Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Phân tích tình hình tài chính của Trung tâm sản xuất phim truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------O0O------

NGUYỄN THU HÀ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
TRUNG TÂM SẢN XUẤT PHIM TRUYỀN HÌNH –
ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------O0O------

NGUYỄN THU HÀ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
TRUNG TÂM SẢN XUẤT PHIM TRUYỀN HÌNH –
ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THẾ HÙNG

Hà Nội - 2013




MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP . 4
1.1. Khái niệm, vai trò và mục tiêu của quản lý tài chính .......................................... 4
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 4
1.1.2. Mục tiêu và vai trị của quản lý tài chính .................................................... 5
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................. 7
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................... 9
1.2.3. Các tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính ........................................... 10
1.2.4. Các phương pháp phân tích tài chính ....................................................... 13
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................. 16
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM SẢN
XUẤT PHIM TRUYỀN HÌNH ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ...................... 29
2.1. Khái quát về Trung tâm sản xuất phim truyền hình ......................................... 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 29
2.1.2. Chức năng hoạt động.................................................................................. 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 33
2.1.4 Kết quả kinh doanh những năm gần đây ...................................................... 34
2.2. Phân tích thực trạng tài chính của Trung tâm sản xuất phim truyền hình .......... 36
2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Trung tâm ......................... 36
2.2.2 Phân tích các nhóm hệ số tài chính ........................................................ 48
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của Trung tâm sản xuất phim truyền hình ............ 59
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM SẢN XUẤT PHIM TRUYỀN HÌNH .............. 62

3.1. Định hướng phát triển của Trung tâm ............................................................... 62
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Trung tâm ........... 63


3.3. Kiến nghị ......................................................................................................... 72
3.3.1. Kiến nghị đối với Trung tâm ...................................................................... 72
3.3.2. Kiến nghị với Đài truyền hình Việt Nam .................................................... 72
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 74
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BEP

Sức sinh lợi căn bản

2

EBIT


Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

3

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

4

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

5

ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

6

TSCĐ

Tài sản cố định

7

TSLĐ


Tài sản lưu động

8

VFC

9

XDCB

Trung tâm sản xuất phim truyền hình –
Đài truyền hình Việt Nam
Xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận ................... 19
Bảng 2.1: Giá trị tài sản, nguồn vốn của VFC ............................................................ 34
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh (rút gọn) từ 2010-2012 của VFC .................... 35
Bảng 2.3: Biến động tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2010-2012 ................................ 36
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2010-2012 ........................................................... 37
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn 2010-2012 .................................................................... 39
Bảng 2.6: Sự biến động của nợ ngắn hạn ................................................................... 41
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn chủ sở hữu............................................................................... 42
Bảng 2.8: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của VFC giai đoạn 2010-2012 ...................... 43
Bảng 2.9: Kết quả kinh doanh của VFC giai đoạn 2010-2012 .................................... 45
Bảng 2.10: Phân tích khả năng thanh tốn hiện hành ................................................. 48
Bảng 2.11: Phân tích khả năng thanh tốn nhanh ....................................................... 49

Bảng 2.12: Phân tích khả năng thanh tốn bằng tiền .................................................. 50
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn ............................................................. 52
Bảng 2.14: Các hệ số phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ........................................... 53
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi ................................................... 56
Bảng 2.16 : So sánh ROE và hệ số nợ Rd .................................................................. 58

ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của VFC ............................................................................ 33
Hình 2.2: Sự tăng giảm tài sản, nguồn vốn qua các năm ............................................ 36
Hình 2.3: Cơ cấu tài sản ............................................................................................. 39
Hình 2.4: Cơ cấu nguồn vốn ...................................................................................... 40
Hình 2.5: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của VFC giai đoạn 2010-2012...................... 46
Hình 2.6: Khả năng thanh tốn hiện hành .................................................................. 48
Hình 2.7: Khả năng thanh tốn nhanh ........................................................................ 50
Hình 2.8: Khả năng thanh tốn tức thời...................................................................... 51
Hình 2.9: Hiệu quả sử dụng tài sản ............................................................................ 54
Hình 2.10: Các hệ số phản ánh khả năng sinh lời ....................................................... 56
Hình 2.11: Phân tích biến động ROE và hệ số nợ Rd ................................................. 58

