Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 95 trang )



i
MỤC LỤC

Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………………i
Danh mục các bảng……………………………………………………………… ii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ………………………………………………………….iii
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5
1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2. Đặc điểm của DNNVV 6
1.1.3. Vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế 9
1.2. Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM 11
1.2.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNNVV 11
1.2.2. Quy trình cho vay 13
1.3. Phát triển hoạt động cho vay DNNVV của NHTM 16
1.3.1. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV 16
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay và chất lượng cho vay các DNNVV
18
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động cho vay DNNVV của
NHTM 23
CHƢƠNG 2 29
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỈNH HƢNG YÊN 29
2.1. Giới thiệu về chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hƣng Yên 29
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 29




ii
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên
31
2.2. Thực trạng cho vay DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT Hƣng Yên 40
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng số lượng DNNVV 42
2.2.2. Doanh số cho vay đối với khách hàng là các DNNVV 46
2.2.3. Dư nợ cho vay 47
2.2.4. Tình hình thu nợ và xử lý nợ xấu 54
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay DNNVV 58
2.3.1. Kết quả đạt được 58
2.3.2. Đánh giá: 61
CHƢƠNG 3 69
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNNVV TẠI
CHI NHÁNH NHNO&PTNT TỈNH HƢNG YÊN 69
3.1. Định hƣớng hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh 69
3.1.1. Định hướng chung: 69
3.1.2. Định hướng cụ thể 70
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay DNNVV 71
3.2.1. Tăng cường hoạt động Marketing 73
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển cho vay 75
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực 80
3.2.4. Đầu tư, đổi mới công nghệ ngân hàng 81
3.2.5. Các biện pháp khác 82
3.3. Một số kiến nghị 83
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 83
3.3.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên 85
3.3.3. Về phía Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan 86
KẾT LUẬN 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO 90



iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT
KÝ HIỆU
NGUYÊN NGHĨA

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

TMCP
DNNVV
NHTM
NHTMCP
NHNN
TCTD
WTO
VND

USD
NHNo&PTNT


Thương mại cổ phần
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức tín dụng
Tổ chức thương mại thế giới
Việt Nam đồng
Đô la Mỹ
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn










iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
Tên bảng
Trang

1
Bảng 1.1
Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
6
2
Bảng 2.1
Tình hình huy động vốn
33
3
Bảng 2.2
Tình hình sử dụng vốn
37
4
Bảng 2.3
Kết quả kinh doanh
38
5
Bảng 2.4
Cơ cấu DNNVV có quan hệ tín dụng với chi nhánh
43
6
Bảng 2.5
Cơ cấu DNNVV được vay vốn trong số các
DNNVV đề nghị vay vốn tại Chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên

44
7
Bảng 2.6
Hoạt động cho vay đối với các DNNVV

46
8
Bảng 2.7
Tình hình dư nợ cho vay đối với các DNNVV
47
9
Bảng 2.8
Bảng cho vay DNNVV của một số ngân hàng
49
10
Bảng 2.9
Tình hình dư nợ cho vay DNNVV theo thành phần
kinh tế
50
11
Bảng 2.10
Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế
52
12
Bảng 2.11
Tình hình nợ quá hạn của các DNNVV
55
13
Bảng 2.12
Tình hình nợ xấu và thu nợ DNNVV qua các năm
57



v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
Số hiệu
Tên sơ đồ, biểu đồ
Trang
1
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng
Yên
31
2
Biểu đồ 2.1
Tổng vốn huy động
33
3
Biểu đồ 2.2
Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh
39
4
Biểu đồ 2.3
Mức độ hoàn thành kế hoạch do Hội sở giao
40
5
Biểu đồ 2.4
Tỷ trọng vay vốn của các DNNVV
45
6
Biểu đồ 2.5
Tỷ trọng doanh số cho vay DNNVV


47
7
Biểu đồ 2.6
Xu hướng tổng dư nợ từ năm 2009- 2011
48
8
Biểu đồ 2.7
Tỷ trọng dư nợ DNNVV theo thành phần kinh tế
51
9
Biểu đồ 2.8
Tỷ lệ nợ quá hạn

56
10
Biểu đồ 2.9
Tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2009- 2011
58





1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích đáng tự
hào. Nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập với kinh tế thế giới. Việc tham gia tích
cực vào các diễn đàn kinh tế khu vực và thế giới như APEC, ASEM, AFTA và
WTO đã tạo điều kiện để mọi ngành nghề, mọi khu vực kinh tế ở nước ta mở rộng

hợp tác và tăng cường quan hệ với các đối tác nước ngoài. Được coi là lĩnh vực
nhạy cảm, là trung gian tài chính cực kì quan trọng, ngành ngân hàng đã có những
bước đi thận trọng, đảm bảo nâng cao trình độ, năng lực quản lý, điều hành của
ngành đồng thời giữ được vai trò điều tiết, ổn định cho nền kinh tế. Có thể nói chưa
khi nào ngành ngân hàng Việt Nam đứng trước cơ hội phát triển và thách thức lớn
như hiện nay.
Trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam, NHNo&PTNT có
nhiều lợi thế trong việc phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, hướng
đến trở thành một trong những NHTM hàng đầu của Việt Nam trong việc cấp vốn
trợ giúp phát triển cho các thành phần kinh tế.
Là chi nhánh cấp I của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên hoạt động và phát triển theo định hướng chung của
toàn hệ thống. Với những điều kiện thuận lợi của một ngân hàng đã hoạt động nhiều
năm trên địa bàn, có mạng lưới giao dịch rộng khắp, chi nhánh NHNo&PTNT
Hưng Yên đã góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn của
tỉnh. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ phía các NHTM hoạt động trên địa bàn và
cơ hội của hợp tác, hội nhập đòi hỏi NHNo&PTNT Hưng Yên phải mở rộng hơn thị
phần cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa bởi lẽ thời gian gần đây, các khu công
nghiệp liên tục được xây mới, cải tạo và thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp
bỏ vốn đầu tư. Trên 93% các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, các doanh
nghiệp lớn thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là sự bổ sung cần thiết, tạo động lực phát
triển toàn diện và tăng trưởng mạnh mẽ cho nền kinh tế, góp phần tận dụng tối đa


