Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.69 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN VĂN TẤN




PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




Đà Lạt - 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN VĂN TẤN


PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỊNH


Đà Lạt - 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI 5
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng 5
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng 5
1.1.2. Chức năng của tín dụng ngân hàng 6
1.1.3. Vai trò của tín dụng 7
1.1.4. Các hình thức tín dụng 8
1.2. Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mai 12
1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa 12
1.2.2. Vai trò và sự cần thiết phải phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 13

1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ảnh hưởng đến cung cấp tín
dụng của ngân hàng 16
1.2.4. Tín dung đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại 16
1.3. Các nhân tố tác động đến việc cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa 22
1.3.1. Các nhân tổ chủ quan 23
1.3.2. Các nhân tố khác quan 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 33
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ 33
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG 33
2.1 Khái quát về tình hình hoạt động của DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 33
2.2 Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Lâm Đồng 34
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 34
2.2.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động 36
2.2.3 Một số chỉ tiêu hoạt động chính của Ngân hàng 37
2.3 Thực trạng tín dụng đối với DNNVV của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lâm Đồng 38
2.3.1 Thực trạng tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng 38
2.3.2 Các chỉ tiêu về tín dụng DNNVV của Ngân hàng 43
2.4 Đánh giá phát triển tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam
- Chi nhánh Lâm Đồng 51
2.4.1 Những mặt đạt được từ phát triển tín dụng đối với DNNVV 51
2.4.2 Các tồn tại và hạn chế và nguyên nhân từ ngân hàng 53
2.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế từ phía doanh nghiệp 62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG 65
3.1. Định hướng phát triển tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Lâm Đồng 65

3.1.1. Định hướng phát triển nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 65
3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lâm Đồng đến năm 2015 68
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng đối với DNNVV tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Lâm Đồng 71
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng theo hướng linh hoạt, phù hợp với đặc
điểm của từng vùng miền 71
3.2.2. Tăng cường và hoàn thiện huy động vốn 74
3.2.3. Hoàn thiện quy trình cho vay 75
3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ 76
3.2.5. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh công tác tiếp thị
và chăm sóc khách hàng một cách có chiều sâu 78
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan chức năng 80
3.3.1. với các cơ quan ban ngành thuộc chính phủ 80
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước 83
3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng 87
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Tên từ viết tắt Nghĩa
1

CBCNV Cán bộ công nhân viên
2


CBTD Cán bộ tín dụng
3

DN Doanh nghiệp
4

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
5

HĐTV Hội đồng thành viên
6

KH Khách hàng
7

NH Ngân hàng
8

NHNN Ngân hàng Nhà nước
9

NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
10

NHTM Ngân hàng thương mại
11

SXKD Sản xuất kinh doanh
12


TCTD Tổ chức tín dụng
13

TPKT Thành phần kinh tế
14

TƯ Trung ương
15

UBND Ủy ban nhân dân
16

VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
17

VIDB Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

TÊN BẢNG TRANG
Bảng 1.1
Chỉ tiêu phân loại doanh nghiệp tại Việt Nam

12

Bảng 2.1 Đóng góp giá trị sản xuất của các thành phần kinh tế 33

Bảng 2.2. Các chỉ tiêu hoạt động chính của 37


Bảng 2.3. Dư nợ cho vay ngành ngân hàng tỉnh Lâm Đồng phân theo thành
phần kinh tế 44

Bảng 2.4. Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế 45

Bảng 2.5. Dư nợ cho vay của NHNo&PTNT LĐ so với toàn ngành ngân
hàng trên địa bàn tỉnh. 46

Bảng 2.6. Dư nợ cho vay DNNVV của NHNo&PTNT LĐ phân theo thành
phần kinh tế. 47

Bảng 2.7. Dư nợ cho vay DNNVV theo đối tượng ưu tiên của NHNo&PTNT
LĐ. 48

Bảng 2.8. Chất lượng tín dụng cho vay DNNVV theo đối tượng ưu tiên của
NHNo&PTNT LĐ. 49

Bảng 2.9. Dư nợ cho vay theo loại tiền. 51

Bảng 2.10 Tình hình huy động vốn và cho vay qua các năm của
NHNo&PTNT LĐ. 55

Bảng 2.11 Bảng tổng hợp đánh giá sự hài lòng của khách hàng. 58

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 – 2020. 65

Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu cụ thể cần thực hiện giai đoạn từ năm 2012-2015. 69

Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu dư nợ cho vay DNNVV từ năm 2012-2015. 70



iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TÊN BIỂU ĐỒ TRANG
Biểu đồ 2.5. So sánh dư nợ NHNo&PTNT với dư nợ toàn ngành ngân
hàng tỉnh LĐ 46

Biểu đồ 2.12 Đánh giá về hồ sơ cho vay DNNVV 58

Biểu đồ 2.3 Đánh giá của DNNVV về mức độ hài lòng khi quan hệ vay
vốn 59

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội, là loại hình doanh nghiệp chiếm trên 99% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng. Sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong những năm qua
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có chất lượng,
giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, huy động các nguồn lực xã
hội cho đầu tư phát triển, góp phần xóa đói giảm nghèo, đóng góp đáng kể cho ngân
sách địa phương.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của DNNVV trên địa bàn tỉnh đã mở ra thị
trường tín dụng rộng lớn đối với hệ thống ngân hàng nói chung và các NHTM tại Lâm
Đồng nói riêng. Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay và sự hoạt động kém
hiệu quả của rất nhiều các DN nhà nước (đặc biệt, đây vốn được coi là thị trường chủ

đạo của các NHTM nhà nước) đã khiến cho hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại
các NHTM ngày càng được chú trọng mở rộng. Kết quả cho vay DNNVV đã phản ánh
chính sách tín dụng linh hoạt, ngày càng phù hợp hơn với điều kiện của thị trường và
xu hướng cạnh tranh của các NHTM. Với mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và
năng lực cạnh tranh của các NHTM, trong thời gian gần đây, nhờ việc đổi mới các quy
trình, quy chế và các chính sách cho vay đối với DNNVV nên hoạt động tín dụng đối
với khu vực này ngày càng tăng về số lượng và chất lượng.
Mặc dù được thành lập lâu đời nhưng hiện nay dư nợ cho vay đối với các
DNNVV vẫn chiếm tỉ trọng còn rất khiêm tốn, khoảng 26% trong tổng dư nợ của
NHNo&PTNT Lâm Đồng và khoảng 6% trong tổng dư nợ của toàn bộ các TCTD đóng
trên địa bàn.
2

Để nâng cao tính cạnh tranh, đẩy mạnh thị phần tín dụng thì cần phải có các giải
pháp, chiến lược để có thế phát triển tín dụng đối với DNNVV một cách có hiệu quả
nhất, và đây cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài “Phát triển tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – chi nhánh Lâm Đồng” nhằm thúc đẩy chung vào sự phát triển hoạt động
kinh doanh của đơn vị.
2. Tình hình nghiên cứu
Với mục đích thay đổi dần tỉ trọng cơ cấu dư nợ từ dư nợ tập trung cho các lĩnh
vực và đối tượng khách hàng chưa được quan tâm thì đề tài đã đi sâu và chú trọng vào
các đối tượng khách hàng đang được Đảng, Nhà nước và tỉnh Lâm Đồng quan tâm,
điều này giúp cho NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng vừa thực hiện được
mục tiêu chính trị vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng đã có nhiều luận văn được
nghiên cứu về các giải pháp đẩy mạnh tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn, quản trị rủi ro … nhưng chưa có luận văn nào được đề cập phát triển tín dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chính vì lẽ đó trong luận văn này cá nhân tôi đi sâu vào một đối tượng khách

hàng, đưa ra những giải pháp riêng đối với việc phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ
và vừa của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau:
Thứ nhất, tập hợp, hệ thống hóa một số ván đề lý luận về tín dụng ngân hàng đối
với DNNVV.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng về tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam -
Chi nhánh Lâm Đồng đối với DNNVV.
Thứ ba, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển tín dụng
đối với DNNVV cho NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng.
3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là tín dụng đối với DNNVV của NHNo&PTNT
Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2011:
Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT
Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng đối với DNNVV, đưa ra các giải pháp nhằm hoạt
động tín dụng của Agirbank Lâm Đồng cho DNNVV được phát triển một cách có hiệu
quả.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
- Sử dụng phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng có kết hợp với
phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp từ nguồn số liệu thống kê, báo cáo của
NHNN và các NHTM.
- Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý thông tin từ ngân hàng, nguồn sách
báo, các phương tiện truyền thông, thông tin thương mại, các tổ chức hiệp hội,
- Phương pháp khảo sát: Tổng hợp kết quả có được từ việc lấy ý kiến từ các
doanh nghiệp đã vay vốn tại Agribank Lâm Đồng (qua bảng hỏi).
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trong luận văn này ngoài việc phân tích thực trạng tín dụng đối với DNNVV tại

NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng còn đưa ra những giải pháp nhằm
phát triển tín dụng DNNVV một cách có hiệu quả nhất.
Chính vì thế, luận văn là nền tảng, định hướng cho NHNo&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh Lâm Đồng có thể đẩy mạnh thị phần tín dụng đối với DNNVV mà hiện nay
đang dần bị mất thị phần.
Những giải pháp trong luận văn được đề xuất căn cứ vào thực trạng, phù hợp với
địa bàn tỉnh Lâm Đồng, đồng thời phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng, là cơ sở để ban lãnh đạo có cái nhìn
đúng đắn hơn về giá trị và hiệu quả khi đẩy mạnh công tác tài trợ vốn cho DNNVV.
7. Bố cục của luận văn
4

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài iệu tham khảo, luận văn được bố
cục thành 3 chương với các tiêu đề sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng.
Chương 3: Một số giải pháp tiếp tục phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
đối với NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do khả năng bản thân và điều kiện thời gian nên
luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được những đóng góp của các nhà
khoa học và những ai quan tâm đến đề tài.
Tác giả xin chân thành cám ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Định đã trực tiếp hướng dẫn
để luận văn được hoàn thành.
5

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng

1.1.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng
+ Khái niệm về tín dụng:
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La Tinh là credo, có nghĩa là tin tưởng, là tín
nhiệm, trong thực tế cuộc sống tuỳ theo các góc độ nghiên cứu mà chúng ta có các định
nghĩa khác nhau về tín dụng (nguồn: Giáo trình Tiền tệ - Ngân hàng của
PGS.TS.Nguyễn Đăng Dờn)
Tuy nhiên trên khía cạnh của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ
thể khác) trong đó bên cho vay chuyên giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
+ Bản chất của tín dụng:
Từ khái niệm đã nêu trên có thể thấy bản chất của tín dụng như sau:
- Là sự chuyển giao vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc tài sản từ người cho vay sang
người đi vay. Sự chuyển giao này thể hiện sự thoả thuận về việc ứng trước tiền vay,
đồng thời chỉ mang hình thức tạm thời bởi đây là sự chuyển giao quyền sử dụng vốn
mà không thay đổi quyền sở hữu vốn của người cho vay.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được hoàn trả, nghĩa là sau một thời
gian nhất định thì bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay số tiền lớn hơn số tiền họ vay
ban đầu, khoản chênh lệch đó gọi là lợi tức tín dụng hay gọi là “tiền lãi”. Tiền lãi chính
là giá của khoản vay, điều này cho thấy giá trị tín dụng không những được bảo tồn mà
còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi bổ sung năm 2004 thì: “Hoạt
6

động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động
để cấp tín dụng”; “Cấp tín dụng là việc các tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng
sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.

1.1.2. Chức năng của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có các chức năng sau đây:
- Thứ nhất: Tập trung và phân phối lại nguồn vốn cho nền kinh tế.
Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ được
thực hiện trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Trong khâu tập trung, tín dụng huy
động, tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, còn ở khâu phân phối
lại vốn tiền tệ tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế, cá nhân và cả ngân sách hoạt động của Nhà nước. Quá trình tập trung và phân phối
vốn tín dụng được tiến hành theo hai cách:
Trực tiếp: Vốn sẽ được điều tiết từ chủ thể thừa vốn sang chủ thể thiếu vốn như
mua bán chịu hàng hoá giữa các doanh nghiệp, cá nhân hoặc các doanh nghiệp hay nhà
nước tự huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, công trái trên thị trường.
Gián tiếp: Vốn tín dụng chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu chủ yếu được thực hiện
thông qua hoạt động của các định chế tài chính trung gian như: NHTM, công ty tài
chính, quỹ tín dụng, quỹ hỗ trợ, hiệp hội tín dụng,
Như vậy, thông qua chức năng tập trung và phân phối lại nguồn vốn trong nền
kinh tế, tín dụng được xem như là sợi dây kết nối giữa cung và cầu vốn tiền tệ, tạo điều
kiện thuận lợi cho chủ thể thừa tiền và chủ thể thiếu tiền gặp gỡ nhau và đạt được mục
đích của mỗi bên, nhờ đó mà tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết vốn giúp cho tiền
tệ lưu thông mang lại hiệu quả cho nền kinh tế, tránh tình trạng thiếu hụt hay thừa tiền.
- Thứ hai: Giảm lượng tiền mặt lưu thông cho nền kinh tế góp phần thúc đẩy việc
thanh toán không dùng tiền mặt.
Bằng hình thức huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay của
7

