Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Thu hút vốn đầu tư nhằm phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng định hướng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 120 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







VŨ ĐÌNH TUẤN






THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NHẰM PHÁT
TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH LÂM ĐỒNG
ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2020




LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG







Đà Lạt - 2012




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






VŨ ĐÌNH TUẤN



THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NHẰM PHÁT
TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH LÂM ĐỒNG
ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng

Mã số: 60.34.20



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. QUÁCH MẠNH HÀO



Đà Lạt - Năm 2012


MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT …………………………
1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ………………………………… . .
2
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………….
3
CHƢƠNG 1 : Cơ sở lý luận về thu hút vốn cho đầu tƣ phát triển
kinh tế - xã hội …………………………………………………………

8
1.1. Khái niệm về đầu tƣ và vốn đầu tƣ ………………………
8
1.1.1. Khái niệm về đầu tư …………………………………………
8
1.1.2. Khái niệm về vốn đầu tư ………………………………………
11
1.1.3. Các hình thức đầu tư …………………………………………
12

1.2. Thu hút vốn đầu tư ………………………………
12
1.3. Mối quan hệ giữa đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế ………
15
1.4. Vai trò của vốn đầu tƣ đối với sự tăng trƣởng và phát triển
kinh tế …………………………………………………………………
15
1.5. Nguồn vốn đầu tƣ ………………………………………….
18
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình hình thành nguồn
vốn đầu tƣ …………………………………………………………….
23
1.7. Kinh nghiệm của các nƣớc trong việc thu hút vốn đầu tƣ
cho phát triển kinh tế ………………………………………………
27
CHƢƠNG 2. Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ phát triển kinh tế -
32


xã hội tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006-2010 ……………………………
2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng…
32
2.1.1. Tiềm năng và nguồn lực phát triển …………………………
32
2.1.2. Thực trạng một số ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh ………
40
2.1.3. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh …………………
50
2.2. Thực trạng về thu hút vốn đầu tư phát triển của tỉnh Lâm
Đồng giai đoạn 2006-2010 …………………………………………….

2.2.1. Thu hút vốn từ nguồn vốn đóng góp của dân cư ………….
57
2.2.2. Thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh tế
cá thể ………
57
2.2.3. Thu hút vốn từ nguồn tín dụng …….
66
2.2.4. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài ……………….
69
2.3. Đánh giá những kết qua đạt đƣợc và những tồn tại, hạn chế
của việc thu hút vốn đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2006-2010 …………………………………………………………….
68
2.3.1. Những kết qua đạt được của việc thu hút vốn đầu tư và tác
động của thu hút vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế - xã hội …….…
68
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế của việc thu hút vốn đầu tư ………
73
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế ………………….
75
CHƢƠNG 3. Giải pháp thu hút vốn cho đầu tƣ và phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm
78


2020 ………………………………………………………………
3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng giai
đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020 ………………………
78
3.1.1. Mục tiêu phát triển đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm

2020……………………………………………………………………………
78
3.1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2015 và tầm nhìn đến năm 2020…………………………………………….
79
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn và thách thức…………………….
80
3.1.4. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn
đến năm 2020……………………………………………………………
82
3.2. Quan điểm chung về thu hút vốn đầu tƣ phát triển giai
đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020………………………
84
3.3. Một số giải pháp nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tƣ
nhằm phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015
và tầm nhìn đến năm 2020 …………………………………………
86
3.3.1. Giải pháp thu hút vốn từ nguồn vốn đóng góp của dân cư
86
3.3.2. Giải pháp thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước
88
3.3.3. Giải pháp thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân và
hộ kinh tế cá thể ……………………………………………………….
89
3.3.4. Giải pháp thu hút vốn từ nguồn tín dụng…………………
91
3.3.5. Giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài ………………….
92



3.3.6. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác
97
3.4. Những kiến nghị, đề xuất nâng cao khả năng thu hút vốn
đầu tƣ nhằm phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020 ………………………………
109
3.4.1. Đối với Trung ương …………………………………………….
109
3.4.2. Đối với UBND Tỉnh Lâm Đồng ……………………………
109
KẾT LUẬN ……………………………………………………………
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………….
113















i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam á
BOT: Hợp đồng xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
BT: Hợp đồng xây dựng - Kinh doanh
BTO: Hợp đồng xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
CNH: Công nghiệp hóa
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CP: Cổ phiếu
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
NGO: Viện trợ của tổ chức phi Chính phủ
NIEs: Nền kinh tế mới Công nghiệp hóa
NSNN: Ngân sách Nhà nước
ODA: Viện trợ phát triển chính thức
PCI: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
QTDND: Quỹ tín dụng nhân dân
TCTD: Tổ chức tín dụng
TP: Trái phiếu
TTCK: Thị trường chứng khoán
WTO: Tổ chức thương mại thế giới







ii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Biểu 2.1: Huy động đóng góp của dân cư để đầu tư cơ sở hạ tầng
Biểu 2.2: Số lượng Doanh nghiệp phân theo khu vực kinh tế
Biểu 2.3: Số lượng Doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế
Biểu 2.4: Nguồn vốn của các doanh nghiệp đến thời điểm 31/12
(Chia theo loại hình kinh tế và 1 số ngành)
Biểu 2.5 Tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng giai đoạn (2006-
2010)













