Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Một số vấn đề về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tự tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 127 trang )






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




VŨ THỊ PHƢƠNG THẢO





MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG


Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60 34 20



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S Trƣơng Minh Đức







Hà Nội – 2012



MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu viết tắt
i
Danh mục các bảng……
ii
Danh mục sơ đồ……………………………………………………………
iii
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI…………
6
1.1. Dự án đầu tƣ và thẩm định dự án đầu tƣ……………………………
6
1.1.1. Dự án đầu tƣ ………………………………………………………

6
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tƣ………………………………………… ….
7
1.2. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ……………………………
15
1.2.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tƣ …………………….…
16
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tƣ………… ….
19
1.2.3. Sự cần thiết của thẩm định dự án tài chính đầu tƣ………………….
24
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác thẩm định dự án đầu tƣ……….
25
1.3.1. Các nhân tố chủ quan……………………………………………….
25
1.3.2. Các nhân tố khách quan…………………………………………….
30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẨU TƢ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƢƠNG ………………. .
33
2.1. Tổng quan về Techcombank
33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank
33
2.1.2. Một số hoạt động chủ yếu của Techcombank
34
2.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Techcombank …
38
2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại Techcombank

38
2.2.2. Phân tích thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại
53


Techcombank
2.2.3. Đánh giá hiệu quả công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại
Techcombank……………………………………………………………
57
2.3. Nghiên cứu tình huống: Thẩm định dự án đầu tƣ nhà máy sợi số 3 –
Công ty cổ phần Dệt may Nam Sơn
62
2.3.1. Giới thiệu về công ty cổ phần dệt may Sơn Nam
62
2.3.2. Giới thiệu về dự án xây dựng nhà máy sợi số 03
73
2.3.3. Nội dung thẩm định dự án
75
2.3.4. Kết luận và ý kiến đề xuất của Ban thẩm định
83
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN KỸ THƢƠNG
85
3.1. Định hƣớng phát triển công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ của
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng
85
3.1.1. Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh của Techcombank…
85
3.1.2. Định hƣớng phát triển công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại

Techcombank
90
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định tài chính dự án đầu
tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng
91
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng thẩm định và chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ
thẩm định dự án
91
3.2.2. Về thu thập và xử lý thông tin trong thẩm định
93
3.2.3. Về các quy định về thẩm định
94
3.2.4. Cải tiến công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tƣ
98
3.2.5. Đổi mới trang thiết bị và công nghệ phục vụ việc thẩm định
98
3.2.6. Các biện pháp khác
99
3.3. Một số kiến nghị
100


3.3.1. Kiến nghị với chủ đầu tƣ
100
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nƣớc
101
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc
103
3.3.4. Kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan
104

3.3.5. Kiến nghị với Techcombank ….
105
KẾT LUẬN
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
107
PHỤ LỤC



i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CB
Khối dịch vụ khách hàng lớn
2
CIC
Trung tâm thông tin ứng dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc
3
DAĐT
Dự án đầu tƣ
4
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
5
NHGD

Ngân hàng giao dịch
6
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
7
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
8
NVL
Nguyên vật liệu
9
QLTD
Quản lý tín dụng
10
QTRR
Quản trị rủi ro
11
SME
Khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
12
Techcombank
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Bảng
Nội dung
Trang

1
Bảng 2.1
Tình hình huy động vốn tại Techcombank
34
2
Bảng 2.2
Bảng phân tích các phƣơng diện và rút ra các giả
định
44
3
Bảng 2.3
Tổng dƣ nợ cho vay của Techcombank qua các năm
53
4
Bảng 2.4
Phân loại nợ của Techcombank
54
5
Bảng 2.5
Bảng dƣ nợ cho vay khách hàng của Techcombank
55
6
Bảng 2.6
Tình hình thẩm định cho vay vốn của Techcombank
56
7
Bảng 2.7
Tình hình dƣ nợ của Công ty đối với Techcombank
65
8

Bảng 2.8
Tình hình dƣ nợ của Công ty với các ngân hàng khác
66
9
Bảng 2.9
Tình hình tiền gửi của Công ty tại Techcombank
66
10
Bảng 2.10
Tình hình thanh toán xuất nhập khẩu Công ty tại
Techcombank
67
11
Bảng 2.11
Phƣơng án sản lƣợng của dự án
75
12
Bảng 2.12
Công suất dự kiến của dự án
76
13
Bảng 2.13
Danh mục xây dựng cơ bản dự kiến đầu tƣ
76
14
Bảng 2.14
Bảng số lƣợng lao động cho dự án
77
15
Bảng 2.15

Bảng dƣ̣ kiế n vố n đầ u tƣ Nhà má y sợ i 3
78
16
Bảng 2.16
Bảng dƣ̣ kiế n nguồ n vố n Nhà máy Sợi số 3
79
17
Bảng 2.17
Sự thay đổi của NPV, IRR khi các yếu tố khác của
dự án
82


iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT
Sơ đồ
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 2.1
Quy trình tổng quát thực hiện nghiệp vụ cho vay của
Techcombank
38



