Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hưng Yêntt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.33 KB, 28 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




TRƯƠNG BÍCH NGỌC


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HƯNG YÊN




LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



Hà Nội - 2012



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




TRƯƠNG BÍCH NGỌC


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20


LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. QUÁCH MẠNH HÀO



Hà Nội - 2012



i
MỤC LỤC

Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………………i
Danh mục các bảng……………………………………………………………… ii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ………………………………………………………….iii
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5
1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2. Đặc điểm của DNNVV 6
1.1.3. Vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế 9
1.2. Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM 11
1.2.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNNVV 11
1.2.2. Quy trình cho vay 13
1.3. Phát triển hoạt động cho vay DNNVV của NHTM 16
1.3.1. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV 16
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay và chất lượng cho vay các DNNVV
18
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động cho vay DNNVV của
NHTM 23
CHƢƠNG 2 29
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỈNH HƢNG YÊN 29
2.1. Giới thiệu về chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hƣng Yên 29
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 29


ii
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên
31
2.2. Thực trạng cho vay DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT Hƣng Yên 40
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng số lượng DNNVV 42
2.2.2. Doanh số cho vay đối với khách hàng là các DNNVV 46
2.2.3. Dư nợ cho vay 47

2.2.4. Tình hình thu nợ và xử lý nợ xấu 54
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay DNNVV 58
2.3.1. Kết quả đạt được 58
2.3.2. Đánh giá: 61
CHƢƠNG 3 69
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNNVV TẠI
CHI NHÁNH NHNO&PTNT TỈNH HƢNG YÊN 69
3.1. Định hƣớng hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh 69
3.1.1. Định hướng chung: 69
3.1.2. Định hướng cụ thể 70
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay DNNVV 71
3.2.1. Tăng cường hoạt động Marketing 73
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển cho vay 75
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực 80
3.2.4. Đầu tư, đổi mới công nghệ ngân hàng 81
3.2.5. Các biện pháp khác 82
3.3. Một số kiến nghị 83
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 83
3.3.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên 85
3.3.3. Về phía Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan 86
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích đáng
tự hào. Nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập với kinh tế thế giới. Việc
tham gia tích cực vào các diễn đàn kinh tế khu vực và thế giới như APEC,

ASEM, AFTA…và gần đây là WTO đã tạo điều kiện để mọi ngành nghề,
mọi khu vực kinh tế ở nước ta mở rộng hợp tác và tăng cường quan hệ với
các đối tác nước ngoài. Được coi là lĩnh vực nhạy cảm, là trung gian tài chính
cực kì quan trọng, ngành ngân hàng đã có những bước đi thận trọng, đảm bảo
nâng cao trình độ, năng lực quản lý, điều hành của ngành đồng thời giữ được
vai trò điều tiết, ổn định cho nền kinh tế. Có thể nói chưa khi nào ngành ngân
hàng Việt Nam đứng trước cơ hội phát triển và thách thức lớn như hiện nay.
Trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam, NHNo&PTNT
có nhiều lợi thế trong việc phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ,
hướng đến trở thành một trong những NHTM hàng đầu của Việt Nam trong
việc cấp vốn trợ giúp phát triển cho các thành phần kinh tế.
Là chi nhánh cấp I của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên hoạt động và phát triển theo định hướng chung
của toàn hệ thống. Với những điều kiện thuận lợi của một ngân hàng đã hoạt
động nhiều năm trên địa bàn, có mạng lưới giao dịch rộng khắp, chi nhánh
NHNo&PTNT Hưng Yên đã góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn của tỉnh. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ phía các
NHTM hoạt động trên địa bàn và cơ hội của hợp tác, hội nhập đòi hỏi
NHNo&PTNT Hưng Yên phải mở rộng hơn thị phần cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa bởi lẽ thời gian gần đây, các khu công nghiệp liên tục được xây
mới, cải tạo và thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư. Trên
93% các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Bên cạnh các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn
2

thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là sự bổ sung cần thiết, tạo động lực phát triển
toàn diện và tăng trưởng mạnh mẽ cho nền kinh tế, góp phần tận dụng tối đa
mọi nguồn lực vào việc tạo ra của cải cho toàn xã hội. Với những ưu thế của
mình về khả năng giải quyết việc làm, tận dụng thế mạnh kinh tế của địa
phương, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn đã thực sự góp phần vào

