Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


ĐỖ THỊ THU TRANG

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 24 30

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG


Hà Nội - Năm 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ii
DANH MỤC HỒ SƠ iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1 R
ủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại 5
1.1.1. Một số hoạt động cơ bản của NHTM 5
1.1.2. Rủi ro tín dụng 6


1.2. C
hính sách quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại 10
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng 10
1.2.2. Khái niệm, mục tiêu và cơ sở xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng
Nội dung chính sách quản trị rủi ro tín dụng 13
1.2.3. Đánh giá chính sách quản trị rủi ro tín dụng 14
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách quản trị RRTD 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM 36
2.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt nam 36
2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam 36
2.1.2. Mô hình tổ chức hoạt động của Agribank 38
2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh của Agribank 39
2.2. Thực trạng chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank 42
2.2.1 Mục tiêu và cơ sở xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank 42
2.2.2. Nội dung chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank 43
2.3. Đánh giá chung về chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank 70
2.3.1. Những kết quả đạt được 70
2.3.2. Những mặt hạn chế 72
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 79
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 83
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Agribank 83
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank 85
3.2.1. Các giải pháp trực tiếp 85
3.2.2. Giải pháp bổ trợ 99

3.3. Kiến nghị 101
3.3.1. Với Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan 102
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam 104
KẾT LUẬN 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 1: CÁC DẤU HIỆU CẢNH BÁO SỚM 109
PHỤ LỤC 2: PHÂN CẤP PHÁN QUYẾT TÍN DỤNG 112
PHỤ LỤC 3: QUY TRÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG
KHÁCH HÀNG TRONG HỆ THỐNG AGRIBANK 114

i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT










STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
2
CBTD

Cán bộ tín dụng
3
CIC
Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nƣớc
4
HĐQT
Hội đồng quản trị
5
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
6
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
7
RRTD
Rủi ro tín dụng
8
SXKD
Sản xuất kinh doanh
9
TCTD
Tổ chức tín dụng
10
TSĐB
Tài sản đảm bảo
11
TSC
Trụ sở chính

ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Tóm tắt quan hệ giữa phân tích tín dụng và rủi ro tín
dụng
23
2
Bảng 1.2
Tóm tắt quan hệ giữa thẩm định tín dụng và rủi ro tín
dụng
24
3
Bảng 1.3
Xếp hạng tín dụng của Standard&Poor’s
30
4
Bảng 2.1
Một số chỉ tiêu hoạt động chính của Agribank
39
5
Bảng 2.2
Kết quả xếp loại chi nhánh năm 2011, 2012
45
6
Bảng 2.3
Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ năm 2011, 2012, 2013

46
7
Bảng 2.4
Cơ cấu cho vay theo khu vực địa lý
48
8
Bảng 2.5
Cơ cấu dƣ nợ theo đối tƣợng khách hàng và loại hình
doanh nghiệp
49
9
Bảng 2.6
Cơ cấu dƣ nợ theo thời hạn vay
49
10
Bảng 2.7
Mức độ tập trung dƣ nợ theo chi nhánh loại 1, 2
50
11
Bảng 2.8
Cơ cấu dƣ nợ theo loại tiền tệ
51
12
Bảng 2.9
Cơ cấu dƣ nợ theo hình thức cho vay có/không có
TSĐB
54
13
Bảng 2.10
Tỷ lệ khấu trừ các nhóm TSĐB

55
14
Bảng 2.11
Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo ngành kinh tế
59
15
Bảng 2.12
Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín
dụng
62
16
Bảng 2.13
Các tiêu chí phân loại khách hàng là doanh nghiệp
64
17
Bảng 2.14
Phân loại khách hàng trọng hệ thống Agribank
65
18
Bảng 2.15
Cơ cấu theo nhóm nợ và nợ xấu
75


iii
DANH MỤC HÌNH









STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Các loại rủi ro tín dụng
8
2
Hình 1.2
Nội dung chính sách quản trị rủi ro tín dụng
15
3
Hình 1.3
Bốn trụ cột trong phân tích tín dụng
20
4
Hình 2.1
Mô hình tổng thể tổ chức bộ máy quản lý điều hành
Agribank
38
5
Hình 2.2
Quy trình nghiệp vụ tín dụng
52
6