1
Mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trước yêu cầu Hội nhập Kinh tế Thế giới và Khu vực, cùng với sự phát
triển của cả nước, trong những năm qua Kinh tế - Xã hội tỉnh Lâm Đồng tiếp
tục có bước phát triển tăng trưởng khá so với Khu vực Tây Nguyên cũng như
so với tốc độ tăng trưởng chung của cả nước. Kinh tế - Xã hội tỉnh Lâm Đồng
tiếp tục ổn định và phát triển theo hướng chuyển định cơ cấu kinh tế: tăng dần
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, bước đầu đã phát huy được những lợi thế của
địa phương. Tuy nhiên trong những năm qua Kinh tế- XH của tỉnh Lâm Đồng

cũng còn những hạn chế như kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng và lợi thế của địa phương, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm so với
yêu cầu đề ra. Về xã hội còn tiềm ẩn những yếu tố thiếu ổn định. Một trong
những nguyên nhân cơ bản tác động trực tiếp đến phát triển KT-XH của tỉnh
Lâm Đồng đó là nguồn vốn đầu tư hạn chế, trong khi đó tiềm năng về vốn đầu
tư trong xã hội còn khá lớn, nhưng chưa thu hút được cho đầu tư phát triển.
Việc thu hút vốn đầu tư cho phát triển KT-XH địa phương còn những mặt hạn
chế, cụ thể nguồn vốn đầu tư từ NSNN không lớn do là một tỉnh nghèo, hàng
năm còn phải nhận trợ cấp từ NSNN (khoảng 30% tổng số chi NS địa
phương); đầu tư từ các DN trong và ngoài nước, doanh nghiệp tư nhân hộ cá
thể vẫn ở mức thấp; các nguồn vốn tín dụng còn nhiều hạn chế. Vì vậy để có
thể phát huy tiềm năng và lợi thế trong phát triển KT-XH của tỉnh Lâm Đồng,
thực hiện hòan thành các chỉ tiêu mà Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng
nhiệm kỳ 2011 – 2015 đã đề ra; thì vấn đề vốn đầu tư, thu hút và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho phát triển KT-XH tỉnh Lâm Đồng luôn
được Lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh quan tâm. Chính vì vậy việc
thực hiện nghiên cứu đề tài “Thu hút vốn đầu tƣ nhằm phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Lâm Đồng định hƣớng đến năm 2020” là đề tài có ý nghĩa rất


2
lớn cả về lý luận và thực tiễn góp phần thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ
chính trị của tỉnh Lâm Đồng trong những năm tới.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, ở nước ta có nhiều công trình nghiên cứu của
các nhà khoa học, nhà quản lý đã đề cập đến vấn đề thu hút vốn đầu tư, đa
dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh,
thành phố. Tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong các năm trước tuy cũng đã có
một số đề tài nghiên cứu về nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế- xã hội
của tỉnh, nhưng do tính chất lịch sử và đặc điểm của từng thời gian khác nhau,

nên các đề tài nghiên cứu chưa đề cập trực tiếp đến vấn đề thu hút vốn và sử
dụng vốn đầu tư để phát triển có hiệu quả cao nhất nền kinh tế xã hội của tỉnh
Lâm Đồng.
Xuất phát từ đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng là một tỉnh
Tây nguyên có tính đặc thù về về địa lý và điều kiện kinh tế - xã hội, cho đến
nay chưa có công trình, đề tài nào đặt vấn đề nghiên cứu một cách hệ thống
về lý luận, thực tiễn, thực trạng và giải pháp thu hút, sử dụng vốn đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Mặt khác Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh Lâm Đồng lần thứ IX (nhiệm kỳ 2011-2015) đã đề ra những phương
hướng, mục tiêu phát triển mới với những kỳ vọng tốc độ tăng trưởng cao;
ngày 23/8/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 1462/QĐ-
TTg v/v phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lâm
Đồng đến năm 2020; trong đó đã đặt ra những yêu cầu mới về phát triển kinh
tế- xã hội của tỉnh với những mục tiêu và nhiệm vụ cao hơn, nhằm thực hiện
thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh nhà vào năm 2020. Đó là những vấn
đặt ra về mặt lý luận và thực tiễn để tác giả thực hiện nghiên cứu Luận án
khoa học với đề tài “Thu hút vốn đầu tƣ nhằm phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Lâm Đồng định hƣớng đến năm 2020’’ để được nghiên cứu một cách