các TCTD được thực hiện thông qua tài khoản tại ngân hàng đã góp phần đáng kể vào
việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt từ đó góp phần giảm chi phí in ấn tiền,
chi phí bảo quản, chi phí vận chuyển.
Trong hoạt động cho vay của các TCTD, để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng, bảo đảm tính an toàn trong cho vay, các TCTD phải luôn theo dõi, kiểm

tra, phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh, phản ánh kịp thời tình hình quản lý, sử
dụng vốn của khách hàng. Một trong những yếu tố bảo đảm tính an toàn của đồng vốn
là các TCTD khi cho vay có thể chuyển vốn trực tiếp tới đối tượng mà người đi vay
đang cần mua những tư liệu đó để SXKD.
Hai yếu tố trên đã đảm bảo điều kiện an toàn, minh bạch, chính xác, mang lại
nhiều lợi ích lớn cho xã hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã hội phát triển.
1.1.3. Vai trò của tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, khi đề cập đến tín dụng, các nhà kinh tế thường đề
cập đến vai trò to lớn của nó, vai trò của tín dụng chính là tạo một kênh dẫn vốn từ
người tạm thời thừa vốn sang người tạm thời thiếu vốn với tư cách là người sử dụng
cuối cùng. Kênh dẫn vốn đó được thông thoáng chắc chắn sẽ tạo ra được bốn hệ quả
quan trọng: Người cho vay sẽ thu lợi tức, người sử dụng cuối cùng có đủ vốn sản xuất
kinh doanh sẽ tạo ra lợi nhuận, nền kinh tế có thêm nhiều sản phẩm và cuối cùng là sẽ
tạo ra được nhiều việc làm. Các hệ quả đó, suy cho cùng chính là tạo cho nền kinh tế
phát triển ổn định, bền vững.
Các vai trò cụ thể bao gồm:
- Thúc đẩy sự phát triển sản xuất
Trong quá trình sản xuất kinh doanh khi các thành phần kinh tế muốn mở rộng
quy mô sản xuất, cải tiến công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh thì vốn được xem là
mối quan tâm hàng đầu. Nếu doanh nghiệp chỉ dùng vốn tự có, vốn từ lợi nhuận giữ lại
thì quá trình tích luỹ mất rất nhiều thời gian và như vậy sẽ đánh mất nhiều cơ hội kinh
doanh. Trong khi đó, tín dụng là nơi tập trung phần lớn nguồn vốn nhàn rỗi của nền
8

kinh tế và phân phối lại cho nên kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, thông qua
tín dụng cho phép các thành phần kinh tế huy động được nguồn vốn đáng kể, trong thời
gian ngắn với chi phí thấp nhanh chóng đầu tư phát triển sản xuất góp phần đẩy nhanh
tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế, đồng thời tạo ra nhiều của cải vật chất
cho xã hội.
- Ổn định thị trường tiền tệ, tỉ giá và kiểm soát giá cả hàng hóa

Ngày nay, cơ chế phát hành tiền của nhiều quốc gia đã được thay thế dần việc
phát hành tiền mặt bằng các nghiệp vụ tái chiết khấu, tái cấp vốn giữa ngân hàng trung
ương với các NHTM. Ngân hàng trung ương thông qua các công cụ điều tiết vĩ mô như
dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, thị trường mở, nhằm tác động đến khả năng
cấp tín dụng của các NHTM, quyết định việc tăng hay giảm dư nợ cho vay của các
ngân hàng đối với nền kinh tế từ đó tác dụng điều tiết lượng tiền lưu thông. Việc điều
tiết tiền tệ lưu thông sẽ góp phần cân đối quan hệ tiền - hàng và như vậy sẽ ổn định tiền
tệ và giá cả trong nền kinh tế.
- Thúc đẩy phát triển thị trường tài chính
Thông qua hoạt động tín dụng đã cho ra đời kỳ phiếu thương mại, kỳ phiếu ngân
hàng, trái phiếu, công trái và các chứng từ có giá khác đã cung cấp lượng hàng hóa đa
dạng cho thị trường tài chính.
Như vậy, tín dụng thúc đẩy thị trường tài chính ra đời và phát triển, điều tiết cung
cầu vốn trong nền kinh tế, có thể nói thị trường tài chính là sự phát triển ở bậc cao của
các quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị trường.
1.1.4. Các hình thức tín dụng
1.1.4.1 Căn cứ vào các chủ thể quan hệ tín dụng
Có các hình thức tín dụng sau:
Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh
trên cơ sở tín nhiệm, thông qua hình thức mua bán chịu lẫn nhau. Sự vận động và phát
triển của hình thức này gắn liền với sản xuất và trao đổi hàng hóa.
9

Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước. Tín dụng nhà nước thể hiện bằng việc vay nợ của Chính phủ dưới
các hình thức nhà nước phát hành các giấy tờ có giá (như công trái, trái phiếu, tín
phiếu) hoặc qua các hiệp định, hiệp ước vay nợ với chính phủ, các tổ chức tài chính
tiền tệ trên thế giới theo nguyên tắc có hoàn trả trong một thời gian nhất định.
Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các tổ chức, cá
nhân trong xã hội, được thực hiện bằng cách huy động vốn và sử dụng nguồn vốn này

để cho vay. Ra đời và phát triển cùng với ngân hàng, nghiệp vụ này đóng vai trò rất
quan trọng trong nền kinh tế, đang trở thành một hoạt động rất chuyên nghiệp, phong
phú và đa dạng.
Tín dụng quốc tế: là quan hệ tín dụng giữa Chính phủ với các tổ chức tài chính
tiền tệ quốc tế được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm trợ giúp nhau
trong việc phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.
1.1.4.2 Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng
Có các hình thức tín dụng sau:
Tín dụng ngắn hạn : Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được sử dụng để
cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu
cầu sinh hoạt của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, loại tín
dụng này được cung cấp vào mục đích mà khả năng thu hồi vốn có thể từ 1 đến 5 năm,
và thường được đầu tư máy móc thiết bị, nhà xưởng …, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh …
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp
vốn cho các đối tượng tượng có khả năng thu hồi vốn trên 5 năm và thường được sử
dụng vào việc: xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, cơ sở hạ tầng, trồng
rừng …
1.1.4.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
10

Có các hình thức tín dụng sau:
Tín dụng phục vụ cho sản xuất và thương mại: Là loại tín dụng mà vốn được đầu
tư nhằm góp phần tạo ra thặng dư, loại vốn này thường được đáp ứng cho các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Tín dụng phục vụ cho mục đích tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho các cá
nhân để đáp ứng nhu cầu như: mua nhà cửa, xe cộ, du học, thường do các ngân
hàng, quỹ tiết kiệm, hợp tác xã tín dụng và các TCTD cung cấp. Ngoài ra, bán trả góp
cũng được coi là hình thức tín dụng do các công ty, cửa hàng thực hiện.

1.1.4.4 Căn cứ vào đối tượng khách hàng
Tín dụng ngân hàng được phân thành:
Tín dụng cho doanh nghiệp lớn:
Các doanh nghiệp lớn thường là các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, các công
ty nhà nước làm chủ sở hữu một phần hoặc một trăm phần trăm vốn, các doanh
nghiệp cổ phần đang lên sàn chứng khoán.
Do đặc thù riêng có của đối tượng này mà các NHTM phải tổ chức các phòng tín
dụng chuyên trách phục vụ, quá trình thẩm định giám sát món vay thường chặt chẽ.
Vì đối tượng khách hàng là các DN lớn thường có nhu cầu vốn với số lượng lớn,
và có thể là rất lớn, với mục đích chính là: đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư máy móc
thiết bị và vốn lưu động. Tuy nhiên số lượng khách hàng loại này của mỗi NHTM
thường không nhiều, vì vậy các NHTM cần đặc biệt chú ý quan tâm đến từng khách
hàng cụ thể, từ đó xây dựng tốt mối quan hệ tín dụng lâu dài, đồng thời mở rộng các
mối quan hệ với các khách hàng mới.
Thời gian cho vay với các DN lớn nếu là vay đầu tư xây dựng cơ bản hoặc đầu
tư thiết bị máy móc thường là dài hạn và ít có tài sản đảm bảo.
Tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Tín dụng cho DNNVV là hình thức tín dụng đa dạng nhất, đây là đối tượng có
nhu cầu sử dụng nhiều dịch vụ, vì vậy ngoài các hình thức tín dụng truyền thống như:
11

Cho vay, bảo lãnh thì tín dụng cho DNNVV còn phát sinh thêm các nghiệp vụ như
cho vay dưới hình thức nhờ thu, thanh toán L/C …
Tín dụng cung ứng cho DNNVV cũng bao gồm các nhu cầu vốn phát sinh từ
hoạt động SXKD của DN bao gồm tín dụng cho vốn ngắn hạn (vay dưới dạng từng
lần hoặc hạn mức tín dụng), tín dụng trung - dài hạn để đầu tư vào các mục đích: Cho
vay đầu tư xây dựng cơ bản, cho vay đầu tư máy móc thiết bị ….
Tùy theo mục đích vay vốn và khả năng hoàn trả của món vay, tình hình tài
chính của khách hàng mà thời gian cho vay có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài
hạn.