sự đổi mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đòi hỏi phải
giải quyết hàng loạt khó khăn mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay đang
gặp phải như vấn đề về công nghệ, kinh nghiệm quản lý …và đặc biệt là vấn
đề về huy động vốn phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh. Do vậy cơ
hội cho chi nhánh phát triển hoạt động cho vay với loại hình doanh nghiệp
này là rất lớn, mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đang là hướng đi
tích cực.
Nhận thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa và tiềm năng phát triển của hoạt động cho vay với loại hình doanh
nghiệp này , em đã chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp phát triển
hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT
Hưng Yên” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại. Cùng với các luận văn
của nhiều sinh viên các trường đại học thì có một số công trình nghiên cứu
điển hình như nghiên cứu “Tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: vì sao
khó? ” của Trịnh Ngọc Lan trên website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [11],
Thạc sỹ Tào Tiến Hiệp – Đại học kinh tế quốc dân với đề tài “ Nâng cao chất
lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội”…
3

Nhưng tại mỗi ngân hàng, mỗi chi nhánh lại có hình thức hoạt động
khác nhau và ở mỗi thời kì phát triển của nền kinh tế các phương thức cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng thay đổi. Vậy nên em xin mạnh dạn làm
đề tài về thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên.
.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích: phân tích thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên nhằm thấy rõ những thuận
lợi, khó khăn cũng như cơ hội để mở rộng cho vay với loại hình doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm
phát triển và mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay với loại hình doanh nghiệp
này.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ vai trò cho vay DNNVV trong sự nghiệp phát triển ngân
hàng nói chung và NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên nói riêng.
+ Phân tích rõ thực trạng hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên.
+ Đưa ra định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho
vay DNNVV của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên trong thời gian
tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: hoạt động cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh HưngYên trong một số năm gần
đây.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt
động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2009- 2011.

4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích kinh tế,
so sánh- đối chiếu, phân tích- tổng hợp số liệu, thống kê mô tả để nghiên cứu
các vấn đề đặt ra.
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
- Nghiên cứu phân tích thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và

vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Hưng Yên.
- Đưa ra một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Hưng Yên.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn có kết
cấu gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa và hoạt động cho
vay của Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên.
Chƣơng 3: Một số giải pháp đẩy mạnh và phát triển hoạt động cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên.







5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎA VÀ VỪA VÀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1. Khái niệm
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định

trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
1.2. Đặc điểm DNNVV
Thứ nhất: DNNVV rất nhạy bén, năng động, dễ thích ứng với sự thay
đổi của thị trường. Đây là một trong những ưu thế nổi bật của DNNVV so với
các doanh nghiệp lớn, nó thể hiện ở bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô vốn
nhỏ, cơ sở vật chất không quá lớn, nên các DNNVV dễ dàng thực hiện
chuyên môn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Mặt
khác các DNNVV có khả năng phản ứng nhanh trước những biến động của
thị trường, có thể chuyển đổi hay thu hẹp quy mô sản xuất cho phù hợp với
nhu cầu trên thị trường
Thứ hai: DNNVV tạo điều kiện cạnh tranh tự do. DNNVV là loại hình
doanh nghiệp có số lượng lớn, kinh doanh rộng rãi trong các lĩnh vực cung
cấp các mặt hàng thiết yếu, mặt khác các DNNVV không có sự bảo hộ từ
phía Nhà nước tạo nên một sự cạnh tranh công bằng và sôi động cho nền kinh
tế, đây là một ưu thế lớn đối với các DNNVV. Để tồn tại và phát triển, các
DNNVV luôn tận dụng, tìm tòi cơ hội, không ngại rủi ro, tự chủ trong kinh
doanh- một yếu tố mà các doanh nghiệp lớn đôi khi không có được do các
đặc thù về loại hình doanh nghiệp.
6

Thứ ba: DNNVV được thành lập với cơ cấu gọn nhẹ và năng động, dễ
dàng hoạt động với chi phí cố định thấp, vốn đầu tư ban đầu thấp, mặt bằng
sản xuất nhỏ trong khi thành lập doanh nghiệp lớn thì vô cùng khó khăn do
phải có số vốn ban đầu rất lớn. Với quy mô nhỏ gọn, DNNVV linh hoạt phát
triển, mặt khác các DNNVV còn có thể huy động được nguồn vốn từ gia
đình, bạn bè, người quen, dẫn tới một số doanh nghiệp có tính chất gia đình,
do vậy khi gặp khó khăn trở ngại, doanh nghiệp và các nhân viên có thể điều
chỉnh phù hợp để vượt qua khó khăn.
Thứ tư: DNNVV phát huy được nhiều tiềm lực trong nước. Các

