,
đánh giá tính hiệu quả của việc đầu tư dự án và thấy được ưu, nhược điểm của
công tác phân tích tài chính tài chính dự án hiện nay. Đồng thời đề xuất một
số giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính dự án đầu tư.
- Trong quá trình xử lý dữ liệu, sử dụng phần mềm tính toán Exell và
các phần mềm hỗ trợ khác để mô phỏng các yếu tố khách quan tác động đến
tài chính dự án.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Qua quá trình nghiên cứu, phân tích tài chính dự án đầu tư Nhà máy
thủy điện Đồng Nai 2, sẽ đưa ra những đề xuất, kiến nghị cho chủ đầu tư, cơ
quan tài trợ vốn cho dự án và một số khuyến nghị cho sự phát triển thủy điện
tại địa phương.


Phối cảnh Nhà máy Thủy điện Đồng Nai 2

7. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính dự án đầu tư.
Chương 2: Phân tích tài chính dự án đầu tư thủy điện Đồng Nai 2
Chương 3: Kết luận, kiến nghị.

12
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƢ
1.1. Mục đích, vai trò và yêu cầu của phân tích tài chính dự án đầu tƣ
1.1.1. Mục đích của phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một nội dung kinh tế quan trọng trong quá trình
soạn thảo dự án; Phân tích tài chính nhằm đánh giá tính khả thi của dự án về
mặt tài chính thông qua việc:
 Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc
thực hiện có hiệu quả dự án đầu tư (xác định quy mô đầu tư, cơ cấu các loại
vốn, các nguồn tài trợ cho dự án).
 Dự tính các khoản chi phí, lợi ích và hiệu quả hoạt động của dự án
trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án. Có nghĩa là xem xét
những chi phí sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự
án, xem xét những lợi ích mà đơn vị thực hiện dự án sẽ thu được do thực hiện
dự án. Trên cơ sở đó xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự
án.
 Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư. Độ an toàn
về mặt tài chính được thể hiện:
- An toàn về nguồn vốn huy động;
- An toàn về khả năng thành toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và
khả năng trả nợ;
- An toàn cho các kết quả tính toán hay nói một cách khác là xem xét

tính chắc chắn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án khi các yếu tố khách
quan tác động theo hướng không có lợi.

13
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính
Phân tích tài chính có vai trò quan trọng không chỉ đối với chủ đầu tư
mà còn cả đối với các cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư của Nhà
nước, các cơ quan tài trợ vốn cho dự án.
1.1.2.1 Đối với chủ đầu tư
Phân tích tài chính cung cấp các thông tin cần thiết để chủ đầu tư đưa
ra quyết định có nên đầu tư không vì mục tiêu của các tổ chức và các cá nhân
đầu tư là việc lựa chọn đầu tư vào đâu để đem lại lợi nhuận thích đáng nhất.
Ngay cả đối với các tổ chức kinh doanh phi lợi nhuận, phân tích tài chính
cũng là một trong các nội dung được quan tâm. Các tổ chức này cũng muốn
chọn những giải pháp thuận lợi dựa trên cơ sở chi phí tài chính rẻ nhất nhằm
đạt được mục tiêu cơ bản của mình.
1.1.2.2. Đối với các cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư của Nhà nước
Phân tích tài chính là một trong những căn cứ để các cơ quan này xem xét
cho phép đầu tư đối với các dự án sử dụng nguồn vốn Nhà nước.
1.1.2.3. Đối với cơ quan tài trợ vốn cho dự án
Phân tích tài chính là căn cứ quan trọng để quyết định tài trợ vốn cho
dự án. Dự án chỉ có khả năng trả nợ khi dự án đó được đánh giá là khả thi về
mặt tài chính. Có nghĩa là dự án đó phải đạt được hiệu quả tài chính và có độ
an toàn cao về mặt tài chính.
1.1.2.4. Phân tích tài chính là cơ sở tiến hành phân tích khía cạnh kinh tế - xã
hội
Cả hai nội dung phân tích trên đều phải dựa trên việc so sánh các lợi
ích thu được và các khoản chi phí phải bỏ ra. Song phân tích tài chính chỉ tính