Tín dụng cá nhân, hộ gia đình:
Nhóm đối tượng khách hàng còn lại là nhóm các khách hàng cá nhân, hộ gia đình
được; nhóm đối tượng này có số lượng rất lớn và có nhu cầu vay các
khoản nhỏ l ẻ, tuy nhiên đây là nhóm khách hàng khá nhạy cảm nên các NHTM
cần có phương thức tiếp cận cũng như quản lý hợp lý mới có thể khai thác tốt
mảng khách hàng này.
Tuỳ vào mỗi mục đích vay vốn, khả năng chi trả nợ vay mà tín dụng dành cho hộ
gia đình cá nhân được phân thành 3 loại chính:
- Tín dụng dành riêng cho hộ gia đình cá nhân phục vụ mục đích nông nghiệp,
như: Trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm …;
- Tín dụng dành riêng cho sản xuất - kinh doanh;
- Tín dụng dành riêng cho lĩnh vực tiêu dung: Như mua sắm các vật dụng sinh
hoạt gia đình, cá nhân; sửa chữa nhà; mua nhà; mua sắm phương tiện đi lại …
Trên cơ sở mục đích vay vốn ngân hàng và khách hàng sẽ xem xét tình hình tài
chính, khả năng chi trả của khách hàng, chu kỳ luân chuyển vốn để xác định thời gian
cho vay phù hợp.
12

1.2. Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mai
1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo công văn số 861/CP-KTN ngày 20/06/1998, Chính phủ đã ban hành tiêu
thức phân loại DNNVV trong đó có nêu DNNVV là các doanh nghiệp có vốn (hoặc
doanh thu) dưới 05 tỷ đồng hoặc số lao động dưới 200 người. Ngày 23/11/2001, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, theo đó, DNNVV được định nghĩa là
các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành,
có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 người
Tại Nghị Định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 thì DNNVV được định nghĩa
như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tống

nguồn vốn (tống nguồn vốn tương đương tống tài sản được xác định trong bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tống nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Chỉ tiêu phân loại doanh nghiệp tại Việt Nam
Quy mô Khu
vực
DN siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
SốLao động

Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
1.Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên10
người -
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng -
100 tỷ đồng

Từ trên 200
người -
300 người
2.Công
nghiệp và xây
dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người - 200
người
Từ trên 20 tỷ
đồng - 100 tỷ
đồng
Từ trên 200
người - 300
người
13

3.Thương
mại và dịch
vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người - 50

người
Từ trên 10 tỷ
đồng - 50 tỷ
đồng
Từ trên50
người -
100 người
Nguồn: Nghị Định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009
Nghị định cũng nêu rõ “Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương
trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp”.
Như vậy cũng theo định nghĩa trên DNNVV là loại hình doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế và chịu ảnh hưởng của các Luật sau:
- Luật doanh nghiệp.
- Luật doanh nghiệp Nhà Nước.
- Luật hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị Định số 02/2000/NĐ-CP ngày
02/02/2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh.
Qua đó ta thấy các DNNVV hoạt động rất đa dạng trên mọi lĩnh vực hoạt động và
đa dạng hóa các ngành nghề.
Ở Việt Nam hiện nay khi nói đến DNNVV người ta thường chú ý đến quy mô
nguồn vốn đăng ký kinh doanh và quy mô lao động chứ không chú ý đến thành phần
kinh tế.
1.2.2. Vai trò và sự cần thiết phải phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.1 Góp phần vào sự phát triển nền kinh tế:
- Vị trí và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế nước ta hiện nay đã được thể
hiện trong báo cáo Văn Kiện Đại Hội Đảng lần thứ 11 nêu rõ vai trò của các DNNVV
đó là: các DNNVV đã đóng góp gần 50% GDP, giải quyết việc làm cho trên 70% lao
động xã hội, đóng góp trên 11% thu ngân sách nhà nước, tạo ra một khối lượng lớn
hàng hóa, dịch vụ cho xã hội
- Các DNNVV góp phần cung cấp một khối lượng lớn các sản phẩm vừa đa dạng