1


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm trở lại đây, nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu lớn
trong phát triển và ổn định kinh tế, nâng cao mọi mặt đời sống cho nhân dân.
Trƣớc những biến chuyển không ngừng của đất nƣớc và xu hƣớng hội nhập
quốc tế đang diễn ra từng ngày, vai trò của hệ thống ngân hàng thƣơng mại ngày
càng đƣợc khẳng định nhƣ một kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế, vừa là
điều kiện vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển.
Hiện nay, nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn ở các ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam chủ yếu thông qua hình thức tài trợ cho dự án đầu tƣ. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, số lƣợng các dự án đầu tƣ gia tăng một cách nhanh
chóng nhƣng không phải dự án nào cũng có hiệu quả, cũng có khả năng hoàn trả
nợ cho ngân hàng. Trong khi đó, chất lƣợng thẩm định dự án tại các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam chƣa cao, dẫn đến nhiều rủi ro trong kinh doanh tín dụng.
Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các ngân hàng thƣơng mại.
Nhận thức đƣợc vấn đề đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Một số vấn đề về
công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Kỹ Thƣơng”.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về chất lƣợng thẩm định dự
án đầu tƣ thông qua các phƣơng pháp phân tích khác nhau đồng thời cũng có
nhiều tác giả nghiên cứu về giải pháp hay đánh giá rủi ro trong công tác thẩm
định dự án đầu tƣ tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng. Các công trình
nghiên cứu nhìn nhận vấn đề cần giải quyết, đƣa ra những phƣơng pháp phù hợp
và đã đạt đƣợc những mục đích cũng nhƣ thành công nhất định trong lĩnh vực

2


nghiên cứu. Không chỉ muốn dừng lại ở việc phân tích riêng lẻ các vấn đề mà
lựa chọn đề tài này, tôi muốn kết hợp giữa việc nghiên cứu và đánh giá chất
lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ thông qua tình hình đó để đóng góp một cách
nhìn, cách đánh giá cụ thể, toàn diện về sự phát triển, thành công của ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích
Xây dựng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm định
tài chính dự án đầu tƣ tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng.
 Nhiệm vụ
Làm rõ cơ sở lý luận về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại các
ngân hàng thƣơng mại.
Đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại các
ngân hàng thƣơng mại.
Đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng, chỉ ra những bất cập cần giải quyết.
Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác thẩm định tài chính
dự án đầu tƣ tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ tại các ngân
hàng thƣơng mại.
 Phạm vi nghiên cứu
Về lãnh thổ: Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên địa bàn Tỉnh Nam Định
Về thời gian: Các số liệu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đƣợc thu thập từ
năm 2007 đến năm 2011.
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về quy trình, thực trạng công tác thẩm
định dự án đầu tƣ; trên cơ sở các nghiên cứu đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng

3


cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Kỹ thƣơng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu là cách thức để giải quyết vấn đề nghiên cứu
theo mục tiêu đặt ra. Khi tiến hành nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phƣơng
pháp sau đây:
 Phương pháp biện chứng và duy vật lịch sử: là phƣơng pháp luận chung
cho mọi khoa học, đƣợc vận dụng trong tất cả các quá trình, các giai đoạn
nghiên cứu. Nội dung của phƣơng pháp duy vật biện chứng là những quy luật,
những phạm trù của phép biện chứng duy vật và những nguyên tắc của phép
biện chứng logic nhƣ tính khách quan, tính toàn diện, tính lịch sử cụ thể.
 Phương pháp phân tích và tổng hợp: là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng
rãi, thƣờng xuyên trong quá trình nghiên cứu. Phân tích là phƣơng pháp dùng để
chia cái toàn thể hay một vấn đề phức tạp ra thành những bộ phận, những mặt,
những yếu tố đơn giản hơn để nghiên cứu và làm sáng rõ vấn đề. Tổng hợp là
phƣơng pháp liên kết, thống nhất lại các bộ phận, các yếu tố, các mặt đã đƣợc
phân tích, vạch ra mối liên hệ giữa chúng nhằm khái quát hóa vấn đề trong sự
nhận thức tổng thể.
 Phương pháp thu thập dữ liệu: bao gồm phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ
cấp (khảo sát thực tế tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng, phỏng vấn
trực tiếp nhân viên, ban lãnh đạo ngân hàng nhằm cung cấp cho tác giả những
thông tin sâu hơn về thực trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, công tác
thẩm định dự án đầu tƣ, các cơ chế chính sách của trung ƣơng, những khó khăn
vƣớng mắc thực tế trong quá trình áp dụng các văn bản pháp luật của nhà nƣớc),
và phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (các tài liệu có liên quan của dự án đầu
tƣ, các thông tin liên quan đến đề tài ở các báo, tạp chí, các trang website,…)