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơng việc quan trọng và rất cần
thiết. Việc thường xun tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
nhà quản lý, người đầu tư, và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực

trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp. Từ đó, nhà
quản lý và người đầu tư có thể thực hiện được ba quyết định chính liên quan
đến doanh nghiệp: Quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định
quản lý tài sản.
Với lịch sử hoạt động trên 30 năm, Trung tâm sản xuất phim truyền
hình – Đài truyền hình Việt Nam đã có nhiều đóng góp cho Đài truyền hình
Việt Nam nói riêng và cho lĩnh vực giải trí của cơng chúng nói chung. Để có
thể quản lý điều hành tốt hoạt động của Trung tâm, và để phân bổ nguồn lực
đầu tư hiệu quả, Ban quản trị của Trung tâm cần nắm rõ tình hình tài chính
hàng năm của Trung tâm. Do đó, đề tài “Phân tích tình hình tài chính của
Trung tâm sản xuất phim Truyền hình – Đài truyền hình Việt Nam” được tác
giả chọn làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là đề tài khá phổ
biến được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm. Tác giả Lưu Thị
Hương (2006) (chủ biên) đã khái quát hóa hệ thống lý luận về tài chính
doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp trong cuốn Giáo trình
tài chính doanh nghiệp của mình. Trong cuốn giáo trình phân tích hoạt
động kinh doanh tác giả Trương Bá Thanh (chủ biên) cũng đề cập đến các
nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp: từ những vấn đề về cấu

1


trúc nguồn vốn đến hiệu quả hoạt động, rủi ro và giá trị của doanh nghiệp.
Từ những cơ sở nền tảng về phân tích tài chính doanh nghiệp, đã có
nhiều nghiên cứu ứng dụng phương pháp phân tích vào tình hình thực tế của
doanh nghiệp nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Điển hình là luận văn thạc sĩ của tác giả Ngô Thị Tân Thành với đề tài Phân
tích tài chính Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ AIA. Hay tác
giả Nguyễn Thị Hồng Tân với luận văn Phân tích tình hình tài chính Cơng ty
cổ phần cơ khí lắp máy LILAMA.
Tác giả đã tìm hiểu và thấy rằng đề tài Phân tích tình hình tài chính
Trung tâm sản xuất phim truyền hình – Đài truyền hình Việt Nam chưa có bất
cứ tác giả nào nghiên cứu. Do đó, đề tài luận văn này là cơng trình nghiên cứu
độc lập của riêng tác giả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có nhiệm vụ trả lời hai câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Cơ sở lý luận cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp là gì?
(2) Tình hình tài chính của Trung tâm sản xuất phim truyền hình có
lành mạnh khơng?
Từ đó, mục đích của luận văn là:
Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình tài chính của Trung tâm sản xuất phim truyền hình.
Kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
của Trung tâm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động tài chính của Trung tâm sản xuất
phim truyền hình
* Phạm vi nghiên cứu:
Về khơng gian: Trung tâm sản xuất phim truyền hình – Đài truyền
hình Việt Nam
Về thời gian: từ năm 2010 đến năm 2012

2


5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp: phân tích tổng hợp, so sánh và thống kê
để nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu của đề tài.
Các số liệu trong luận văn dựa trên các Báo cáo tài chính của Trung
tâm sản xuất phim truyền hình từ năm 2010 đến năm 2012; các bài viết được
đăng trên các tạp chí, các báo; sách; luận văn; các báo cáo hàng năm của Bộ
Tài chính; các trang web.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích một cách hệ thống về tình hình tài chính của Trung tâm sản
xuất phim truyền hình.
- Đánh giá một cách khoa học những ưu điểm, hạn chế của hoạt động
tài chính của Trung tâm sản xuất phim truyền hình.
- Đề xuất một số giải pháp thực tế nhằm khắc phục các hạn chế trong
hoạt động tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Trung tâm
sản xuất phim truyền hình.
7. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Trung tâm sản xuất phim
truyền hình – Đài truyền hình Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
của Trung tâm sản xuất phim truyền hình

3


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1.