vừa phong phú, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường đã tạo nên động lực
14

thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, là vệ tinh và là tiền đề hình thành các Doanh
nghiệp có quy mô quốc gia, có khả năng huy đông mọi nguồn lực xã hội, đồng thời
cũng là nhân tố để thị trường có một môi trường cạnh tranh lành mạnh.
1.2.2.2 Góp phần ổn định xã hội
- Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần giải phóng sức sản
xuất, thu hút mọi nguồn lực vào giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần đào tạo ra
một lực lượng có tay nghề cao, đáp ứng được nhu cầu ngày một cao của công nghệ
hiện nay.
- Giảm nguy cơ mất cân bằng lao động giữa nông thôn và thành thị: Trong khi các
doanh nghiệp lớn thường tập trung ở các thành phố và các trung tâm công nghiệp, gây
nên trạng thái mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
giữa thành thị với nông thôn, giữa các vùng trong một quốc gia. Từ đặc điểm phân bố
đều trên các địa bàn, ngay cả trên địa bàn nông thôn, điều này đã làm giảm áp lực gia
tăng dân số cho khu vực thành thị, chuyển dần công nghệ về khu vực nông thôn, cân
bằng trình độ phát triển …
1.2.2.3 Sự cần thiết phải phát triển DNNVV trong nền kinh tế hiện nay:
Với những đặc điểm và vai trò của các DNNVV như trên ta thấy môi trường kinh
tế nước ta hiện nay rất thích hợp cho sự phát triển các DNNVV vì:
- Nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển, trình độ công nghệ chưa cao, nền
sản xuất vẫn đang phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn. Sản xuất chủ
yếu là nhỏ bé của các hộ gia đình nên việc mở rộng và phát triển DNNVV rất phù hợp
với thực tế nền kinh tế Việt Nam.
- Phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước đó là: Đa dạng hóa các ngành
nghề sản xuất, tạo sự bình đẳng trong phát triển kinh doanh, điều này có vai trò và ý
nghĩa lớn đối với sự phát triển của DNNVV: Không còn sự ưu tiên cho các DN Nhà
nước, tại hội thảo góp ý về văn kiện Đại hội Đảng lần thứ 11, các đại biểu đều nêu rõ:
“Bảo đảm quyền tự do kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa các

15

doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế”. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh
tế có thể được thừa nhận là bình đẳng trong pháp luật đây là cơ sở để phát triển nền
kinh tế thị trường. Bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch mà Văn kiện Đại hội
Đảng lần thứ XI hướng đến là thúc đẩy sự định hình vững chắc các quan hệ kinh tế thị
trường ở nước ta. Bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch đòi hỏi phải được thể hiện
đầy đủ ở những giải pháp vĩ mô, trong việc điều hòa nguồn lực, trong chính sách thuế
và xuất nhập khẩu. Việc các nguồn lực không được phân bổ theo kết quả lao động,
hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân
phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, việc nâng giá sản phẩm, hàng
hóa do yêu cầu của các doanh nghiệp nhà nước bị thua lỗ, việc ưu đãi vay vốn đối với
doanh nghiệp này, song hạn chế đối với doanh nghiệp khác không thể đáp ứng được
yêu cầu nêu trên. Những bất cập này đang tồn tại trong các thể chế kinh tế hiện nay ở
nước ta và đang cản trở sự phát triển của đất nước”.
- Cũng tại văn kiện Đại hội Đảng lần thứ 11 đã xác định vai trò quan trọng, lâu
dài của DNNVV trong nền kinh tế, vì nó là bộ phận cấu thành không thể thiếu được
của nền kinh tế, có mối quan hệ tương hỗ không thể tách rời nhau với các thành phần
kinh tế khác, đặc biệt trong việc hình thành hoạt động công nghiệp bổ trợ và mạng lưới
phân phối sản phẩm. Với tính năng động cao, các DNNVV là trường học khởi nghiệp
cho các doanh nhân và là môi trường tạo mối liên kết, tích tụ vốn để hình thành và phát
triển các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, đặc điểm chung của các DNNVV ở nước ta là
mới phát triển, còn non kém, khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn, nên cần có các
cơ chế chính sách hỗ trợ.
- Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, đòi hỏi phải biết tận dụng các lợi
thế so sánh để hội nhập, mà các DNNVV có cơ hội sử dụng tốt nhất các lợi thế này, do
đó nếu không phát triển DNNVV chúng ta không thể đẩy nhanh tiến trình thực hiện hội
nhập kinh tế thế giới.
16