3
hệ thống trên cơ sở các vấn đề lý luận về đầu tư, thu hút vốn đầu tư, mối quan
hệ giữ đầu tư và tăng trưởng kinh tế; Xuất phát từ thực tiễn thu hút vốn và sử
dụng vốn cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương thời qua, đề xuất các giải
pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Trình bày có hệ thống để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản và
thực tiễn về vốn đầu tư về mối quan hệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng phát
triển KT-XH, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các quan điểm, phương

hướng, giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Đánh giá phân tích thực trạng và rút ra những nguyên nhân tác động
đến việc thu hút vốn đầu tư phục vụ cho quá trình phát triển KT-XH, cải thiện
nâng cao đời sống nhân dân, ổn định an ninh quốc phòng của tỉnh Lâm Đồng.
- Từ những thực trạng trên đề xuất những giải pháp, cơ chế, chính sách
phù hợp với điều kiện của tỉnh Lâm Đồng và nằm trong khuôn khổ pháp lý
của Nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất thu hút mọi nguồn vốn đầu tư
một cách có hiệu quả nhất, tạo tiền đề để KT-XH tỉnh Lâm Đồng phát triển
bền vững.
- Kiến nghị, đề xuất với trung ương về những cơ chế, chính sách hỗ trợ
cho tỉnh Lâm Đồng để thực hiện các giải pháp thu hút vốn đầu tư.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là vấn đề thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu
tư. Trọng tâm của đề tài là nghiên cứu thực trạng thu hút các nguồn vốn ngoài
ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đặc
biệt trong giai đoạn nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự


4
quản lý của Nhà nước, để đề xuất các giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong lĩnh vực vốn đầu tư với phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng, trong đó chủ yếu tập trung nghiên cứu
thực trạng thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước (vốn trong nước, vốn
đầu tư nước ngoài) và những giải pháp cơ bản thu hút nguồn vốn ngoài ngân
sách Nhà nước cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Tham khảo kinh nghiệm
thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước cho phát triển kinh tế - xã hội
của một số nước có điều kiện tương đồng với Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, sử dụng số
liệu thống kê và phương pháp thống kê so sánh, phương pháp dự báo, phân
tích thống kê, phương pháp so sánh tổng hợp trong xử lý thông tin.
6. Những đóng góp của luận văn
Đề tài nghiên cứu nhằm đóng góp những điểm mới như sau:
- Về lý luận: Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về đầu tư, vốn đầu tư
phát triển kinh tế xã hội; mối quan hệ giữ vốn đầu tư và phát triển kinh tế -xã
hội. Luận văn trình bày có hệ thống cơ sở của việc hình thành các nguồn vốn
đầu tư phát triển và làm sáng tỏ những vấn đề về đặc điểm, vai trò, các nhân
tố ảnh hưởng của thu hút vốn đầu tư đến sự phát triển của kinh tế -xã hội tỉnh
Lâm Đồng.
- Về thực tiễn: Nghiên cứu phản ánh thực trạng thu hút các nguồn vốn
đầu tư phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Lâm Đồng; từ đó đánh giá những kết
quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng trên trong thời
gian qua.
- Hệ thống những giải pháp đã có, hoàn thiện và đề xuất thêm những
giải pháp đổi mới cơ chế chính sách và giải pháp tổ chức thực hiện nhằm thu


5
hút vốn, đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn
đến năm 2020.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính
của Luận văn được chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thu hút vốn cho đầu tư phát triển kinh tế-
xã hội
Chƣơng 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế-xã hội tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2006-2010

Chƣơng 3: Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế-xã hội tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020.


















6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN CHO ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1.1. Khái niệm về đầu tƣ và vốn đầu tƣ
1.1.1. Khái niệm về đầu tư
- Một số quan niệm về đầu tư:
+ Nhà kinh tế học John M.Keynes cho rằng đầu tư là hoạt động mua sắm
tài sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính để

thu lợi nhuận: “Đầu tư, theo cách dùng thông thường là việc cá nhân hoặc
Công ty mua sắm một tài sản. Đôi khi, thuật ngữ này còn bị giới hạn trong
việc mua một tài sản tại Sở giao dịch chứng khoán”. Ông có nói đến đầu tư
mua tài sản tài chính, song chủ yếu tập trung vào khái niệm đầu tư tạo thêm
tài sản vật chất mới (như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…) và để thu về một
khoản lợi nhuận trong tương lai: “Khi một người mua hay đầu tư một tài sản,
người đó mua quyền để được thu một loạt các khoản lợi tức trong tương lai
mà người đó hy vọng giành được qua việc bán sản phẩm do tài sản cố định
làm ra Quan niệm của ông đã nói lên kết quả của đầu tư về hình thái vật chất
là tăng thêm tài sản cố định, tạo ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu được
lớn hơn chi phí bỏ ra.
+ Nhà kinh tế học P.A Samuelson cho rằng đầu tư là hoạt động tạo ra
vốn ta bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của doanh
nghiệp như máy móc, thiết bị và nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. Đầu
tư cũng có thể dưới dạng vô hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nhân lực,
nghiên cứu, phát minh…Theo ông trong thuật ngữ tài chính, đầu tư mang một
ý nghĩa hoàn toàn khác, dùng để chỉ mua một loại chứng khoán…, đó không
phải là đầu tư thực sự của nền kinh tế. Trên góc độ làm tăng thu nhập cho
tương lai, đầu tư được hiểu là “hoạt động kinh tế từ bỏ tiêu dùng hiện nay với


