Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 95 trang )


MUC LUC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MUC BANG


LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
1.1. Thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung và dài hạn của
NHTM
1.1.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5

1.1.2. Vai trò của thẩm định tài chính dự án . . . . . . . . . . ……. 6

1.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án ………………………………. 7

1.2.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư, cơ cấu vốn và nguồn vốn …… 7

1.2.2. Thẩm định doanh thu, chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án… 9

1.2.3. Thẩm định lãi suất chiết khấu của dự án 15

1.2.4. Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án ………………… 16
1.2.5. Thẩm định rủi ro của dự án ………………………………… 20
1.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án 22



1.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án . 22
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự
án 23
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự
án 26

1.4.1. Các nhân tố chủ quan ……………………………………… 26
1.4.2. Các nhân tố khách quan …………………………………… 30


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG No&PTNT HÀ NỘI

2.1. Khái quát về NHNo&PTNT Hà Nội ………………………… 32

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng No&PTNT Hà
Nội ………………………………………………………………… … 32

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng No&PTNT Hà Nội …………… 33

2.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung
và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội ………………………………… 37

2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án …………………………… 37

2.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án …………………………… 37


2.2.3. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng
No&PTNT Hà Nội ……………………………………………………… 40


2.2.4. Thẩm định tài chính dự án đầu tư máy chế bản Kodak Trendsetter
800 và máy làm khuôn máy Laze phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh Công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp. …………………….43

2.2.5. Đánh giá kết quả thẩm định tài chính dự án Đầu tư máy chế bản
Kodak Trendsetter 800 và máy làm khuôn máy Laze phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp
Ưu điểm: ………………………………………………………… 51

2.3. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung và
dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội …………………………………… 52

2.3.1. Kết quả đạt được ………………………………………………. 52

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế ……………………………………………………………… 54

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
No&PTNT HÀ NỘI
3.1 Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
NHNo&PTNT Hà Nội.
3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội trong
thời gian tới …………………………………………………………… 60


3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNo&PTNT
Hà Nội …………………………………………………………… 61


3.2 Giải pháp hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án trong cho
vay trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội ……………………… 62

3.2.1. Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu về thẩm định tài chính dự án và
có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt …………………………. 62

3.2.2. Hoàn thiện quy trình thẩm định ……………………………. 64

3.2.3. Tổ chức thực hiện công tác thẩm định tài chính dự án khoa học, hiệu
quả …………………………………………………………… 64

3.2.4. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin ………………… 65

3.2.5. Tăng cường đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị công nghệ 66

3.2.6. Thực hiện đầy đủ, chính xác nội dung thẩm định tài chính dự án 67

3.2.7. Coi trọng việc thẩm định rủi ro của dự án ……………………… 71

3.2.8. Đưa yếu tố lạm phát vào trong thẩm định tài chính………… 72
3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát ……………………. 72

3.3. Kiến nghị 73

3.3.1. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 73



3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 74

3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan 74


3.3.4. Kiến nghị với chủ dự án đầu tư 75
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 79



i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



STT
Viết tắt
Giải nghĩa

1

LNST

Lợi nhuận sau thuế


2


LNTT

Lợi nhuận trước thuế


3

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn


4


NHTM

Ngân hàng thương mại

5

No&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


6

TCDA


Tài chính dự án


7

TCTD

Tổ chức tín dụng


8

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


9

TSCĐ

Tài sản cố định


10

VCSH

Vốn chủ sở hữu








ii

DANH MỤC SƠ ĐỒ



DANH MỤC BẢNG




STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Tình hình nguốn vốn huy động tại
NHNo&PTNT Hà Nội thời kỳ 2009-2011
34
2
Bảng 2.2
Tình hình cho vay tại NHNo&PTNT Hà Nội
thời kỳ 2009-2011