Khái niệm, vai trò và mục tiêu của quản lý tài chính

1.1.1. Khái niệm
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thơng tin phản ánh chính xác tình
trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó
và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố
định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lãi cổ tức của cổ đông.
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn
và ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của doanh
nghiệp. Đây là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì
nó ảnh hưởng đến cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu
tư để thành lập, duy trì và mở rộng cơng việc kinh doanh. Lập kế hoạch tài
chính sẽ cho phép qụyết định lượng ngun liệu thơ doanh nghiệp có thể mua,
sản phẩm doanh nghiệp có thể sản xuất và khả năng doanh nghiệp có thể tiếp
thị, quảng cáo để bán sản phẩm ra thị trường. Khi có kế hoạch tài chính, nhà
quản lý cũng có thể xác được nguồn nhân lực doanh nghiệp cần.
“Việc quản lý tài chính khơng có hiệu quả là nguyên nhân lớn nhất dẫn
đến sự thất bại của các công ty, không kể công ty vừa và nhỏ hay các tập đồn
cơng ty lớn.”
Lập kế hoạch tài chính gồm lập kế hoạch trong ngắn hạn và lập kế
hoạch trong dài hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi
nhuận và ngân quỹ công ty trong khi kế hoạch dài hạn thường mang tính
chiến lược và liên quan đến việc lập các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và lợi
nhuận trong vòng từ 3 đến 5 năm.

4


1.1.2. Mục tiêu và vai trò của quản lý tài chính

1.1.2.1. Mục tiêu của quản lý tài chính
Các doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau
như: tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong giàng buộc tối đa hoá lợi
nhuận, tối đa hố hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp...
song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa
hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Vì một doanh nghiệp phải thuộc về một
chủ sở hữu nhất định, chính họ phải thấy được giá trị đầu tư của họ tăng lên.
Khi một doanh nghiệp đặt ra mục tiêu là gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở
hữu, doanh nghiệp đã tính đến sự biến động của thị trường, các rủi ro hoạt
động trong kinh doanh. Quản lý tài chính doanh nghiệp nhằm thực hiện các
mục tiêu đó.
Các quyết định tài chính trong doanh nghiệp: quyết định đầu tư, quyết
định thu hồi vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ... có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý phải cân nhắc các yếu tố
bên trong và bên ngoài để đưa ra các quyết định làm tăng giá trị tài sản của
chủ sở hữu, phù hợp với lợi ích các chủ sở hữu.
1.1.2.2. Vai trị của quản lý tài chính
Quản lý tài chính ln giữ một vai trị quan trọng trong hoạt động quản lý
của doanh nghiệp, nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình
kinh doanh. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện
cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi tồn cầu, quản lý tài chính trở lên
quan trọng hơn bao giờ hết. Quản lý tài chính phục vụ mục tiêu của doanh
nghiệp, mục tiêu của doanh nghiệp đó chính là tối đa hóa giá trị của doanh
nghiệp. Vai trị của quản lý tài chính được thể hiện trên 3 nội dung sau :
(i)

Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp

5



Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu
vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như
cho đầu tư phát triển. Vai trị của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở
chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức
thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các
nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh
nghiệp huy động vốn từ bên ngồi. Do vậy, vai trị của tài chính doanh nghiệp
ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và
phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng
và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
(ii) Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức sử dụng vốn. Quản lý tài chính doanh nghiệp đóng vai trị quan
trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả
năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phân chọn ra dự án đầu tư
tối ưu. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp có thể
chớp được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện
có vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và tránh được những thiệt hại do
ứ đọng vốn gây ra đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được
các khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh
nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ
góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ cơng nhân viên gắn liền với doanh
nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh
doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn


6


(iii) Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp
Thơng qua các hình thức, chi tiền tệ hằng ngày, tình hình tài chính và
thực hiện các chỉ tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh
nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh
doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù

hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
Như vậy, quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Quản lý tài chính tốt có thể khắc phục được
mọi khuyết điểm trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính khơng được
cân nhắc và hoạch định kỹ lưỡng có thể gây nên tổn thất khôn lường cho doanh
nghiệp và cho nền kinh tế. Hơn nữa, mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một môi
trường nhất định nên khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản lý tài chính doanh nghiệp tốt có vai trị
quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia.
1.2.

Phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối,
sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Về bản chất,
tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh
gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình

hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về mặt nội dung thì tài chính doanh nghiệp là một mặt hoạt động
của doanh nghiệp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra. Các

7


hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển
hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các mối quan hệ kinh tế phát sinh thuộc phạm vi tài chính doanh
nghiệp bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước thơng qua việc nộp thuế hoặc
tài trợ tài chính.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính, thị trường hàng
hóa và các thị trường khác thơng qua việc vay vốn, đầu tư, cung cấp các yếu
tố sản xuất đầu vào cũng như thị trường đầu ra cho hàng hóa của doanh
nghiệp…
Quan hệ nội bộ của doanh nghiệp: là các quan hệ trong công tác lương,
thưởng đối với công nhân viên; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong
doanh nghiệp, phân phối lợi nhuận sau thuế, phân chia lợi tức cho cổ đơng…
Tóm lại, tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá
trị phản ánh sự vận động và chuyển hố các nguồn tài chính trong quá trình
phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt được mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là q trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp
để thu thập và xử lý thơng tin kế tốn và các thơng tin khác về quản lý nhằm
đánh giá thực trạng tài chính và dự đốn tiềm lực tài chính trong tương lai.
Như vậy, phân tích tài chính trước hết là việc chuyển các dữ liệu tài chính
trên báo cáo tài chính thành những thơng tin hữu ích. Q trình này có thể
thực hiện theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân

tích. Phân tích tài chính được sử dụng như là công cụ khảo sát cơ bản trong
lựa chọn quyết định đầu tư. Nó cịn được sử dụng như là cơng cụ dự đốn các
điều kiện và kết qủa tài chính trong tương lai, là cơng cụ đánh giá của các nhà
quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ tạo ra các chứng cứ có tính hệ
thống và khoa học đối với các nhà quản trị.
8


1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng, từ các
nhà quản trị doanh nghiệp đến các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, cơ
quan quản lý Nhà nước... Mỗi đối tượng lại quan tâm theo góc độ và có mục
tiêu phân tích tài chính khác nhau. Cụ thể:
Đối với các nhà cung cấp tín dụng: Người cung cấp tín dụng cho doanh
nghiệp thường tài trợ qua hai dạng là tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn.
Đối với các khoản tín dụng ngắn hạn (vay ngắn hạn, tín dụng thương mại, ...);
người tài trợ thường quan tâm đến điều kiện tài chính hiện hành, khả năng
hoán chuyển thành tiền của tài sản lưu động và tốc độ quay vịng của các tài
sản đó. Ngược lại, đối với các khoản tín dụng dài hạn, nhà phân tích thường
hướng đến tiềm lực trong dài hạn, như dự đốn các dịng tiền, đánh giá khả
năng sinh lời của doanh nghiệp trong dài hạn cũng như các nguồn lực đảm
bảo khả năng đáp ứng các khoản thanh toán cố định (tiền lãi, trả nợ gốc...)
trong tương lai. Do khả năng sinh lời là yếu tố an toàn cơ bản đối với người
cho vay nên phân tích khả năng sinh lời cũng là một nội dung quan trọng đối
với các nhà cung cấp tín dụng. Ngồi ra, người cung cấp tín dụng dù là ngắn
hạn hay dài hạn đều quan tâm đến cấu trúc nguồn vốn vì cấu trúc nguồn vốn
mang tiềm ẩn rủi ro và an toàn đối với người cho vay.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm
tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động của doanh nghiệp; thực hiện
cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn, và rủi ro trong doanh