4


Sau khi thu thập dữ liệu, bƣớc tiếp theo là xử lý dữ liệu nhƣ: hiệu chỉnh,
chú thích, phân loại, sắp xếp, lập bảng dữ liệu.
 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Bƣớc 1: Đọc các tài liệu nhƣ báo cáo, công trình nghiên cứu, sách… để lấy
các số liệu đã đƣợc tìm kiếm, tính toán, đánh giá.
Bƣớc 2: Tiến hành tổng hợp, đánh giá và phân loại số liệu thô thu đƣợc tại
bƣớc 1 thành những nhóm số liệu theo mục đích sử dụng cụ thể.
Bƣớc 3: Tiến hành áp dụng các phƣơng pháp đánh giá số liệu để đƣa ra kết
luận của đề tài, sử dụng phần mềm excel để phân tích các số liệu, từ đó có các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và dự báo xu hƣớng biến động
của số liệu thu đƣợc.
6. Những đóng góp mới của luận văn
 Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa cơ sở lý luận công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng, làm cơ sở phát triển các nghiên cứu có liên
quan.
 Ý nghĩa thực tiễn
Các đề xuất giải pháp đƣợc đƣa ra mang tính thực tiễn có thể áp dụng
ngay trong việc giải quyết những khó khăn vƣớng mắc hiện tại nhằm nâng cao
chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại các ngân hàng thƣơng mại hiện
nay.
Có thể làm tài liệu tham khảo, phục vụ học tập, nghiên cứu, hoạch định
chính sách.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đƣợc kết
cấu thành ba chƣơng:

5

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại

ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu
tƣ tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng.

6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Dự án đầu tƣ và thẩm định dự án đầu tƣ
1.1.1 Dự án đầu tư
Đầu tƣ là hoạt động có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi quốc gia cũng nhƣ của mỗi doanh nghiệp. Đối với mỗi quốc gia,
đầu tƣ là tiền đề thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh tế, cải thiện đời sống
của nhân dân. Còn đối với các doanh nghiệp, vai trò của đầu tƣ đƣợc thể hiện
ngay từ giai đoạn hình thành doanh nghiệp khi chủ doanh nghiệp bỏ vốn, công
sức… để xây dựng những cơ sở vật chất đầu tiên cho hoạt động kinh doanh.
Có nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tƣ tuy nhiên có thể hiểu một
cách đơn giản rằng đầu tƣ là quá trình sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đƣợc
những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
Theo luật đầu tƣ đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2006, “ Dự án đầu tƣ là tập
hợp các đề xuất trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tƣ trên địa bàn
cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. Mỗi dự án đầu tƣ thƣờng bao gồm các
mục tiêu cần đạt đƣợc khi thực hiện dự án, các hoạt động cụ thể của dự án và
nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án, đƣợc trình bày chi tiết và cụ thể.
Xuất phát từ những đặc điểm của hoạt động đầu tƣ mà trong quá trình
nghiên cứu soạn thảo dự án, chủ đầu tƣ phải chú ý đảm bảo những yêu cầu sau:

 Tính khoa học: Dự án phải đƣợc xây dựng từ những nguồn thông tin trung
thực, chính xác, có nguồn gốc rõ ràng; các nội dung trong đó phải có sự liên hệ
logic và chặt chẽ; có phƣơng pháp tính toán chính xác và đƣợc trình bày cụ thể
rõ ràng. Đây là yêu cầu cần đáp ứng trƣớc tiên để đảm bảo cho việc triển khai và
thực hiện thành công dự án.

7

 Tính pháp lý: Dự án lập ra phải có cơ sở pháp lý vững chắc, không trái
pháp luật, không đi ngƣợc với chủ trƣơng chính sách và đƣờng lối phát triển của
Nhà nƣớc và địa phƣơng. Nếu không đáp ứng đƣợc yêu cầu này, dự án sẽ không
thể đƣợc các cơ quan hữu quan cấp phép cho triển khai.
 Tính thực tiễn: Tức là các số liệu tính toán trong dự án không phải là mơ
hồ, hƣ cấu. Các nội dung đề cập đến cần cụ thể, có căn cứ, xuất phát từ thực tế
điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội. Điều này để đảm bảo cho dự án
phải có khả năng triển khai và ứng dụng trong thực tế.
 Tính thống nhất: Đƣợc hiểu là nội dung, hình thức, các bƣớc tiến hành dự
án cần tuân theo những quy định chung, những thông lệ quốc tế. Yêu cầu này để
giúp các bên tham gia dự án, các tổ chức tài trợ, các cơ quan có thẩm quyền dễ
dàng trong việc xem xét và ra quyết định.
 Tính giả định: Dự án đƣợc lập ra ở thời điểm hiện tại và trong quá trình
lập dự án, chủ đầu tƣ buộc phải đƣa ra những dự báo về chi phí, giá cả, về tình
hình thị trƣờng… trong tƣơng lai để từ đó tính toán các chỉ tiêu hiệu quả và đề ra
đƣờng lối phát triển cho dự án. Tính giả định là một tất yếu trong quá trình xây
dựng dự án. Tuy vậy, những giả định đƣa ra cần dựa trên sự trung thực, khách
quan, có căn cứ khoa học để giảm đến mức thấp nhất sự khác biệt giữa giả định
đƣa ra và tình hình thực tế, từ đó giảm thiểu rủi ro độ bất định trong quá trình
thực hiện dự án.
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tƣ là việc phân tích, đánh giá, xem xét một cách

khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hƣởng trực tiếp
tới tính khả thi của một dự án để từ đó ra các quyết định đầu tƣ, cho phép đầu tƣ
hay ra các quyết định tài trợ.



8

Thẩm định dự án đầu tƣ bao gồm các nội dung:
 Thẩm định các điều kiện pháp lý và mục tiêu của dự án
Đầu tƣ dự án là quá trình lâu dài và chứa đựng rất nhiều rủi ro. Do đó, với
mỗi một dự án, việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tƣ và những mục tiêu mà dự
án đạt đƣợc là mối quan tâm hàng đầu của cán bộ thẩm định.
Các loại hồ sơ chính phải kiểm tra xem xét gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn
Thông qua Giấy đề nghị vay vốn là cơ sở ban đầu để ngân hàng có cách
nhìn tổng quan về nhu cầu vốn mà doanh nghiệp cần huy động nhƣ số tiền vay,
thời hạn vay, mục đích sử dụng tiền vay, các cam kết về việc sử dụng tiền vay.
Về phía doanh nghiệp, giấy đề nghị vay vốn thể hiện nhu cầu vay cũng nhƣ cam
kết tính pháp lý của mình.
+ Hồ sơ về khách hàng vay vốn
Hồ sơ vay vốn đối với dự án là bắt buộc. Nó là căn cứ pháp lý để ngân
hàng phân tích đánh giá năng lực tài chính của công ty, năng lực thi công và tổ
chức thực hiện dự án qua đó xác định số vốn có thể giải ngân cho dự án, hồ sơ
vay vốn thƣờng bao gồm hồ sơ pháp lý nhƣ đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số
thuế, điều lệ hoạt động của công ty, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán
trƣởng, hồ sơ năng lực của công ty, báo cáo tài chính.
+ Hồ sơ về đảm bảo nợ vay
Việc xem xét hồ sơ đảm bảo nợ vay là cần thiết đối với bất kỳ một khoản
vay liên quan đến dự án đầu tƣ bởi hồ sơ đảm bảo nợ vay về phía ngân hàng cần

thiết để hạn chế các rủi ro của ngân hàng. Một dự án đƣợc đánh giá là tốt đạt
hiệu quả cao thì vẫn cần có hồ sơ đảm bảo do có những dự án chỉ trên lý thuyết
đƣợc đánh giá là rất cao xong triển khai trên thực tế lại không đạt đƣợc kết quả
nhƣ kỳ vọng do bị ảnh hƣởng của các nhân tố chủ quan và khách quan. Điều đó
có thể gây nên những rủi ro cho ngân hàng.

9

 Thẩm định về thị trường của dự án
Dƣới áp lực cạnh tranh nhƣ hiện nay, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả
năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trƣờng sẽ quyết định trực tiếp đến sự thành bại
của dự án. Vì vậy, việc thẩm định kĩ phƣơng diện thị trƣờng của dự án là rất cần
thiết.
Khía cạnh này cho phép thấy đƣợc đầu ra của dự án có thực hiện đƣợc
không khi dự án đƣợc tiến hành. Vì vậy nội dung của thẩm định là kiểm tra, xem
xét sản phẩm của dự án đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu trong nƣớc hay bán
trên thị trƣờng quốc tế. Dự án có những ƣu thế và bất lợi gì so với các đối thủ
cạnh tranh. Lƣu ý đến xu hƣớng sản phẩm xét theo trình độ phát triển công nghệ
và chu kỳ sản phẩm.
Xem xét thị trƣờng là cơ sở cho việc lựa chọn quy mô của dự án, lựa chọn
thiết bị, công suất và dự kiến khả năng tiêu thụ. Phân tích và dự đoán đúng về
thị trƣờng là một công việc khó khăn, song độ chính xác của phân tích thị trƣờng
sẽ ảnh hƣởng tới thành công của dự án.
Nội dung thẩm định thị trƣờng bao gồm:
+ Đánh giá nhu cầu sản phẩm của dự án
Nhà đầu tƣ cần phân tích quan hệ cung – cầu sản phẩm, định dạng sản
phẩm của dự án, đặc tính nhu cầu đối với sản phẩm, tình hình sản xuất tiêu thụ
các sản phẩm thay thế tính đến thời điểm thẩm định. Bên cạnh đó nhà đầu tƣ cần
xác định nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tƣơng lai đối với sản phẩm đầu ra
của dự án, ƣớc tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trƣờng nội địa và khả

năng xuất khẩu sản phẩm dự án. Nhu cầu về sản phẩm gia tăng trong tƣơng lai
cộng với thị trƣờng mở rộng không những trong nƣớc mà còn xuất khẩu ra nƣớc
ngoài cho thấy đƣợc sự cần thiết đầu tƣ vào dự án.



