Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 101 trang )






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







NGUYỄN BÍCH NGỌC







NGĂN NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH TỈNH VĨNH PHÚC









LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG










Hà Nội – Năm 2012






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN BÍCH NGỌC







NGĂN NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH TỈNH VĨNH PHÚC




Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20




LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRỊNH THỊ HOA MAI





Hà Nội – Năm 2012






MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NỢ QUÁ HẠN VÀ NGĂN
NGỪA, XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 6
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại 6
1.1.1.Tín dụng ngân hàng 6
1.1.2.Rủi ro tín dụng 11
1.2. Nợ quá hạn 22
1.2.1. Khái niệm 22
1.2.2. Phân loại nợ quá hạn 25
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến các khoản nợ quá hạn 25
1.2.4. Tác động của nợ quá hạn 32
1.3. Các biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn 34
1.3.1. Nhóm các biện pháp ngăn ngừa 34
1.3.2. Nhóm biện pháp xử lý nợ quá hạn 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGĂN NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN CỦA
NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH VĨNH PHÚC 40
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh
Phúc 40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 43

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 46
2.2. Thực trạng nợ quá hạn của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh
Phúc 48
2.2.1. Hoạt động tín dụng 48




2.2.2. Tình hình nợ quá hạn 55
2.2.3. Tình hình trích lập quỹ dự phòng rủi ro 60
2.3. Các biện pháp đã thực thi nhằm ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn 61
2.3.1. Các biện pháp ngăn ngừa 61
2.3.2. Các biện pháp xử lý các khoản nợ quá hạn của chi nhánh 65
2.4. Đánh giá chung về công tác ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn 66
2.4.1.Những mặt mạnh 66
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN
CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH VĨNH
PHÚC TRONG THỜI GIAN TỚI 72
3.1. Định hƣớng và mục tiêu hoạt động ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn của Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh phúc trong thời gian tới 72
3.1.1. Định hƣớng chung 72
3.1.2. Mục tiêu 73
3.2. Một số đề xuất biện pháp đối với Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh tỉnh
Vĩnh Phúc 75
3.2.1. Nhóm các biện pháp ngăn ngừa nợ quá hạn 75
3.2.2. Nhóm các biện pháp xử lý những khoản nợ quá hạn đã phát sinh 85
3.3. Một số kiến nghị 87
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc 87
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 88

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam 89
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
i



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng
2
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
3
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
4
DNTN
Doanh nghiệp tƣ nhân
5
KKH
Không kỳ hạn
6
KH

Kỳ hạn
7
NH ĐT & PT
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển
8
NH ĐT & PT VN
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
9
NHTW
Ngân hàng Trung ƣơng
10
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
11
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
12
NQH
Nợ quá hạn
13
TCTD
Tổ chức tín dụng
14
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
15
TSBĐS
Tài sản bất động sản
16
TSĐB

Tài sản đảm bảo
17
TTTD
Thông tin tín dụng


ii



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của NH ĐT& PT
chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
47
2
Bảng 2.2
Tăng trƣởng nguồn vốn của NH ĐT&PT
chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
48
3
Bảng 2.3
Hoạt động tín dụng theo kỳ hạn tại NH ĐT &PT
chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc

49
4
Bảng 2.4
Hoạt động tín dụng theo loại tiền gửi tại NH ĐT&
PT chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
50
5
Bảng 2.5
Hoạt động tín dụng theo loại hình kinh tế tại NH
ĐT&PT chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
51
6
Bảng 2.6
Hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế tại NH ĐT
&PT – chi nhánh Vĩnh Phúc
53
7
Bảng 2.7
Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn vay tại NH
ĐT & PT chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
55
8
Bảng 2.8
Tình hình nợ quá hạn theo ngành nghề tại NH
ĐT & PT chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
57
9
Bảng 2.9
Tình hình nợ quá hạn theo thời gian quá hạn tại NH
ĐT &PT chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc

59
10
Bảng 3.1
Các chỉ tiêu mà NH ĐT& PT chi nhánh tỉnh Vĩnh
Phúc đặt ra trong năm 2012- 2013
74
iii



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Hình 2.1
Mô hình bộ máy tổ chức của NH ĐT&PT
chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
44
2
Hình 2.2
Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn vay tại NH
ĐT &PT chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
56
3
Hình 2.3
Tình hình nợ quá hạn theo ngành nghề tại NH
ĐT & PT chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc

58
4
Hình 2.4
Tình hình nợ quá hạn theo thời gian quá hạn
năm 2011 tại NH ĐT & PT
chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
59