14

đến những chi phí và những lợi ích sát thực đối với các cá nhân và tổ chức
đầu tư. Còn phân tích kinh tế - xã hội, các khoản chi phí và lợi ích được xem
xét trên giác độ nền kinh tế, xã hội. Do đó dựa trên những chi phí và lợi ích
trong phân tích tài chính tiến hành điều chỉnh để phản ánh những chi phí cũng
như những lợi ích mà nền kinh tế và xã hội phải bỏ ra hay thu được.
1.1.3. Yêu cầu của phân tích tài chính
Để thực hiện được mục đích và phát huy được vai trò của phân tích tài
chính, yêu cầu đặt ra trong phân tích tài chính là:
 Nguồn số liệu sử dụng phân tích tài chính phải đầy đủ và đảm bảo độ
tin cậy cao đáp ứng mục tiêu phân tích.
 Phải sử dụng phương pháp phân tích phù hợp và hệ thống các chỉ tiêu
để phản ánh đầy đủ các khía cạnh tài chính của dự án.
 Phải đưa ra được nhiều phương án để từ đó lựa chọn phương án tối
ưu.
Kết quả của quá trình phân tích này là căn cứ để chủ đầu tư quyết định
có nên đầu tư hay không ? Bởi mối quan tâm chủ yếu của các tổ chức và cá
nhân đầu tư là đầu tư vào dự án đã cho có mang lại lợi nhuận thích đáng hoặc
có đem lại nhiều lợi nhuận hơn so với việc đầu tư vào các dự án khác hay
không.
Ngoài ra phân tích tài chính còn là cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế
xã hội.
1.2. Nội dung phân tích tài chính dự án đầu tƣ:







15

1.2.1. trình tự phân tích tài chính dự án đầu tư
1. Xác định tổng mức đầu tư


2. Xác định cơ cấu nguồn vốn


3. Xác định chi phí


4. Xác định doanh thu


5. Xác định lợi nhuận


6. Tính toán và đánh giá các chỉ tiêu


1.2.2 Dự tính tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động của dự án
1.2.2.1. Dự tính tổng mức đầu tư
2.2.2.1. Nội dung của tổng mức đầu tư:
Tổng mức đầu tư của dự án là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây
dựng công trình được ghi trong quyết định đầu tư. Tổng mức đầu tư là cơ sở
để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công
trình.
Theo tính chất của các khoản chi phí: Tổng mức đầu tư có thể được
chia ra như sau:
* Chi phí cố định (vốn cố định) gồm:
- Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng

mục công trình; chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; chi phí san lấp

16
mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục
vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
- Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả
thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt và thử nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận
chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại chi phí liên quan.
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm: chi phí
bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất…; chi phí thực hiện tái
định cư có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án; chi phí tổ
chức bồi thường giải phóng mặt bằng; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây
dựng; chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.
- Chi phí quản lý dự án bao gồm: các chi phí để tổ chức thực hiện các
công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi
hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí khảo sát xây dựng;
chi phí lập báo cáo đầu tư (nếu có), chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế
- kỹ thuật, chi phí thiết kế xây dựng công trình, chi phí thẩm tra thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình…
- Chi phí khác: gồm các chi phí cần thiết không thuộc các chi phí trên.
Các khoản chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí
quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các khoản chi phí khác tuy
không trực tiếp tạo ra tài sản cố định nhưng là các khoản chi phí gián tiếp
hoặc có liên quan đến việc tạo ra và vận hành khai thác các tài sản đó để đạt
được mục tiêu đầu tư. Các khoản chi phí này thường được thu hồi đều trong
một số năm đầu khi dự án đi vào hoạt động.
* Vốn lƣu động ban đầu: Gồm các chi phí để tạo ra các tài sản lưu
động ban đầu (cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh hay trong vòng 1 năm)


17
đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động theo các điều kiện kinh tế kỹ thuật
đã dự tính:
- Tài sản lưu động sản xuất (vốn sản xuất) gồm những tài sản dự trữ
cho quá trình sản xuất (nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ…đang dự trữ
trong kho) và tài sản trong sản xuất ( giá trị những sản phẩm dở dang).
- Tài sản lưu động lưu thông (vốn lưu thông) gồm: tài sản dự trữ cho
quá trình lưu thông (thành phẩm hàng hóa dự trữ trong kho hay đang gửi bán)
và tài sản trong quá trình lưu thông ( vốn bằng tiền, các khoản phải thu).
* Vốn dự phòng: gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát
sinh chưa lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho các yếu tố
trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
3.2.2.1. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư:
Đây là nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành phân
tích tài chính dự án. Tính toán chính xác tổng mức đầu tư có ý nghĩa rất quan
trọng đối với việc xác định tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu tư dự tính quá
thấp dự án không thực hiện được, ngược lại dự tính quá cao không phản ánh
chính xác được hiệu quả tài chính của dự án.
1.2.2.2 Xác định các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo vốn từ
mỗi nguồn về mặt số lượng và tiến độ
Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do ngân sách cấp phát, ngân hàng
cho vay, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh do các bên liên doanh góp, vốn tự
có hoặc vốn huy động từ các nguồn khác.
Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ đọng
vốn, nên các nguồn tài trợ cần được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà về
cả thời điểm nhận được tài trợ. Các nguồn vốn dự kiến này phải được đảm
bảo chắc chắn. Sự đảm bảo này thể hiện ở tính pháp lý và cơ sở thực tế của