35
3
Bảng 2.3
Kết quả hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Hà Nội thời kỳ 2009-2011
36
4
Bảng 2.4
Nhu cầu vốn
38
5
Bảng 2.5
Nguồn vốn đầu tư
38
6
Bảng 2.6
Tình hình thẩm định và cho vay theo dự án
tại NHNo&PTNT Hà Nội thời kỳ 2009-2011
41
7
Bảng 2.7
Dư nợ và nợ xấu tại NHNo&PTNT Hà Nội
thời kỳ 2009-2011
42
STT
Sơ đồ
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Hà Nội
33
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế nước ta hiện nay đã và đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế
thế giới vì vậy có rất nhiều dự án đầu tư trong nước và liên doanh với nước
ngoài. Nhu cầu đầu tư vốn theo dự án ngày càng gia tăng đã và đang đặt ra
cho các ngân hàng thương mại (NHTM) nhiều cơ hội và thách thức trong hoạt
động đầu tư trung và dài hạn. Tuy nhiên, một dự án đầu tư có thực sự mang
lại hiệu quả và đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng hay không lại phụ thuộc
vào khả năng thẩm định và đánh giá của NHTM. Nếu như chính phủ, các cơ
quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
thì NHTM lại quan tâm nhiều hơn tới khả năng sinh lãi của dự án. Chính vì
vậy, thẩm định tài chính dự án là nội dung rất quan trọng trong thẩm định dự
án của NHTM. Hiện nay chất lượng thẩm định dự án ở các ngân hàng thương
mại còn chưa cao, nhiều dự án không phát huy được hiệu quả khi vào hoạt
động, ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng và sự phát triển kinh tế của đất
nước. NHNo&PTNT Hà Nội cũng không nằm ngoài tình cảnh này. Trong bối
cảnh đó, đề tài: “Thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung và dài hạn
tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội” được lựa chọn nghiên cứu không ngoài
mục tiêu đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong
hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội những
năm gần đây và đề xuất một số giải pháp cụ thể góp phần nâng cao chất lượng
công tác này trong hoạt động của ngân hàng No&PTNT Hà Nội nói riêng và
các ngân hàng thương mại nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay có thể liệt kê nhiều công trình nghiên cứu về thẩm định dự án

nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng, cụ thể:
2

- Tác phẩm “Lập và thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư” tác giả
Ths. Đinh Thế Hiển, Nhà xuất bản Thống kê, 2008. Trong tác phẩm này tác
giả đã trình bày một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về lập và thẩm
định tài chính dự án đầu tư.
- Tác phẩm “Lập thẩm định và quản trị dự án đầu tư”, tác giả Ts.
Phạm Xuân Giang, Nhà xuất bản Tài chính, 2010. Tác phẩm trình bày những
kiến thức căn bản trong việc lập dự án, thẩm định, lựa chon dự án để đầu tư.
Đặc biệt chương 4 của tác phẩm có đề cập đến thẩm định tài chính dự án đầu
tư trong điều kiện có lạm phát.
- Tác phẩm “Thẩm định tài chính dự án” của tác giả PGS.TS. Lưu Thị
Hương, Nhà xuất bản Tài chính, 2004. Tác phẩm hướng dẫn chi tiết phương
pháp và cách thẩm định tài chính của dự án đầu tư.
Tuy nhiên các tác phẩm này chưa tập trung vào việc thẩm định tài
chính trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Qua tìm hiểu của tác giả, chưa
có luận văn thạc sĩ nào nghiên cứu về thẩm định tài chính dự án trong cho vay
trung và dài hạn tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội, chính vì vậy tác giả chọn
đề tài này với mong muốn có thể góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát cơ sở lý luận khoa học về chất lượng thẩm định tài chính
dự án trong cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án
trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung và dài hạn tại ngân
hàng No&PTNT Hà Nội.


3

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng thẩm định tài chính dự án của ngân
hàng No&PTNT Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội, thời gian từ
năm 2009 đến năm 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê phân tích, so sánh các chỉ số tài chính
kết hợp với phương pháp nghiên cứu tình huống (Dự án đầu tư máy chế
bản Kodak Trendsetter 800 và máy làm khuôn máy Laze phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Bao bì và in Nông nghiệp)
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tài chính dự án
trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội.
- Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung và
dài hạn tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội. Phân tích nguyên nhân dẫn đến
chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung và dài hạn tại ngân
hàng No&PTNT Hà Nội còn chưa cao.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự
án trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:



4


Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng thẩm định tài chính
dự án trong cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay
trung và dài hạn tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong
cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội.