DNNVV có thể sử dụng nguồn nhân công, nguồn nguyên liệu sẵn có tại các
địa phương và với khả năng chuyên môn hóa sâu sắc, sản xuất các mặt hàng
thiết yếu, tiết kiệm chi phí sản xuất, giá thành phù hợp với người tiêu dùng,
góp phần ổn định đời sống xã hội.
Thứ năm: DNNVV góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các
vùng trong một quốc gia, góp phần đắc lực cho sự tăng trưởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước.
- Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của các DNNVV nằm trong chính đặc
điểm của nó, đó là quy mô nhỏ, vốn ít, do đó các doanh nghiệp này thường
lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường,
hay tiến hành đổi mới, nâng cấp trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới, đặc biệt
là các công nghệ đòi hỏi vốn lớn.
- Do tính chất nhỏ và vừa nên các DNNVV thường bị động trong các
quan hệ thị trường, gặp nhiều khó khăn trong việc thiết lập và mở rộng mối
quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phương doanh nghiệp đó
đang hoạt động, khó khăn trong thiết lập chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Đồng thời cơ chế chính sách vẫn chưa thuận lợi, thông thoáng nhằm hỗ trợ
khuyến khích các DNNVV đầu tư, phát triển.
7

- Hạn chế trong đào tạo nhân công và chủ doanh nghiệp, thiếu bí quyết
và trợ giúp kỹ thuật, không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm, thiếu đầu
tư cho nghiên cứu và phát triển, nói cách khác là không đủ năng lực sản xuất
để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, khó nâng cao được năng suất và hiệu
quả kinh doanh.
1.3. Vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế
1.3.1. Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
DNNVV đóng góp quan trọng vào việc gia tăng thu nhập ở các quốc
gia. Ở hầu hết các quốc gia, các DNNVV thường đóng góp khoảng 20- 50%
thu nhập quốc dân. Một khía cạnh khác là các doanh nghiệp này chủ yếu

phục vụ cho thị trường nội địa, hoạt động dựa trên nguồn lực, phát triển các
công nghệ và kỹ năng trong nước, điều này có ý nghĩa đòn bẩy giúp nâng cao
chất lượng cuộc sống, giảm thiểu gánh nặng từ những tiêu cực xã hội.
1.3.2. Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động
Đối với mỗi nền kinh tế thì lao động việc làm luôn là ván đề được
Chính phủ các nước quan tâm bởi lẽ tỷ lệ tham gia lực lượng lao động, tỷ lệ
thất nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự điều hành và thực thi các chính sách
vĩ mô khác. Các cơ sở DNNVV rất thích hợp với phương pháp tiết kiệm vốn,
do đó được công nhận là phương tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất.
1.3.3. Làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn
Một doanh nghiệp lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình thường phải có một mạng lưới các nhà cung cấp và phân phối sản
phẩm. Những đối tượng này không ai khác chính là các DNNVV, điều này
giúp cho các doanh nghiệp lớn giảm được sự ảnh hưởng do biến động của thị
trường gây ra về mặt cung và cầu, giảm chi phí quản lý, vận chuyển và lưu
giữ hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảm giá thành sản phẩm, nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Mặt khác các DNNVV làm
8

hạn chế sự độc quyền của các tập đoàn lớn, duy trì tính cạnh tranh lành mạnh
của nền kinh tế, đảm bảo các lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
Các DNNVV tạo ra môi trường thuận lợi cho việc đào tạo và phát triển
kỹ năng kinh doanh, mọi người làm quen với môi trường kinh doanh thường
bắt đầu với DNNVV.
1.3.4. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các DNNVV có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn. Sự phát triển của loại hình doanh
nghiệp này ở khu vực nông thôn đã làm giảm tỷ trọng nông nghiệp, thúc đẩy
các ngành thương mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp. Mặt khác DNNVV thúc
đẩy quá trình đô thị hóa, thu hút và tập trung dân cư vào các vùng trọng điểm.