nghiệp. Từ đó Ban Giám đốc có thể ra được các quyết định đúng đắn về đầu tư, tài
trợ, phân phối lợi nhuận…Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự
đốn tài chính; là cơng cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với người chủ sở hữu doanh nghiệp: Tùy thuộc vào từng loại hình
doanh nghiệp mà có sự tách rời giữa vai trị sở hữu với vai trị qủan lý. Chính
sự tách rời này dẫn đến người chủ sở hữu thường không quan tâm các vấn đề
9


như cách nhìn của nhà quản lý doanh nghiệp. Thơng thường, người chủ sở hữu
quan tâm đến khả năng sinh lời vốn đầu tư của họ, phần vốn chủ sở hữu có khơng
ngừng được nâng cao khơng, khả năng nhận tiền lời từ vốn đầu tư ra sao. Do vậy,
phân tích tài chính từ góc độ người chủ sở hữu mang tính tổng hợp.
Tóm lại, có nhiều đối tượng quan tâm đến phân tích tài chính doanh
nghiệp. Mục tiêu phân tích tài chính phụ thuộc vào quyền lợi kinh tế của cá
nhân, tổ chức có liên quan đến doanh nghiệp.
1.2.3. Các tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính
Tài liệu quan trọng nhất để sử dụng trong phân tích tình hình tài chính
của cơng ty đó là báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính trong doanh
nghiệp gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính. Trong đó, thường
được quan tâm và sử dụng nhiều nhất là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
* Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một
cách tổng qt tồn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai góc độ là tài
sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Do đó, kết cấu của
bảng cân đối kế tốn gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
Phần tài sản: Phản ánh giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp. Về mặt kinh
tế, đây là phần phản ánh quy mô và kết cấu của các loại tài sản dưới hình thái vật

chất (tiền mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu, tài sản cố định). Về mặt pháp lý, số
liệu ở phần này phản ánh số tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: phản ánh các nguồn hình thành nên các loại tài sản
của doanh nghiệp. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần này phản ánh quy
mô và kết cấu của các nguồn vốn đã được doanh nghiệp đầu tư và huy động
vào sản xuất kinh doanh (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu). Còn về
mặt pháp lý, các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm về mặt vật chất của doanh
10


nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp (Nhà nước, các cổ
đông, ngân hàng, nhà cung cấp, người lao động…).
Bảng cân đối kế toán do vậy là nguồn thông tin quan trọng cho công tác
phân tich tài chinh , nó giúp đánh giá đượ c khả năng cân bằ ng tài chinh , khả
́
́
́
năng thanh toán , năng lực hoa ̣t đô ̣ng , tài sản hiện có và nguồn hình thành nó ,
cơ cấ u vớ n của doanh nghiê ̣p .
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bảng báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tóm lược tình hình doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh
doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ.
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong
tương lai. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng giúp cho nhà phân tích
so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so
sánh tổng chi phí phát sinh với tổng số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh
nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản

xuất kinh doanh: lãi lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, phản ánh tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những
thơng tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật và trình độ sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt
động tài chính, doanh thu từ hoạt động khác và chi phí tương ứng với từng hoạt
động đó.
Những loại thuế như: VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất không
phải là doanh thu và không phải là chi phí của doanh nghiệp nên khơng được
11


phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế
đối với doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác được thực hiện trong phần
II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính mà doanh
nghiê ̣p cầ n lâ ̣p để cung cấ p cho người sử du ̣ng thông tin của
những vấ n đề liên quan đế n các luồ ng tiề n vào

doanh nghiê ̣p về

, ra trong doanh nghiê ̣p , tình

hình tài trợ , đầ u tư bằ ng tiề n của doanh nghiê ̣p trong từng thời kỳ
luồ ng tiề n vào ra của tiề n và các khoản coi như là tiề n