2
mọi nguồn lực vào việc tạo ra của cải cho toàn xã hội. Với những ưu thế của mình
về khả năng giải quyết việc làm, tận dụng thế mạnh kinh tế của địa phương, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn đã thực sự góp phần vào sự đổi mới và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.

Để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đòi hỏi phải giải
quyết hàng loạt khó khăn mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay đang gặp phải
như vấn đề về công nghệ, kinh nghiệm quản lý …và đặc biệt là vấn đề về huy động
vốn phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh. Do vậy cơ hội cho chi nhánh phát
triển hoạt động cho vay với loại hình doanh nghiệp này là rất lớn, mở rộng cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa đang là hướng đi tích cực.
Nhận thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
và tiềm năng phát triển của hoạt động cho vay với loại hình doanh nghiệp này, tác
giả đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT Hưng Yên” cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại. Cùng với các luận văn của nhiều sinh
viên các trường đại học thì có một số công trình nghiên cứu điển hình như nghiên
cứu “Tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: vì sao khó? ” của Trịnh Ngọc Lan
trên website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [11], Thạc sỹ Tào Tiến Hiệp – Đại học
kinh tế quốc dân với đề tài “ Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Nam Hà Nội”…
Nhưng tại mỗi ngân hàng, mỗi chi nhánh lại có hình thức hoạt động khác
nhau và ở mỗi thời kì phát triển của nền kinh tế các phương thức cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa cũng thay đổi. Vậy nên em xin mạnh dạn làm đề tài về thực
trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên.


3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: phân tích thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên nhằm thấy rõ những thuận lợi, khó khăn
cũng như cơ hội để mở rộng cho vay với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn tỉnh. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển và mở rộng hơn
nữa hoạt động cho vay với loại hình doanh nghiệp này.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ vai trò cho vay DNNVV trong sự nghiệp phát triển ngân hàng nói
chung và NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên nói riêng.
+ Phân tích rõ thực trạng hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên.
+ Đưa ra định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay
DNNVV của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh HưngYên trong một số năm gần đây.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2009- 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích kinh tế, so
sánh- đối chiếu, phân tích- tổng hợp số liệu, thống kê mô tả để nghiên cứu các vấn
đề đặt ra.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Nghiên cứu phân tích thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Hưng Yên.
- Đưa ra một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Hưng Yên.
7. Bố cục của luận văn


4

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn có kết cấu gồm
3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa và hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên.
Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên.
























5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm
Theo Luật Doanh nghiệp 2005, “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Có nhiều cách để
phân loại doanh nghiệp. Dựa vào quy mô kinh doanh Doanh nghiệp được chia
thành: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong đó có hai tiêu thức được
sử dụng phổ biến nhất là số lao động thường xuyên và vốn sản xuất kinh
doanh.Việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) do đó phải dựa vào tiêu
thức trên.
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa, quan điểm, cũng như tiêu thức khác nhau về
Doanh nghiệp vừa và nhỏ.Tùy từng đặc điểm và quy định của mỗi nước mà
DNNVV được định nghĩa theo các cách khác nhau. DNNVV được định nghĩa
chung nhất là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh doanh vì
mục tiêu lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tích
theo các tiêu thức vốn và số lượng lao động. Trong phần các hình thức cho vay của
ngân hàng thì doanh nghiệp vừa và nhỏ được để cập dưới tiêu thức phân loại là đối
tượng cho vay.
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:





6
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô


Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng

trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và xây
dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch vụ
10 người
trở xuống

10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn : Điều 3 Chƣơng I Nghị định số 56/2009/ND-CP ngày 30.6.2009
về trợ giúp phát triển DNNVV )
1.1.2. Đặc điểm của DNNVV
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay cũng phát triển với tốc
độ tương đối nhiều như các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, đang phát triển nhanh chóng và đang trở thành lực lượng đáng kể
trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội. Việc phát triển nhanh chóng các DNNVV
ở các nước tư bản chủ nghĩa và ở các nước xã hội chủ nghĩa trong những thập kỷ
gần đây là do nhiều nguyên nhân, ta có thể hiểu thêm về đặc điểm của các DNNVV
thông qua những điểm lợi thế nhưng cũng có những hạn chế nhất định.
1.1.2.1. Lợi thế của các DNNVV
Thứ nhất: DNNVV rất nhạy bén, năng động, dễ thích ứng với sự thay đổi
của thị trường. Đây là một trong những ưu thế nổi bật của DNNVV so với các
doanh nghiệp lớn, nó thể hiện ở bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô vốn nhỏ, cơ sở vật