7
tầm nhìn để tăng sản lượng cho tương lai”, với niềm tin, kỳ vọng thu nhập do
đầu tư đem lại sẽ cao hơn các chi phí đầu tư.
Các vấn đề mà P.A Samuelson nêu ra trong các cách tiếp cận về đầu tư
đã cho thấy đầu tư là hy sinh tiêu dùng hôm nay để có thu nhập cao hơn trong
tương lai và đó là quá trình chứa đựng những rủi ro. Điều đó không chỉ nói
lên kết quả của đầu tư mà còn chỉ rõ nguồn gốc của đầu tư trên giác độ cá
nhân cũng như trên phạm vi nền kinh tế, thể hiện các mối quan hệ thu nhập,
tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư. Đồng thời ông cũng xác định các dạng chính

của đầu tư, trong đó bao quát được cả hoạt động đầu tư cho khoa học, kỹ
thuật và phát triển con người. Như vậy P.A.Samuelson đã đưa ra khái niệm
đầu tư khá đầy đủ.
+ Tác giả R.J.Gordon thì cho rằng đầu tư là đưa thêm sản phẩm cuối
cùng vào kho tài sản vật chất sản sinh ra thu nhập của quốc gia hay thay thế
các tài sản vật chất cũ đã hao mòn. Đầu tư bao gồm đầu tư tồn kho và đầu tư
cố định. Khái niệm của ông nêu ra đã xem xét đầu tư trên giác độ kết quả của
hoạt động đầu tư đem lại cho nền kinh tế trong quá trình tái sản xuất. Ở đây
đã nói được đầu tư nhằm mục đích duy trì năng lực của nền kinh tế qua việc
thay thế tài sản đã hao mòn. Quan điểm của Gordon đã tiếp cận khái niệm đầu
tư trên phạm vi nền kinh tế - xã hội.
+ Trong cuốn Từ điển kinh tế học hiện đại do D.W Pearce biên soạn thì
đưa ra khái niệm: đầu tư là khoản chi tiêu cho các dự án bổ sung vốn vật chất,
vốn nhân lực và hàng tồn kho. Như vậy, D.W Pearce đã tiếp cận khái niệm
đầu tư trên góc độ sử dụng vốn cho đối tượng đầu tư cụ thể.
+ Theo từ điển giải nghĩa Tài chính, Đầu tư, Ngân hàng, Kế toán Anh -
Việt, NXB KHKT, năm 1999 thì đầu tư là dùng vốn để có được nhiều tiền
hơn, hoặc thông qua những phương tiện tạo ra thu nhập (lãi, lợi nhuận) hoặc
thông qua những hình thức kinh doanh mạo hiễm có nhiều rủi ro hơn để kiếm


8
lãi vốn. Quan niệm này đã tiếp cận khái niệm đầu tư dưới góc độ vốn để đem
lại vốn nhiều hơn, song chưa phản ánh kết quả đầu tư về hình thái vật chất là
tăng thêm năng lực của nền kinh tế.
- Qua tìm hiểu các quan niệm về đầu tư, có thể phân biệt một số loại đầu
tư như sau:
Thứ nhất là đầu tư tài chính: là loại đầu tư, trong đó người ta có tiền bỏ
tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước
hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công

ty phát hành.
Thứ hai là đầu tư thương mại: là loại đầu tư, trong đó người có tiền bỏ
tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do
chênh lệch giá khi bán.
Thứ ba là đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: là loại đầu tư, trong
đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm duy trì và tạo ra
tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng năng lực sản xuất, kinh doanh và mọi
hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời
sống của nhân dân.
Trong đầu tư tài sản vật chất, có đầu tư các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ
thuật, kiến trúc, thông tin, dịch vụ tài chính, ngân hàng… tạo nền tảng cơ bản
cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Đó là đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội.
Hay có thể nói đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bỏ một
lượng tiền vào việc tạo mối hay tăng cường cơ sở vật chất, các điều kiện kỹ
thuật, phương tiện, thiết chế, tổ chức làm nền tảng cho kinh tế - xã hội phát
triển.
Khái niệm này đã phản ánh được khá đầy đủ các đặc điểm của đầu tư kết
cấu hạ tầng - kinh tế xã hội. Các đặc điểm đó là.


