Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.77 KB, 100 trang )

MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt………………………………… i
Danh mục các bảng……………………………………………………… iii
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH…………………………….
4
1.1. Hoạt động tín dụng của Công ty tài chính…………………… 4
1.1.1. Khái niệm Công ty tài chính…………………………………… 4
1.1.2. Hoạt động của Công ty tài chính………………………………… 5
1.1.3. Hoạt động tín dụng của Công ty tài chính……………………… 7
1.2. Rủi ro tín dụng của Công ty tài chính………………………… 10
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụ
ng……………………………………… 10
1.2.2. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Công ty tài chính……… 11
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng………………………… 20
1.2.4. Thông lệ quốc tế và bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng 21
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
tại Công ty tài chính……………………………………………………

28
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài…………………………………………… 28
1.3.2. Các yếu tố từ phía Công ty tài chính…………………………… 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU
KHÍ VIỆT NAM…………………………………………………………


34


2.1. Tổng quan về Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của PVFC…………………… 34
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của PVFC………………………………… 35
2.1.3. Mô hình tổ chức tại PVFC……………………………………… 35
2.1.4. Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của PVFC trong thời
gian vừa qua
37
2.2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại PVFC……… 38
2.2.1. Hoạt động tín dụng tại PVFC……………………………………. 38
2.2.2. Hoạt động quả
n trị rủi ro tín dụng tại PVFC…………………… 45
2.3. Đánh giá về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại PVFC…… 52
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại PVFC…………………………………………………………………
52
2.3.2. Những tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại PVFC 58
2.3.3. Nguyên nhân……………………………………………………. 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ
PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM…………………………………………


69
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của PVFC trong thời gian tới 69
3.1.1. Tình hình thị trường tài chính Việt Nam trong thời gian tới……. 69
3.1.2. Mục tiêu phát triển của PVFC đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2025………………………………………………………………….

69
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động QTRRTD tại PVFC 74

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống QTRRTD …………………… 74
3.2.2. Hoàn thiện chính sách QTRRTD ………………… 77
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống các công cụ QTRRTD ……… 82
3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước nhằm hoàn thiện
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại PVFC……………………

83
3.3.1. Đối với Nhà nước……………………………………………… 83
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước……………………………………. 86
KẾT LUẬN………………………………………………………………
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………
89
PHỤ LỤC



i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 BĐS Bất động sản
3 CBNV Cán bộ nhân viên
4 CBTD Cán bộ tín dụng
5 CIC Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng
6 CNTT Công nghệ thông tin
7 CP Cổ phần
8 CTTC Công ty Tài chính
9 DN Doanh nghiệp

10 IPO Initial Public Offering
11 HĐTD Hợp đồng tín dụng
12 HĐQT Hội đồng Quản trị
13 KH Khách hàng
14 KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư
15 NHNN Ngân hàng Nhà nước
16 NHTM Ngân hàng Thương mại
17 PLN Phân loại nợ
18 PVFC Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
19 PVN Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

ii
20 QTRR Quản trị rủi ro
21 QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
22 TCKT Tổ chức kinh tế
23 TCT Tổng công ty
24 TCTD Tổ chức tín dụng
25 RRTD Rủi ro tín dụng
26 SXKD Sản xuất kinh doanh
27 TS Tài sản
28 TSBĐ Tài sản bảo đảm
29 VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
30 VĐL Vốn điều lệ
31 VN Việt Nam

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Danh mục sơ đồ
STT Số ký hiệu Tên sơ đồ Trang
1 Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức tại PVFC 38

Danh mục bảng
STT Số ký hiệu Tên bảng Trang
1
Bảng 2.1
Một số chỉ tiêu hoạt động PVFC giai đoạn
2001-2010
38
2
Bảng 2.2
Dư nợ tín dụng tại PVFC giai đoạn 2001 -
2010
39
3 Bảng 2.3 Tình hình nợ quá hạn từ năm 2007-2010 41
4 Bảng 2.4 Tình hình nợ xấu tại PVFC năm 2007-2010 43
5 Bảng 2.5 Chi tiết nhóm nợ xấu tại PVFC 43
Danh mục biểu đồ
STT Số ký hiệu Tên biểu đồ Trang
1 Biểu đồ 2.1 Tăng trưởng tổng tài sản qua các năm 38
2 Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng tín dụng qua các năm 39
3 Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ nợ quá hạn 2007-2010 41
4 Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ nợ xấu tại PVFC 43