7
chất không quá lớn, nên các DNNVV dễ dàng thực hiện chuyên môn hóa nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Mặt khác các DNNVV có khả năng

phản ứng nhanh trước những biến động của thị trường, có thể chuyển đổi hay thu
hẹp quy mô sản xuất cho phù hợp với nhu cầu trên thị trường. Mặt khác, các
DNNVV còn sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao
do mức vốn đầu tư nhỏ, sử dụng ít lao động nên có khả năng mạo hiểm, trường hợp
thất bại cũng không bị nặng nề như các doanh nghiệp lớn và có thể làm lại từ đầu.
Đây là một thế mạnh của các DNNVV so với các doanh nghiệp lớn bởi các doanh
nghiệp lớn thường có phương án sản xuất lâu dài, quy mô vốn lớn nên khó có thể
nhanh chóng chuyển đổi vì sẽ gây ra những tổn thất lớn [1]
Thứ hai: DNNVV tạo điều kiện cạnh tranh tự do. DNNVV là loại hình
doanh nghiệp có số lượng lớn, kinh doanh rộng rãi trong các lĩnh vực cung cấp các
mặt hàng thiết yếu, mặt khác các DNNVV không có sự bảo hộ từ phía Nhà nước tạo
nên một sự cạnh tranh công bằng và sôi động cho nền kinh tế, đây là một ưu thế lớn
đối với các DNNVV. Để tồn tại và phát triển, các DNNVV luôn tận dụng, tìm tòi cơ
hội, không ngại rủi ro, tự chủ trong kinh doanh- một yếu tố mà các doanh nghiệp
lớn đôi khi không có được do các đặc thù về loại hình doanh nghiệp.
Thứ ba: DNNVV được thành lập với cơ cấu gọn nhẹ và năng động, dễ dàng
hoạt động với chi phí cố định thấp, vốn đầu tư ban đầu thấp, mặt bằng sản xuất nhỏ
trong khi thành lập doanh nghiệp lớn thì vô cùng khó khăn do phải có số vốn ban
đầu rất lớn. Với quy mô nhỏ gọn, DNNVV linh hoạt phát triển, mặt khác các
DNNVV còn có thể huy động được nguồn vốn từ gia đình, bạn bè, người quen,
dẫn tới một số doanh nghiệp có tính chất gia đình, do vậy khi gặp khó khăn trở ngại,
doanh nghiệp và các nhân viên có thể điều chỉnh phù hợp để vượt qua khó khăn.
Thứ tư: DNNVV phát huy được nhiều tiềm lực trong nước. Trong quá trình
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước, sự phát triển các DNNVV trong giai đoạn
đầu là hết sức cần thiết và là phương thức tốt để sản xuất hàng hóa thay thế nhập
khẩu, tận dụng tiềm lực quốc gia. Các DNNVV có thể sử dụng nguồn nhân công,
nguồn nguyên liệu sẵn có tại các địa phương và với khả năng chuyên môn hóa sâu


8

sắc, sản xuất các mặt hàng thiết yếu, tiết kiệm chi phí sản xuất, giá thành phù hợp
với người tiêu dùng, góp phần ổn định đời sống xã hội. Đây là ưu thế lớn so với các
doanh nghiệp lớn vì các doanh nghiệp lớn cần có thị trường tiêu thụ rộng, khối
lượng sản phẩm sản xuất ra rất lớn nên thường thì nguồn nguyên liệu sẵn có tại các
địa phương không đủ đáp ứng mà phải nhập từ nhiều nơi, chi phí rất lớn.
Thứ năm: DNNVV góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng
trong một quốc gia, góp phần đắc lực cho sự tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của đất nước. [1]
1.1.2.2. Hạn chế của DNNVV
Hạn chế của loại hình doanh nghiệp này đến từ hai nguồn, đó là hạn chế
khách quan đến từ thực tế bên ngoài và hạn chế đến từ chính các lợi thế của các
DNNVV.
- Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của các DNNVV nằm trong chính đặc điểm
của nó, đó là quy mô nhỏ, vốn ít, do đó các doanh nghiệp này thường lầm vào tình
trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường, hay tiến hành đổi mới,
nâng cấp trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới, đặc biệt là các công nghệ đòi hỏi vốn
lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất lượng sản phảm và tính cạnh
tranh trên thị trường. Đồng thời các DNNVV cũng phụ thuộc vào doanh nghiệp mà
nó cung cấp sản phẩm.
- Do tính chất nhỏ và vừa nên các DNNVV thường bị động trong các quan
hệ thị trường, gặp nhiều khó khăn trong việc thiết lập và mở rộng mối quan hệ hợp
tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phương doanh nghiệp đó đang hoạt động,
khó khăn trong thiết lập chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Đồng thời cơ chế
chính sách vẫn chưa thuận lợi, thông thoáng nhằm hỗ trợ khuyến khích các
DNNVV đầu tư, phát triển.
- Hạn chế trong đào tạo nhân công và chủ doanh nghiệp, thiếu bí quyết và trợ
giúp kỹ thuật, không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm, thiếu đầu tư cho
nghiên cứu và phát triển, nói cách khác là không đủ năng lực sản xuất để đáp ứng
các yêu cầu về chất lượng, khó nâng cao được năng suất và hiệu quả kinh doanh.