5

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung và dài hạn của
NHTM

1.1.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án
Trong hoạt động cho vay, đặc biệt cho vay dự án, vấn đề hạn chế tối đa
các khả năng xảy ra rủi ro luôn được ngân hàng quan tâm và xem xét kỹ
lưỡng trước khi ra quyết định cho vay. Chính vì vậy, để đánh giá xem dự án
có thật sự khả thi, mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư và ngân hàng có thu hồi
được nợ và có lợi nhuận không thì phải tiến hành thẩm định dự án. Thẩm định
dự án là việc kiểm tra và rà soát lại các nội dung của dự án nhằm đánh giá
tính hợp lý, khả thi và hiệu quả của dự án làm cơ sở cho việc ra quyết định
đầu tư vào dự án. Nội dung thẩm định dự án bao gồm: Thẩm định về khách
hàng vay; Thẩm định về mặt pháp lý của khách hàng; Thẩm định tình hình tài
chính và kết quả sản xuất kinh doanh; Thẩm định tài chính của dự án. Trong
đó, yếu tố góp phần hạn chế khả năng xảy ra rủi ro của vốn đầu tư là thẩm
định tài chính dự án và là một nội dung quan trọng nhất của thẩm định dự án.
Thẩm định tài chính dự án được xem như là công việc phản biện đối với việc
thiết lập dự án nhằm mục tiêu: Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi,
hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để
quyết định chấp nhận hoặc từ chối cho vay.
Khi cho vay dự án thì hiệu quả tài chính của dự án là quan trọng nhất,
nó quyết định tính khả thi, tính an toàn, tính hợp lý của dự án. Chính vì vậy
6

cần phải thẩm định tài chính dự án để đánh giá đúng hiệu quả tài chính của dự
án, từ đó giúp cho quá trình thẩm định dự án chính xác và đưa ra quyết định
chấp nhận hay từ chối dự án.
Như vậy, “Thẩm định tài chính dự án là quá trình rà soát, đánh giá
một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án nhằm
đảm bảo tính khả thi của dự án” [5, tr.96-97].
1.1.2. Vai trò của thẩm định tài chính dự án
Trên thực tế, phần lớn các dự án thực hiện dở dang, thất bại là do đã
không được thẩm định một cách kĩ lưỡng trước khi thực hiện, còn mang tính

chủ quan của người lập dự án. Do vậy, khi có những thay đổi thực tế ngoài dự
kiến, các chủ đầu tư thường lâm vào tình thế lúng túng và bị động. Chính vì lẽ
đó, đối với bất kì dự án nào, việc thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt là thẩm
định hiệu quả tài chính là khâu vô cùng quan trọng, không thể thiếu được
trước khi tiến hành đầu tư vào dự án.
Thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa khác nhau đối với chủ đầu tư, nhà
tài trợ và đối với các cơ quan quản lý. Về phía các NHTM, việc thẩm định dự
án đầu tư, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án lại càng cần thiết. Cụ thể như
sau:
- Thẩm định tài chính dự án giúp các NHTM đưa ra kết luận về tính
khả thi hiệu quả về mặt tài chính của dự án, từ đó xác định được khả năng
hoàn vốn của dự án, khả năng trả nợ của nhà đầu tư. Trên cơ sở này, các ngân
hàng mới đưa ra quyết định có tài trợ cho dự án hay không, nếu có thì nên tài
trợ ở mức độ nào về giá trị khoản vay, thời hạn vay, dự kiến tiến độ giải ngân,
lãi suất cho vay cách thức thu nợ, các biện pháp đảm bảo tiền vay…
- Thẩm định tài chính dự án giúp các ngân hàng lường trước được các
rủi ro có thể xảy ra như: Sự biến động của thị trường đầu vào, sản phẩm đầu
ra, các yếu tố về công nghệ, các yếu tố về chính sách, môi trường pháp lý…
7

gây ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện dự án. Từ đó các ngân hàng
sẽ có cơ sở để tham gia góp ý, tư vấn, bổ sung thêm các giải pháp cho chủ đầu
tư nhằm hạn chế đến mức thấp nhất mọi rủi ro có thể xảy ra.
- Thông qua quá trình thẩm định, các NHTM sẽ có căn cứ để kiểm tra
việc sử dụng vốn có đúng mục đích, đúng đối tượng hay không. Việc kiểm tra
này sẽ được thực hiện trước, trong và sau khi ngân hàng tiến hành giải ngân,
góp phần thúc đẩy dự án đầu tư có hiệu quả.
- Thẩm định dự án là công việc rất phức tạp, vì thế rất khó tránh khỏi
việc mắc phải sai sót khi thực hiện. Việc thẩm định dự án sẽ giúp cán bộ thẩm
định của ngân hàng phải thường xuyên được tích luỹ kinh nghiệm, bài học,