Sự phát triển của các DNNVV còn là một kênh thu hút vốn nhàn rỗi mới
trong dân cư bên cạnh kênh huy động vốn truyền thống.
2. Phát triển hoạt động cho vay DNNVV của NHTM
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay DNNVV
a) Số lượng khách hàng DNNVV.
b) Doanh số cho vay đối với DNNVV.
c) Vòng quay vốn tín dụng: Được quy định bằng doanh số cho vay
trong kỳ trên dư nợ bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ
chức, quản lý vốn tín dụng đồng thời thể hiện chất lượng tín dụng ngân hàng
trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
d) Doanh số thu nợ đối với DNNVV: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ
hiệu quả trong công tác thu nợ của ngân hàng, đồng thời thể hiện tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nhìn chung chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
9

e) Dư nợ đối với DNNVV: là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho
DNNVV vay tại một thời điểm nhất định, thường xem xét ở thời điểm cuối
kỳ.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay DNNVV
a) Lợi nhuận cho vay các DNNVV
b) Nợ quá hạn:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn ═
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng đối với Ban lãnh đạo Ngân hàng
trong việc đốc thúc cán bộ tín dụng nhằm thu hồi nợ đúng hạn và phản ánh
chất lượng thực sự của các khoản tín dụng.
c) Nợ xấu:
Nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng yếu
kém, Ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro tín dụng cao chất lượng
tín dụng kém mà còn rất có thể lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Về việc thu hồi những khoản nợ này là rất khó khăn và chi phí để đòi nợ đôi
khi rất cao.
2.3. Một số chỉ tiêu khác
a) Số vòng quay tín dụng ngắn hạn
Tổng doanh số thu nợ NH
Số vòng quy tín dụng NH =
10

Mức dư nợ NH bình quân
Chỉ tiêu số vòng quay tín dụng ngắn hạn cho biết trong một thời gian
nhất định, vốn tín dụng quay được mấy vòng, việc đánh giá chỉ tiêu này
thường được so sánh với các kỳ khác nhau, so với kỳ trước, nếu vòng quay
tín dụng càng nhiều thì chứng tỏ tốc độ quay vòng của vốn tín dụng ngân
hàng trong kỳ càng nhanh và ngược lại.
b) Tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động cho vay (tỷ lệ lãi)
Lãi thực thu từ hoạt động cho vay trong kỳ
Tỷ lệ lãi =
Dư nợ cho vay bình quân
Tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động cho vay cho biết cứ 1 đồng vốn ngân
hàng đưa vào hoạt động cho vay trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng tiền
lãi. Bằng việc so sánh chỉ tiêu trên giữa các kỳ thì các nhà quản lý ngân
hàng có thể biết được mức tăng giảm của hoạt động cho vay kỳ này so với
kỳ trước.
c) Lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE và lợi nhuận từ tài sản ROA
Thu nhập sau thuế

ROE =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được
ngân hàng đặc biệt quan tâm khi họ quyết định tiến hành thẩm định cho
vay đối với doanh nghiệp
Thu nhập sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
11

Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng
sinh lời của một đồng vốn đầu tư, mặt khác ROA còn là một thông số chủ
yếu về tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra khả năng của Ban lãnh đạo ngân
hàng trong việc chuyển tài sản thành thu nhập ròng.
3. Các nhân tố ảnh hƣởng
- Các nhân tố từ phía ngân hàng: Quy mô và cơ cấu nguồn vốn; Chiến
lược kinh daonh của ngân hàng; Chính sách tín dụng; Năng lực thẩm định dự
án; Trình độ chuyên môn và tư cách đạo đức của đội ngũ cán bộ nhân viên;
Công tác kiểm soát khách hàng cùng khoản cho vay.
- Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp vay: Nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp; Năng lực của doanh nghiệp; Năng lực sử dụng vốn vay.
- Các nhân tố khách quan: Chính trị xã hội; Pháp luật; Môi trường kinh
tế và các chính sách vĩ mô.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HƢNG YÊN
1. Thực trạng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hƣng Yên
1.1. Tốc độ tăng trƣởng số lƣợng DNNVV

a) Số lượng DNNVV phân theo loại hình doanh nghiệp: Mặc dù là chi
nhánh ngân hàng mới thành lập nhưng số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa có
quan hệ với chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên là tương đối lớn.
Số khách hàng là DNNVV tăng lên đáng kể trong năm 2010 và giảm
đáng kể trong năm 2011. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do trong năm
2011, chính sách thắt chặt tiền tệ cộng thêm ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính, khả năng trả nợ của các DNNVV bị hạn chế nên Chi nhánh cũng bị
12

hạn chế trong việc cho vay. Đồng thời qua bảng trên có thể thấy kỳ hạn cho
vay với khách hàng DNNVV khá cân bằng giữa cho vay ngắn hạn và cho vay
trung và dài hạn. Đây là điều mà Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên
thực hiện khá tốt và phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại do việc cho
vay trung và dài hạn khiến cho thời hạn thu hồi vốn bị kéo dài, không phù
hợp với tình hình kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế có nhiều khó khăn,
việc quay vòng vốn chậm làm tăng rủi ro và giảm tính thanh khoản của ngân
hàng.
b) Tỷ trọng DNNVV được vay vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam
Bảng 2.1: Cơ cấu DNNVV đƣợc vay vốn trong số các DNNVV đề nghị
vay vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hƣng Yên
STT
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1
DNNVV đề nghị vay vốn
197
219
182