9
1.1.3. Vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế
Với việc chiếm một số lượng đông đảo 90% các doanh nghiệp trong nền
kinh tế, DNNVV có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Cụ thể:
1.1.3.1. Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
DNNVV đóng góp quan trọng vào việc gia tăng thu nhập ở các quốc gia. Ở
hầu hết các quốc gia, các DNNVV thường đóng góp khoảng 20- 50% thu nhập quốc
dân. Một khía cạnh khác là các doanh nghiệp này chủ yếu phục vụ cho thị trường
nội địa, hoạt động dựa trên nguồn lực, phát triển các công nghệ và kỹ năng trong
nước, điều này có ý nghĩa đòn bẩy giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm thiểu
gánh nặng từ những tiêu cực xã hội.
1.1.3.2. Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động
Đối với mỗi nền kinh tế thì lao động việc làm luôn là vấn đề được Chính phủ
các nước quan tâm bởi lẽ tỷ lệ tham gia lực lượng lao động, tỷ lệ thất nghiệp có ảnh
hưởng rất lớn đến sự điều hành và thực thi các chính sách vĩ mô khác. Các cơ sở
DNNVV rất thích hợp với phương pháp tiết kiệm vốn, do đó được công nhận là
phương tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất.
Thứ nhất: Với lực lượng đông đảo các DNVVN tạo ra được một số lượng
việc làm lớn, từ đó giảm tỷ lệ thất nghiệp, đồng thời tạo thu nhập cho người lao
động.
Thứ hai: do đặc tính phân tán, rải rác nên có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho
nhiều vùng địa lý và nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là với các vùng sâu, vùng
xa, vùng chưa phát triển kinh tế, với các đối tượng lao động có trình độ tay nghề
thấp, nhờ vậy vừa giải quyết thất nghiệp vừa góp phần giảm dòng người chuyển về
thành phố tìm việc làm.
Thứ ba: do tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với các thay đổi của thị
trường nên khi có biến động các DNNVV vẫn có thể tồn tại được mà không phải sử
dụng đến biện pháp cắt giảm lao động.
1.1.3.3. Làm cho nền kinh tế hoạt động năng động, hiệu quả hơn



10
Khu vực DNNVV hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp lớn thông qua
việc cung cấp nguyên vật liệu, thực hiện các hợp đồng phụ, làm đại lý tạo lập các
kênh phân phối sản phẩm. Một doanh nghiệp lớn để đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình thường phải có một mạng lưới các nhà cung cấp và phân
phối sản phẩm. Những đối tượng này không ai khác chính là các DNNVV, điều này
giúp cho các doanh nghiệp lớn giảm được sự ảnh hưởng do biến động của thị
trường gây ra về mặt cung và cầu, giảm chi phí quản lý, vận chuyển và lưu giữ hàng
hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường. Mặt khác các DNNVV làm hạn chế sự độc
quyền của các tập đoàn lớn, duy trì tính cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế, đảm
bảo các lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. Bản thân các DNNVV cũng cạnh
tranh với nhau rất gay gắt nhằm tìm ra một chỗ đứng cho mình trên thị trường để
tồn tại và hơn nữa phát triển thành các Doanh nghiệp lớn. Chính yếu tố này khiến
cho nền kinh tế trở nên năng động hơn, dễ thích nghi hơn trước những biến động
của thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Các DNNVV chủ yếu sử dụng các công nghệ trung gian vào sản xuất kinh
doanh, chúng tìm cách sử dụng tối đa những công nghệ đó, tìm hiểu những phương
pháp sử dụng hiệu quả và đặc biệt luôn tìm cách sáng tạo, cải tiến công nghệ ở một
mức độ nào đó. Quá trình này đẩy nhanh tốc độ chuyển giao công nghệ, tránh lãng
phí như nguồn lực tri thức ở mỗi quốc gia.
Các DNNVV tạo ra môi trường thuận lợi cho việc đào tạo và phát triển kỹ
năng kinh doanh, mọi người làm quen với môi trường kinh doanh thường bắt đầu
với DNNVV. Từ những DNNVV, các nhà kinh doanh sẽ được làm quen với sự
cạnh tranh, tiếp cận các kỹ năng quản lý cơ bản, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.
Họ sẽ là người lãnh đạo các doanh nghiệp này phát triển thành các doanh nghiệp
lớn hoặc tự tìm kiếm các doanh nghiệp lớn để phát triển cao hơn nữa năng lực của
mình. Nguồn nhân lực về quản lý vì thế mà được nâng cao cả về chất lượng lẫn số

lượng.
1.1.3.4. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế


11
Các DNNVV có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đặc biệt đối với khu vực nông thôn. Sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này ở
khu vực nông thôn đã làm giảm tỷ trọng nông nghiệp, thúc đẩy các ngành thương
mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp. Điều này góp phần quan trọng vào việc giảm tỷ
trọng nông nghiệp trong nền kinh tế của một quốc gia. Mặt khác DNNVV thúc đẩy
quá trình đô thị hóa, thu hút và tập trung dân cư vào các vùng trọng điểm. Sự phát
triển của các DNNVV còn là một kênh thu hút vốn nhàn rỗi mới trong dân cư bên
cạnh kênh huy động vốn truyền thống.
Phát triển doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, cả về số lượng và chất
lượng là yếu tố và điều kiện quan trọng mang tính chất sống còn trong phát triển
kinh tế- xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. DNNVV đang
ngày càng đóng vai trò quan trọng và trở thành động lực phát triển kinh tế, huy
động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu
của nền kinh tế, cải thiện thu nhập và giải quyết việc làm cho đông đảo tầng lớp dân
cư, góp phần xóa đói, giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng
đất nước.
Chính phủ đã và đang nỗ lực trong việc hỗ trợ phát triển DNNVV vừa thông
qua việc cải thiện môi trường pháp lý, xây dựng các chính sách, chương trình và
biện pháp hỗ trợ nhằm giúp các DNNVV phát triển thuận lợi, đồng thời nâng cao
năng lực cạnh tranh của các DNNVV tại thị trường trong nước và quốc tế. Tuy
nhiên vẫn chưa tạo được khung thể chế hoàn thiện, hệ thống các tổ chức hỗ trợ vẫn
còn tản mạn, lúng túng trong phương thức hoạt động và phối hợp hoạt động trợ giúp
các DNNVV, dẫn đến các DNNVV vẫn chưa được hưởng đầy đủ những ưu đãi của
Nhà nước để phát triển.
1.2. Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM

1.2.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNNVV
1.2.1.1. Khái niệm
NHTM với vai trò là trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế,
thông qua các hoạt động của mình điều tiết và định hướng các hoạt động đầu tư,


12
trong đó hoạt động cho vay là một công cụ dùng để hướng nguồn vốn từ nhiều
nguồn khác nhau vào các hoạt động kinh tế hiệu quả. Theo Quyết định số 1627
/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, ban hành
kèm theo Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng, cho vay có thể được hiểu
là “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Có thể nói, cho vay là một hình thức bán sản phẩm dịch vụ với đối tượng là
tiền tệ. Hoạt động cho vay tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua sự chênh
lệch lãi suất đầu vào và đầu ra, nó giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế cũng như
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng [2].
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay các DNNVV của NHTM
Các DNNVV có nhu cầu vốn lớn trong nền kinh tế, tuy nhiên nếu xét về quy
mô từng doanh nghiệp thì khoản vay đó thực sự không lớn đối với các ngân hàng.
Về khả năng, các ngân hàng luôn đáp ứng được các nhu cầu này tại bất kỳ thời điểm
nào mà không gặp bất kỳ vấn đề gì về thanh khoản. Tuy nhiên, việc cho vay các
DNNVV luôn gặp những khó khăn mang tính quy luật, đó là rủi ro mất vốn cao, các
DNNVV không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu mang tính tối thiểu của ngân
hàng. Với vai trò ngày càng quan trọng của mình, các DNNVV đã tạo ra được sự
chú ý và chính bản thân ngân hàng cũng nhận thấy rằng cần phải xem xét lại tính
hiệu quả đối với việc cho vay các đối tượng này nhằm có một chiến lược phát triển
ổn định và bền vững.
- Về quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ: dư nợ của từng ngân hàng có thể

nhỏ so với số vốn của ngân hàng nhưng số lượng các DNNVV đông đảo, xét trong
toàn bộ nhóm thì dư nợ của chúng cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng dư
nợ của khách hàng.
- Về nợ quá hạn: các DNNVV có rủi ro nhiều hơn các doanh nghiệp lớn
nhưng chúng thường là những rủi ro có thể phân tán được và không mang tính hệ
thống. Hơn nữa, quy mô một món vay nhỏ khi phát sinh nợ quá hạn thì chủ yếu tác


13
động tới thu nhập của ngân hàng, thường là không tạo ra các rủi ro khác như rủi ro
thanh khoản, rủi ro phá sản. Mặt khác, các ngân hàng luôn yêu cầu tài sản thế chấp
đối với các khoản vay nên phần nào giảm thiểu tổn thất nếu rủi ro xảy ra. Kinh
nghiệm cho thấy hầu hết các nước gặp khó khăn về thanh toán cũng như dẫn đến
phá sản là do sự đổ bể trong hoạt động tín dụng của doanh nghiệp lớn gây nên. Xét
trên một khía cạnh nào đó, cho vay các DNNVV làm giảm bớt rủi ro phá sản cho
các ngân hàng.
- Khả năng sinh lời từ các DNNVV cũng rất tốt, có những doanh nghiệp làm
ăn rất hiệu quả. Với loại hình doanh nghiệp này các ngân hàng thường áp dụng một
lãi suất cao hơn so với các doanh nghiệp lớn. Giá trị của một món vay tuy không
lớn nhưng các ngân hàng có khả năng lấy số lượng bù quy mô. Bên cạnh các khoản
thu được từ hoạt động tín dụng, nếu ngân hàng khai thác tốt thì có thể thu thêm
nhiều nguồn lợi khác. Đó là nguồn tiền gửi, nguồn ngoại tệ của các TCTD, các
khoản phí dịch vụ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền, bảo lãnh, Đối với các dịch vụ
này ngân hàng thu được nhiều hơn từ các DNNVV, ngân hàng cũng không phải
chịu áp lực từ phía khách hàng như việc đáp ứng các dịch vụ này cho các doanh
nghiệp lớn [13].
Chi phí thẩm định bình quân đối với một món vay của các DNNVV thường
cao do dư nợ thấp trong khi vẫn phải đảm bảo các bước của quy trình tín dụng. Về
mặt lưu trữ, cập nhật và xử lý các thông tin liên quan, thời gian dành cho một
DNNVV ít hơn rất nhiều do các DNNVV có số lượng cao, giao dịch ít, đơn giản, dễ

kiểm tra và đánh giá. Tài liệu lưu cho một DNNVV cũng ít hơn so với các doanh
nghiệp lớn, thể hiện ở các hóa đơn thanh toán, giấy nhận nợ hợp đồng tín dụng, các
báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng. Một điều quan trọng hơn nữa là một cán bộ
tín dụng có thể quản lý nhiều khoản vay của DNNVV trong khi một cán bộ (thậm
chí là nhiều hơn) thường chỉ phụ trách theo dõi được một doanh nghiệp lớn do các
doanh nghiệp lớn có quá nhiều quan hệ phát sinh.
1.2.2. Quy trình cho vay