. Những


đươ ̣c tổ ng hơ ̣p và chia

thành 3 nhóm:
- Lưu chuyể n tiề n tê ̣ từ hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t kinh doanh
- Lưu chuyể n tiề n tê ̣ từ hoa ̣t đô ̣ng đầ u tư
- Lưu chuyể n tiề n tê ̣ từ hoa ̣t đô ̣ng tài chinh
́
Trên cơ sở đó , nhà phân tích thực hiện cân đố i ngân quỹ với số dư ngân
quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ . Từ đó , có thể thiết lập mức
dự phòng tớ i thiể u cho doanh nghiê ̣p đảm bảo khả năng chi trả .
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có mối liên hệ chặt chẽ với bảng cân đố i kế
tốn và bảng kết quả kinh doanh trong phân tích tài chính . Đây là cơ sở quan
trọng để nhà quản lý xây dựng kế hoạch quản lý tiền mặt .
* Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành khơng thể tách
rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mơ tả mang tính tường thuật
hoặc phân tích chi tiết các thơng tin số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng
như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thơng tin khác nếu
doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài
chính.
12


Như vậy, có thể thấy một cách tổng quát các báo cáo tài chính trên
phản ánh rõ nét tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Mặc dù được trình
bày riêng biệt nhưng các bảng báo cáo tài chính lại có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau.

Bảng cân đối kế tốn phản ánh tình hình tài chính tổng qt của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định gồm có tài sản, vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nêu rõ lợi nhuận: thể hiện các
khoản lỗ của doanh nghiệp trong khoảng thời gian một tháng, một quý hay một
năm.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện các nguồn thu, chi tiền của doanh
nghiệp, nói cách khác là dịng tiền đi vào và đi ra của doanh nghiệp.
Mối tương quan giữa những báo cáo này: báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh cho ta biết doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay khơng, bảng cân đối
cho thấy tính hiệu quả của một doanh nghiệp trong quá trình sử dụng tài sản
và quản lý nợ phải trả, báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp ta biết cách tăng hoặc
giảm lượng tiền thông qua các hoạt động của doanh nghiệp, mua hoặc bán tài
sản và các hoạt động tài chính.
1.2.4. Các phương pháp phân tích tài chính
1.2.4.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp đươ ̣c sử du ̣ng rô ̣ng rai
̃

, phổ biế n trong phân tích

kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng , được áp dụng từ khâu đầu
đến khâu cuối của q trình phân tích : từ khi sưu tầ m tài liê ̣u đế n khi kế t thúc
phân tích. Khi sử du ̣ng phương pháp so sánh cầ n chú ý đế n điề u kiê ̣n so sánh ,
tiêu thức so sánh và kỹ thuâ ̣t so sánh .
Về điề u kiê ̣n so sánh:
- Phải tồn tại ít nhất 2 đa ̣i lươ ̣ng hoă ̣c hai chỉ tiêu

13



- Các đại lượng , chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung và phương pháp
tính tốn, thớ ng nhấ t về thời gian và đơn vi ̣đo lường .
Tuy nhiên , người ta có thể so sánh giữa các đa ̣i lươ ̣ng có quan hê ̣ chă ̣t
chẽ với nhau để hình thành chỉ tiêu nghiên cứu về một vấn đề nào đó .
Về tiêu thức so sánh : Tuỳ thuộc mục đích của cuộc phân tích , người ta
có thể lựa chọn một trong các tiêu thức sau đây:
- Để đánh giá tinh hinh thực hiê ̣n mu ̣c tiêu đă ̣t ra : tiế n hành so sánh tài
̀
̀
liê ̣u thực tế đa ̣t đươ ̣c với tài liê ̣u kế hoa ̣ch , dự đoán hoă ̣c đinh mức .
̣
- Để xác đinh xu hướng cũng như tố c đô ̣ phát triể n
̣

: tiế n h ành so sánh

giữa số liê ̣u thực tế kỳ này với thực tế kỳ trước .
- Để xác đinh vi ̣trí cũng như sức ma ̣nh của doanh nghiê ̣p : tiế n hành so
̣
sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác cùng loại hình
kinh doanh hoă ̣c giá tri ̣trung binh của ngành kinh doanh .
̀
Số liê ̣u của mô ̣t kỳ đươ ̣c cho ̣n làm căn cứ so sánh đươ ̣c go ̣i là gố c so sá.nh
Về kỹ thuật so sánh: thường sử du ̣ng các kỹ thuâ ̣t so sánh sau đây :
- So sánh về số tuyê ̣t đố i : là viê ̣c xác đinh chênh lê ̣ch giữa tri ̣số của chỉ
̣
tiêu kỳ phân tich với tri ̣số của chỉ tiêu kỳ gố c
́