9
Một là, hoạt động đầu tư thường sử dụng nhiều nguồn lực tương ứng với
các đơn vị đo lường khác nhau, nhưng thường sử dụng đơn vị tiền tệ để biểu
hiện. Khi nói đến đầu tư thì thường được biểu hiện bằng tổng số tiền cần chi
hoặc đã chi.
Hai là, thời gian kể từ khi bắt đầu thực hiện đầu tư cho đến khi các kết
quả của công cuộc đầu tư phát huy tác dụng phải kéo dài trong một khoảng
thời gian nhất định (nhiều năm, tháng).
Ba là, chi phí cần thiết cho một công cuộc đầu tư lớn và phải nằm ứ

đọng trong suốt quá trình đầu tư.
Bốn là, mục đích của đầu tư là sinh lời, kết quả đầu tư mang lại trong
tương lai lớn hơn so với chi phí bỏ ra.
1.1.2. Khái niệm về vốn đầu tư
- Vốn đầu tư là sự biểu hiện bằng tiền các khoản mục chi phí gắn liền với
nội dung của các hoạt động đầu tư.
- Để rõ hơn nguồn gốc vốn đầu tư, hay nguồn gốc các khoản tiền bỏ ra
đầu tư, ta nghiên cứu bản chất nguồn vốn đầu tư.
- Bản chất của nguồn vốn đầu tư: Muốn thực hiện công cuộc đầu tư sản
xuất, cần có các yếu tố đầu vào như sức lao động, tư liệu lao động và đối
tượng lao động. Khoản tiền cần có trang trải các chi phí ứng trước này là vốn
đầu tư. Rõ ràng, vốn đầu tư phải lấy từ trong số của cải đã làm ra, sau khi trừ
đi phần tiêu dùng.
Trong tác phẩm “Tư bản”, theo Mác, tích luỹ là quy luật của tái sản xuất
mở rộng. Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, cần tăng cường các yếu tố đầu
vào, tức là phải thực hiện đầu tư vốn.
Học thuyết của Mác đã khẳng định về cơ bản và lâu dài, vốn đầu tư có
được nhờ đẩy mạnh sản xuất và thực hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu


10
dùng. Đầu tư phụ thuộc vào tiết kiệm của khu vực tư nhân và tiết kiệm của
khu vực Nhà nước;
Trong nền kinh tế mở, cùng với nguồn tiết kiệm trong nước, nguồn vốn
đầu tư có thể được thu hút từ nước ngoài.
- Qua nghiên cứu về bản chất của nguồn vốn đầu tư, từ đó có thể rút ra
khái niệm hoàn chỉnh về vốn đầu tư: Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội,
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tiết kiệm của dân cư và vốn thu
hút từ các nguồn khác đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội
nhằm duy trì và tạo năng lực mới nền kinh tế - xã hội.

1.1.3. Các hình thức đầu tư
Hoạt động đầu tư là việc sử dụng vốn để phục hồi và tạo ra năng lực sản
xuất kinh doanh mới. Đó là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố phục
vụ cho quá trình sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để làm tăng tài sản quốc gia.
Hoạt động đầu tư thường được tiến hành dưới hai hình thức:
- Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp
vào quá trình hoạt động và quản lý đầu tư, họ biết được mục tiêu đầu tư cũng
như phương thức hoạt động của các lọai vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động đầu tư
này có thể được thực hiện dưới các dạng: hợp đồng, liên doanh, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Đầu tư gián tiếp là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem
lại hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như cho xã hội, nhưng người có
vốn không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp
thường được thực hiện dưới dạng: cổ phiếu, tín phiếu… Hình thức đầu tư này
thường ít gặp rủi ro hơn so với đầu tư trực tiếp.
1.2. Thu hút vốn đầu tƣ


11
- Thu hút vốn đầu tư là hoạt động nhằm tới việc khai thác, thu hút các
nguồn vốn đầu tư, làm cho lượng vốn đầu tư tăng lên nhằm thoả mãn nhu cầu
đầu tư.
Muốn tăng vốn đầu tư trước hết phải thực hiện tăng tỷ lệ tiết kiệm trong
nước cho đầu tư, thứ hai trong nền kinh tế mở, nhất là Việt Nam và các nước
đang phát triển nguồn tiết kiệm trong nước chưa đủ đáp ứng cho đầu tư, đòi
hỏi phải thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài. Như vậy thu hút vốn đầu tư có
thể hiểu bao gồm cả việc thu hút nguồn tiết kiệm từ trong nước và thu hút
nguồn vốn nước ngoài nhằm đạt được một khối lượng vốn đầu tư được xác
định.
- Thu hút vốn đầu tư được các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu,

được các chính phủ các nước đẩy mạnh thực hiện, và thực tế đang diễn ra sự
cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia, khu vực, vùng miền. Không ngừng tăng
cường thu hút vốn đầu tư là sự cần thiết khách quan, bởi một số lý do sau:
Thứ nhất, thu hút vốn đầu tư góp phần tăng trưởng kinh tế.
Mô hình Harrod - Domar đã chỉ ra rằng vốn đầu tư của nền kinh tế có
ảnh hưởng trực tiếp với tốc độ tăng trưởng: Mức tăng GDP = vốn đầu
tư/ICOR. Muốn tăng trưởng kinh tế hàng năm với tốc độ cao thì phải tăng
mức đầu tư và giảm ICOR xuống hạn chế không tăng. Như vậy thu hút đầu tư
là làm cho lượng đầu tư tăng lên góp phần thúc đẩy tăng trưởng. Ngoài ra thu
hút đầu tư thì nhu cầu các yếu tố đầu vào của quá trình đầu tư làm cho sản
xuất tại chỗ tăng lên, quá trình đó làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát
triển.
Thứ hai, thu hút vốn đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình phát triển của các ngành kinh tế
dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi mối tương
quan giữa chung so với một thời điểm trước đó. Đầu tư chính là phương tiện