18

các nguồn huy động. Nếu là vốn góp cổ phần hặc liên doanh phải có sự cam
kết về tiến độ và số lượng vốn góp của các cổ đông hoặc các bên liên doanh.
Nếu là vốn tự có thì phải có bản giải trình về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của cơ sở 3 năm trước đây và hiện tại chứng tỏ rằng cơ sở đã,
đang và sẽ tiếp tục hoạt động có hiệu quả, có tích lũy và do đó đảm bảo có
vốn để thực hiện dự án.
Tiếp đó phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự
án từ các nguồn về số lượng và tiến độ thông qua bảng cân đối vốn đầu tư.
Nếu khả năng huy động vốn lớn hơn hoặc bằng nhu cầu vốn sử dụng thì dự án
được chấp nhận. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì phải giảm quy mô của dự
án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ trong việc giảm
qui mô của dự án.
Sau khi xác định được các nguồn tại trợ cho dự án cần xác định cơ cấu
nguồn vốn của dự án. Có nghĩa là tính toán tỷ trọng vốn của từng nguồn huy
động chiếm trong tổng mức đầu tư. Trên cơ sở nhu cầu vốn, tiến độ thực hiện
các công việc đầu tư và cơ cầu nguồn vốn, lập tiến độ huy động vốn hàng
năm đối với từng nguồn cụ thể. Tiến độ huy động vốn phải tính tới lượng tiền
tệ thực cần huy động hàng năm trong trường hợp có biến động giá cả hoặc
lạm phát.
1.2.2.3. Lập báo cáo tài chính dự kiến hàng năm và xác định dòng tiền
Sau khi xác định được tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và tiến độ
huy động vốn, bước tiếp theo của quá trình phân tích là tính toán các chỉ tiêu
kinh tế tài chính của dự án. Việc tính các chỉ tiêu này được thực hiện thông
qua việc lập các báo cáo tài chính dự tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn
của đời dự án. Các báo cáo tài chính giúp cho chủ đầu tư thấy được tình hình
hoạt động tài chính của dự án và nó là nguồn số liệu giúp cho việc tính toán
phân tích các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự án.

19
Trước hết phải dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án: Doanh thu từ

hoạt động của dự án bao gồm doanh thu do bán sản phẩm chính, sản phẩm
phụ, phế liệu, phế phẩm và từ dịch vụ cung cấp cho bên ngoài. Doanh thu của
dự án được dự tính cho từng năm hoạt động. Để lập được bảng dự tính doanh
thu phải dựa vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng năm của dự án để xác
định.
Bảng kế hoạch sản xuất (dịch vụ) của dự án được lập trên cơ sở công
suất khả thi và mức sản xuất dự kiến của dự án đã được xác định trong phần
thiết kế kỹ thuật.
Bảng kế hoạch tiêu thụ hàng năm của dự án dựa trên sản lượng sản
xuất hàng năm, địa điểm tiêu thụ và giá bán/ một đơn vị sản phẩm (dịch vụ)
của dự án.
Tiếp đó, phải dự tính chi phí sản xuất (dịch vụ): Chỉ tiêu này cũng
được tính cho từng năm trong suốt cả đời dự án. Việc dự tính chi phí sản xuất
(dịch vụ) dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch khấu hao và kế
hoạch trả nợ của dự án.
Khấu hao là một yếu tố của chi phí sản xuất. Bởi vậy mức khấu hao có
ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến mức thuế thu nhập phải nộp hàng năm của
doanh nghiệp. Nếu khấu hao tăng, lợi nhuận giảm và do đó thuế thu nhập
doanh nghiệp giảm và ngược lại. Vì vậy, việc xác định chính xác mức khấu
hao có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính dự án đầu tư. Mức khấu
hao được xác định hàng năm lại phụ thuộc vào phương pháp tính khấu hao.
Các phương pháp khấu hao tài sản cố định thường được áp dụng đó là:
- Phương pháp khấu hao đều hay còn gọi là khấu hao tuyến tính;
- Phương pháp khấu hao giảm dần theo giá trị còn lại;
- Phương pháp khấu hao theo tổng sô các số thứ tự năm;
- Phương pháp khấu hao theo hệ số vốn chìm;

20
- Phương pháp khấu hao theo đơn vị sản lượng;
- Phương pháp khấu hao theo mức độ cạn kiệt tài nguyên.