2
DNNVV được vay vốn
151
185
126

Tỷ trọng (%)
76,6
84,5
69,2
Nguồn: Báo cáo cho vay DNNVV qua 3 năm 2009- 2011
Qua số liệu trên cho thấy tỷ trọng DNNVV được vay vốn trong số
DNNVV đề nghị vay vốn tăng giảm theo từng thời điểm do sự thay đổi của
nền kinh tế trong những năm vừa qua. Năm 2009 thì tỷ lệ này là 76,6%, năm
2010 tăng lên so với năm 2009 và đạt tỷ lệ là 84,5% và năm 2011 giảm xuống
còn 69,2%. Sở dĩ có sự tăng lên trong năm 2010 một phần là do số lượng
DNNVV đề nghị vay vốn tăng lên, đồng thời trong năm 2010, các doanh
nghiệp đều rất thiếu vốn để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh, năm
2011 thì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự rất khó khăn,
các doanh nghiệp đến vay cũng giảm hơn và số lượng các DNNVV được cho
vay cũng giảm rất nhiều, chủ yếu là các khách hàng truyền thống, có uy tín và
có lịch sử trả nợ đều đặn từ những hợp đồng trước đó.
13

1.2. Dƣ nợ cho vay
Bảng 2.2: Tình hình dƣ nợ cho vay đối với các DNNVV
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010

Năm 2011
Tổng dư nợ cho vay
179.897
430.268
438.589
Dư nợ cho vay các DNNVV
Trong đó:
- Ngắn hạn
- Trung và dài hạn
123.049

31.127
91.922
342.063

112.716
229.347
248.680

107.298
141.382
Tỷ trọng (%)
68,4
79,5
56,7
(Nguồn: Báo cáo cho vay DNNVV năm 2009- 2011)
Năm 2009 tổng dư nợ cho vay DNNVV đạt 123.049 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 68,4% trong tổng dư nợ cho vay. Năm 2010 đạt 342.063 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 79,5% tổng dư nợ cho vay và năm 2011 đạt 248.680 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 56,7% tổng dư nợ cho vay. Như vậy, với xu hướng tăng

lên trong năm 2010 và giảm năm 2011 gần như là thực trạng hoạt động chung
của chi nhánh. Dư nợ cho vay tăng lên trong năm 2010 có ý nghĩa lớn với chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên, là kết quả khích lệ ngân hàng tiếp tục
mở rộng và thu hút đối tượng khách hàng, mục tiêu là các DNNVV. Để dễ
dàng kiểm tra, kiểm soát cũng như có cái nhìn xác thực thành phần kinh tế,
ngành kinh tế, thời hạn,
1.3. Tình hình thu nợ và xử lý nợ xấu
1.3.1. Tình hình thu nợ
Thu hồi nợ qua các năm đều tăng (năm 2009 thu hồi được 80.624 triệu
đồng, đến năm 2010 tăng lên 201.545 triệu đồng và đến 2011 đạt 178.652
triệu đồng), tuy nhiên tốc độ tăng gần như không đáng kể, chỉ năm 2010 thì
14

mới có sự tăng vọt nhưng là do dư nợ tăng nhiều cộng thêm việc tập trung thu
hồi các khoản nợ xấu. Tuy vậy cũng không thể phủ nhận những cố gắng trong
công tác thu hồi nợ của ngân hàng, nhờ công tác này mà ngân hàng có thể
hoạt động bình thường và tạo điều kiện cho sự phát triển trong tương lai.
1.3.2. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu và xử lý nợ xấu
Tình hình nợ quá hạn của NHNo&PTNT Hưng Yên trong những năm
qua đã được Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân
hàng quan tâm một cách đặc biệt. Trong năm 2009 - 2010, một số nội dung
chính nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, phòng ngừa và quản lý rủi ro như
phân tích, xếp loại khách hàng, áp dụng các biện pháp phân tán rủi ro như đa
dạng hóa danh mục và đối tượng đầu tư, nâng cao chất lượng thông tin tín
dụng. Thực hiện phân loại tài sản “Có” vào tháng cuối mỗi quý để trích lập
dự phòng rủi ro theo quy định nhưng tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn cao.
Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn của các DNNVV từ 2009 - 2011
Đơn vị: triệu đồng - %
Chỉ tiêu
Năm 2009