Hình 2.3
Chấm điểm nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp
67
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh của một ngân hàng bao gồm rất nhiều hoạt động ở các
lĩnh vực khác nhau. Mỗi lĩnh vực kinh doanh mang lại những nguồn thu và những
rủi ro khác nhau cho ngân hàng. Trong đó, hoạt động tín dụng đã và đang là một
trong những hoạt động kinh doanh chính đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân
hàng thƣơng mại (NHTM). Song hành với việc mang lại nguồn thu nhập đáng kể
cho Ngân hàng thì đây cũng là lĩnh vực có rủi ro lớn nhất. Cũng chính là hoạt động
có rủi ro lớn nhất nên hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thƣờng rất nặng
nề: làm tăng thêm chi phí của ngân hàng, thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với
sự thất thoát vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính và cuối cùng làm tổn hại đến uy
tín và vị thế của ngân hàng. Do đó, để bảo đảm an toàn tài chính, nâng cao năng lực
cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, NHTM phải có phƣơng pháp quản
trị tốt rủi ro tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) cũng
không nằm ngoài xu hƣớng phát triển của chung của hệ thống NHTM Việt Nam là
liên tục mở rộng về quy mô tài sản, quy mô vốn, trong đó quy mô tín dụng liên tục
đƣợc mở rộng. Hoạt động tín dụng tại Agribank đƣợc coi là hoạt động chính và đem
lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Thu từ hoạt động tín dụng trong những năm
gần đây đều chiếm tỷ trọng trên 90% tổng thu nhập của ngân hàng. Điều đó đƣợc
thể hiện qua chỉ tiêu tỷ lệ dƣ nợ tín dụng trên tổng tài sản của Agribank những năm
gần đây đều tăng lên (năm 2011 là 79%, năm 2012 là 88,9%; năm 2013 là 89%); nợ
xấu và tỷ lệ nợ xấu có chiều hƣớng tăng: năm 2011 là 15.419 (tƣơng đƣơng 3,71%);
năm 2012 là 27.447 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 6,1%); năm 2013 là 27.804 tỷ đồng
(tƣơng đƣơng 5,68%), trong khi đó chỉ tiêu ROE lại có xu hƣớng giảm qua các năm

(năm 2011 là 14,5%, năm 2012 là 8,5%, năm 2013 là 8%). Chất lƣợng tín dụng của
Agribank trong những năm gần đây đang có xu hƣớng xấu đi. Điều đó đặt ra cho
các nhà quản trị của Agribank một vấn đề là làm sao để nâng cao chất lƣợng quản
2

trị rủi ro tín dụng bởi vì công tác quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết định đối
với sự tồn tại và phát triển của Agribank. Để điều hành hoạt động trong bất kỳ một
lĩnh vực gì thì các nhà lãnh đạo đều điều hành thông qua các chính sách và quản trị
rủi ro tín dụng cũng vậy. Vì vậy, một ngân hàng muốn giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động tín dụng đòi hỏi tính hiệu quả của chính sách quản trị rủi ro phải đƣợc quan
tâm hàng đầu. Agribank cũng không nằm ngoài quy luật trên.
Tổng hợp các mối quan tâm trên, đồng thời nhận định thời gian tới rủi ro tín
dụng vẫn tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng và từ đó tác động mạnh đến nền
kinh tế, nên tôi chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài về quản trị rủi ro tín dụng nói chung đƣợc nhiều cá nhân, các nhà lý
luận khoa học, các định chế tài chính nghiên cứu nhằm mục đích, đối tƣợng khác
nhau và đã có nhiều bài viết dƣới dạng trao đổi, nghiên cứu chuyên khảo,… đăng
trên các tạp chí Một số giáo trình và công trình nghiên cứu nhƣ:
- Giáo trình “Quản trị Ngân hàng thƣơng mại” – Nhà xuất bản Tài chính Hà
Nội – năm 2004 – Peter S.Rose: Giáo trình đã nói lên cái nhìn tổng quan về ngân
hàng, cách quản trị tài sản trong ngân hàng thƣơng mại.
- Giáo trình “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” - NXB Thống kê
- Nguyễn Văn Tiến năm 2005: Giáo trình đề cập tới các loại rủi ro trong đó có rủi ro
tín dụng của Ngân hàng và các nguyên lý quản trị ngân hàng thƣơng mại.
- Giáo trình “Quản trị ngân hàng thƣơng mại” - NXB Thống kê - Phan Thị Thu Hà
năm 2009: Giáo trình đã đề cập tới cách thức phân tích tín dụng và chính sách tín dụng cũng
nhƣ về rủi ro tín dụng.
- Giáo trình “ Quản trị tín dụng ngân hàng thƣơng mại” – Nhà xuất bản tài chính –

Đinh Xuân Hạng, Nguyễn Văn Lộc năm 2012: Giáo trình đã đƣa ra những vấn đề chung, quy
3

trình, phân tích tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại. Đồng thời giáo trình cũng đã đƣa ra các
nguyên tắc cũng nhƣ nội dung trong quản trị rủi ro tín dụng.
- Bùi Trƣờng Giang - Quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế
giới - bài học cho Việt Nam - Tạp chí Khoa học & đào tạo Ngân hàng số 70 năm
2008: Bài viết đã đƣa ra cách thức quản trị rủi ro tín dụng cũng nhƣ những lƣu ý khi
áp dụng vào thực trang của Việt Nam.
- Lê Thị Hồng – Luận văn thạc sĩ năm 2009 – “ Quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam” : Luận văn đã đƣa ra thực trạng quản trị rủi ro tín dụng
tại NHNo&PTNT Việt Nam
- Đỗ Thùy Dung - Luận văn thạc sĩ 2008 - “Hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam” : Luận văn đã đƣa ra các giải pháp hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam.
- Trần Trung Tƣờng- Luận án tiến sĩ năm 2011- “ Quản trị tín dụng của các
ngân hàng thƣơng mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”
- Nhữ Thị Bích Hạnh- Luận văn thạc sĩ năm 2012- “ Tăng cƣờng công tác quản
trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”
Với cùng một mục tiêu là giảm thiểu rủi ro tín dụng nhƣng với mỗi ngân
hàng sẽ có chiến lƣợc, chính sách riêng phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình. Các
nghiên cứu đƣợc đề cập ở trên, nội dung quản trị rủi ro tín dụng đã đƣợc đề cập cả
về mặt nguyên lý và thực tiễn; tuy nhiên chƣa có một đề tài nào đi sâu vào nghiên
cứu thực tiễn và đề xuất các giải pháp liên quan tới mặt chính sách quản trị rủi ro tín
dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam, đặc biệt với những diễn biến phức tạp của tình
hình hiện nay. Trên cơ sở lý luận tại các giáo trình, các công trình nghiên cứu luận
văn đã chú trọng chọn lọc những ý tƣởng liên quan đến đề tài và đi sâu vào nghiên
cứu phân tích tình hình thực tiễn qua quá trình làm việc thực tế tại NHNo&PTNT
Việt Nam nhằm đƣa ra một số giải pháp “ Hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro
tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam” trong giai đoạn hiện nay.