. Kế t quả so sánh cho thấ y sự

biế n đô ̣ng về số tuyê ̣t đố i của hiê ̣n tươ ̣ng đang nghiên cứu .
- So sánh bằ ng số tương đố i: là xác đinh số % tăng giảm giữa thực tế so
̣
với kỳ gố c của chỉ tiêu phân tích , cũng có khi là tỷ trọng của một hiện tượng
kinh tế trong tổ ng thể quy mô chung đươ ̣c xác đinh .
̣
1.2.4.2. Phương pháp phân tích nhân tớ
Là phương pháp phân tích và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đế n chỉ tiêu phân tích , sau đó xem xét tính chấ t ảnh hưởng của từng nhân
tố , những nguyên nhân dẫn đế n sự biế n đô ̣ng của từng nhân tố và xu thế nhân
tố trong tương lai sẽ vâ ̣n đô ̣ng như thế nào . Tuỳ thuộc mối quan hệ giữa các
nhân tố ảnh hưởng đế n chỉ tiêu phân tich , người ta có thể chia thành phương
́

14


pháp thay thế liên hồn , phương pháp sớ chênh lê ̣ch , phương pháp hiê ̣u số tỷ
lê ̣, phương pháp cân đố i... để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố :
- Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp dùng để xác định mức
:
đô ̣ ảnh hưởng của các nhân tố đế n chỉ tiêu phân tich khi các nhân tố có quan hê ̣
́
với chỉ tiêu phân tích thể hiện dưới dạng phương trình tích hoặc thương
.
- Phương pháp sớ chênh lê ̣ch và phương pháp hiê ̣u số tỷ lê ̣ : là hệ quả
của thay thế liên hoàn áp dụng trong trường hợp mối quan hệ giữa chỉ tiêu
phân tich vơí các nhân t ố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng tích đơn thuần .

́
- Phương pháp cân đớ i : cũng dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ với
các nhân tố thể hiện dưới dạ ng phương trinh tổ ng hiê ̣u . Để xác đinh mức đô ̣
̣
̀
ảnh hưởng của một nhân tố nào đó người ta chỉ việc xác định chênh lệch giữa
thực tế so với kỳ gố c của nhân tố đó .
1.2.4.3. Phương pháp dự đoán
Là phương pháp được sử dụng đ ước tính các chỉ tiêu kinh tế trong tương

lai. Tuỳ thuộc vào mối quan hệ cũng như dự đốn tình hình kinh tế xã hội tác
đô ̣ng đế n doanh nghiê ̣p mà sử du ̣ng các phương pháp khác nhau. Thường người
ta sử du ̣ng phương pháp hờ i quy, tốn xác suất , tốn tài chính ,và các phương
pháp phân tích chun dụng như phân tích dịng tiền , phân tích hoà vớ n , phân
tích lãi gộp, lãi thuần, lãi đầu tư, phân tích day thời gian... Các phương pháp này
̃
có tác dụng qu an tro ̣ng trong viê ̣c đưa ra các quyế t đinh kinh tế cũng như lựa
̣
chọn các phương án đầu tư hoặc kinh doanh
...
* Phương pháp phân tích Du Pont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont cịn được gọi là phân tích tách
đoạn, được thực hiện bằng cách tách ROE thành các nhân tố khác nhau, nhằm
phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đó tới thu nhập của chủ sở hữu và cho
phép đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh.