10

+ Đánh giá về cung sản phẩm
Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nƣớc hiện tại
của sản phẩm dự án nhƣ thế nào, các nhà sản xuất trong nƣớc đã đáp ứng bao
nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong
nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc hay sản phẩm nhập khẩu có ƣu thế cạnh tranh hơn.
Hiện có bao nhiêu nhà sản xuất đang sản xuất và cung cấp sản phẩm này, dây
truyền công nghệ sản xuất của các nhà sản xuất có hiện đại không.
Dự đoán biến động của thị trƣờng trong tƣơng lai khi có các dự án khác,
đối tƣợng khác cùng tham gia vào thị trƣờng sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự
án. Khi có dự án tƣơng tự đƣợc lập thực hiện thì khả năng cạnh tranh của dự án
nhƣ thế nào, có cần cải tiến sản phẩm của dự án nhằm tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trƣờng không.
+ Thị trƣờng mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án,
xem xét đánh giá về các thị trƣờng mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
dự án là thay thế hàng nhâp khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trƣờng nội địa
của các nhà sản xuất khác. Để đánh giá khả năng đạt đƣợc các mục tiêu thị
trƣờng, cán bộ thẩm định cần đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án
đối với:
- Thị trƣờng nội địa: Hình thức mẫu mã, chất lƣợng sản phẩm của dự án
so với các sản phẩm cùng loại trên thị trƣờng có ƣu nhƣợc điểm gì. Sản phẩm có
phù hợp với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng hay xu hƣớng tiêu dùng không. Giá cả

so với các sản phẩm cùng loại trên thị trƣờng nhƣ thế nào, có rẻ hơn, phù hợp
với xu hƣớng thu nhập, khả năng tiêu thụ không.
- Thị trƣờng nƣớc ngoài: Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu tiêu
chuẩn để xuất khẩu không. Quy cách, mẫu mã, chất lƣợng, giá cả có những ƣu
thế nhƣ thế nào so với các sản phẩm cùng loại trên thị trƣờng dự kiến xuất khẩu.

11

Thị trƣờng dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không. Sản phẩm
cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập đƣợc vào thị trƣờng xuất khẩu dự kiến
chƣa, kết quả thế nào.
+ Phƣơng thức tiêu thụ và mạng lƣới phân phối
Đây là con đƣờng đƣa sản phẩm, dịch vụ của dự án đến tay khách hàng, vì
vậy cần đánh giá kỹ trên các mặt: sản phẩm của dự án dự kiến đƣợc tiêu thụ theo
phƣơng thức nào, có cần hệ thống phân phối không. Mạng lƣới phân phối của
sản phẩm dự án đã đƣợc xác lập hay chƣa, mạng lƣới phân phối có phù hợp với
đặc điểm của thị trƣờng không. Phƣơng thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để
dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lƣu động ở phần tính toán
hiệu quả của dự án. Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối, cần
xem xét xem có thể bị ép giá không. Nếu có đơn hàng, cần xem xét tính hợp lý,
hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện.
+ Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
Trên cơ sở đánh giá thị trƣờng tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đƣa ra đƣợc các dự kiến
về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ
tiêu chính sau: sản lƣợng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản
phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm, diễn biến giá sản phẩm, dịch vụ đầu ra
hàng năm.
 Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
Đánh giá về mặt kỹ thuật của dự án cũng là một nội dung quan trọng.

Phƣơng diện kỹ thuật của dự án có tốt mới đảm bảo cho dự án triển khai thuận
lợi trong thực tế.
Nội dung thẩm định kỹ thuật bao gồm:
+ Về địa điểm xây dựng