Trong việc lựa chọn phương pháp khấu hao, chủ đầu tư thường quan
tâm đến phương pháp tính khấu hao nào mà tiền nộp thuế càng nộp về sau
càng nhiều càng tốt vì với số tiền thuế nộp chậm và nộp ít ở các năm đầu có
thể dùng nó vào kinh doanh sinh lời. Muốn vậy phải chọn phương pháp tính
khấu hao nhiều ở những năm đầu và càng về sau càng ít dần. Do đó trong các
phương pháp khấu hao trên các chủ đầu tư thích chọn phương pháp khấu hao
giảm dần theo giá trị còn lại, phương pháp khấu hao theo tổng các số thứ tự
năm. Vì theo phương pháp này, chủ đầu tư vừa hạn chế thiệt hại rủi ro xảy ra
ở các năm sau, vừa tiết kiệm được thuế thu nhập nhiều hơn do đó lợi nhuận
lớn hơn. Tuy nhiên, việc áp dụng tính khấu hao theo phương pháp nào phải
được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cho phép nhằm vừa khuyến
khích đầu tư, tạo thuận lợi cho việc tính thuế, đảm bảo cho chủ đầu tư thu hồi
đủ vốn để tái đầu tư khi tuổi thọ kinh tế của tài sản kết thúc, vừa tránh thất thu
cho ngân sách.
Trên cơ sở lựa chọn phương pháp khấu hao, tiến hành lập bảng kế
hoạch khấu hao hàng năm.
Lập bảng kế hoạch trả nợ dựa trên cơ sở kế hoạch vay nợ và các điều
kiện tài trợ của từng nguồn vay. Kế hoạch trả nợ dựa trên phương thức thanh
toán của các nhà tài trợ áp dụng đối với các khoản vay, trong đó bao gồm các
yếu tố cơ bản sau: Định kỳ thanh toán (thời gian ân hạn, thời gian trả nợ, thời
gian của 1 kỳ thanh toán) và cách thức trả nợ (trả đều, trả không đều).
Trên cơ sở số liệu dự tính về tổng doanh thu, chi phí từng năm tiến
hành dự tính mức lãi lỗ hàng năm của dự án. Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó
phản ánh hiệu quả tuyệt đối trong từng năm hoạt đông của đời dự án.
2.2.2.3. Ước lượng dòng tiền của dự án

21
Dòng tiền là bảng dự toán thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự
án, nó bao gồm những khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực chi (dòng tiền
ra) của dự án tính theo từng năm. Quy ước ghi nhận dòng tiền vào và dòng

tiền ra của dự án được xác định ở thời điểm cuối năm. Nói chung, dòng tiền là
toàn bộ các khoản thực thu và thực chi qua các năm trong suốt thời gian hoạt
động của dự án. Dòng tiền có thể chia rà thành:
 Dòng tiền ra (outflows) – dòng tiền hình thành từ các khoản chi qua
các năm cho dự án. Thông thường, đòng tiền ra tập trung vào năm đầu của dự
án nên thường gọi là chi phí đầu tư ban đầu (initial outlay) những cũng không
loại trừ khả năng chi đầu tư có thể dàn trải và phát sinh tiếp theo những năm
sau. Mặt khác, nên nhớ rằng dòng tiền ra không chỉ có bao gồm những chi phí
liên quan đến đầu tư tài sản cố định mà kể cả chi đầu tư tài sản lưu động để dự
án có thể đi vào hoạt động.
 Dòng tiền vào (inflows) – dòng tiền hình thành từ các khoản thu
qua các năm của dự án. Dòng tiền vào bắt đầu hình thành khi dự án đi vào
hoạt động và chấm dứt khi kết thúc dự án.
 Dòng tiền ròng (net cash flows) – dòng tiền hình thành từ chênh
lệch hay nó chính là phần còn lại sau khi chúng ta lấy dòng tiền vào trừ cho
dòng tiền ra.
 Dòng tiền tự do (free cash flows) – dòng tiền hình thành từ dòng
tiền ròng sau khi trừ phần chi đầu tư tăng thêm tài sản, kể cả tài sản cố định
lẫn tài sản lưu động. Dòng tiền tự do là dòng tiền xác định sau cùng và sử
dụng để xác định các chỉ tiêu đánh giá dự án.
Khi ước lượng dòng tiền của dự án cần lưu ý phân tích xem cái gì có
liên quan, cái gì không liên quan, hay nói các khác đi yếu tố nào được tính và
yếu tố nào không được tính vào dòng tiền (đó là kỹ thuật ước lượng dòng
tiền).

×