nâng cao kỹ năng phân tích, đánh giá và nhận định các rủi ro của dự án.
Như vậy, vai trò của thẩm định tài chính dự án đầu tư là vô cùng quan
trọng. Nó giúp các NHTM đánh giá được chính xác hiệu quả tài chính cũng
như hiệu quả đầu tư dự án, từ đó lựa chọn được những dự án khả thi cao để tài
trợ, đảm bảo được khả năng thu hồi vốn và lãi vay từ dự án.
1.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án
1.2.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư, cơ cấu vốn và nguồn vốn
Tổng mức vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn
sản xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong
quyết định đầu tư.
Tổng mức vốn đầu tư được xác định dựa trên cơ sở năng lực sản xuất
theo thiết kế, khối lượng các công tác chủ yếu và sản xuất đầu tư, giá chuẩn
hay đơn giá tổng hợp do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Hiện nay tổng mức vốn đầu tư cho dự án bao gồm 3 phần: Vốn cố định,
vốn lưu động ban đầu, vốn dự phòng.


8

1.2.1.1. Thẩm định vốn đầu tư vào tài sản cố định
Vốn đầu tư tài sản cố định bao gồm toàn bộ chi phí có liên quan đến
việc hình thành tài sản cố định từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn thực
hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào sử dụng. Vốn đầu tư
vào tài sản cố định bao gồm:
a. Chi phí chuẩn bị (chi phí trước vận hành): Là các chi phí không trực
tiếp tạo ra tài sản cố định mà liên quan gián tiếp đến việc tạo ra và vận hành
khai thác các tài sản đó để đạt được mục tiêu đề ra như:
- Chi phí điều tra, khảo sát để lập, trình duyệt dự án
- Chi phí tư vấn, thiết kế dự án
- Chi phí đào tạo, huấn luyện, chuyển giao công nghệ

b. Chi phí xây lắp và mua sắm thiết bị, bao gồm:
- Chi phí ban đầu về mặt đất, mặt nước
- Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng
- Giá trị nhà xưởng hoặc kết cấu hạ tầng sẵn có
- Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng
- Giá trị máy móc thiết bị, phương tiện vận tải sẵn có
- Giá trị máy móc thiết bị, phương tiện vận tải mới (gồm cả chi phí vận
chuyển, lắp đặt, chạy thử)
- Chi phí khác
1.2.1.2. Thẩm định vốn lưu động ban đầu
Vốn lưu động là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo cho việc dự trữ
các tài sản lưu động nhằm đáp ứng cho như cầu hoạt động của dự án. Chỉ có
vốn lưu động ban đầu (cho chu kì sản xuất đầu tiên của doanh nghiệp) mới
được quyền tính vào vốn đầu tư gồm:
- Vốn sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu, điện, nước, phụ tùng, bao bì,
tiền lương ….
9

- Vốn lưu thông: Sản phẩm dở dang, tồn kho, thành phẩm tồn kho, hàng
hóa bán chịu, vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị….
1.2.1.3. Thẩm định vốn dự phòng
Là lượng vốn phòng để phát sinh thêm chi phí đầu tư so với dự tính.
Trong thời gian dài hạn, giá cả có thể thay đổi, tỷ giá hối đoái biến động…
Khi đó vốn dự phòng sẽ được dùng để đáp ứng nhanh nhu cầu chi, đảm bảo
tiến độ thực hiện dự án. Lượng vốn này thường được tính theo một tỷ lệ %
trên tổng số vốn cố định và vốn lưu động, phần lớn trường hợp được quy định
khoảng 5%-10% trên tổng hai thành phần vốn trên.
Bên cạnh việc phân tích cơ cấu vốn đầu tư theo các khoản mục chi phí,
cần xem xét vốn đầu tư dưới hình thái hiện vật và tiền tệ, đặc biệt với các tài
sản có sẵn để xác định chính xác giá trị sử dụng tốt nhất của chúng đối với dự

án. Khái niệm chi phí cơ hội có thể được vận dụng để định giá tài sản trong
trường hợp này.
Một khía cạnh nữa cần phải quan tâm là khả năng đảm bảo nguồn vốn
về số lượng và tiến độ từ các nguồn khác nhau. Để có đủ vốn đầu tư cho dự
án, chủ đầu tư có thể huy động vốn bằng nhiều cách như: Sử dụng nguồn
VCSH của doanh nghiệp (vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành
cổ phiếu mới), vay nợ (nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại,
phát hành trái phiếu công ty), cho thuê tài sản.
Bên cạnh đó, cần có kế hoạch huy động vốn cụ thể, trong đó chỉ rõ tiến
độ và số lượng cần thiết để đáp ứng nhu cầu trong từng giai đoạn thực hiện dự
án vì dù thừa hay thiếu đều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2. Thẩm định doanh thu, chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án
1.2.2.1. Thẩm định doanh thu
Doanh thu được tính hàng năm, bao gồm: Doanh thu từ sản phẩm chính,
doanh thu từ sản phẩm phụ, dịch vụ cung cấp cho bên ngoài.
10