1



MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, ngân hàng là một loại hình tổ chức
kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng, là mạch máu của nền kinh tế. Có thể xem
đây là một ngành kinh tế tổng hợp, là trung tâm thanh toán và tín dụng và đặc biệt là
một trong những ngành huyết mạch quyết định đến sự phát triển của một quốc gia,
có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tâm lý của
ngƣời dân và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Do hoạt động kinh doanh của ngân
hàng rất nhạy cảm, liên quan đến nhiều đối tƣợng khách hàng khác nhau, đồng thời
cũng chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan nhƣ: kinh tế, chính
trị, xã hội, nên có thể nói hoạt động kinh doanh của ngân hàng khó tránh khỏi
những rủi ro tiềm ẩn. Trong thực tế hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng
mại nƣớc ta, hoạt động tín dụng có vai trò chủ yếu nên rủi ro trong hoạt động ngân
hàng phần lớn là rủi ro tín dụng. Đây vừa là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận
nhƣng cũng lại là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chính vì thế, vấn đề tồn tại và bức
xúc nhất hiện nay trong hoạt động ngân hàng là nợ quá hạn và làm thế nào để hạn
chế thấp nhất rủi ro tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp sẽ chứng minh chất lƣợng tín

dụng cao. Và khi tỷ lệ này quá cao sẽ đặt ngân hàng vào nguy cơ rủi ro lớn. Có thể
nói, nợ quá hạn - một hình thức biểu hiện cụ thể của rủi ro tín dụng - là nguyên
nhân gây thất thoát vốn, đẩy các ngân hàng đến chỗ thua lỗ và phá sản. Nợ quá hạn
gây thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế.
Chính bởi những hệ lụy nhƣ trên, việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế nợ
quá hạn cũng nhƣ xử lý nợ quá hạn là một nhiệm vụ hết sức cấp bách của các ngân
hàng hiện nay nhằm lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng, tạo điều kiện cho các
ngân hàng thƣơng mại thực hiện tốt nghiệp vụ kinh doanh của mình trong lĩnh vực
tín dụng và góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá đất nƣớc. Làm tốt
công tác này, không chỉ đảm bảo tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng mà còn góp phần đƣa nền kinh tế phát triển lành mạnh. Xuất phát từ thực tế
2



trên, đề tài “Ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc” đƣợc lựa chọn nhằm giảm
thiểu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng này.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Liên quan đến công tác ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn trong các ngân hàng
thƣơng mại đã có khá nhiều công trình nghiên cứu, các đề tài, đề án có giá trị cao.
Trong nghiên cứu khoa học “Hoàn thiện pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm
nhằm hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn trong các ngân hàng thương mại trên địa bàn
Thành Phố Hồ Chí Minh” đƣợc đăng tải trên website của Viện Nghiên cứu phát
triển Thành Phố Hồ Chí Minh (tháng 9/2002), Thạc sỹ Nguyễn Anh Tuấn đã đánh
giá thực trạng nợ quá hạn của các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh để từ đó đƣa ra những nhận xét về những bất cập trong quá trình xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay của các ngân hàng thƣơng mại ở thành phố Hồ Chí Minh và
đƣa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm nhằm

hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn trong các ngân hàng.
Trên website của Tạp chí Kế toán, bài viết “Xử lý nợ quá hạn hiện nay ở
các ngân hàng thương mại Việt nam” (2006) đã chỉ rõ nguyên nhân phát sinh các
khoản nợ quá hạn và cùng với đó là việc nêu ra biện pháp nói chung xử lý các
khoản nợ quá hạn hiện nay ở các ngân hàng thƣơng mại.
Bài viết “Có những điều bất thường trong hệ thống ngân hàng thương
mại?” do TS. Phan Văn Tính đăng tải trên tạp chí Kinh tế và Phát triển (2011) đã đề
cập đến việc thiếu vốn của các ngân hàng thƣơng mại, phân tích tình hình nợ quá
hạn của các ngân hàng thƣơng mại hiện nay để từ đó đặt ra câu hỏi: phải chăng chất
lƣợng tín dụng của các ngân hàng kém?, đồng thời tác giả cũng đƣa ra một số biện
pháp nhằm củng cố, phát triển an toàn và ổn định hệ thống ngân hàng.
Nhƣ vậy, có thể thấy các bài viết trên đã có những đóng góp quan trọng vào
việc nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của vấn đề nợ quá hạn. Ngoài những bài
viết này, còn rất nhiều các luận văn, các nghiên cứu khoa học khác đã làm rõ tình
3



hình nợ quá hạn tổng quát chung cho toàn bộ hệ thống ngân hàng thƣơng mại. Tuy
nhiên, xét riêng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc thì
hiện nay vẫn chƣa có một công trình nghiên cứu khoa học nào xem xét tình hình,
diễn biến, nguyên nhân gây ra nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
này để đề ra những biện pháp ngăn ngừa cũng nhƣ xử lý những khoản nợ quá hạn.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1.Mục đích nghiên cứu:
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển
chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp cụ thể để ngăn
ngừa và xử lý nợ quá hạn nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính của Ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu

Để tập trung giải quyết cho mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nêu trên, các
câu hỏi cần đƣợc trả lời trong luận văn là:
- Những nguyên nhân của việc nợ quá hạn phát sinh và tồn tại tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc là gì?
- Làm thế nào để ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn nhằm lành mạnh hoá tình
hình tài chính của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh
Phúc?
3.3. Nhiệm vụ:
 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nợ quá hạn và các
con đƣờng ngăn ngừa nợ quá hạn trong hoạt động của các Ngân
hàng thƣơng mại
 Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và tìm hiểu những nguyên nhân
của việc nợ quá hạn phát sinh và kéo dài tại Ngân hàng Đầu tƣ và
Phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
 Đề xuất một số biện pháp cụ thể để ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn
nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính của Ngân hàng Đầu tƣ và
Phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
4



4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Hoạt động ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát
triển chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian:
Hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh
Phúc
Hoạt động xử lý nợ quá hạn tại một số ngân hàng thƣơng mại ở VN

Thời gian:
Giai đoạn các năm từ 2008 đến 2011.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ngoài việc áp dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử thƣờng đƣợc dùng trong nghiên cứu khoa học, luận văn
còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phƣơng pháp so sánh tƣơng đối,
tuyệt đối, phân tích đánh giá tình hình hoạt động tín dụng, xác định những gì đạt
đƣợc và những mặt tồn tại của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh
Phúc.
Tham khảo các giáo trình, tài liệu, số liệu báo cáo niên giám thống kê…để
phục vụ nội dung nghiên cứu; Sử dụng các phần mềm vi tính: word, excel để xử lý
số liệu và vẽ biểu bảng.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
o Phân tích một cách hệ thống, toàn diện và khách quan thực tế tình hình nợ
quá hạn của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc để
thấy đƣợc thực trạng và những khó khăn đối với công tác ngăn ngừa và xử lý
nợ quá hạn trong 4 năm từ 2008- 2011 của Ngân hàng này.
o Đề xuất một số biện pháp trong việc ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn nhằm
tạo ra sự tăng trƣởng một cách ổn định, an toàn, bền vững trong hoạt động
tín dụng của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
5



7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành
3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về vấn đề nợ quá hạn và ngăn ngừa, xử lý nợ quá
hạn tại các ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn trong hoạt động tín

dụng của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Một số biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn của Ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
6



CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NỢ QUÁ HẠN VÀ NGĂN NGỪA, XỬ LÝ
NỢ QUÁ HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Khái niệm tín dụng xuất phát từ gốc latinh “Creditumn”- có nghĩa là lòng tin
tƣởng, tín nhiệm. Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện của tiền. Quan hệ tín dụng
đầu tiên và thô sơ nhất là phát sinh ngay từ khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã
là tín dụng nặng lãi. Khi đó xã hội bắt đầu phân chia giai cấp, chế độ tƣ hữu về tƣ
liệu sản xuất và có hiện tƣợng phân hóa giàu nghèo. Để duy trì cuộc sống bình
thƣờng trong xã hội, tất yếu phải diễn ra quá trình điều hòa sản phẩm từ nơi thừa
đến nơi thiếu, từ kẻ giàu sang ngƣời nghèo. Quá trình này đƣợc thực hiện dƣới hình
thức vay mƣợn. Do sản phẩm dƣ thừa dùng để cho vay ít, mà số ngƣời cần vay thì
nhiều nên ngƣời cho vay thu lãi rất cao. Vì vậy, quan hệ tín dụng này đƣợc gọi là
”tín dụng nặng lãi”. Trong thời gian đầu, tín dụng nặng lãi đƣợc thực hiện bằng hiện
vật – hàng hóa. Về sau theo quá trình phát triển của nền kinh tế, vừa cho vay bằng
hàng hóa, vừa cho vay bằng tiền.
Khi phƣơng thức tƣ bản chủ nghĩa hình thành thì nền sản xuất hàng hóa lớn
cũng đƣợc mở rộng và phát triển. Lúc này, tín dụng nặng lãi đã không còn thích hợp
với phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa nữa. Giai cấp tƣ bản đã tự tạo lập cho
mình một hình thức tín dụng mới- tín dụng tƣ bản chủ nghĩa. Ngày nay, do sự phát
triển và hiện đại hóa nền kinh tế, đòi hỏi các quan hệ và hình thức tín dụng trong

nền kinh tế thị trƣờng cũng phát triển đa dạng và phong phú, phù hợp yêu cầu nền
kinh tế quốc dân và hội nhập kinh tế quốc tế.
Vậy khái niệm về tín dụng có thể đƣợc hiểu tổng quát nhƣ sau: tín dụng là sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật) từ
người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định hoàn trả lại với một
lượng giá trị lớn hơn. [4, tr.123]
7



Khái niệm tín dụng thể hiện ở ba nội dung cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lƣợng vốn từ ngƣời này sang ngƣời
khác
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. Đó là thời gian sử dụng vốn.
Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển
nhƣợng để đảm bảo cho sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần
sử dụng lƣợng vốn đó
- Ngƣời đi vay phải hoàn trả đúng hạn cho ngƣời cho vay cả vốn gốc và lãi
Trong thực tiễn, quan hệ tín dụng đƣợc hình thành hết sức đa dạng và phong
phú, có đầy đủ các chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng nhƣ:
 Quan hệ giữa Nhà nƣớc với các doanh nghiệp và công chúng, thể hiện
dƣới hình thức Nhà nƣớc phát hành các giấy nợ nhƣ công trái, trái phiếu đô
thị, tín phiếu kho bạc,
 Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau, thể hiện dƣới hình thức mua
chịu, bán chịu hàng hóa,
 Quan hệ tín dụng giữa các tổ chức tín dụng ngân hàng, các tổ chức tài
chính phi ngân hàng với các doanh nghiệp và công chúng thể hiện dƣới hình
thức nhận tiền gửi của khách hàng, cho khách hàng vay tài trợ và thuê mua,
 Quan hệ tín dụng giữa Nhà nƣớc với các tổ chức tín dụng quốc tế,
chính phủ các nƣớc thể hiện dƣới hình thức vay nợ.