1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ảnh hưởng đến cung cấp tín
dụng của ngân hàng
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có phạm vi hoạt động rộng khắp trên các lĩnh vực trong
nền kinh tế hiện nay, nên có thể nhận thấy đặc điểm của các DNNVV ở Việt Nam hiện
nay như:
- Có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ hoặc vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, nhưng
trình độ quản lý còn hạn chế, ngoài ra các DNNVV còn hạn chế về nguồn vốn hoạt
động, công nghệ còn lạc hậu, trình độ lao động thấp.
- Do quy mô nhỏ nên phần lớn DN có nguồn vốn ít, khả năng huy động vốn từ
bên ngoài bị hạn chế …
- Mối liên kết giữa các DN cũng rất yếu kém, khả năng quản lý, xúc tiến quảng bá
thương mại gặp nhiều khó khăn …
Với một số đặc điểm như trên có thể thấy các DNNVV hiện nay còn gặp rất nhiều
khó khăn, trong đó vấn đề khó khăn nhất là không đủ nguồn vốn để duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh. Một trong những giải pháp tháo gỡ quan trọng nhất là cung ứng
vốn cho doanh nghiệp, khi có đầy đủ nguồn vốn doanh nghiệp có điều kiện để đổi mới
công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và quản lý…
Xét trên góc độ cung ứng vốn thì: các NHTM thường nhắm tới đối tượng khách
hàng là DNNVV vì đây là đối tượng có nhu cầu cao nhất so với các đối tượng khác về
các sản phẩm dịch vụ trong hoạt động ngân hàng, trong đó nhu cầu về tín dụng là nhiều
nhất, nhu cầu đó còn được thể hiện đa dạng trong mọi loại hình cấp tín dụng như: cấp
tín dụng dưới hình thức bảo lãnh, chiết khấu và cung ứng vốn cho nhiều mục đích vay.
1.2.4. Tín dung đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương
mại
1.2.4.1 Khái niệm tín dụng NHTM đối với DNNVV
Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng giống như tín tụng đối với mọi
đối tượng khách hàng, trong đó nguyên tắc cơ bản vẫn là: Cấp tín dụng là việc tổ
17

chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc

có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Như vậy, tín dụng DN là hình thức phản ánh
quan hệ vay và trả nợ giữa một bên là các Ngân hàng và một bên là các nhà sản
xuất kinh doanh (tức các DN). Nói cách khác, tín dụng DN là sự chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng cho KH là các DN trong một thời hạn nhất
định với một khoản chi phí nhất định. Đây là hình thức tín dụng rất linh
hoạt vì đối tượng cho vay mượn là tiền tệ; Ngân hàng có thể cho vay với
mọi thành phần kinh tế, thoả mãn nhu cầu của KH từ các món vay nhỏ để trang trải
chi phí hoạt động của DN đến các khoản vay lớn hơn để mở rộng sản xuất kinh
doanh, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Ban đầu, với các DN để mở
rộng s ản xuất kinh doanh cần phải có dự trữ hàng hoá lớn, nhưng lại
thiếu vốn lưu động. Để tồn tại và phát triển, các DN cần đến sự hỗ trợ của
tín dụng Ngân hàng.
1.2.4.2 Nội dung tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Chính sách tín dụng đối với DNNVV của các NHTM
Với chính sách khuyến khích phát triển DNNVV của Chính phủ xem sự phát
triển của DNNVV là động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, vì vậy DNNVV
được tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, số lượng DNNVV tăng đáng kể qua
các năm nên DNNVV được xem là nhóm khách hàng chiến lược của nhiều NHTM
trong việc phát triển mảng tín dụng.
Đồng thời, do đặc điểm của DNNVV hoạt động với quy mô nhỏ nên nhu cầu vay
vốn thường nhỏ, trong khi cho vay bán lẻ - giá trị khoản vay/khách hàng nhỏ và cho
vay với số lượng lớn khách hàng là xu hướng chung của hầu hết các ngân hàng nhằm
hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng mà vẫn mang lại hiệu quả đáng kể cho ngân
hàng.
Bên cạnh sản phẩm tín dụng, ngân hàng có thể tận dụng số lượng lớn khách hàng

×