12
đảm bảo cho cơ cấu được hình thành hợp lý. Trên cơ sở cơ cấu kinh tế được
xác định cho mỗi thời kỳ, định hướng và các biện pháp thu hút đầu tư cụ thể
đối với mỗi ngành làm cho tỷ trọng vốn đầu tư giữa các ngành khác nhau sẽ
mang lại kết quả tăng trưởng khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến chuyển dịch
cơ cấu ngành và ảnh hưởng chung đến tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế.
Cùng với những vai trò trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành, hoạt
động thu hút đầu tư còn tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu vùng, hình
thành và phát huy vai trò của vùng trọng điểm, đồng thời tăng cường tiềm lực
kinh tế cho các vùng khó khăn, thúc đẩy mối liên hệ, giao lưu kinh tế liên
vùng, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững.
Định hướng và biện pháp thu hút đầu tư hợp lý còn tác động đến cơ cấu

thành phần kinh tế, và các tác động đến mối quan hệ giữa đầu tư khu vực Nhà
nước và khu vực tư nhân. Đầu tư công cộng của Nhà nước phải có tác động
lôi kéo, dẫn dắt mà không làm suy giảm, lấn át đầu tư tư nhân.
Thứ ba, thu hút vốn đầu tư góp phần tăng cường khoa học kỹ thuật, công
nghệ.
Thu hút vốn đầu tư làm cho trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ của
nền kinh tế được tăng cường thông qua các dự án đầu tư được triển khai, thay
thế các thiết bị kỹ thuật công nghệ lạc hậu. Bình thường, thiết bị kỹ thuật có
thể mới nhưng vẫn dựa trên cơ sở công nghệ hiện có; thì trong thời kỳ cách
mạng khoa học, công nghệ, đầu tư vào các thiết bị mới thường đi kèm với
những bước tiến công nghệ mới, tạo chuyển biến mạnh mẽ vê năng suất lao
động. Trên cơ sở này tích luỹ tư bản tăng nhanh và tăng cường khả năng đầu
tư mới. Đầu tư mới lại thúc đẩy tốc độ đổi mới thiết bị kỹ thuật và công nghệ.
Đối với các nước đang phát triển, mặc dù tích luỹ vốn và công nghệ thấp
nhưng cũng có những lợi thế của người đi sau tiếp thu, thích nghi và làm chủ
công nghệ có sẵn, rút ngắn thời gian và giảm những rủi ro trong áp dụng công


13
nghệ mới. Mặt khác, điều kiện kinh tế cũng tạo ra khả năng đi tắt, đón đầu
những công nghệ hiện đại. Nhưng thực tế cũng đã cho thấy, không phải quốc
gia nào cũng tận dụng được những lợi thế trên. Việc tăng cường thu hút đầu
tư nâng cao tiềm lực khoa học, kỹ thuật, công nghệ không chỉ thu hút một
lượng vốn đầu tư của nền kinh tế cho có hiệu quả hơn mà còn góp phần chống
lại sự thất thoát, lãng phí nguồn vốn của ngân sách Nhà nước cũng như của
toàn xã hội.
1.3. Mối quan hệ giữa đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế
Đầu tư tác động lên tăng trưởng kinh tế ở cả hai mặt: tổng cung và tổng
cầu. Trong hàm tổng cầu thì đầu tư là một thành phần của tổng cầu; đầu tư
tăng một đơn vị làm cho thu nhập quốc dân tăng lên hơn một đơn vị (ảnh

hưởng hệ số nhân). Mặt khác ảnh hưởng khác của đầu tư lên tăng trưởng kinh
tế thông qua tổng cung thể hiện ở chỗ là: vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của
quá trình sản xuất. Vốn được kết hợp với lao động và tài nguyên, thông qua
quá trình sản xuất, sẽ tạo ra của cải vật chất trong xã hội. Nhiều nghiên cứu đi
đến kết luận vốn là nhân tố quan trọng nhất tạo ra tăng trưởng kinh tế. Vốn
không chỉ đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế với tư cách là đầu vào
của sản xuất (đóng góp về mặt lượng) mà còn đóng góp một cách gián tiếp
thông qua việc thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật do các đầu tư mới mang lại, do lợi
thế kinh tế nhờ quy mô lớn (tức là với một ngành, việc đầu tư mở rộng quy
mô sẽ làm giảm chi phí sản xuất - do chuyên môn hóa…). Đây là những đóng
góp về “chất” của đầu tư, tức là hiệu quả của nền kinh tế đã được nâng cao.
1.4. Vai trò của vốn đầu tƣ đối với sự tăng trƣởng và phát triển kinh
tế
Trong quá trình đầu tư để tạo sự tăng trưởng và phát triển thì yếu tố vật
chất có tính tiền đề không thể thiếu được đó là vốn. Chính từ sự phát triển của
các nước cho thấy vốn là một nhân tố đặc biệt quan trọng, là chìa khoá của sự