14
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định
kể từ khi chuẩn bị hồ sơ để cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt tín dụng. Đây là một
quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất
định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
Bước 1: Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng là cơ sở đầu tiên để thiết lập mối quan hệ
tín dụng. Tùy theo loại khách hàng, loại và kỹ thuật cho vay, quy mô tín dụng mà
yêu cầu người đi vay phải cung cấp những thông tin về giấy tờ thích hợp. Một bộ hồ
sơ chuẩn phải có đầy đủ các tài liệu: tài liệu chứng minh năng lực pháp lý, khả năng
hấp thụ vốn và hoàn trả, tài liệu liên quan đến bảo đảm và các điều kiện vay vốn và
giấy đề nghị vay vốn
Bước 2: Phân tích tín dụng là phân tích khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ
của khách hàng. Mục tiêu của phân tích là có thể tìm kiếm các tình huống rủi ro, từ
đó sẽ có các biện pháp hạn chế những rủi ro đó. Nội dung phân tích bao gồm: Phân
tích phi tài chính và phân tích tài chính.
+ Phân tích phi tài chính là phân tích những yếu tố ít hoặc không liên quan tới
vấn đề tài chính của ngân hàng một cách trực tiếp. Đó là phân tích, kiểm tra tính
pháp lý của khách hàng, kiểm tra mục đích của khoản tín dụng đề nghị cấp…
+ Phân tích tài chính là phân tích hiện tượng tài chính và các dự báo trong
tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng những trường hợp xấu có thể

xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
Bước 3: Quyết định tín dụng là việc chấp thuận hay từ chối cho vay của ngân
hàng, có hai phương pháp tổ chức ra quyết định tín dụng là: phương pháp tập quyền
và phương pháp phân quyền. Phương pháp tập quyền là quyền ra quyết định tín
dụng tập trung một số người, phương pháp phân quyền là quyền phán quyết được
giao cho nhiều người thực hiện, mỗi một kiểm soát tín dụng (hoặc cấp tương
đương) có một phán quyết cho vay, nếu số tiền cho vay vượt quá mức phán quyết
của kiểm soát, hồ sơ vay sẽ được chuyển sang Hội đồng tín dụng xem xét và quyết
định.


15
Bước 4: Giải ngân là việc cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã
được cam kết theo hợp đồng. Giải ngân có thể là việc cấp tiền thuần túy hoặc là gắn
với việc cấp tiền bằng một quyết định cho vay phụ. Phương pháp giải ngân là phát
tiền mặt cho người đi vay hoặc chuyển thẳng vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
hoặc chuyển trực tiếp cho đơn vị bán hoặc nhà cung cấp.
Bước 5: Giám sát tín dụng là kiểm soát việc kiểm tra quá trình sử dụng vốn.
Phương pháp giám sát bao gồm: giám sát hoạt động tài khoản, phân tích báo cáo tài
chính theo định kỳ, viếng thăm và kiểm soát địa điểm kinh doanh, kiểm tra các tài
sản đảm bảo…
Bước 6: Đến kỳ hạn ngân hàng sẽ tiến hành thu vốn gốc và lãi. Theo từng định
kỳ ngân hàng sẽ xem xét lại và xếp hạng tín dụng. Nếu chấm dứt thời hạn cho vay
mà không trả được nợ ngân hàng, ngân hàng sẽ tiến hành các biện pháp để xử lý các
khoản nợ có vấn đề [5]
Ngày nay, các ngân hàng và các định chế cho vay khác đều thiết lập các quy
trình tín dụng. Về quy tắc các quy trình tín dụng của các ngân hàng có nội dung cơ
bản tương tự nhau, tuy nhiên nội dung chi tiết lại có nhiều sự khác biệt. Điều nay
phụ thuộc vào quy mô ngân hàng, cấu trúc loại cho vay, năng lực đội ngũ nhân sự,
mức độ ứng dụng công nghệ tin học. Việc xây dựng các quy trình tín dụng hợp lý sẽ

góp phần nâng cao hoạt động quản trị, nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh
lợi.
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dưng một mô hình tổ chức thích
hợp tại ngân hàng.
- Dựa vào quy trình tín dụng, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính cho
phù hợp với những quy định của luật pháp, thích ứng với từng nhóm khách hàng,
từng loại cho vay của ngân hàng cũng như kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng, vừa đảm
bảo cho ngân hàng có đủ các thông tin cần thiết nhưng không phiền hà cho khách
hàng và đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng.


16
- Đồng thời, quy trình tín dụng là quy phạm nghiệp vụ bắt buộc, thực hiện
trong nội bộ của một ngân hàng và thường được in thành văn bản, hoặc sổ tay nhằm
hướng dẫn việc thực hiện thống nhất những nghiệp vụ tín dụng tại một ngân hàng.
- Quy trình tín dụng được công khai tạo điều kiện cho từng cán bộ nhân viên
nhân thức đúng vai trò, vị trí, trách nhiệm, công việc cụ thể của mình trong quá
trình ngân hàng thực hiện cho vay để thống nhất thực hiện, tạo sự nhịp nhàng trong
quá trình xử lý đề nghị vay vốn của khách hàng.
- Quy trình tín dụng còn là cơ sở kiểm soát quá trình cấp tín dụng và điều
chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua công tác kiểm soát,
nhà quản trị ngân hàng nhanh chóng xác định được những khâu công việc cần điều
chỉnh, nhưng quy định không còn phù hợp trong chính sách tín dụng, những bất hợp
lý trong việc thực hiện quy trình, những bất cập trong đội ngũ nhân sự…để từ đó
có những thay đổi nhằm tăng cường giám sát trong hoạt động tín dụng nói chung và
trong việc sử dụng vốn vay của khách hàng nói riêng.
1.3. Phát triển hoạt động cho vay DNNVV của NHTM
1.3.1. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV
Mở rộng cho vay nói chung là vấn đề luôn được quan tâm của các ngân hàng
vì dư nợ cho vay tăng tức doanh thu tăng và theo đó lợi nhuận đạt được tăng lên, vị