Khi thẩm định tài chính dự án, để đảm bảo tính hợp lý và chính xác của
doanh thu, cần kiểm tra hai yếu tố: Giá bán và sản lượng sản xuất hàng năm.
1.2.2.2. Thẩm định chi phí
Việc lựa chọn công suất thiết kế không chỉ tác động đến doanh thu mà
còn ảnh hưởng đến chi phí hoạt động hàng năm của dự án. Căn cứ vào kế
hoạch sản xuất, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ, chi phí hoạt động bao
gồm các khoản mục sau:
- Nguyên vật liệu, bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu bao bì
- Nửa thành phẩm và dịch vụ mua ngoài
- Nhiên liệu
- Năng lượng
- Nước
- Tiền lương

- Bảo hiểm xã hội
- Chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng
- Khấu hao, bao gồm: Khấu hao chi phí chuẩn bị, khấu hao máy móc
thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận tải, khấu hao nhà xưởng và cấu trúc hạ tầng,
khấu hao chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất (trường hợp công ty liên
doanh)
- Chi phí quản lý phân xưởng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bảo hiểm tài sản
- Chi phí tiêu thụ sản phẩm
- Lãi vay
- Chi phí khác
11

Trong khi thẩm định về chi phí cần lưu ý một số điểm sau:
a. Chi phí biến đổi nhƣ: Nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng…
được tính theo sản lượng sản xuất và định mức tiêu hao. Vì thế, cần kiểm tra
lại định mức qua tình hình thực tế của các dự án cùng loại hoặc tiêu chuẩn của
ngành.
b. Các chi phí quản lý được tính theo % trên doanh thu. Tuy nhiên,
một số chi phí có thể được tính theo sản lượng như: Chi phí vận chuyển,
lương nhân viên bán hàng…
c. Khấu hao TSCĐ là một yếu tố của chi phí, khoản tiền đầu tư vào
TSCĐ của dự án được phân bổ trong các năm hoạt động. Tổng mức khấu hao
phải bằng nguyên giá TSCĐ. Chủ đầu tư thường muốn khấu hao nhanh (mức
khấu hao giảm dần qua thời gian - khấu hao lũy thoái), vừa có nguồn để trả nợ
sớm, giảm chi phí vay vốn, vừa giảm thuế thu nhập trong những năm đầu,
khai thác giá trị thời gian của tiền. Tuy nhiên, vì mục tiêu quản lý thuế, cơ
quan quản lý thuế (Bộ Tài chính) lại quy định phương pháp khấu hao cho các
doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách.

d. Chi phí lãi vay được tính dựa trên kế hoạch vay và trả nợ đối với
các nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Thời kỳ tính lãi là hàng năm, mặc dù
các chủ nợ có thể yêu cầu dự án trả theo tháng hoặc theo quý. Cần kiểm tra lại
cách tính trả lãi và gốc cho phù hợp với thông lệ của ngân hàng.
1.2.2.3. Xác định lợi nhuận
Trên cơ sở doanh thu và chi phí hàng năm, lợi nhuận hàng năm của dự
án sẽ tính được theo công thức sau đây:
Lợi nhuận trước
thuế trong kỳ
=
Doanh thu
trong kỳ
-
Chi phí hợp lý
trong kỳ
+
Thu nhập khác
trong kỳ
Thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
12

Việc thẩm định chi phí, doanh thu và lợi nhuận sau thuế hàng năm của
dự án là cơ sở rất quan trọng để xác định chính xác dòng tiền hàng năm của
dự án. Dòng tiền ròng hàng năm của dự án là chỉ tiêu quan trọng để tính toán
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án như NPV, IRR
1.2.2.4. Dòng tiền của dự án
Xác định thời điểm dòng tiền xuất hiện là rất quan trọng do tiền có giá
trị thời gian. Báo cáo kết quả kinh doanh thường được lập trong từng giai
đoạn, quý hoặc năm, nhưng không phản ánh chính xác khi nào thu nhập và