12

Địa điểm có gần nơi cung cầp nguyên vật liệu chủ yếu hoặc nơi tiêu thụ
chính, giao thông thuận tiện, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hợp lý, thuận tiện cho
đi lại của cán bộ công nhân viên nhà máy không.
Có tận dụng đƣợc cơ sở hạ tầng sẵn có: đƣờng sá, bến cảng, điện, nƣớc…
để tiết kiệm chi phí đầu tƣ không.
Mặt bằng phải phù hợp với quy mô hiện tại và khả năng dự án phát triển
mở rộng trong tƣơng lai không, xử lý ô nhiễm môi trƣờng, phòng cháy, chữa
cháy không, có tuân thủ các văn bản quy định của Nhà nƣớc về quy hoạch đất
đai, kiến trúc xây dựng không.
+ Về quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả
năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trƣờng tiêu thụ không.
Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trƣờng.
Quy cách, mẫu mã, phẩm chất của sản phẩm nhƣ thế nào.
+ Về công nghệ và trang thiết bị
Chủ đầu tƣ đã đƣa ra mấy phƣơng án lựa chọn công nghệ thiết bị, ƣu
nhƣợc điểm của từng phƣơng án.
Lý do lựa chọn công nghệ thiết bị hiện tại, công nghệ và thiết bị đó là của
hãng nào, nƣớc nào, có uy tín không, có đảm bảo đƣợc tính tiên tiến không, có
khả năng tạo ra sản phẩm có chất lƣợng phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng đòi
hỏi không.
Xem xét số lƣợng, công suất, quy cách, chủng loại danh mục máy móc
thiết bị, tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất, năng lực hiện có của doanh

nghiệp so với quy mô của dự án.
Xem xét thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ dự
án không, phƣơng thức thanh toán và giá cả có hợp lý không.
+ Về khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án

13

Trên cơ sở hồ sơ dự án và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ,
xem xét:
Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ cho sản xuất hàng năm.
Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào là một hay nhiều nhà cung
ứng, đã có quan hệ từ trƣớc hay mới thiết lập.
Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá trong
trƣờng hợp phải nhập khẩu.
 Thẩm định khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lí
Tính khả thi của một dự án phụ thuộc rất nhiều vào công tác tổ chức điều
hành, vào việc xác định chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ tác nghiệp giữa
các bộ phận chức năng, số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu nhân sự cho dự án.
Nội dung thẩm định tổ chức quản trị và nhân sự bao gồm:
+ Hình thức kinh doanh
Là doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp của các đoàn thể, doanh nghiệp
tƣ nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn… các văn bản pháp lý chi phối loại
hình kinh doanh.
+ Cơ chế điều hành
Dự án có một hay nhiều đơn vị tham gia xây dựng điều hành, uy tín,
quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ, sự phối hợp các bên, thành phần Hội đồng
quản trị, quyền hạn, trách nhiệm…
+ Nhân sự
Cơ cấu ngành nghề và năng lực ngƣời lao động, số lƣợng, việc bố trí vào
các bộ phận.

Xem xét kế hoạch đào tạo các cán bộ quản lý, các kỹ thuật viên, công
nhân sản xuất.

14

Xem xét khả năng chuyên môn, kinh nghiệm quản lý của các thành viên
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Ban giám đốc và các thành viên quan trọng
khác…
 Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
Quá trình phân tích tài chính là khâu tổng hợp đầu tiên các biến số tài
chính với các biến số kỹ thuật đã đƣợc tính toán trong các phần nêu trƣớc đây và
là dữ liệu đầu vào cho các khâu thẩm định kinh tế - xã hội về sau.
Thẩm định tài chính là khâu hết sức quan trọng để các nhà đầu tƣ cũng
nhƣ các nhà tài trợ hay các nhà quản lí có thể đƣa ra các quyết định đầu tƣ đúng
đắn. Vấn đề này sẽ đƣợc đề cập kĩ hơn ở phần sau.
 Thẩm định về kinh tế - xã hội
Phân tích các lợi ích kinh tế - xã hội là nội dung quan trọng của dự án.
Đây là căn cứ chủ yếu để nhà đầu tƣ thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận cho dự án đƣợc ra đời và các cơ quan cung ứng vốn quan tâm trong
việc tài trợ.
+ Thúc đẩy phát triển kinh tế ngành và liên ngành: Sự có mặt và hoạt
động của dự án sẽ tạo điều kiện trực tiếp hay gián tiếp cho các ngành, các lĩnh
vực khác đƣợc phát triển.
+ Thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển tại địa phƣơng nơi xây dựng dự án
nhƣ tăng thu nhập, tăng sản lƣợng hàng hoá thoả mãn nhu cầu của dân địa
phƣơng đó, phát triển dân trí…
Toàn bộ quá trình thẩm định thƣờng là rất phức tạp, có tính liên ngành, đòi
hỏi sự liên kết, hợp tác của nhiều chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau:
kinh tế, kĩ thuật, môi trƣờng mới có thể tiến hành thực hiện có hiệu quả.
Tóm lại, ta có thể nghĩ về một dự án nhƣ là một tập hợp các quan hệ giao

dịch, qua đó các cá nhân hay tổ chức phải chịu các chi phí khác nhau và nhận
đƣợc những lợi ích khác nhau. Việc thẩm định dự án từ một số quan điểm khác