1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn cầu hoá và quốc tế hoá các
luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng, khiến hoạt động
kinh doanh ngày càng trở nên phức tạp hơn. Trong bối cảnh đó, không một

ngân hàng hay tổ chức tài chính nào có thể tồn tại lâu dài mà không có hệ
thống quản trị rủi ro hữu hi
ệu. Việc xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro nói
chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng do vậy có vai trò sống còn đối với
hoạt động của bất kỳ một tổ chức tín dụng nào.
Đối với các hầu hết các tổ chức tín dụng tại Việt Nam, hoạt động tín
dụng là hoạt động mang lại thu nhập chính và chủ yếu nhưng cũng là hoạt
động chứa
đựng nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ có tác động rất
lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín
dụng. Vì vậy, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng
đầu trên phương diện lý thuyết cũng như trong thực tiễn của các tổ chức tài
chính ngân hàng.
Nhiều sự kiện đổ vỡ
xảy ra cho ngành tài chính ngân hàng đã cho thấy
công tác quản trị rủi ro tín dụng dù quan trọng song chưa được quan tâm đúng
mức tại các tổ chức tín dụng. Xuất phát từ nhận thức đó, tôi đã chọn đề tài “
Quản trị rủi ro tín dụng tại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt
Nam - PVFC” làm đề tài nghiên cứu, với mong muốn hoàn thiện lý luận
chuyên môn của bản thân, tiếp cận nghiên cứu thực trạng hoạ
t động quản trị
rủi ro tín dụng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị
rủi ro tín dụng tại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam, góp
phần đẩy mạnh hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm bảo an toàn và phát triển
bền vững.

2
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học và các luận văn thạc sỹ đề
cập đến các giải pháp hoàn thiện hoạt động QTRRTD tại các TCTD. Tuy

nhiên qua nghiên cứu tổng thể cho thấy, các nghiên cứu trước chủ yếu tập
trung vào hoạt động QTRRTD tại các NHTM, trong khi mô hình CTTC ít
được quan tâm nhắc đến. Với đặc thù hoạt động của mô hình CTTC và đặc
thù của một định chế tài chính trong ngành Dầu khí, hoạt động QTRRTD tại
Tổng công ty Tài chính c
ổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) có nhiều điểm
khác biệt. Do đó, tôi lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại PVFC” nhằm
góp phần hoàn thiện hơn nữa hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các Công
ty tài chính nói chung và PVFC nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích giải quyết 03 vấn đề cơ bản
sau:
- Hệ thống hoá lý lu
ận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng của các Công ty tài chính;
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và đánh giá thực trạng công
tác quản trị rủi ro tín dụng tại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt
Nam, từ đó đưa ra những mặt tích cực cũng như những hạn chế của công tác
quản trị này;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạ
t động quản trị rủi ro
tín dụng tại PVFC.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu:
Xuất phát từ sự cần thiết của vấn đề cần nghiên cứu, trên cơ sở yêu cầu
và với khả năng nghiên cứu, Luận văn lựa chọn đối tượng nghiên cứu chính là
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.

3
* Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Tại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam.
- Về thời gian: Chủ yếu từ năm 2007 đến năm 2010
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, phương pháp luận duy vật biện chứng
được sử dụng, kết hợp sử dụng với các phương pháp thống kê, phương pháp
so sánh, tổng hợp… để phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
tại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam.
6. Những đóng góp của luận văn
- Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng, rút ra một số bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro
tín dụng tại một tổ chức tín dụng điển hình.
- Làm rõ thực trạng hoạt động quả
n trị rủi ro tín dụng tại Tổng Công ty
Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam. Từ những kết quả đạt được và hạn chế
trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, luận văn đã phân tích một số nguyên
nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại PVFC.
- Làm rõ phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thi
ện
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại PVFC.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 03 chương,
cụ thể:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của công ty
tài chính.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tạ
i Tổng công
ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
CÔNG TY TÀI CHÍNH