Năm 2010
Năm 2011
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
1.Tổng dƣ nợ cho
vay DNNVV
123.049

342.063

248.680

- Ngắn hạn
35.069
28,5
111.855
32,7
97.234
39,1
- Dài hạn
87.980
71,5
230.208
67,3
151.446
60,9

2.Nợ quá hạn đối
với DNNVV
5.168

16.761

16.661

- NQH ngắn hạn
1.602
31
6.369
38
5.498
33
- NQH dài hạn
3566
69
10.392
62
11.163
67
Tỷ lệ nợ quá hạn/
tổng dƣ nợ
4,2
4,9
6,7
(Nguồn: Báo cáo hoạt động cho vay DNNVV từ 2009-2011)
15


Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh
Hưng Yên cũng đã rất cố gắng trong việc đảm bảo an toàn vốn đối với các
khoản vay. Tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng tăng mạnh trong năm 2011, đây là
tình hình xấu đối với chi nhánh và mang lại những ảnh hưởng tiêu cực. Hiện
nay chi nhánh đang nhanh chóng triển khai các giải pháp đồng bộ, tập trung
thu hồi nợ quá hạn, đặc biệt các khoản nợ xấu, nên trong thời gian tới chi
nhánh phải tích cực tập trung cao độ trong công tác thu hồi nợ.
Có thể thấy tỷ lệ nợ xấu ở chi nhánh NHNo &PTNT tỉnh Hưng Yên tuy
không cao nhưng đang cần phải dè chừng (gần 5%), đây là con số rất nhạy
cảm và dễ dàng vượt qua nếu không chú ý để tìm biện pháp xử lý.
Tỷ lệ nợ xấu ngày càng tăng lên trong 3 năm gần đây (2009- 2011) và
xu hướng này là hiện tượng rất xấu trong hoạt động của chi nhánh và cần
nhanh chóng có các biện pháp khắc phục bởi xu hướng này càng tăng thì
hoạt động của chi nhánh gặp rất nhiều rủi ro.
Các khoản trích lập dự phòng đều tăng qua từng năm cho ngoài việc do
dư nợ tăng thì còn cho thấy ngân hàng đã chú tâm hơn tới phương thức dự
phòng này, đã thực hiện đúng quy định để bảo đảm an toàn cho các khoản
vay. Tuy nhiên, các khoản dự phòng tăng lên thì chi phí cũng tăng lên, làm
giảm lợi nhuận của chi nhánh. Vì vậy, để giảm thiểu khoản mục này thì chi
nhánh cần tập trung giảm thiểu các khoản nợ xấu.
2. Đánh giá hoạt động cho vay DNNVV
2. 1. Kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất: Góp phần vào kết quả kinh doanh của ngân hàng
Thứ hai: Góp phần phân tán rủi ro
Thứ ba: Góp phần nâng cao kinh nghiệm, năng lực cho cán bộ ngân
hàng.
16

Thứ tư: Góp phần tăng thu dịch vụ và đa dạng hóa các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng.

Thứ năm: Góp phần làm trong sạch báo cáo tài chính.
Thứ sáu: Mở rộng thị phần, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh.
2.2. Đánh giá:
2.2.1. Mặt tích cực
- Tổng số huy động và dư nợ cho vay trong toàn chi nhánh hầu như đều
tăng qua các năm.
- Công tác giám sát sử dụng vốn: Thường xuyên rà soát toàn bộ hồ sơ tín
dụng, thu thập bổ sung chứng từ cần thiết để hoàn thiện hồ sơ.
- Về việc thu hồi vốn và thu hồi lãi, miễn giảm lãi, phân loại nhóm nợ,
thu hồi nợ xấu, khởi kiện, thi hành án chi nhánh luôn thực hiện nghiêm túc và
đúng theo quy định của ngân hàng.
- Dư nợ quá hạn qua các năm không quá cao và vẫn nằm trong tầm kiểm
soát của chi nhánh.
- Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ: luôn được tăng cường, kiểm tra
chặt chẽ đảm bảo tính an toàn, giảm thiểu rủi ro.
- Chế độ báo cáo thống kê được thực hiện nghiêm túc, khẩn trương theo
quy định của NHNo&PTNT Việt Nam và của Pháp luật.
2.2.2. Hạn chế
- Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập, quản lý đối với DNNVV còn
nhiều sơ hở.
- Cho vay chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn đa dạng của doanh
nghiệp.
- Hạn chế từ việc huy động vốn: người dân không mặn mà trong việc
gửi tiền vào ngân hàng do tốc độ trượt giá lớn hơn tốc độ tăng thu nhập.
17