4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và chính sách
quản trị rủi ro tín dụng của NHTM đi vào phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank nói chung. Từ đó, đƣa ra các giải pháp nhằm
tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: chính sách quản trị rủi ro tín dụng (chỉ giới hạn
trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp).
- Phạm vi nghiên cứu: chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Trụ sở chính và
Chi nhánh loại 1, loại 2 trong hệ thống Agribank 03 năm (2011-2013).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: phân
tích, so sánh, tổng hợp, thống kê… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải
quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
6. Những đóng góp của luận văn
- Trên phƣơng diện lý luận: hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về rủi
ro và chính sách quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM.
- Trên phƣơng diện thực tiễn: phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín
dụng và chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank từ đó đƣa ra một số giải
pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
Chƣơng 2: Thực trạng chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro
tín dụng tại Agribank.
5


CHƢƠNG 1: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI

1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại (NHTM).
1.1.1. Một số hoạt động cơ bản của NHTM.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tà i chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một loại hình tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế. NHTM là trung gian tài chính thực hiện chức năng
kinh doanh tiền tệ với hoạt động cơ bản là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đó để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ở Việt Nam, NHTM là loại hình ngân
hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc
một số nghiệp vụ sau đây:
* Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dƣới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có
hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận.
* Cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Trong đó cho vay là hình thức cấp
tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
* Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: là việc cung ứng phƣơng tiện
thanh toán thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
6


nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thƣ tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu
cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là ngƣời gửi tiền không cần phải đến ngân
hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách hàng (còn đƣợc gọi là séc),
khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận đƣợc tiền. Các tiện ích của thanh toán
không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp
phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Khi
ngân hàng mở chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng đƣợc mở rộng phạm vi, càng
tạo nhiều tiện ích cho doanh nhân.
* Các dịch vụ khác như: hoạt động kinh doanh ngoại tệ (là việc một ngân
hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hƣởng phí dịch
vụ); quản lý ngân quỹ (là việc các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn
các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thƣờng có mối liên hệ chặt
chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng
trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý
ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh
doanh và tiến hành đầu tƣ phần thặng dƣ tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán
sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán).
1.1.2. Rủi ro tín dụng.
1.1.2.1. Khái niệm và tính chất của rủi ro tín dụng.
* Khái niệm rủi ro tín dụng:
Bất kỳ một khoản tín dụng nào đƣợc cấp ra đều phải tuân thủ theo hai
nguyên tắc sau đây:
- Khoản tín dụng đó phải đƣợc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
- Khoản tín dụng đó phải đƣợc hoàn trả cả gốc, lãi đúng kỳ hạn đã cam kết.
Tuy nhiên, có thể là chủ quan hoặc khách quan trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, khiến cho các nguyên tắc trên bị vi phạm tức là khoản
7


tín dụng đó không đƣợc hoàn trả đúng kỳ hạn đã cam kết. Điều này có thể gây ra
các tổn thất cho ngân hàng nhƣ thiếu vốn khả dụng, mất khả năng thanh toán, giảm
thu nhập…. Những tổn thất này ngƣời ta gọi là rủi ro tín dụng.
Vậy, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ
vốn và lãi. Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng không dự kiến
là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên, những khoản cho vay đó luôn hàm
chứa rủi ro. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, tỷ lệ
tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn đƣợc xác định trƣớc trong chiến
lƣợc hoạt động chung. Do vậy, khi tổn thất dƣới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến, ngân
hàng coi đó là một thành công trong quản lý.
* Tính chất của rủi ro tín dụng:
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng (RRTD) có hiệu quả, nhận biết các
đặc điểm của RRTD rất cần thiết và hữu ích. RRTD có những tính chất cơ bản sau:
- RRTD mang tính gián tiếp: Bởi khi khách hàng gặp những tổn thất và thất
bại trong quá trình sử dụng vốn, hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của khách hàng thì khách hàng cũng không thể hoàn trả gốc và lãi vay
ngân hàng đúng thời hạn và rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng
chính là nguyên nhân chủ yếu gây nên RRTD của ngân hàng.
- RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp: biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp
của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của RRTD do đặc trƣng ngân hàng là trung
gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phòng ngừa và xử lý RRTD phải chú ý
đến mọi rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân và hậu quả do RRTD đem lại để có biện
pháp phòng ngừa phù hợp.
- RRTD có tính tất yếu: Do nó là luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của NHTM. Trong một thị trƣờng cạnh tranh không hoàn hảo và tình trạng
thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể nắm bắt đƣợc các dấu hiệu
rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng
8


tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi
ro ở mức độ phù hợp và đạt đƣợc lợi nhuận tƣơng ứng. Tuy nhiên, ngân hàng cũng
phải tính tới mối quan hệ ngƣợc chiều của rủi ro và lợi nhuận.
1.1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng bao gồm 2 loại chính:
- Rủi ro giao dịch: là loại rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng
khách hàng cụ thể. Đây là rủi ro có thể phát sinh liên quan đến quá trình thẩm định,
xét duyệt cho vay, kiểm soát sau khi cho vay hoặc do sơ hở trong việc thực hiện bảo
đảm tiền vay và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng.
- Rủi ro danh mục tín dụng: là loại rủi phát sinh liên quan đến sự kết hợp
nhiều khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của ngân hàng do sản phẩm không
phù hợp hoặc quá tập trung cho vay vào một ngành, một lĩnh vực.










Hình 1.1: Các loại rủi ro tín dụng
Rủi ro
tín dụng
Rủi ro giao dịch
(liên quan đến 1
khoản cho vay)
Rủi ro danh mục
(liên quan đến

danh mục các
khoản cho vay)
Rủi ro xét duyệt
(liên quan đến việc
thẩm định, xét
duyệt cho vay)

Rủi ro kiểm soát
(liên quan đến việc
kiểm soát, theo dõi
khoản vay)
Rủi ro bảo đảm
(liên quan đến
chính sách và hợp
đồng cho vay)
Rủi ro cá biệt
(liên quan đến
từng sản phẩm tín
dụng)
Rủi ro tập trung
cho vay
(do kém đa dạng
hoá danh mục tín
dụng)
9

1.1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng nhƣ: từ phía ngân hàng, hoặc
từ phía khách hàng, hoặc do khách quan. Quản lý RRTD cần xác định những
nguyên nhân cụ thể, cách thức gây RRTD để có biện pháp đối phó và khắc phục.

Sau đây là một số nguyên nhân chính dẫn đến RRTD:
* Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng:
- Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận,
tăng trƣởng tín dụng quá nóng mà không tính tới các yếu tố cần và đủ dẫn đến cho
vay đầu tƣ vào nhiều lĩnh vực hoặc ngành nghề mạo hiểm, tập trung nguồn vốn cho
vay quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành, lĩnh vực kinh tế.
- Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn
các ngân hàng khác.
- Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách và quy trình tín dụng, không
chấp hành đúng quy trình cho vay, yếu kém về trình độ nghiệp vụ, vi phạm đạo đức
kinh doanh.
- Trong quá trình cấp tín dụng cán bộ tín dụng không quản lý theo dõi dòng
tiền của khách hàng để thu nợ gốc và lãi đủ, đúng hạn.
- Định giá tài sản bảo đảm không chính xác, không thực hiện đầy đủ các thủ
tục pháp lý cần thiết, không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản bảo đảm.
- Không theo dõi, giám sát thƣờng xuyên khách hàng hoặc tài sản đảm bảo,
do đó không có hành động sớm nhằm hạn chế RRTD.
- Do thiếu hiểu biết về thị trƣờng, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tƣ không hợp lý. Không tính đến chu kỳ của
nền kinh tế, chu kỳ sống của sản phẩm, hàng hóa, nhất là đối với những ngân hàng
có sự tập trung vào lĩnh vực bất động sản. Điều này xuất phát từ yếu kém trong
quản lý danh mục đầu tƣ tín dụng, trong đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
của khách hàng.
10

- Rủi ro pháp lý xảy ra khi các văn kiện tín dụng bị vô hiệu, quyền lợi của
bên cho vay không đƣợc đảm bảo.
* Nhóm nguyên nhân thuộc về khách hàng:
- Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, thiếu thiện chí trong việc trả nợ
trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả.

- Trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém
hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ.
- Không báo cáo đúng về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng.
- Bán tài sản đảm bảo mà không thông báo cho ngân hàng.
- Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ đƣợc.
- Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực quản lý, điều hành, tham ô, lừa
đảo, mất đoàn kết trong nội bộ doanh nghiệp.
* Nhóm nguyên nhân khách quan do môi trường bên ngoài:
- Tình hình chính trị, an ninh trong nƣớc và khu vực không ổn định, ảnh
hƣởng trực tiếp đến yếu tố đầu vào, đầu ra.
- Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn,
- Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân
thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thƣờng.
- Môi trƣờng pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản trị vĩ mô.
- Hệ thống thông tin không cân xứng ảnh hƣởng đến các quyết định kinh
doanh cũng nhƣ các quyết định cho vay.
1.2. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng
11