trí của ngân hàng ngày càng được nâng cao trên thị trường.
Việc mở rộng và cho vay song song với việc nâng cao chất lượng tín dụng có
ý nghĩa rất lớn và là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt là tiền, là nơi
cung cấp vốn đồng thời cũng là nơi tiêu thụ vốn của ngân hàng, tất cả hoạt động
mua bán này được thông qua một số công cụ nghiệp vụ của ngân hàng.
Mở rộng cho vay thể hiện ở hai khía cạnh, đó là mở rộng về số lượng và mở
rộng về chất lượng. Mở rộng về số lượng là ngân hàng thực hiện các biện pháp
nhằm tăng các chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng quan hệ tín dụng đối với các DNNVV
như các DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng, số dư nợ, tỷ trọng dư nợ, tốc
độ tăng trưởng dư nợ, Mở rộng về chất lượng nghĩa là ngân hàng làm tăng chất


17
lượng và hiệu quả của các món vay, mở rộng về chất lượng không phản ánh trực
tiếp sự mở rộng cho vay đối với các DNNVV nhưng nó rất quan trọng để đánh giá
sự an toàn và hiệu quả của việc mở rộng cho vay. Do vậy, để tìm cách tối đa hóa lợi
nhuận thì mở rộng tín dụng phải đi liền với giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh
doanh và buộc các ngân hàng phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, mở rộng
tín dụng đối với những đối tượng khách hàng ít rủi ro nhất, trong đó các DNNVV là
đối tượng khách hàng đầy tiềm năng.
Đối với các DNNVV thì hoạt động cho vay của NHTM là đòn bẩy mạnh mẽ
hỗ trợ sự ra đời và phát triển của các DNNVV; góp phần đảm bảo cho hoạt động
của DNNVV được liên tục, tập trung vốn cho sản xuất; góp phần hình thành cơ cấu
vốn tối ưu cho các DNNVV để đạt mục đích phân tán rủi ro, tiết kiệm chi phí vốn,
tăng lợi nhuận, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DNNVV bởi khi
vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, đảm bảo hoàn
trả nợ vay đầy đủ, đúng thời hạn.
Đối với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động cho vay của NHTM đối với
DNNVV là công cụ tài trợ có hiệu quả của nền kinh tế; góp phần vào quá trình vận

động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ di chuyển tiền tệ trong nền kinh tế;
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ
giao lưu kinh tế quốc tế; là công cụ để Nhà nước điều tiết khối lượng tiền lưu thông;
thúc đẩy các doanh nghiệp tặng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp doanh
nghiệp khai thác hiệu quả tiềm năng trong kinh doanh khi vay vốn ngân hàng; là
động lực hình thành và dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Đối với các ngân hàng thì hoạt động cho vay tạo ra nguồn thu nhập cho ngân
hàng, giúp ngân hàng phân tán rủi ro đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
nhân viên. Hoạt động cho vay luôn chứa đựng những rủi ro, mặc dù ngân hàng cố
gắng để nâng cao chất lượng thẩm định thì nguy cơ về rủi ro vẫn luôn luôn tiềm ẩn.
Việc tập trung vốn vay vào một số ít doanh nghiệp có thể giúp tiết kiệm chi phí
thẩm định, tăng cường hiệu quả quản lý nhưng sẽ làm tăng nguy cơ mất vốn cho


18
ngân hàng khi những doanh nghiệp này gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh và
đi đến phá sản. Chính vì vậy, việc phân tán rủi ro và các DNNVV với số lượng lớn,
số vốn mỗi lần ít đi sẽ giúp ngân hàng giảm bớt tổn thất khi xảy ra rủi ro. Hoạt động
cho vay giúp ngân hàng tăng doanh thu và lợi nhuận, số lượng ngày càng tăng của
các DNNVV là cơ hội để các NHTM mở rộng cho vay với đối tượng khách hàng
này. Nhu cầu tín dụng, các dịch vụ ngân hàng như thanh toán, tư vấn bảo hiểm của
các DNNVV trong bối cảnh hiện nay là rất lớn. Đó cũng là cơ sở để ngân hàng có
thể đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao thu nhập. Đẩy mạnh hoạt động cho vay là
điều kiện thuận lợi giúp cho cán bộ tín dụng được cọ xát với thực tế, nắm bắt tình
hình. Thông qua quá trình thẩm định, tư vấn và hướng dẫn hồ sơ cho khách hàng,
mỗi cán bộ sẽ tự nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân.
Hoạt động cho vay các DNNVV của các NHTM là vô cùng cần thiết, với
những yêu cầu ngày càng cao của các DNNVV thì việc mở rộng hoạt động cho vay
là đòi hỏi tất yếu. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả tốt trong công tác tín dụng, ngoài việc

các NHTM cố gắng tạo điều kiện về vốn thì các DNNVV cũng cần hợp tác chặt chẽ
với ngân hàng, xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả và sử dụng vốn đúng mục
đích.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay và chất lƣợng cho vay các
DNNVV
1.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay DNNVV
a) Số lượng khách hàng DNNVV: Trên cùng một địa bàn có thể có rất nhiều
ngân hàng hoạt động, cùng cạnh tranh với nhau trên thị trường, do vậy, số lượng
các DNNVV có quan hệ tín dụng sẽ giảm đi nếu như mỗi ngân hàng không có biện
pháp để mở rộng thị phần, lôi kéo khách hàng về với ngân hàng. Xem xét tiêu chí
về số lượng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng sẽ cho thấy trong môi
trường kinh tế phát triển, sự gia tăng về số lượng các DNNVV trên địa bàn có đi
liền với sự gia tăng số lượng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng hay không, từ
đó chỉ ra rằng về mặt số lượng khách hàng, ngân hàng có thực sự mở rộng cho vay