Những hành vi tín dụng có thể bất cứ ai làm cũng đƣợc, đơn giản nhƣ việc
hai ngƣời cho nhau vay tiền. Tuy nhiên, với thời gian, chúng ta thấy hành vi tín
dụng có xu hƣớng tập trung vào các ngân hàng, từ đó hình thành một sự chuyên
nghiệp hóa trong hành vi tín dụng. Ngày nay, khi nói tới tín dụng, ngƣời ta nghĩ
ngay tới các Ngân hàng vì tổ chức này chuyên làm các công việc nhƣ cho vay, bảo
lãnh, chiết khấu,
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và bên
kia là các tác nhân (doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội ) trong nền kinh tế
quốc dân. [4, tr. 138]
8



Có thể nói tín dụng là chức năng quan trọng nhất của các tổ chức trung gian
tài chính nói chung và của ngân hàng nói riêng, là dịch vụ sinh lời chủ yếu của các
tổ chức này.
* Các ngân hàng thương mại tham gia vào hoạt động tín dụng với hai tư
cách:
1) Ngân hàng đóng vai trò là ngƣời đi vay thông qua các hoạt động: nhận
tiền gửi của khách hàng, phát hành trái phiếu để vay vốn xã hội, vay vốn ngân hàng
trung ƣơng (NHTW) hay vay vốn ngân hàng khác trên thị trƣờng liên ngân hàng.
2) Ngân hàng đóng vai trò ngƣời cho vay bằng việc: cho các cá nhân hoặc
các doanh nghiệp vay vốn, tài trợ - thuê mua cho các doanh nghiệp,
1.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng
Quan hệ tín dụng có bốn đặc trƣng cơ bản: lòng tin, tính hoàn trả, tính thời
hạn và ẩn chứa khả năng rủi ro
 Lòng tin: thể hiện trong quan hệ tín dụng ở việc ngƣời cho vay luôn
tin tƣởng vào ý định trả nợ, có khả năng trả nợ của ngƣời vay cũng nhƣ tin rằng
ngƣời vay sau khi sử dụng một lƣợng giá trị mà ngƣời cho vay cung cấp sẽ đem về
một lƣợng giá trị lớn hơn.

 Tính hoàn trả: đây là đặc trƣng cơ bản nhất trong quan hệ tín dụng.
Sự hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ khác. Nếu
không có sự hoàn trả thì đó là quan hệ tín dụng không tốt đẹp. Không có sự hoàn trả
thì ngƣời cho vay sẽ không thu hồi đƣợc vốn và dẫn đến thua lỗ, phá sản, đi ngƣợc
lại với lợi ích kinh doanh.
 Tính thời hạn: xuất phát từ bản chất của tín dụng, đó là sự tín nhiệm,
ngƣời cho vay tin tƣởng ngƣời đi vay hoàn trả vào một ngày trong tƣơng lai đã thoả
thuận. Ngƣời đi vay sẽ chỉ đƣợc sử dụng vốn vay trong một khoản thời gian nhất
định, sau khi hết thời hạn nhƣ đã thoả thuận thì ngƣời đi vay phải hoàn trả lại cho
ngƣời vay.
9



 Tính ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro: do sự bất cân xứng về thông tin,
ngƣời cho vay không biết rõ về ngƣời đi vay, điều này có thế dẫn đến rủi ro lựa
chọn nghịch hoặc rủi ro đạo đức.
Một mối quan hệ tín dụng đƣợc gọi là tốt đẹp nếu ngƣời đi vay hoàn trả lại
đƣợc cả gốc và lãi đúng thời hạn theo hợp đồng hai bên đã ký kết. Tuy nhiên trong
thực tế lại không hiếm trƣờng hợp ngƣời đi vay không thực hiện đƣợc nghĩa vụ của
mình đối với chủ nợ do các nguyên nhân chủ quan hay khách quan gây ra. Đó là
trƣờng hợp khi đến hạn trả vốn vay, ngƣời vay không thể hoàn trả đƣợc khoản nợ
của mình dẫn đến nợ quá hạn, hình thành các khoản nợ xấu, Nợ quá hạn, nợ xấu
là biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng, nó báo hiệu sự xuất
hiện của rủi ro (rủi ro vốn, rủi ro thanh khoản, ).
1.1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
* Căn cứ vào thời hạn khoản vay
- Tín dụng ngắn hạn: đây là loại tín dụng có thời hạn dƣới một năm và đƣợc
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng
cá nhân.

- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm, loại tín dụng này chủ
yếu dùng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có nguy cơ nhỏ và thời
hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn từ 5 năm trở lên. Loại tín dụng này chủ yếu
để đáp ứng nhu cầu dài hạn nhƣ: xây dựng nhà xƣởng, các thiết bị phƣơng tiện vận
tải có quy mô lớn hay xây dựng các nhà máy mới.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng bất động sản: đây là các khoản tín dụng đƣợc bảo đảm bằng bất
động sản , bao gồm: tín dụng ngắn hạn cho xây dựng cơ sở hạ tầng và mở rộng đất
đai; tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ trang trại và bất
động sản ở nƣớc ngoài.
10



- Tín dụng công thƣơng nghiệp: đây là các khoản tín dụng trợ cấp cho doanh
nghiệp để trang trải các chi phí nhƣ mua nguyên vật liệu, trả thuế và chi trả lƣơng.
- Tín dụng nông nghiệp: đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động
nông nghiệp nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn
nuôi gia súc.
- Tín dụng cá nhân: đây là các khoản tín dụng cấp cho các cá nhân để mua
sắm hàng hóa tiêu dùng nhƣ xe hơi, nhà di động, trang thiết bị trong nhà
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: đây là các khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính,
- Cho thuê tài chính: đây là việc ngân hàng mua các trang thiết bị máy móc
và cho thuê lại chúng.
- Tín dụng khác: bao gồm các khoản tín dụng chƣa đƣợc phân loại ở trên (ví
dụ: tín dụng kinh doanh chứng khoán, ).


* Căn cứ vào sự bảo đảm
- Tín dụng không có sự bảo đảm là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố, hoặc sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba; sự cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách
hàng.
- Tín dụng có tài sản đảm bảo là loại tín dụng mà khi cho vay, ngƣời cho vay
đòi hỏi ngƣời vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ
ba.
* Căn cứ vào phương pháp cho vay
- Tín dụng trực tiếp là loại tín dụng mà ngƣời vay trực tiếp nhận tiền vay và
trực tiếp hoàn trả nợ vay cho NHTM.
- Tín dụng gián tiếp là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua hay
liên quan đến ngƣời thứ ba.
* Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
- Tín dụng trả góp là loại tín dụng mà khách hàng phải trả cả vốn gốc và lãi
theo định kỳ.
11



- Tín dụng phi trả góp là loại tín dụng đƣợc thanh toán một lần theo kỳ hạn
đã thoả thuận và thƣờng áp dụng cho các khoản vay vốn lƣu động.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu là loại tín dụng mà ngƣời vay có thể hoàn
trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập, ngân hàng không ấn định thời hạn hoàn trả.
1.1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
a) Đối với các ngân hàng
Tín dụng là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động
của các ngân hàng và là hoạt động sinh lời chủ yếu của các tổ chức tín dụng này.
Tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng: ngân hàng chỉ có
thể tồn tại và phát triển khi xác định đƣợc phạm vi giới hạn, mức độ tín dụng cho
phù hợp với thực lực bản thân mỗi ngân hàng, đảm bảo đƣợc tính cạnh tranh trên thị

trƣờng với nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
b) Đối với các khách hàng
Tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn và dịch vụ tài chính phục vụ sản xuất, kinh
doanh và đời sống. Thông qua giá cả của các khoản vay (lãi suất), ngƣời ta có thể
phát triển đựơc định hƣớng kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng, kiếm
đƣợc lợi nhuận cao.
c) Đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế:
- Tín dụng góp phần giải quyết mâu thuẫn nội bộ trong nền kinh tế về nhu
cầu vốn tiền tệ, thực hiện điều hoà vốn phục vụ đời sống sản xuất.
- Tín dụng là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất phát triển và cơ cấu lại sản xuất
trong nền kinh tế.
- Hoạt động tín dụng lành mạnh, chính sách tín dụng đúng đắn sẽ góp phần
kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trƣởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia,
1.1.2.Rủi ro tín dụng
1.1.2.1.Khái niệm rủi ro tín dụng
12



Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động kinh tế gắn liền với sự
thăng trầm của nền kinh tế. Đó là việc ngân hàng thƣơng mại sử dụng nguồn vốn
huy động để cung cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng một ngân khoản với nguyên
tắc có tính hoàn trả thông qua các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ liên quan. Vì vậy, khi các cá nhân, các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh gặp rủi ro thì tất yếu dẫn đến rủi ro cho các TCTD nhƣ
ngân hàng, nơi cấp tín dụng cá nhân cho các tổ chức, doanh nghiệp.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng không thu đƣợc đầy đủ
cả gốc và lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng

kỳ hạn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng nhƣ bảo lãnh, cam kết,
chấp nhận tài trợ thƣơng mại, cho vay ở thị trƣờng liên ngân hàng, tín dụng thuê
mua, đồng tài trợ, Và rủi ro tín dụng có thể do bản thân ngân hàng gây ra, cũng có
thể thuộc về phía khách hàng, hoặc do các nguyên nhân khách quan khác.
Nhƣ vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng phải đối mặt với
nhiều rủi ro có thể xuất hiện trên mọi phƣơng diện, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Có rất
nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng nhƣng tựu trung lại thì: Rủi ro tín
dụng là rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hợp đồng tín dụng không có
khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đối với NHTM, rủi ro tín dụng phát sinh
trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản
cho vay hoặc là việc thanh toán các khoản nợ gốc và lãi vay không đúng hạn. [7, tr.
320]
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính, mang lại phần lớn lợi
nhuận cho ngân hàng. Các quy luật kinh tế đã chứng minh: lợi nhuận càng cao thì
rủi ro càng lớn, mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro là mối quan hệ tỷ lệ thuận. Để
phát triển ổn định thì việc hạn chế rủi ro (nhất là rủi ro tín dụng) là mối quan tâm
hàng đầu của các ngân hàng.
1.1.2.2.Các loại hình rủi ro tín dụng
13



Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, việc sử dụng cách phân loại nhƣ thế
nào là tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, mục đích quản lý. Đối với ngân hàng,
việc phân loại có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thiết kế chính sách, quy mô,
thủ tục và cả mô hình tổ chức nhằm đảm bảo nhận biết đầy đủ các yếu tố làm phát
sinh rủi ro và phân biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, giữa các khâu. Thực
tế cho thấy, sự phân tách trách nhiệm càng rõ ràng thì càng làm cho việc quản lý rủi
ro hiệu quả.

Nếu phân loại theo đối tượng sử dụng thì có thể chia làm 3 nhóm chính là:
rủi ro khách hàng cá thể, rủi ro công ty/tổ chức kinh tế, rủi ro quốc gia hay khu vực
địa lý.
Nếu phân theo phạm vi thì có thể chia ra làm hai loại: rủi ro giao dịch đơn lẻ
và rủi ro hệ thống. Rủi ro giao dịch đơn lẻ có thể hiểu là rủi ro gắn với giao dịch cụ
thể nào đó, nhƣ với một khoản vay của một khách hàng. Loại rủi ro này gắn liền và
xuất phát chủ yếu do đặc điểm cá biệt của một khoản vay/khách hàng. Trong khi đó,
rủi ro hệ thống là rủi ro gắn với một nhóm khách hàng, chẳng hạn đối với một
ngành hoặc thậm chí cả một nền kinh tế. Loại rủi ro này mang tính chất vĩ mô và
liên quan nhiều đến việc quản lý danh mục tín dụng.
Nếu phân loại theo giai đoạn phát sinh rủi ro, thì có thể có các loại rủi ro
nhƣ: rủi ro thẩm định – tức là thẩm định sai khách hàng, rủi ro khi cho vay – chẳng
hạn nhƣ giải ngân sai mục đích làm cho khoản vay không phát huy hiệu quả, hay rủi
ro trong khi quản lý, xử lý thu nợ.
Ngoài ra, phân loại theo sản phẩm thì có rủi ro của các sản phẩm nội bảng
(cho vay, thấu chi, chiết khấu), rủi ro của các sản phẩm ngoại bảng trong tài trợ
thƣơng mại nhƣ L/C, bảo lãnh. Những sản phẩm khác nhau với những đặc thù khác
nhau sẽ cấu thành nên các loại hình rủi ro khác nhau, do đó đòi hỏi có sự thay đổi
trong quy trình quản trị rủi ro tín dụng một cách tƣơng ứng.
1.1.2.3. Các loại rủi ro khác trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt và những rủi ro đối
với hoạt động ngân hàng cũng vì thế mà mang tính đặc thù. Bản chất của hoạt động
14



kinh doanh luôn mang tính mạo hiểm nên bất kỳ nhà phân tích nào cũng quan tâm
đến rủi ro. Qua phân tích các loại rủi ro của ngân hàng nhằm phát hiện những nguy
cơ tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng, trong thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá,
rủi ro đạo đức Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, rủi ro chủ yếu tập trung vào