- Cơ sở vật chất hạn chế.
- Quy trình tín dụng còn nhiều vấn đề chưa hợp lý gây lãng phí, mất
thời gian không cần thiết, thẩm định còn nhiều trở ngại ở khâu thu thập thông
tin, ngân hàng thường xuyên ở trạng thái thụ động thiếu thông tin về doanh

nghiệp.
- Chưa hoàn thiện khoán tài chính đến từng người lao động, tạo ra tư
tưởng ỷ lại của một số bộ phận, đơn vị.
- Hoạt động giao tiếp, marketing còn chưa được quan tâm đúng mức.
- Đội ngũ cán bộ tín dụng còn yếu.
2.2.3. Cơ hội
- Quá trình tái cơ cấu NHNo&PTNT Việt Nam tạo ra nhiều cơ hội
nhưng cũng đem lại nhiều thách thức cho ngân hàng trong thời đại mới. Hoạt
động tái cơ cấu giúp cho ngân hàng có một diện mạo mới, một nguồn lực và
động lực mới phát triển, được hỗ trợ trên mọi phương diện để có thể hoạt
động tốt hơn.
- Cơ hội mở rộng thị trường sau khi Việt Nam gia nhập WTO nên việc
tiếp cận phương pháp quản trị điều hành tiên tiến, mở rộng mạng lưới, mô
hình tổ chức, công nghệ, từ các ngân hàng nước ngoài rất cao.
- Nhận thức của người dân đã được nâng cao, nhu cầu dịch vụ ngày
càng tăng.
2.2.4. Thách thức
- Chính sách tiền tệ thắt chặt: Lãi suất giảm, tốc độ tăng trưởng bị hạn
chế, cầu tín dụng giảm.
- Nợ xấu là bài toán chưa có lời giải.
- Áp lực phải nâng cao năng lực tài chính.
- Áp lực tái cơ cấu.
18

- Cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài.
Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay DNNVV
tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hƣng Yên
1. Định hƣớng hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh
- Tổng nguồn vốn huy động đạt tốc độ tăng trưởng từ 20% - 25% so
với cùng kỳ năm ngoái.

- Tổng dư nợ đạt tốc độ tăng trưởng từ 15% - 20% so với cùng kỳ năm
ngoái.
- Nợ quá hạn: Dưới 5%/ tổng dư nợ, nợ xấu dưới 4%/tổng dư nợ.
- Thu từ dịch vụ: tăng từ 10%- 15% so với cùng kỳ năm ngoái
- Kết quả kinh doanh: chênh lệch thu – chi là 1,15 tỷ.
2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay DNNVV
2.1. Tăng cƣờng hoạt động Marketing
- Đẩy mạnh quá trình tiếp cận khách hàng, tìm hiểu, nghiên cứu về đặc
điểm của khách hàng, phân đoạn thị trường các DNNVV thật rõ ràng dựa trên
các tiêu chí khác nhau.
- Nên chú trọng khai thác khách hàng mới từ các khách hàng cũ của
mình.
- Tư vấn cho khách hàng nâng cao khả năng soạn thảo các phương án,
đặc biệt là các dự án lớn.
2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển cho vay
2.2.1. Phát triển mạnh các biện pháp tăng huy động vốn
- Ngân hàng phải nghiên cứu và đưa ra một mức lãi suất huy động hợp
lý, vừa có tính cạnh tranh nhưng đồng thời cũng hấp dẫn khách hàng. Cần
đẩy mạnh huy động vốn và tăng trưởng nguồn vốn trên địa bàn, đặc biệt là
19

nguồn vốn trung – dài hạn là điều kiện hàng đầu để mở rộng tín dụng phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
- Cần đưa ra một biên độ lãi suất cho vay phù hợp với lãi suất huy
động, đảm bảo không quá cao nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
2.2.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng
a) Quy chế xác định mức lãi suất
- Xây dựng khung lãi suất cho từng sản phẩm tín dụng.
- Phân loại nhóm khách hàng để căn cứ xây dựng khung lãi suất có các
nhóm cho hợp lý.