15

nhau là rất quan trọng vì chúng cho phép các nhà phân tích xác định xem các
thành viên liên quan đến dự án có thấy đáng tài trợ, đáng tham gia thực hiện dự
án hay không. Để đảm bảo cho việc phê chuẩn và thực hiện thành công một dự
án phải hấp dẫn đối với tất cả những ngƣời đầu tƣ và những ngƣời thực hiện có
liên quan tới dự án.
1.2. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
Ngân hàng thu lợi chủ yếu nhờ hoạt động cho vay. Chính vì vậy mỗi một
khoản tín dụng đƣợc cấp ra nhất thiết phải mang lại hiệu quả, điều đó đồng
nghĩa với việc đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng đƣợc an toàn và hiệu quả.
Vì vậy, điều ngân hàng quan tâm nhất là khả năng hoàn trả khoản vay cả gốc lẫn
lãi đúng thời hạn. Do đó, việc ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án trên
mọi phƣơng diện kỹ thuật, thị trƣờng, tổ chức quản lý, tài chính…là rất quan
trọng, trong đó thẩm định tài chính dự án có thể nói là quan trọng nhất. Cùng với
thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính giúp các nhà đầu tƣ có những thông tin
cần thiết để đƣa ra quyết định đầu tƣ đúng đắn.
Thẩm định tài chính dự án đầu tƣ là một phần của công tác thẩm định dự
án đầu tƣ. Thẩm định tài chính đó là xem xét khả năng sinh lợi của dự án, tính
khả thi của các nguồn vốn cần thiết cho dự án…. Nói khác đi đó là việc rà soát,
đánh giá một cách toàn diện và khoa học mọi khía cạnh tài chính của dự án trên
giác độ của nhà đầu tƣ. Nếu nhƣ Chính Phủ, các cơ quan quản lý vĩ mô quan
tâm nhiều hơn đến hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thì các nhà đầu tƣ lại quan
tâm nhiều hơn đến khả năng sinh lợi của dự án, tính thực thi của các nguồn vốn
của dự án.
1.2.1. Nội dung thẩm định về mặt tài chính dự án đầu tư
 Quy mô vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn dự án

+ Quy mô vốn đầu tƣ:

16

Quy mô vốn đầu tƣ là lƣợng vốn đƣợc phân bổ cho một dự án đầu tƣ đƣợc
quy đổi giá trị bằng tiền và đảm bảo thực hiện dự án đầu tƣ không thừa và không
thiếu. Nếu quy mô vốn đầu tƣ vƣợt quá nhiều so với nhu cầu của dự án sẽ dẫn
đến lãng phí vốn, ngƣợc lại sẽ không đảm bảo thực hiện đƣợc dự án. Có nhiều
nhân tố ảnh hƣởng đến quy mô vốn, do vậy khi thẩm định về mặt tài chính dự án
đầu tƣ, ngƣời ta cần phải quan tâm đến các nhân tố sau:
- Lãi suất vay vốn là chi phí của đầu tƣ nên nó có tác động ngƣợc chiều
với quy mô vốn đầu tƣ. Lãi suất cao thì nhu cầu vay vốn giảm dẫn đến quy mô
vốn thấp và ngƣợc lại lãi suất thấp kích thích vay vốn đầu tƣ làm tăng quy mô
vốn.
- Tỷ suất lợi nhuận tác động đến quy mô vốn. Nếu lợi nhuận kỳ vọng lớn
thì nhà đầu tƣ sẵn sàng bỏ vốn để kinh doanh làm tăng quy mô vốn. Tỷ suất lợi
nhuận có tác động cùng chiều đối với quy mô vốn đầu tƣ, tỷ suất lợi nhuận càng
lớn thì càng thu hút các nhà đầu tƣ bỏ vốn kinh doanh và ngƣợc lại. Trên thực tế
việc xác định chính xác giá trị của tỷ suất lợi nhuận là rất khó khăn, vì vậy các
nhà đầu tƣ thƣờng dựa vào lợi nhuận kỳ vọng để quyết định đầu tƣ
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận thuần / Vốn đầu tƣ
- Bên cạnh đó còn có một số các nhân tố ảnh hƣởng đến quy mô vốn đầu
tƣ nhƣ chu kỳ kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp, môi trƣờng đầu tƣ, ….
+ Cơ cấu nguồn vốn:
Đối với một DAĐT, để có thể vận hành bình thƣờng thì nguồn tài trợ cho
dự án cần phải đƣợc đảm bảo: có nhiều nguồn vốn để có thể đƣợc huy động
nhằm tài trợ cho dự án, chẳng hạn nhƣ vốn cổ phần, vốn vay ngắn hạn, dài hạn
Đối với một dự án, thì tỷ lệ các nguồn vốn huy động phải đƣợc xác định sao
cho hiệu quả sử dụng vốn là cao nhất, đem lại lợi nhuận lớn nhất, đó chính là cơ
cấu vốn tối ƣu. Chẳng hạn, nếu nhƣ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho

tài sản cố định sẽ gây khó khăn cho việc cân đối tiền mặt của dự án bởi vì phải

17

trả các khoản tiền gốc lớn và sớm hơn trong khi các khoản thu của dự án thƣờng
nhỏ trong thời gian đầu hoạt động, phải trải dài quan các năm thì dự án mới bù
đắp đủ vốn đầu tƣ. Vì vậy, cơ cấu vốn có liên quan chặt chẽ tới khả năng sinh
lời của dự án.
Tiêu chuẩn thƣờng đƣợc dùng để đánh giá cơ cấu vốn là tỷ lệ nợ / vốn tự có.
Tỷ lệ này đƣợc tính dựa trên cơ sở so sánh các khoản nợ dài hạn với vốn tự có
của dự án:
R
dc
=
L
Q

Trong đó : R
dc
: Tỷ lệ nợ trên vốn tự có
L : Giá trị các khoản nợ dài hạn.
Q: Vốn tự có.
Cơ cấu vốn hợp lý thƣờng đƣợc xác định là 50% vốn vay và 50% vốn tự
có, lúc này R
dc
= 1. Khi R
dc
lớn hơn 1, tức là dự án sử dụng vốn đi vay nhiều
hơn vốn tự có, điều này có thể làm tăng tính rủi ro của dự án và tăng sự phụ
thuộc của dự án vào những nguồn kinh phí bên ngoài. Ngƣợc lại, khi tỷ lệ này

nhỏ hơn 1 thì dự án chƣa khai thác tốt những nguồn vốn bên ngoài.
 Phân tích khả năng thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán có nhiệm vụ đánh giá tình trạng tiền mặt
trong suốt quá trình hoạt động của dự án. Nó giúp cho việc xét đoán liệu vốn tự
có và các khoản vay dài hạn có thích hợp hay không, liệu sự thiếu hụt tiền mặt
có thể xảy ra không và nếu xảy ra thì sẽ đƣợc giải quyết nhƣ thế nào. Phân tích
khả năng thanh toán tính đến tất cả những thay đổi nhƣ trả nợ (vốn và lãi), trả lợi
tức cổ phần (nếu có), các khoản chi tiêu bằng tiền mặt và các nguồn thu bằng
tiền mặt, chỉ tiêu này đƣợc thực hiện trong từng năm của dự án và tốt nhất là với
giá hiện hành.
Rdc
Q
L


18

+ Dòng tiền mặt vào: gồm tất cả những khoản thu bằng tiền mặt của dự án
từ việc bán các sản phẩm, dịch vụ của dự án, và giá trị các khoản nợ.
+ Dòng tiền mặt ra: gồm toàn bộ các chi phí sản xuất, vận hành, bảo
dƣỡng và đầu tƣ. Một dòng tiền mặt ra quan trọng khác là thanh toán nợ và lãi
vay.
Tình trạng tiền mặt của dự án có thể là dƣ thừa hay thiếu hụt tại một thời
điểm nào đó và đƣợc xác định trên cơ sở tổng các nguồn thu bằng tiền mặt trừ đi
tổng các khoản chi bằng tiền mặt tại thời điểm đó. Tình trạng tiền mặt đƣợc xem
là tốt nếu đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ bằng tiền mặt và có
một khoản dự trữ nhất định, trong trƣờng hợp thâm hụt ngân quỹ thì cần phải bù
đắp bằng các khoản vay.
Sau khi đã đƣa hết tất cả các khoản thuộc giao dịch tài chính vào đánh giá
dự án, ngƣời đánh giá có thể xem xét liệu :

+ Vốn cổ phần và vốn vay dài hạn có đáp ứng đủ không ?
+ Các khoản thiếu hụt tiền mặt có đƣợc giới hạn ở mức có thể trang trải
vay tín dụng ngân hàng ngắn hạn, hoặc có thể trừ đi bằng cách điều chỉnh lại
một số khoản thu hoặc khoản chi hay không ?
+ Các điều kiện vay vốn dài hạn có thích hợp không ?
+ Lãi cổ phần nhƣ chủ đầu tƣ dự tính có thích hợp hay không ?
 Phân tích tính hiệu quả của dự án
Quá trình phân tích hiệu quả tài chính của dự án là khâu tổng hợp đầu tiên
các biến số tài chính với các biến số kỹ thuật đã đƣợc tính toán trong các phần
nêu trƣớc đây và là dữ liệu đầu vào cho các khâu thẩm định kinh tế - xã hội về
sau.
Thẩm định hiệu quả tài chính là khâu hết sức quan trọng để các nhà đầu tƣ
cũng nhƣ các nhà tài trợ hay các nhà quản lí có thể đƣa ra các quyết định đầu tƣ
đúng đắn. Trong bƣớc này ta sử dụng các chỉ tiêu đánh giá tài chính dự án đầu

×