14
thành công về tăng trưởng và phát triển kinh tế. Thể hiện ở các mặt sau:
1.4.1. Đối với các đơn vị kinh tế
Vốn là nhân tố tiền đề cho ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi đơn vị
kinh tế. Là một phạm trù tài chính, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
quan niệm như là khối lượng giá trị, được tạo lập và đưa vào kinh doanh
nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy, vốn được biểu hiện bằng giá trị và đại diện
cho một khối lượng tài sản nhất định. Giữa vốn và tiền có quan hệ với nhau.
Muốn có vốn thì phải có tiền, song có tiền thậm chí những khoản tiền lớn
cũng không phải là vốn. Một khối lượng tiền được gọi là vốn kinh doanh của
doanh nghiệp khi đáp ứng các điều kiện như tiền phải được đảm bảo bằng
một lượng tài sản có thực; tiền phải được tích tụ và tập trung đủ để đầu tư cho

một dự án; tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn vừa là nhân
tố đầu vào, đồng thời vừa là kết quả phân phối thu nhập đầu ra của quá trình
đầu tư. Chính trong quá trình đó, vốn tồn tại với tư cách là một nhân tố độc
lập, không thể thiếu được. Vốn khi được đầu tư và sau một thời gian hoạt
động phải được thu về để tiếp ứng cho chu kỳ kinh doanh sau; không thể mất
đi mà vốn phải được bảo toàn và phát triển.
1.4.2. Đối với nền kinh tế quốc dân
- Tác động của vốn đến cân bằng kinh tế vĩ mô: Một trong những điều
kiện cơ bản đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng và phát triển là đòi hỏi phải đảm
bảo sự cân bằng kinh tế vĩ mô, trong đó giữa tiết kiệm và đầu tư phải có sự
cân đối để nền kinh tế vừa có đủ vốn cho đầu tư phát triển, vừa tiêu hoá số
tiền tiết kiệm một cách hiệu quả. Vốn chính là hiện thân của sự kết hợp giữa
tiết kiệm và đầu tư. Số tiền tiết kiệm được gọi là vốn khi được tích tụ và tập
trung đến một lượng nhất định để đưa vào đầu tư. Nền kinh tế có tiết kiệm
mới có cơ hội tăng thêm số vốn hiện hữu, qua đó mở rộng quy mô đầu tư. Thế
nhưng, trong nền kinh tế thị trường, tiết kiệm và đầu tư được thực hiện bởi


15
các chủ thể khác nhau. Công chúng quyết định tiết kiệm bao nhiêu trong thu
nhập của mình và doanh nghiệp quyết định mở rộng quy mô đầu tư ở mức độ
nào, tất cả đều là những biến cố độc lập. Vì vậy, giữa tiết kiệm và đầu tư khó
ăn khớp với nhau, nên dễ dẫn đến tình trạng nền kinh tế bị thừa hoặc thiếu
vốn làm cho sự phát triển không ổn định, tăng trưởng thấp, thất nghiệp gia
tăng… Vì vậy, để ổn định nền kinh tế và thiết lập sự cân bằng giữa tiết kiệm
và đầu tư đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước. Ở những nền kinh tế
đang phát triển, trong thời kỳ công nghiệp hóa, nhu cầu vốn đầu tư thường
vượt xa số tiền tiết kiệm có được, các nền kinh tế đó phải thu hút một lượng
vốn lớn từ bên ngoài để bổ sung vào sự thiếu hụt đó. Nhà nước phải kiểm soát
chặt chẽ các dòng vốn nước ngoài, thực hành tiết kiệm để nâng cao tỷ trọng

nguồn vốn trong nước.
- Vốn tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, thiếu vốn
những nguồn lao động, tài nguyên chỉ nằm dưới dạng tiềm năng. Muốn khai
thác các nguồn lực này đòi hỏi nền kinh tế luôn phải duy trì một tỷ lệ vốn đầu
tư nhất định.
- Tác động của vốn đến việc phát triển cơ sở hạ tầng và sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Đầu tư vốn vào xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng sẽ tạo nền
tảng cho sự phát triển kinh tế. Ngân hàng Thế giới đã nhận định sự gia tăng
tổng sản phẩm quốc gia thường tương ứng với sự gia tăng vốn đầu tư vào cơ
sở hạ tầng. Vì vậy, muốn phát triển kinh tế cần phải có một lượng vốn lớn để
đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
- Mặt khác, để đạt được mục đích phát triển kinh tế nhanh và bền vững,
đòi hỏi nền kinh tế phải tạo ra cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và lãnh thổ cân đối
hài hòa. Vốn chính là nhân tố đặc biệt quan trọng để khai thác hiệu quả các
nguồn lực tiềm năng, tạo ra động lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu theo
hướng tối ưu.