* Khái niệm: Quản trị RRTD là quá trình xây dựng và thực thi các chiến
lƣợc, các chính sách quản trị từ việc hoạch định chiến lƣợc đến việc tổ chức thực
hiện, điều khiển và kiểm soát việc thực hiện chiến lƣợc phòng ngừa và xử lý rủi ro
trong hoạt động tín dụng mà NHTM đã đề ra.
* Một số nguyên tắc quản trị rủi ro:
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng là một Ủy ban bao gồm các chuyên gia
giám sát hoạt động ngân hàng đƣợc thành lập vào năm 1975 bởi các Thống đốc
Ngân hàng Trung ƣơng của nhóm G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Ý, Đức, Nhật Bản, Hà

Lan, Thụy Sỹ, Anh và Mỹ). Ủy ban tổ chức họp thƣờng niên tại Ngân hàng thanh
toán quốc tế (BIS) tại Washington (Mỹ) hoặc tại thành phố Basel (Thụy Sỹ).
Quan điểm của Ủy ban Basel: sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một
quốc gia, dù quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ đe dọa đến sự ổn định về tài
chính trong cả nội bộ quốc gia đó. Vì vậy, nâng cao sức mạnh của hệ thống tài
chính là vấn đề trung tâm. Ủy ban Basel không chỉ bó hẹp hoạt động trong phạm vi
các nƣớc thành viên mà mở rộng mối liên hệ với các chuyên gia trên toàn cầu và
ban hành hai ấn phẩm: (1) Những nguyên tắc cơ bản cho việc giám sát hoạt động
của ngân hàng một cách hiệu quả (hệ thống các nguyên tắc và chuẩn mực về biện
pháp thận trọng). (2) Tài liệu hƣớng dẫn (đƣợc cập nhật định kỳ) với các khuyến
cáo, các hƣớng dẫn và tiêu chuẩn của Ủy ban Basel.
Nhƣ vậy từ chỗ là diễn đàn trao đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế về thanh tra
và giám sát ngân hàng, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ngày nay đã trở thành
cơ quan xây dựng và phát triển các chuẩn mực ngân hàng đƣợc quốc tế công nhận.
Tại ấn phẩm số 75 tháng 9/2000, Ủy ban Basel có đƣa ra các nguyên tắc về quản lý
rủi tín dụng và tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
- Thiết lập môi trƣờng rủi ro tín dụng phù hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung
này, Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị (HĐQT) phải thực hiện phê duyệt
định kỳ chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến
lƣợc xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi
12

ro,…). Trên cơ sở này, Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hƣớng
này và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lƣờng, theo dõi và kiểm
soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục
đầu tƣ. Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm
và hoạt động của mình, đặc biệt là các sản phẩm mới có sự phê duyệt của HĐQT
hoặc Ủy ban của HĐQT.
- Thực hiện theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý (4 nguyên tắc): các ngân
hàng cần xác định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trƣờng mục tiêu,

đối tƣợng khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng,…). Ngân hàng cần xây
dựng các hạn mức cấp tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách
hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhƣng có thể so sánh
và theo dõi đƣợc trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các
lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê
duyệt tín dụng, các sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ
phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng nhƣ trách nhiệm rạch ròi
của các bộ phận tham gia, đồng thời cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro
tín dụng có kinh nghiệm, có kiến thức nhằm đƣa ra các nhận định thận trọng trong
việc đánh giá, phê duyệt và quản lý rủi ro tín dụng. Việc cấp tín dụng cần đƣợc thực
hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt cần có sự cẩn trọng và
đánh giá hợp lý đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng liên quan.
- Duy trì một quy trình đo lƣờng, kiểm soát và quản trị tín dụng phù hợp (9
nguyên tắc): các ngân hàng cần có hệ thống để thực hiện quản trị và giám sát
thƣờng xuyên, liên tục danh mục các khoản cho vay có rủi ro; có hệ thống giám sát
điều kiện của từng khoản tín dụng, bao gồm cả việc xác định đủ mức dự phòng
RRTD; có hệ thống đánh giá RRTD nội bộ để quản lý RRTD. Hệ thống định hạng
cần phải nhất quán với bản chất, quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt động của
ngân hàng; có hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích để trợ giúp cán bộ quản
lý có thể đo lƣờng RRTD phát sinh trong các hoạt động trong và ngoài Bảng cân
đối kế toán. Hệ thống thông tin quản lý cần cung cấp đủ thông tin về cơ cấu danh
13

mục tín dụng để có thể nhận dạng, quản lý một cách cập nhật đối với các danh mục
đầu tƣ có RRTD, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính hiện
hành, dự thảo các văn bản nhƣ hợp đồng vay,… theo quy mô và mức độ phức tạp
của ngân hàng. Đồng thời hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát tình
hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng… để phát hiện kịp thời
những khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các
khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Các chính sách RRTD