15



ROE = ROS x Vòng quay tổng tài sản x

1
1 - Tỷ số nợ

Hoặc:
Lãi ròng
Doanh thu
Tổng tài sản
ROE =  x  x 
Doanh thu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Trong đó:
Vốn chủ sở hữu = Tài sản (A) - Nợ (D)
Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu = 1/(1-D/A) = 1/(1-Rd)
ROE tăng khi ROS, doanh thu/Tài sản và đòn bẩy tài chính tăng
Theo đó doanh nghiệp có thể tăng ROE bằng cách quản lý tốt chi phí,
nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản, hoặc tăng tỷ lệ đòn bẩy tài chính.
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp
Đánh giá khái qt tình hình tài chính Cơng ty là phân tích đánh giá
thực trạng của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tiêu cực của
tình hình tài chính, xác định ngun nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố, từ đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty.
a)Về biến động của tài sản, nguồn vốn
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì đối tượng
nghiên cứu của kế tốn chính là sự hình thành và vận dụng các loại tài sản vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm khai thác một cách tốt nhất các loại tài

sản trong quá trình sản xuất.
Tài sản được xem xét theo 2 mặt là kết cấu tài sản (gọi là tài sản) và
nguồn hình thành tài sản (gọi là nguồn vốn).

16


Về mặt kết cấu, tài sản được phân ra làm 02 loại là tài sản ngắn hạn (hay còn
gọi là tài sản lưu động) và tài sản dài hạn (hay cịn gọi là tài sản cố định).
Trong đó tài sản lưu động là loại tài sản có thời gian sử dụng, lưu chuyển, thu
hồi trong vòng 01 năm hay 01 chu kỳ sản xuất kinh doanh (như tiền tệ, các
khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu của khách hàng, phải thu khác…).
Còn tài sản cố định là loại tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi
vốn trên 01 năm hoặc 01 chu kỳ sản xuất kinh doanh (như TSCĐ hữu hình,
vơ hình, các khoản đầu tư dài hạn, đầu tư xây dựng cơ bản…)
Nguồn vốn thể hiện nguồn gốc hình thành nên tồn bộ tài sản của
doanh nghiệp gồm có:
- Nợ phải trả: Được coi là nguồn tài trợ bên ngoài của doanh nghiệp
gồm các khoản vay và nợ ngắn hạn củng như dài hạn của doanh nghiệp với
đối tượng khác (như vay ngắn hạn, vay dài hạn, các khoản phải trả người bán,
phải nộp Nhà nước, phải trả công nhân viên...)
- Nguồn vốn chủ sở hữu được coi là nguồn tài trợ bên trong của
doanh nghiệp có thể do 01 hay nhiều chủ sở hữu góp vốn tùy theo loại hình
của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu gồm 02 bộ phận là vốn đầu tư của
chủ sử hữu và số được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuấ kinh doanh của
doanh nghiệp (như lãi chưa phân phối và các quỹ doanh nghiệp…)
Trong q trình hoạt động, tài sản ln có sự vận động. Tuy nhiên bao
giờ nó củng tuân theo một cơng thức nhất định đó là :
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Từ đó, ta có:

Nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Nợ phải trả

17


Khi phân tích biến động của tài sản, nguồn vốn ta thực hiƯn các
cơng việc sau:
So sánh tổng tài sản giữa cuối năm và đầu năm, đồng thời so sánh
giá trị và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành tài sản giữa cuối năm và
đầu năm để đánh giá sự biến động về quy mô doanh nghiệp và những
nguyện nhân ban đầi làm ảnh hưởng đến tình hình trên.
So sánh tổng nguồn vốn và các bộ phận cấu thành nguồn vốn giữa cuốí
năm và đầu năm để đánh giá mức độ huy động vốn đảm bảo cho sản xuất kinh
doanh và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
Khi phân tích cần lưu ý đến tính chất và ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp, xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh
doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra
được quyết định hợp lý về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài
sản của doanh nghiệp.
b) Về doanh thu, chi phí, lợi nhuận
* Mục đích phân tích:
Cung cấp thơng tin cho các chủ thể quản lý về kết quả, hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, xu hướng biến động, nhân tố tác động đến
kết quả kinh doanh theo từng lĩnh vực hoạt động, từng phạm vi quản lý để các
chủ thể quản lý có quyết định quản lý phù hợp.
* Chỉ tiêu phân tích:
- Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
- Các tỷ suất phản ánh mức độ sử dụng chi phí và kết quả kinh doanh.
* Phương pháp phân tích:
Phương pháp so sánh: so sánh các chỉ tiêu kỳ này với kỳ trước.


18


×