chi phí được thu vào và chi ra. Do vấn đề giá trị thời gian của tiền, về mặt lý
thuyết, dòng tiền cần được phân tích chính xác khi nó xuất hiện. Tuy nhiên,
cần có sự thỏa hiệp giữa tính chính xác và tính khả thi. Theo lý thuyết thì
dòng tiền hàng ngày là chính xác nhất, nhưng ước tính chúng rất tốn kém chi
phí, ít được sử dụng và có lẽ cũng không chính xác hơn dòng tiền hàng năm
vì người ta không đủ khả năng dự tính để đảm bảo độ chính xác khi đi vào
quá chi tiết. Do vậy, dòng tiền thường được giả định là xuất hiện vào cuối
năm.
Nguyên tắc xác định dòng tiền
Dòng tiền phù hợp: Là sự thay đổi trong tương lai của doanh nghiệp
mà được coi là hệ quả trực tiếp của việc thực hiện dự án.
Loại bỏ chi phí chìm: Chi phí chìm không phải là chi phí tăng thêm
nên không được đưa vào phân tích. Chi phí chìm là một khoản đầu tư đã được
thực hiện (hoặc đã được cam kết) trước đó. Nó không bị ảnh hưởng bởi quyết
định lựa chọn hoặc loại bỏ dự án. Ví dụ về chi phí chìm là chi phí nghiên cứu
và phát triển một sản phẩm mới trước khi ra quyết định sản xuất hàng loạt sản
phẩm đó. Khi bỏ ra chi phí nghiên cứu và phát triển, công ty chưa thể biết có
thể cho ra sản phẩm hay không và liệu có thể tiêu thụ với số lượng lớn hay
không. Kết quả của quá trình nghiên cứu và phát triển có thể là sản phẩm
13

không phù hợp và dự án có thể kết thúc ngay khi nó chưa bắt đầu. Do vậy, chi
phí chìm không được đưa vào dự án.
Chi phí cơ hội được đưa vào phân tích: Chi phí cơ hội thể hiện một
cơ hội (hoặc một chuỗi thu nhập) bị mất đi nếu sử dụng những tài sản sẵn có
vào dự án đang xem xét. Chi phí cơ hội cần được đưa vào dòng tiền của dự án.
Ví dụ một công ty đang có sẵn một mảnh đất có thể đưa vào để xây dựng nhà
máy. Khi đánh giá hiệu quả của nhà máy, có nên bỏ qua chi phí đất đai không
vì dự án không phải chi tiền? Câu trả lời là không. Cơ hội đó là mảnh đất có
thể được bán đi với giá 10 tỷ đồng. Cần chú ý là chi phí đất đai phù hợp ở đây

là giá thị trường của mảnh đất sau khi đã trừ đi phí và thuế phải nộp, chứ
không phải là giá mà công ty đã bỏ ra để mua mảnh đất đó.
Tác động đến dự án khác: Trong nhiều trường hợp, việc chấp nhận
dự án có thể gây ra những tác động phụ, kể cả tốt và xấu đối với dòng tiền của
doanh nghiệp. Ví dụ khi doanh nghiệp dự định sẽ đưa ra một sản phẩm mới
thì những khách hàng hiện tại sẽ chuyển sang mua sản phẩm mới, thay vì mua
sản phẩm cũ. Lợi nhuận từ dự án này là do sự chuyển dịch lợi nhuận từ dự án
trước. Dòng tiền tăng thêm cho công ty sẽ nhỏ hơn dòng tiền ròng thu được từ
dự án này. Mặt khác, sản phẩm mới có thể làm tăng doanh thu từ các sản
phẩm đi kèm (như bàn chải kèm với kem đánh răng) nên dòng tiền tăng thêm
từ việc bán các sản phẩm hiện tại cần được đưa vào dự án mới. Vì vậy, khi
bàn đến tác động ngoại biên, cần tính đến đầy đủ tác động của dự án đang
được xem xét.
Tác động của thuế: Thuế có tác động rất lớn đến dòng tiền và trong
nhiêu trường hợp, thuế có thể thúc đẩy và phá vỡ một dự án. Vì vậy, khi đánh
giá dự án, dòng tiền phải phát sinh từ dự án và là dòng tiền sau thuế. Thông
thường, một chế độ thuế có thể tác động đến dự án theo ba mặt sau:

14

- Giảm thuế đối với đầu tư vào tài sản cố định thông qua chi phí khấu hao.
- Tăng (giảm) thuế đối với một khoản lợi nhuận (lỗ) được tạo ra bởi dự án.
- Giảm chi phí tiền vay do lãi vay được đưa vào chi phí trước thuế, từ
đó ảnh hưởng đến cách thức tìm nguồn vốn đầu tư cho dự án.
Do đó, lãi suất chiết khấu sau thuế thường được dùng để đánh giá dòng
tiền sau thuế của dự án.
Khấu hao: Khoản tiền đầu tư vào tài sản cố định của dự án thường
được phân bổ trong các năm hoạt động của dự án, gọi là chi phí khấu hao và
sau đó tài sản có thể được thanh lý. Tuy nhiên, khấu hao không phải là khoản
chi tiền, nên mức khấu hao cao không làm giảm dòng tiền mà ngược lại còn

làm tăng vì số thuế phải nộp giảm xuống.
Trong hoặc vào cuối đời hoạt động, tài sản cố định có thể được thanh lý.
Khi đó, dự án có thể có thêm một khoản thu nhập (hoặc lỗ) ròng bằng giá trị
bán trừ chi phí thanh lý (bằng giá trị còn lại theo sổ sách cộng với chi phí bán).
Khoản thu nhập (hoặc lỗ) từ thanh lý cũng làm tăng (hoặc giảm) thuế phải
nộp tương ứng với mức thuế suất của doanh nghiệp.
Thay đổi vốn lưu động ròng: Thông thường, một dự án mới sẽ đòi hỏi
phải có thêm hàng dự trữ, và doanh thu từ dự án cũng tạo nên những khoản
phải thu mới. Vì cả hàng dự trữ và khoản phải thu đều là kết quả của việc đầu
tư nên cần phải đưa lượng vốn lưu động ròng vào vốn đầu tư, tương tự như tài
sản cố định. Tuy nhiên, khi sản xuất mở rộng thì những khoản phải trả cũng
tăng lên, làm giảm nhu cầu tài trợ cho dự án. Phần chênh lệch giữa lượng tăng
thêm về tài sản lưu động và về nợ ngắn hạn thường là dương và do vậy phải
có thêm tiền đầu tư vào phần này, ngoài tiền đầu tư vào tài sản cố định. Phần
chênh lệch này gọi là vốn lưu động ròng.
VLĐ ròng = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
15

Khi dự án kết thúc, lượng tài sản lưu động dự trữ này cũng được thanh
lý để thu tiền về. Do tính chất của tài sản lưu động là tương đối dễ bán, nên để
thuận tiện trong quá trình phân tích, giá trị thu hồi thường được giả thiết là
bằng đúng số tiền đã chi ra.
Dòng tiền ròng (Net Cash Flow - NCF) hàng năm của dự án được
xác định là chênh lệch giữa dòng tiền vào (thu) và dòng tiền ra (chi) hàng
năm của dự án.
* Đối với dự án hoàn toàn tài trợ bằng VCSH thì dòng tiền ròng hàng
năm được xác định như sau:
NCF = LNST + Khấu hao
* Đối với dự án được tài trợ bằng nợ vay và VCSH thì dòng tiền ròng
lại được xác định như sau:

NCF = LNST + Khấu hao – Trả gốc tiền vay
Lưu ý: - Vốn lưu động đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu sẽ được thu hồi
toàn bộ khi dự án kết thúc. Do đó, dòng tiền ròng năm cuối cùng sẽ được
cộng thêm vốn lưu động ban đầu.
- Đối với tài sản cố định khi thanh lý sẽ được tính là thu nhập từ hoạt
động bất thường và phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nên được tính trong
lợi nhuận sau thuế của năm tiến hành thanh lý.
Như vậy, dòng tiền ròng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để làm
căn cứ tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án như NPV, IRR Từ đó đánh
giá được hiệu quả tài chính của dự án.
1.2.3. Thẩm định lãi suất chiết khấu của dự án
Một yếu tố rất quan trọng cần được thẩm định trong quá trình thẩm
định tài chính dự án đó là lãi suất chiết khấu của dự án. Vì lãi suất chiết khấu
và NPV có quan hệ tỷ lệ nghịch nên chủ đầu tư thường xác định lãi suất chiết
khấu nhỏ dẫn đến NPV lớn để làm tăng hiệu quả tài chính của dự án và IRR
16

tính được khi so sánh với lãi suất chiết khấu nhỏ như vậy sẽ làm dự án dễ
được chấp nhận hơn. Chính vì vậy, ngân hàng cần thẩm định lại lãi suất chiết
khấu để làm cơ sở tính toán chính xác chỉ tiêu NPV của dự án.
Lãi suất chiết khấu được coi là phù hợp khi nó phản ánh chính xác chi
phí vốn, hay sự giảm giá trị của tiền qua thời gian. Nói cách khác, lãi suất
chiết khấu là tỷ suất lợi nhuận tối thiểu để bù đắp những lợi ích mà chủ sở
hữu tiền tệ mất đi do chi phí cơ hội, lạm phát và rủi ro.
Trong trường hợp dự án được tài trợ bằng VCSH của doanh nghiệp và
vốn vay ngân hàng, lãi suất chiết khấu hợp lý của dự án là chi phí trung bình
của vốn – WACC
WACC = K
d
x (1-T) x W