của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Trách
nhiệm đối với các khoản tín dụng này có thể đƣợc giao cho bộ phận tiếp thị hay bộ
phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy mô và bản chất mỗi
khoản tín dụng. Ủy ban Basel cũng khuyến khích các ngân hàng phát triển và xây
dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng, giúp phân biệt
các mức độ RRTD trong các tài sản có tiềm năng rủi ro của ngân hàng.
Nhƣ vậy, trong xây dựng mô hình quản lý RRTD, nguyên tắc Basel có một
số điểm cơ bản sau:
- Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận: tiếp thị, phân tích và phê
duyệt tín dụng cũng nhƣ trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia.
- Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý RRTD.
- Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thông tin hiệu quả để duy trì
một quá trình đo lƣờng, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và
quản lý RRTD.
1.2.2. Khái niệm, mục tiêu và cơ sở xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng.
Nhƣ chúng ta đã biết rủi ro và lợi nhuận luôn có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với
nhau: (1) Lợi nhuận cao thì rủi ro cao, và (2) ngƣợc lại không có rủi ro cao, lợi nhuận
sẽ không cao, tức là không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận thấp. Trong hoạt động tín
dụng cũng vậy, ngân hàng biết rằng cho vay là rủi ro nhƣng ngân hàng vẫn cho vay
để rồi phải lo quản lý rủi ro. Thứ nhất, do rủi ro là sự không chắc chắn, nếu biết chắc
chắn cho vay sẽ mất vốn thì ngân hàng đã không cho vay. Thứ hai, do rủi ro vừa tiềm
14

ẩn thiệt hại vừa tiềm ẩn lợi nhuận, ngân hàng cho vay là kỳ vọng tìm kiếm lợi nhuận,
nếu biết chắc chắn cho vay không có lợi nhuận, ngân hàng đã không cho vay.
* Khái niệm: Chính sách quản trị RRTD là hệ thống các biện pháp do
NHTM thiết lập và thực hiện nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản trị RRTD đã đề ra trong
một giai đoạn nhất định.
* Mục tiêu của chính sách quản trị RRTD:
Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống chiếm tỷ trọng lớn trên Bảng

cân đối kế toán của ngân hàng, đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng. Rủi ro từ
hoạt động tín dụng là khả năng khách hàng không trả đƣợc vốn gốc và lãi. Vì thế,
chính sách quản trị RRTD là nhằm kiểm soát và giảm thiểu rủi ro để đảm bảo an
toàn cho hoạt động của ngân hàng, hạn chế tối đa thiệt hại, đồng nghĩa là để tối đa
hóa lợi nhuận cho ngân hàng. Cụ thể:
- Đảm bảo thực hiện đúng quan điểm của ngân hàng về quản trị RRTD.
- Chỉ đạo hoạt động tác nghiệp của toàn bộ ngân hàng.
- Xây dựng một danh mục cho vay có chất lƣợng cao để tối ƣu hóa thu nhập.
- Kịp thời phát hiện những khoản cho vay có vấn đề để đƣa ra biện pháp xử
lý giúp ngân hàng hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra.
* Cơ sở xây dựng chính sách quản trị RRTD phụ thuộc vào:
- Tính chất sở hữu của NHTM là: sở hữu nhà nƣớc, sở hữu tƣ nhân, một phần
là sở hữu nhà nƣớc và một phần là sở hữu tƣ nhân,…
- Quy mô, định hƣớng và mục tiêu hoạt động của NHTM.
- Các chính sách, quy định của Chính phủ, của ngân hàng trung ƣơng.
- Điều kiện phát triển nền kinh tế.
1.2.3. Nội dung chính sách quản trị rủi ro tín dụng
15

Để đạt mục tiêu quản trị RRTD đề ra, các ngân hàng cần thiết lập cho mình
chính sách quản trị rủi ro tín dụng tín dụng phù hợp. Các chính sách này là hệ thống
các quan điểm, biện pháp, công cụ do Hội đồng quản trị đề ra trên cơ sở đề nghị của
Tổng giám đốc (Giám đốc) nhằm mục tiêu quản lý tốt dƣ nợ và RRTD.
Việc thiết lập chính sách quản trị RRTD phải đảm bảo rằng các rủi ro trọng
yếu sớm đƣợc nhận dạng, đƣợc đo lƣờng, kiểm soát đầy đủ và đƣợc báo cáo kịp
thời cho Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát và Ban điều hành.
Tuy nhiên, do giới hạn phạm vi của luận văn chỉ đối với quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay các khách hàng doanh nghiệp nên chính sách quản trị
RRTD cần tập trung vào các nội dung sau:











Hình 1.2: Nội dung chính sách quản trị rủi ro tín dụng
RRTD khi đã đƣợc xác định cần phải đƣợc phân tích, đo lƣờng và đƣa ra các
biện pháp phù hợp để quản lý và theo dõi. Cũng trong quá trình quản lý theo dõi, hệ
thống quản trị phải có khả năng xác định tìm ra nguy cơ rủi ro mới và khi đó công
việc của quản trị đƣợc lặp lại.