các lĩnh vực sau: khả năng chi trả cho khách hàng, khả năng thu hồi nợ trong cho
vay và đầu tƣ chứng khoán, sự thay đổi của lãi suất và tỷ giá hối đoái, sự biến động
của thu nhập. Do vậy, trong phân tích tài chính chú trọng đến các loại rủi ro chủ
yếu: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trƣờng, rủi ro lãi suất và rủi ro thu
nhập.
a) Rủi ro thanh khoản: xảy ra khi xuất hiện tình trạng ngân hàng thiếu tiền
mặt và không có khả năng vay mƣợn để đáp ứng yêu cầu rút tiền gửi, yêu cầu vốn
và các yêu cầu về tiền mặt khác. Đối mặt với rủi ro thanh khoản, một ngân hàng có
thể buộc phải vay “nóng” với mức chi phí quá cao để chi trả cho những yêu cầu tiền
mặt cấp bách và nhƣ vậy, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
b) Rủi ro thị trường: khi lãi suất thay đổi, giá trị thị trƣờng của những khoản
đầu tƣ trái phiếu cũng thay đổi nhanh chóng, ảnh hƣởng lớn đến hoạt động đầu tƣ
vào trái phiếu chính phủ hay những chứng khoán thanh khoản khác. Khi lãi suất
tăng, giá trị thị trƣờng của những chứng khoán thu nhập cố định và các khoản cho
vay có lãi suất cố định sẽ giảm. Khi lãi suất giảm, giá trị của chứng khoản có thu
nhập cố định và các khoản cho vay có lãi suất cố định sẽ tăng. Bởi thế, khi ngân
hàng phải bán những tài sản này khi lãi suất thị trƣờng tăng thì nó sẽ không tránh
khỏi những tổn thất về vốn.
c) Rủi ro lãi suất: sự thay đổi lãi suất trên thị trƣờng có thể gây ra những tác
động mạnh tới thu nhập và chi phí hoạt động của ngân hàng. Những tác động này
đƣợc gọi là rủi ro lãi suất. Do sự biến động không lƣờng trƣớc đƣợc của lãi suất, các
ngân hàng đã phát triển một vài phƣơng thức mới để bảo vệ lợi nhuận nhƣ: nghiệp
vụ trao đổi lãi suất và hợp đồng tài chính tƣơng lai.
d) Rủi ro thu nhập: rủi ro tác động tới kết quả hoạt động của ngân hàng
đƣợc gọi là rủi ro thu nhập. Thu nhập có thể giảm không thể dự đoán trƣớc đƣợc do
15



các yếu tố bên trong hay bên ngoài ngân hàng, chẳng hạn nhƣ những thay đổi trong

điều kiện kinh tế hay những thay đổi về mặt pháp luật, quy chế.
e) Rủi ro phá sản: các ngân hàng thƣờng phải quan tâm trực tiếp tới rủi ro
đối với khả năng tồn tại lâu dài của mình, đây thƣờng đƣợc gọi là rủi ro phá sản.
Nếu quy mô nợ khó đòi quá lớn hay giá trị thị trƣờng của phần lớn khoản mục đầu
tƣ chứng khoán giảm, vốn chủ sở hữu có thể giảm đáng kể. Nếu các nhà đầu tƣ và
ngƣời gửi tiền nhận biết đƣợc tín hiệu này và rút tiền, ngân hàng sẽ không còn cách
lựa chọn nào khác ngoài việc tuyên bố mất khả năng thanh toán và đóng cửa.
f) Các loại rủi ro khác: rủi ro lạm phát, rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro chính
trị,…
1.1.2.4.Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Đo lƣờng rủi ro tín dụng là vấn đề mà tất cả những nhà quản trị quan tâm,
bởi nếu đo lƣờng đƣợc các rủi ro thì việc phòng ngừa hạn chế rủi ro mới đạt đƣợc
hiệu quả cao.
a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Tỷ lệ này phản ánh sự tƣơng quan phù hợp giữa vốn tự có với các tài sản Có
của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong hệ thống các chỉ tiêu về an
toàn mà NHTW và các cơ quan giám sát yêu cầu một ngân hàng phải chấp hành.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (kí hiệu CAR) được xác định theo công thức sau:
Vốn tự có của Ngân hàng
CAR =
Tổng tài sản Có điều chỉnh rủi ro
Trong đó: tổng tài sản Có điều chỉnh rủi ro đƣợc tính trên cơ sở lấy giá trị ghi
sổ của từng loại tài sản có của ngân hàng (cả tài sản có nội bảng lẫn ngoại bảng) đã
điều chỉnh theo hệ số rủi ro tín dụng tƣơng ứng với loại tài sản có đó rồi cộng cả lại.
Vốn tự có của ngân hàng đƣợc định nghĩa theo nghĩa rộng, bao gồm:
- Vốn cấp 1 (vốn cơ sở): gồm vốn cổ đông đã góp, dự trữ công khai (chủ yếu
từ phần lợi nhuận sau thuế giữ lại). Trong tổng số 8% vốn an toàn rủi ro tín dụng,
16




vốn loại 1 phải chiếm ít nhất 50% hay nói cách khác là chiếm ít nhất 4% tổng tài
sản rủi ro.
- Vốn cấp 2 (vốn bổ sung): bao gồm các loại chứng khoán, dự trữ không
công bố, các khoản vốn ngân hàng vay có kỳ hạn lớn hơn 5 năm, cổ phiếu đã đến kỳ
hạn chuyển đổi hoặc thanh toán theo yêu cầu của tổ chức phát hành.
Một tổ chức tài chính đƣợc coi là đủ vốn khi tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
(Capital Adequacy Ratio – CAR) đạt thông lệ quốc tế là từ 8 đến 10%, trong đó đạt
tối thiểu 4% đối với vốn cấp 1 và vốn cấp 2 đƣợc giới hạn là tối đa là 100% vốn loại
1. Nếu ngân hàng vi phạm, sẽ đem lại hậu quả xấu không lƣờng đƣợc, có thể lâm và
tình trạng phá sản. Tỷ lệ vốn an toàn vốn tối thiểu là tiêu chuẩn đánh giá trình độ
hoạt động của một ngân hàng trong một thời kỳ nào đó.
b) Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn
=
Tổng dƣ nợ quá hạn