16
1.5. Nguồn vốn đầu tƣ
Trong tổng thu nhập của mỗi nước, sau khi trừ đi phần tiêu dùng, còn lại
là phần để bù đắp và tích luỹ. Quỹ bù đắp và quỹ tích luỹ chính là nguồn gốc
hình thành vốn đầu tư, trong đó quỹ tích luỹ là bộ phận quan trọng nhất.
Quỹ tích luỹ được hình thành từ các khoản tiết kiệm. Nền kinh tế càng
phát triển thì tỉ lệ tích luỹ càng cao. Đối với các nước đang phát triển, do thu
nhập còn thấp nên quy mô và tỉ lệ tích lũy đều thấp, trong khi nhu cầu về vốn
đầu tư rất cao, do đó rất cần đến nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Mặt khác,
trong xu hướng chu chuyển vốn quốc tế và toàn cầu hoá kinh tế hiện nay,
ngay cả các nước phát triển vẫn cần có sự kết hợp giữa vốn đầu tư trong và
ngoài nước để phát triển kinh tế. Như vậy vốn đầu tư có được của mỗi nước

hình thành từ tiết kiệm trong nước và tiết kiệm của nước ngoài.
1.5.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn đầu tư trong nước hình thành từ tiết kiệm của NSNN, tiết
kiệm của các doanh nghiệp và tiết kiệm của khu vực dân cư.
- Tiết kiệm của NSNN: là số chênh lệch dương giữa tổng các khoản thu
mang tính không hoàn lại (chủ yếu là thuế) với tổng chi tiêu dùng của NS.
Tiết kiệm ở khâu tài chính này sẽ hình thành nên nguồn vốn đầu tư của nhà
nước.
Nghĩa là, số thu nhập tài chính mà NS tập trung được không thể xem
ngay đó là nguồn vốn đầu tư của nhà nước, điều này còn tùy thuộc vào chính
sách chi tiêu dùng của NS. Nếu quy mô chi tiêu dùng vượt quá số thu nhập
tập trung thì nhà nước không có nguồn để tạo vốn cho đầu tư.
Đối với các nước đang phát triển, do tiết kiệm của nền kinh tế còn hạn
chế, cho nên, để duy trì sự tăng trưởng kinh tế và mở rộng đầu tư đòi hỏi nhà
nước phải gia tăng tiết kiệm NSNN trên cơ sở kết hợp chính sách thuế và chi
tiêu.


17
- Tiết kiệm của các doanh nghiệp: là số lãi ròng có được từ kết quả kinh
doanh. Đây là nguồn tiết kiệm cơ bản để các doanh nghiệp tạo vốn cho đầu tư
phát triển theo chiều rộng và chiều sâu. Quy mô tiết kiệm của các doanh
nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố như hiệu quả kinh doanh, chính sách thuế, sự
ổn định kinh tế vĩ mô…
- Tiết kiệm của các hộ gia đình và tổ chức đoàn thể xã hội (khu vực dân
cư): là khoản tiền còn lại của thu nhập sau khi đã phân phối và sử dụng cho
mục đích tiêu dùng. Quy mô tiết kiệm của khu vực dân cư chịu ảnh hưởng bởi
các nhân tố trực tiếp như: trình độ phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu
người, chính sách lãi suất, chính sách thuế và sự ổn định kinh tế vĩ mô…
Trong nền kinh tế thị trường, số tiền tiết kiệm của khu vực dân cư có thể

chuyển hoá thành nguồn vốn cho đầu tư thông qua các hình thức gởi tiết kiệm
vào các TCTD, mua chứng khoán, trực tiếp đầu tư kinh doanh Có thể nói,
tiết kiệm của khu vực dân cư giữ vị trí rất quan trọng trong hệ thống tài chính.
Chẳng hạn, nếu tiết kiệm NSNN không đáp ứng đủ nhu cầu chi đầu tư thì
buộc nhà nước phải tìm đến nguồn vốn tiết kiệm của khu vực này để thỏa mãn
bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ. Tương tự, đối với khu vực tài chính
doanh nghiệp cũng vậy. Thông qua thị trường tài chính các doanh nghiệp có
thể thu hút nguồn vốn tiết kiệm của khu vực dân cư bằng nhiều hình thức rất
phong phú như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn từ các TCTD…
Tóm lại, tiết kiệm là quá trình nền kinh tế dành ra một phần thu nhập ở
hiện tại để tạo ra nguồn vốn cung ứng cho đầu tư phát triển, qua đó nâng cao
hơn nữa nhu cầu tiêu dùng cho tương lai. Tuy vậy, do nguồn tiết kiệm trong
nước thấp không đáp ứng đủ nhu cầu vốn nên cần phải thu hút nguồn vốn
nước ngoài để tạo ra cú hích cho sự đầu tư phát triển nền kinh tế.
1.5.2. Nguồn vốn nước ngoài
Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm vốn đầu tư gián tiếp và vốn đầu tư trực

×