d
+ K
s
x W
s

Trong đó: K
d
: là chi phí vốn vay (lãi vay)
W
d
: là tỷ trọng vốn vay trong tổng nguồn vốn
K
s
: là chi phí VCSH
W
s
: là tỷ trọng VCSH trong tổng nguồn vốn
T: là thuế suất thuế TNDN
1.2.4. Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án
Thẩm định các chỉ tiêu tài chính là một khâu rất quan trọng trong quá
trình thẩm định dự án. Để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án người ta căn
cứ vào các chỉ tiêu: Giá trị hiện tại ròng (Net present value - NPV); Tỷ lệ
hoàn vốn nội bộ (Internal rate of return - IRR); Chỉ số lợi nhuận (Profit index
- PI); Thời gian hoàn vốn (Payback period - PP).
1.2.4.1. Giá trị hiện tại thuần (Net Present Value, NPV)
NPV là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các khoản thu do đầu tư
mang lại trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu tư bỏ ra. Đây là chỉ
tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án. Công thức
của NPV được xác định như sau:

17

NPV =
0
(1 )
n
ii
i
i
BC
r






Trong đó: B
i
: Các khoản thu của dự án tại thời điểm i
C
i
: Các khoản chi của dự án tại thời điểm i
r: Lãi suất chiết khấu
n: Số năm của đời dự án
Khi tiến hành thẩm định tài chính dự án, ngân hàng đặc biệt quan tâm
đến chỉ tiêu NPV vì nó phản ánh đúng giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. Khi
NPV > 0, dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra mà còn tạo ra một
khoản lợi nhuận cho chủ đầu tư đúng bằng NPV. Còn nếu NPV = 0 chứng tỏ
dự án chỉ đủ mức trang trải chi phí vốn. Dự án có NPV < 0 cho thấy dự án

không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư.
Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu NPV: Ngân hàng chỉ chấp nhận dự án có
NPV dương và lớn nhất (trong trường hợp có nhiều hơn một dự án có NPV
dương).
Khi sử dụng chỉ tiêu NPV thì kết quả mang lại là khá chính xác, vì chỉ
tiêu này đã không bỏ qua một vấn đề rất quan trọng là giá trị thời gian của
tiền. Tuy nhiên, khi sử dụng chỉ tiêu này trong thẩm định cũng có những rủi
ro nhất định. Đó là độ tin cậy của các dự tính về dòng tiền ròng, tỷ lệ chiết
khấu. Các dòng tiền được thu tại các thời điểm khác nhau, nhưng trong tính
toán phân tích, người ta lại giả định là diễn ra vào thời điểm cuối năm nên
NPV đã bỏ qua sự khác nhau về thời gian hoạt động của dự án. Còn tỷ lệ chiết
khấu lại giả định bằng nhau trong các năm nên cũng không chính xác.
Trong phân tích tài chính dự án để khắc phục những nhược điểm của
chỉ tiêu NPV người ta còn sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR).

18

1.2.4.2. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (Internal rate of return - IRR)
IRR của một dự án là lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV = 0.
NPV =
0
(1 )
n
ii
i
i
BC
r





=0
Cách xác định:



Chọn 2 mức lãi suất chiết khấu i
1
và i
2
thỏa mãn: r
1
< r
2

NPV
1
> 0;

NPV
2
< 0
| r
1
– r
2
|  5%
Theo phương pháp nội suy tuyến tính ta tính được:
1

1 2 1
12
( - r )
NPV
IRR r r
NPV NPV



Ngân hàng tiến hành thẩm định IRR để biết chi phí vốn tối đa để dự án
có lãi. Từ đó ngân hàng sẽ ra quyết định lựa chọn dự án. Ngân hàng sẽ chấp
nhận những dự án có IRR lớn hơn chi phí vốn (lãi suất chiết khấu của dự án).
Trong trường hợp này, có thể nói dự án có lãi, tương đương với NPV > 0. Đối
với các dự án loại trừ nhau thì ngân hàng sẽ chọn dự án có IRR lớn nhất và
NPV
1

NPV
2
NPV
r
1
r
2
r
0

×