Tổng dƣ nợ cho vay bình quân

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá
hạn. Nói cách khác thì đó là những khoản nợ mà khách hàng không trả đƣợc nợ khi
đã đến hạn ghi trên hợp đồng tín dụng. Nếu tỷ lệ này quá cao sẽ đặt ngân hàng vào
nguy cơ rủi ro lớn.
c) Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu
=
Tổng nợ xấu


Tổng dƣ nợ cho vay tại thời điểm tính

Ở Việt Nam, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 theo Quyết định
493/2005/QĐ – NHNN.
17



Ngoài tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ cũng là tỷ lệ quan trọng
để đánh giá chất lƣợng tín dụng của các ngân hàng. Theo chuẩn mực quốc tế thì tỷ
lệ này nhỏ hơn 5% là tƣơng đối an toàn.
d/ Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi
ro tín dụng
=
Khoản tiền đã trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Tổng dƣ nợ cho vay

Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng làm lành mạnh tài chính ngân hàng là
yêu cầu bắt buộc với các ngân hàng. Dự phòng rủi ro là khoản tiền đã trích lập để
dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng hoặc đối tác của tổ chức
tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Nếu một ngân hàng trích lập quá
nhiều dự phòng rủi ro thì sẽ tăng chi phí hoạt động do đó lợi nhuận của ngân hàng
bị suy giảm.
Doanh số trích lập dự phòng rủi ro cũng phản ánh đƣợc mức độ rủi ro của
các khoản dƣ nợ cho vay của ngân hàng. Nó bằng với các khoản trích lập dự phòng
theo từng quy định cụ thể của mỗi ngân hàng.
Dự phòng rủi ro bao gồm: dự phòng chung và dự phòng cụ thể:
Dự phòng chung là khoản tiền đƣợc trích lập để dự phòng cho những tổn thất

chƣa xác định đƣợc trong quá trình phân loại nợ, trích lập dự phòng cụ thể và trong
các trƣờng hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lƣợng các
khoản nợ suy giảm.
Dự phòng cụ thể là khoản tiền đƣợc trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Số tiền dự phòng cụ thể
đƣợc tính theo công thức sau:
R= max {0;(A-C)}*r
Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dƣ nợ gốc của khoản nợ
18



C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Nhƣ vậy, số tiền dự phòng cụ thể không chỉ phụ thuộc vào số dƣ nợ gốc của
khoản nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng mà còn phụ thuộc vào giá trị khấu trừ của tài
sản đảm bảo. Nếu giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo lớn hơn số dƣ nợ gốc của
khoản nợ thì số tiền dự phòng cũng bằng không, có nghĩa là ngân hàng trên không
phải lập dự phòng cho khoản nợ đó
e) Cơ cấu cho vay
Cơ cấu cho vay là tỷ trọng đầu tƣ vốn tín dụng phân theo từng đối tƣợng
khách hàng, từng nhóm khách hàng, từng ngành, từng thời hạn, từng loại tiền và
từng khu vực địa lý. Cơ cấu cho vay là bao nhiêu thì lại tùy thuộc vào chính sách tín
dụng của từng ngân hàng dựa trên qui định của NHNN trong từng thời kỳ
* Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng: đƣợc xét theo 2 chỉ tiêu là theo một
khách hàng và theo nhóm khách hàng
Ở Việt Nam, thông thƣờng, tổng dƣ nợ cho vay đối với một khách hàng thấp
hơn tổng dƣ nợ cho vay đối với một nhóm khách hàng. Mức độ dồn vốn tín dụng

vào một khách hàng hay một nhóm khách hàng càng cao thì lợi nhuận đem lại từ đó
càng lớn và rủi ro tiềm ẩn cũng càng gia tăng.
* Cơ cấu cho vay theo thời hạn
Cơ cấu cho vay theo thời hạn là tỷ trọng vốn tín dụng mà ngân hàng đang
cấp cho các hình thức tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong danh mục đầu
tƣ của ngân hàng đó. Mức độ dồn vốn tín dụng vào thời hạn nào càng cao thì lợi
nhuận từ các khoản cho vay vào thời hạn đó càng lớn và mức độ rủi ro ở đó cũng
càng nhiều.
* Cơ cấu cho vay theo loại tiền
Cơ cấu cho vay theo loại tiền là tỷ trọng dồn vốn tín dụng vào nội tệ hay
ngoại tệ, phụ thuộc vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng trong từng thời kỳ.
Mức độ dồn vốn tín dụng vào loại tiền nào càng cao thì lợi nhuận đem lại cho ngân
hàng từ loại tiền đó càng lớn và đồng thời rủi ro từ đó cũng càng cao.

×