- Căn cứ vào thời gian cho vay để xác định lãi suất cho vay.
- Căn cứ xác định thời hạn cho vay.
- Lãi suất cho vay phải được cấu thành bởi các yếu tố: Chi phí huy
động vốn, Chi phí hoạt động, Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, Chi phí thanh
khoản, Chi phí vốn chủ sở hữu, .
Chính sách lãi suất ưu đãi
- Đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng lịch sử tốt và những
khách hàng có tiềm năng.
- Đối với những khách hàng mới có dự án khả quan và ít rủi ro.
b) Đa dạng hóa cơ cấu và loại hình cho vay
- Luôn cải tiến và đổi mới các hình thức cho vay, đầu tư cho phù hợp
với quá trình biến đổi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay cũng như
nền kinh tế, ngoài các hình thức cho vay của Ngân hàng.
- Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên cơ sở
đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn, đảm bảo an toàn vốn tín dụng bằng
cách quán triệt để cho cán bộ tín dụng biết về số lượng khách hàng và số dư
nợ.
20

- Đổi mới quan điểm chính sách và cơ cấu cho vay phù hợp với nền kinh
tế chuyển đổi cơ cấu đầu tư, cho vay phù hợp với sự dịch chuyển cơ cấu kinh
tế xã hội của đất nước.
c) Tài sản bảo đảm
Khi nhận tài sản bảo đảm, ngân hàng cần thực hiện các hoạt động kiểm
tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm:
- Tính pháp lý: Nguồn gốc, giấy tờ về quyền sở hữu, hình thức chuyển
nhượng, giá trị sổ sách, giá trị thị trường, khả năng bán thanh lý,…
- Hình thức bảo đảm, định giá, thủ tục công chứng, bàn giao, đăng ký
giao dịch bảo đảm.
- Quyền và nghĩa vụ khi thực hiện bảo đảm cầm cố, thế chấp,…

d) Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và kiểm tra sau cho vay:
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định: Hiệu quả thẩm định có tác
động và liên quan chặt chẽ tới chất lượng của khoản vay, là giai đoạn đầu tiên
của quy trình tín dụng cho khách hàng, do vậy thẩm định luôn là khâu cực kỳ
quan trọng. Thẩm định gồm hai bước chính là thu thập thông tin và xử lý
thông tin.
- Kiểm tra sau cho vay: Việc kiểm tra phải được tiến hành thường
xuyên, tùy theo quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể kiểm tra ngay
sau khi giải ngân hoặc khi dự án, phương án của doanh nghiệp hoàn thành.
e) Xử lý vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu một cách hiệu quả
- Thực hiện biện pháp thu hồi từng khoản nợ quá hạn phù hợp: song
song với việc đôn đốc thu hồi nợ, chi nhánh cần xem xét thực hiện các biện
pháp xử lý thích hợp đối với từng khoản vay: Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn
nợ, miễn, giảm lãi vay, khai thác tài sản bảo đảm tiền vay.
21

- Thường xuyên rà soát lại khách hàng, toàn bộ dư nợ đặc biệt là nợ
quá hạn; Chấn chỉnh lại các khâu trong quá trình thẩm định xem xét cho vay,
kiểm tra, kiểm soát quá trình cho vay không để phát sinh nợ quá hạn mới.
- Chủ động xử lý nợ xấu thông qua việc trích lập đủ dự phòng rủi ro,
nâng cao chất lượng cho vay, có thái độ kiên quyết và phương pháp khoa học
trong xử lý nợ quá hạn.
2.2.3. Phát triển nguồn nhân lực
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển
kinh doanh cho hệ thống.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tại nước ngoài.
- Chú trọng công tác tuyển dụng, tuyển chọn.
2.2.4. Đầu tƣ, đổi mới công nghệ ngân hàng
Ngân hàng cần thực hiện hiện đại hoá các dịch vụ ngân hàng nhằm mục
tiêu mở rộng và phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, nhanh chóng và

thuận tiện cho khách hàng. Muốn thực hiện được mục tiêu này thì ngân hàng
cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ tin học hiện đại, đồng nhất,
phải gắn kết với nhau nhằm đem lại những dịch vụ tốt nhất để phục vụ cho
các đối tượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
2.2.5. Các biện pháp khác
- Thực hiện bảo hiểm tiền gửi: Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự
thay đổi về lãi suất, tỷ giá, lạm phát khiến cho hoạt động ngân hàng trở nên
vô cùng mạo hiểm tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt đối với khoản tiền gửi dài
hạn thì khả năng rủi ro khó có thể lường trước được.
- Thực hiện công tác tư vấn cho người gửi tiền: Có thể giúp Khách
hàng nên gửi tiền theo hình thức nào, thời hạn bao lâu để đáp ứng nhu cầu
của họ trong hoạt động gửi tiền tạo sự yên tâm cho Khách hàng.

×