Các chính sách quản lý tín dụng

Chính
sách
quản
trị rủi
ro tín
dụng

Chính sách cơ cấu tổ chức bộ
máy

Chính sách xử lý nợ có vấn đề
Chính sách đo lƣờng rủi ro tín
dụng

Chính sách thẩm định tín dụng,
kiểm tra, kiểm soát
16

1.2.3.1. Các chính sách quản lý tín dụng.
Các chính sách về quản lý tín dụng chủ yếu gồm: Chính sách phân quyền
phán quyết, Chính sách cấp tín dụng, Chính sách tăng trƣởng tín dụng, Chính sách
phân vùng đầu tƣ, Quy trình cho vay, Chính sách TSĐB. Nội dung cụ thể nhƣ sau:
a. Chính sách phân quyền phán quyết.
Việc phân cấp rõ ràng và phù hợp trong việc ra quyết định giúp đảm bảo các
quyết định tín dụng đƣợc đƣa ra trên cơ sở thận trọng và hợp lý. Việc phân cấp
thẩm quyền bao gồm phân cấp thẩm quyền phê duyệt giới hạn tín dụng cho một
khách hàng, thẩm quyền quyết định trong mỗi lần cấp tín dụng cho một khách hàng
hay một nhóm khách hàng liên quan, thẩm quyền xử lý miễn giảm lãi, thẩm quyền
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng.
Việc phân cấp, ủy quyền phải thể hiện bằng văn bản rõ ràng và ít nhất phải
bao gồm mức giới hạn thẩm quyền phê duyệt tín dụng, giao trách nhiệm cho từng vị
trí. Để chính sách tín dụng hiệu quả, cơ cấu phân cấp trong hoạt động tín dụng phải
đƣợc thiết lập để đảm bảo các khoản vay đƣợc quyết định phù hợp và kịp thời.
b. Chính sách cấp tín dụng cho khách hàng
Chính sách hạn mức tín dụng đƣợc thể hiện qua việc xây dựng quy định cấp
tín dụng cho khách hàng và nhóm khách hàng liên quan: trong từng điều kiện và
giai đoạn cụ thể NHTM sẽ xác định phạm vi và đối tƣợng cho vay trong các lĩnh
vực cụ thể, những trƣờng hợp không đƣợc vay vốn, những trƣờng hợp hạn chế vay
vốn,… từ đó xây dựng giới hạn tín dụng tổng thể (xác định khi khách hàng giao
dịch lần đầu tiên với ngân hàng và đánh giá lại định kỳ hàng năm) và hạn mức tín
dụng đƣợc thiết lập nhằm kiểm soát các khoản tín dụng cấp cho một hay một nhóm
khách hàng vay có liên quan. Hạn mức tín dụng đƣợc xây dựng trên cơ sở nghiên
cứu đa dạng hóa của danh mục tín dụng với các yếu tố ngành nghề, thành phần kinh
tế, vị trí địa lý và sản phẩm của ngân hàng. Ngoài ra, hạn mức tín dụng đặt ra tại

một ngân hàng phải đảm bảo tuân thủ các quy định về hạn mức tín dụng của
NHNN.
17

c. Chính sách tăng trưởng tín dụng
Trong quá trình hoạt động, các NHTM luôn đặt ra cho mình chính sách tăng
trƣởng tín dụng phù hợp với điều kiện hoạt động và phát triển của ngân hàng mình,
đồng thời cũng phải đảm bảo phù hợp đƣợc theo đúng yêu cầu của của ngân hàng
trung ƣơng, diễn biến của thị trƣờng, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong hoạt
động tín dụng. Ngoài ra, chính sách tăng trƣởng tín dụng phải đƣợc lập trên cơ sở
tƣơng quan với chính sách tăng trƣởng nguồn vốn huy động.
d. Chính sách phân vùng đầu tư- Chính sách cơ cấu cho vay.
Chính sách cơ cấu cho vay sẽ giúp cho các NHTM kiểm soát, bám sát và
thực hiện theo đúng mục tiêu hoạt động đã đề ra cũng nhƣ tuân thủ các quy định của
nhà nƣớc.
Cơ cấu cho vay đƣợc tiến hành trên cơ sở: đặc điểm khu vực địa lý nơi chi
nhánh đặt trụ sở; năng lực của bản thân chi nhánh thông qua mức độ tập trung dƣ nợ
của các chi nhánh; lĩnh vực mà ngân hàng đầu tƣ; thời hạn cho vay (ngắn hạn, trung
và dài hạn); loại tiền tệ cho vay (cho vay bằng đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác
nhƣ đô la Mỹ, vàng, EURO,…)
e. Quy trình cho vay
NHTM phải quy định cụ thể các bƣớc thực hiện trong quá trình cho vay từ
khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng; thẩm định và đánh giá hồ sơ vay vốn
của khách hàng; cấp tín dụng cho khách hàng; kiểm tra, giám sát vốn vay và quản lý
thu hồi nợ vay, lƣu giữ hồ sơ cho vay.
f. Chính sách về bảo đảm tiền vay
Chính sách bảo đảm tiền vay các biện pháp mà NHTM áp dụng nhằm phòng
ngừa RRTD, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi đƣợc các khoản nợ thông qua
việc nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đƣợc cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài
sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay và của bên thứ ba bảo lãnh.