19
đối với các DNNVV hay không vì số lượng khách hàng DNNVV chỉ phản ánh một
phần nào còn trên thực tế phải xác định dựa trên nhiều tiêu chí khác.
b) Doanh số cho vay đối với DNNVV: Doanh số cho vay DNNVV trong kỳ
của ngân hàng là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho các DNNVV vay trong kỳ ấy,
nó thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng của ngân hàng với các
DNNVV. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay lại thể hiện khả năng mở
rộng quy mô cho vay tăng lên, còn âm thể hiện quy mô cho vay sụt giảm qua các
kỳ. Để đưa ra kết luận cuối cùng là chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với hoạt
động cho vay DNNVV ở mức độ nào cần xem xét nhiều chỉ tiêu và đánh giá nhiều
mặt, nhưng doanh số cho vay lớn cùng tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay cao đối
với DNNVV là cơ sở cho một chất lượng tín dụng tốt.
c) Vòng quay vốn tín dụng: Được quy định bằng doanh số cho vay trong kỳ
trên dư nợ bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý vốn

tín dụng đồng thời thể hiện chất lượng tín dụng ngân hàng trong việc sử dụng hiệu
quả nguồn vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Để có thể đánh giá
chính xác chất lượng tín dụng các tiêu chuẩn tính toán cần phải thống nhất hoặc
được quy đổi đồng nhất trong việc áp dụng từng loại vay cụ thể.
d) Doanh số thu nợ đối với DNNVV: Doanh số thu nợ của ngân hàng là số
tiền các DNNVV đã trả ngân hàng trong kỳ từ các khoản vay. Chỉ tiêu này phản ánh
mức độ hiệu quả trong công tác thu nợ của ngân hàng, đồng thời thể hiện tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nhìn chung chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Nếu
doanh số cho vay cao mà doanh số thu nợ thấp cho thấy nợ quá hạn là lớn, khả năng
thu hồi vốn và lãi thấp, chứng tỏ chất lượng cho vay là không tốt.
e) Dư nợ đối với DNNVV: là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho
DNNVV vay tại một thời điểm nhất định, thường xem xét ở thời điểm cuối kỳ. Đây
là số tuyệt đối thể hiện quy mô cho vay tới các DNNVV tại một thời điểm nhất
định. Dư nợ thấp phản ảnh chất lượng cho vay thấp vì nó chứng tỏ ngân hàng không
có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị của ngân hàng với khách
hàng kém, trình độ của đội ngũ cán bộ không cao. Tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ


20
ngân hàng đang ngày càng mở rộng hoạt động cho vay, song cũng có thể là do việc
thu nợ không được thực hiện tốt nên dư nợ cao. Vì vậy, cần phải có cái nhìn tổng
thể và đầy đủ mọi mặt trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp mới
có thể đánh giá dư nợ cao này phản ánh chất lượng cho vay tốt hay chưa.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay DNNVV
a) Lợi nhuận cho vay các DNNVV
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng đối với hoạt động
cho vay DNNVV, nó đánh giá mức độ hiệu quả sử dụng tài sản của nhà quản lý, là
lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ hoạt động cho vay đối với DNNVV. Lãi suất
cho vay phải dương, nghĩa là lãi suất đầu ra phải cao hơn lãi suất đầu vào, nguồn
thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu để các NHTM tồn tại và phát triển,

mà NHTM hiện nay cho vay doanh nghiệp chiếm lợi nhuận là chủ yếu. Ngân hàng
có thể tùy thuộc vào thời gian và điều kiện kinh doanh cụ thể mà có các chính sách
thu hút khách hàng hợp lý nhằm mở rộng hoạt động cho vay đem lại cho thấy các
khoản vay có thể thu hồi gốc và lãi, đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay. Một ngân
hàng được dánh giá có chất lượng cho vay tốt thì đồng nghĩa hoạt động cho vay
phải giúp ngân hàng bù đắp được chi phí và mang lại thu nhập. Để có được chất
lượng cho vay tốt, ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện quy trình cho vay phù
hợp với từng đối tượng khách hàng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, nắm bắt kịp
thời và đầy đủ thông tin, bằng cách so sánh các chỉ tiêu này giữa các ngân hàng.
b) Nợ quá hạn: Khi hết hạn trả nợ/ hết hạn cho vay, nếu khách hàng không
đủ khả năng trả nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng
phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với khoản tiền trả chậm đó.
Tỷ lệ nợ quá hạn được tính bằng Tổng nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ này
phản ảnh nếu tỷ lệ nợ quá hạn đối với các DNNVV ở mức cao thì hoạt động cho
vay của ngân hàng đối với các DNNVV chưa đạt hiệu quả và ngược lại.
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn ═
Tổng dư nợ

×