18

Chính sách bảo đảm tiền vay đƣợc thực hiện thông qua việc đánh giá khách
hàng, nếu khách hàng đƣợc đánh giá tốt (ví dụ khách hàng xếp loại AAA, AA)
NHTM có thể cho vay mà không cần yêu cầu khách hàng phải có TSĐB để thế chấp
cho khoản vay đó. Ngƣợc lại, nếu khách hàng đƣợc đánh giá là có rủi ro ở mức
chấp nhận đƣợc thì khi cho vay các NHTM sẽ yêu cầu khách hàng có TSĐB cho
khoản vay của mình để đảm bảo nếu khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân
hàng có thể dùng TSĐB này là nguồn thu nợ thứ hai.
Tài sản mà khách hàng vay, bên bảo lãnh dùng để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
phải đảm bảo đủ các điều kiện: thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý
của khách hàng vay, bên bảo lãnh theo đúng quy định của nhà nƣớc; tài sản phải
đƣợc phép giao dịch; tại thời điểm bảo lãnh, cầm cố, thế chấp tài sản không có tranh
chấp; tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì khách hàng vay phải
mua bảo hiểm tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền vay.
Ngoài ra chính sách bảo đảm tiền vay cũng phải đƣa ra đƣợc các loại tài sản
đƣợc NHTM chấp nhận làm TSĐB (quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất,
hàng tồn kho, phƣơng tiện vận tải, trái phiếu, cổ phiếu,…) và mức cho vay tối đa so
với giá trị TSĐB.
1.2.3.2. Chính sách thẩm định tín dụng, kiểm tra, kiểm soát
Nhóm chính sách này nhằm nhận diện đƣợc các rủi ro tín dụng từ các yếu tố
khách quan, ngân hàng và khách hàng từ đó đánh giá đƣợc rủi ro tín dụng và đƣa ra
những cảnh báo sớm phục vụ công tác kiểm soát và có các biện pháp giảm thiểu rủi
ro.
a. Nhận diện rủi ro tín dụng.
Nhận diện RRTD là việc làm đầu tiên trong công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Công việc này chính là việc nhận biết các nguy cơ rủi ro tồn tại trong hoạt động tín
dụng. Sự phát triển của công nghệ, thông tin, thị trƣờng và xu hƣớng toàn cầu hóa
làm cho rủi ro ngày càng đa dạng hơn. Việc phát hiện và nhận biết rủi ro là khâu
đầu tiên trong quá trình quản trị rủi ro nhƣng có vai trò rất quan trọng để định

19

hƣớng hoạt động quản trị thực hiện đúng mục đích và đảm bảo hiệu quả. Do đó, khi
hệ thống nhận biết tốt các rủi ro hiện hữu và tiềm tàng trong các sản phẩm tín dụng
là đã tạo lập cơ sở ban đầu để theo dõi và quản lý chúng. Trong phạm vi khả năng
cho phép, ngân hàng không thể nhận diện đƣợc tất cả các rủi ro. Tuy nhiên, ngân
hàng cần phải nhận diện đƣợc những loại rủi ro mang tính ảnh hƣởng trọng yếu tới
hoạt động kinh doanh nhƣ:
* Nhận diện rủi ro do các yếu tố khách quan: do có sự biến động lớn liên
quan đến môi trƣờng pháp lý, kinh tế, xã hội nhƣ: chính sách lãi suất, tỷ giá, hoạt
động thị trƣờng mở; hệ thống các quy phạm pháp luật thay đổi liên quan đến hoạt
động ngân hàng cũng nhƣ các hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn; sự
cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày một gay gắt; thị hiếu ngƣời tiêu dùng
thay đổi; thiên tai, dịch bệnh;…
* Nhận diện rủi ro do các yếu tố thuộc về khách hàng vay:
Thông qua quá trình kiểm tra trƣớc, thẩm định, trong và sau khi cho vay và
thông qua các kênh thông tin, cán bộ tín dụng (CBTD) phải luôn bám sát, theo dõi
khoản vay để kịp thời phát hiện ra các dấu hiệu rủi ro, từ đó có những biện pháp tối ƣu
để khắc phục. Các dấu hiệu này có thể từ phía khách hàng nhƣ: nhu cầu vay vốn tăng
cao so với doanh thu, vòn quay vốn chậm; doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục
đích; thay đổi cơ cấu quản trị, ban lãnh đạo doanh nghiệp; sản phẩm tiêu thụ chậm,
hàng tồn kho ngày càng tăng; các khoản phải thu lớn, xuất hiện những khoản phải thu
khó đòi; báo cáo tài chính không rõ ràng minh bạch; có những thông tin xấu ảnh
hƣởng đến hoạt động kinh doanh; thƣờng xuyên gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; ban
lãnh đạo doanh nghiệp luôn lãng tránh hoặc trì hoãn trong việc thực hiện các yêu cầu
của khách hàng;…
* Nhận diện rủi ro do các yếu tố thuộc về ngân hàng:
Mức độ tập trung của danh mục cấp tín dụng (nhất là những ngành đặc thù
nhƣ cho vay kinh doanh bất động sản, ngành thép…) hay là mức độ tập trung dƣ nợ
vào một số ít CBTD; liên quan đến cán bộ tín dụng (trình độ và năng lực của cán bộ

×