1.1. Hoạt động tín dụng của Công ty Tài chính
1.1.1. Khái niệm Công ty Tài chính
1.1.1.1. Khái niệm Công ty Tài chính
Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12 “Công ty Tài chính là loại hình tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật các TCTD, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá
nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài kho
ản của khách hàng”.
Tại Việt Nam, các công ty tài chính phần lớn thuộc các Tập đoàn kinh
tế Nhà nước. Các công ty tài chính trực thuộc Tập đoàn, Tổng công ty Nhà
nước có thể kể đến như Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam
(trực thuộc Tập Đoàn Dầu khí Việt Nam), Công ty tài chính công nghiệp Tàu
thủy (trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Tàu Thủy Việt Nam), Công ty tài
chính Điện lực (trực thuộc Tập
đoàn Điện lực Việt Nam), Công ty tài chính
Than khoáng sản Việt nam (trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than khoáng
sản Việt Nam).
Công ty tài chính, vì lý do đó, còn được coi là công cụ để các Tập đoàn
điều tiết vốn và sử dụng vốn.
1.1.1.2. Phân loại Công ty Tài chính
Các loại CTTC bao gồm:
- Công ty tài chính bán hàng: Các CTTC này gián tiếp cấp tín dụng cho
người tiêu dùng để mua các món hàng từ một nhà bán lẻ hoặc từ một nhà sản xuất.

5

- Công ty tài chính tiêu dùng: CTTC loại này cung ứng phần lớn nguồn
vốn của mình cho các gia đình và cá nhân vay vào mục đích mua sắm hàng
hoá tiêu dùng hoặc sửa chữa nhà cửa. Hầu hết các khoản cho vay đều được trả
góp định kỳ.
- Công ty tài chính kinh doanh: CTTC loại này cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp dưới các hình thức như: Bao thanh toán, cho thuê tài chính
1.1.2. Hoạt động của Công ty Tài chính
Các hoạt động của CTTC bao gồm: Huy động vốn, sử dụng vốn và các
hoạt động tài chính khác.
1.1.2.1. Huy
động vốn:
Công ty tài chính huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức;
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn của tổ chức;
- Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước
ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức
tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việ
t Nam;
Như vậy, so với NHTM, hoạt động huy động vốn của CTTC bị bó hẹp
hơn. Thay vì được phép thực hiện các hình thức huy động vốn khác như nhận
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền
gửi khác hay phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để
huy động vốn trong nước và nước ngoài và tấ
t cả các hình thức huy động vốn
khác mà các CTTC được phép sử dụng, CTTC chỉ được phép huy động vốn
dưới các hình thức nêu trên.
1.1.2.2. Sử dụng vốn

6

Các hình thức sử dụng vốn của CTTC bao gồm:
- Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá
khác;
- Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình
thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Như vậy, CTTC và NHTM đều được phép cấp tín dụng dưới hình thức
cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu. Tuy nhiên, một số hình thức cấp
tín d
ụng khác như phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán nếu như được coi là
tất nhiên được phép hoạt động khi được cấp phép thành lập NHTM thì đối với
CTTC phải được NHNN chấp thuận.
Đối với hoạt động cho thuê tài chính, trường phép được NHNN chấp
thuận cho phép hoạt động thì CTTC được phép trực tiếp thực hiện trong khi
NHTM phải thực hiện thông qua công ty con, công ty liên kết.
1.1.2.3. Các hoạt động tài chính khác
Ngoài huy động vốn và sử dụng vốn, CTTC còn được phép ho
ạt động
trên các lĩnh vực sau:
9 Mở tài khoản:
- CTTC được mở tài khoản thanh toán tại NHTM, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
+ CTTC được phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở
tài khoản tại ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
+ CTTC được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản quản lý tiền vay cho
khách hàng.

7
9 Hoạt động góp vốn, mua cổ phần

- CTTC được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tư.
- CTTC được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động
trong các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý tài sản bảo đảm sau khi
được NHNN chấp thuận bằng văn bản.
9 Các hoạt động kinh doanh khác
- Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân
để thực hiện
các hoạt động đầu tư vào các dự án sản xuất, kinh doanh, cấp tín dụng được
phép; ủy thác vốn cho tổ chức tín dụng thực hiện cấp tín dụng. Việc tiếp nhận
vốn ủy thác của cá nhân và ủy thác vốn cho các tổ chức tín dụng cấp tín dụng
thực hiện theo quy định của NHNN.
- Tham gia thị trường tiền tệ.
- Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
- B
ảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; đại
lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
+ Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối.
+ Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư.
+ Cung ứng dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản của KH.
1.1.3. Hoạt đông tín dụng của Công ty Tài chính
Hoạt động tín dụng của CTTC bao gồm các hoạt động cho vay, bảo
lãnh, chi
ết khấu, tái chiết khấu, phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho
thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN chấp
thuận.
Hoạt động tín dụng của CTTC dựa trên một số nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời, cụ thể bao gồm:

8
- KH phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thoả

thuận trong HĐTD. Các khoản tín dụng có nguồn gốc chủ yếu từ các khoản
tiền gửi của KH và các khoản mà CTTC vay mượn. CTTC có trách nhiệm
hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết đối với bên thứ 3. Do vậy, CTTC luôn
yêu cầu KH phải thực hiện đúng cam kết về trả nợ gốc và lãi vay nhằm đả
m
bảo tính thanh khoản của mình. Đây cũng là điều kiện để CTTC tồn tại và
phát triển.
- KH phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích đã thoả thuận
trong hợp đồng. Đây không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt
động của tín dụng. Mục đích ghi trong HĐTD đảm bảo CTTC không tài trợ
cho các hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với cươ
ng lĩnh
của CTTC và quan trọng hơn, mục đích đó đã được CTTC thẩm định và đánh
giá để đảm bảo KH hoàn trả được gốc và lãi đúng hạn.
Khi cấp tín dụng cho KH, CTTC luôn đặt ra mục tiêu cao nhất là thu
hồi được gốc và lãi vay theo thời hạn đã thoản thuận trong HĐTD. Để đảm
bảo thực hiện được mục tiêu này, CTTC tiến hành việc cấp tín dụng cho KH
thông qua một quy trình gồm có 3 b
ước quan trọng là quá trình thẩm tra
trước, trong và sau khi cho vay. Cụ thể như sau:
- Phân tích, thẩm định trước khi cấp tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu
thập và xử lý thông tin liên quan đến KH bao gồm: uy tín, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của KH, năng lực tài chính, khả năng tạo ra nguồn lợi
nhuận và ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện khác có liên
quan đến KH.
- Xây dựng, ký kết HĐTD và giải ngân. HĐ
TD là văn bản xác nhận
thoả thuận giữa KH và CTTC với nội dung chủ yếu là CTTC cam kết cấp cho

9

KH một khoản tín dụng (hoặc hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời gian
và với mức lãi suất nhất định. Sau khi HĐTD được ký kết, CTTC sẽ tiến hành
giải ngân cho KH như đã thoả thuận, việc giải ngân cũng được tiến hành một
cách chặt chẽ nhằm đảm bảo các điều kiện giải ngân quy định trong HĐTD
được thoả mãn. Quá trình giải ngân cũng là bước nhằm ki
ểm soát vốn vay có
được sử dụng đúng mục đích hay không, thông thường các CTTC giải ngân
trực tiếp vào tài khoản của người thụ hưởng.
- Theo dõi khoản vay. CTTC sẽ tiến hành việc kiểm tra sử dụng vốn
vay sau khi giải ngân, kiểm tra hoạt động SXKD của KH theo định kỳ hoặc
đột xuất khi có phát sinh các sự kiện có nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của KH. Hoạt động theo dõi kho
ản vay có thể chia ra thành theo dõi toàn
danh mục và theo dõi từng khoản vay riêng lẻ.
Trong theo dõi danh mục, CTTC cần phải đảm bảo các hạn mức (ví dụ
hạn mức về ngành, lĩnh vực, hạn mức đối với KH/nhóm KH…) nhằm đảm
bảo không vi phạm các tỷ lệ an toàn, xem xét các xu hướng, tập trung vào các
tiêu chí hạn mức đã xác định nhằm giảm thiểu rủi ro danh mục cho vay và tối
đa hóa lợi nhuận.
Hoạt động theo dõi từng khoả
n vay riêng lẻ bao gồm: Theo dõi tình
hình thực hiện trả nợ của KH, cập nhật thông tin tài chính, theo dõi các thay
đổi trong môi trường kinh doanh của KH, cập nhật thông tin về TSĐB, việc
tuân thủ các cam kết, theo dõi khả năng sinh lời của phương án vay vốn của
KH, phân loại khoản vay và trích dự phòng.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi CTTC thu hồi hết nợ gốc và lãi. Các
khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn nợ gốc và lãi là các
khoản tín dụng an toàn. Đối với một số trường hợp KH không hoàn trả hoặc

10

hoàn trả không đúng hạn, việc xem xét tìm ra nguyên nhân là rất quan trọng
để giúp CTTC kịp thời đưa ra các quyết định xử lý kịp thời.
1.2. Rủi ro tín dụng của Công ty Tài chính

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
RRTD của CTTC là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của CTTC do KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động tín dụng tại các CTTC. RRTD
tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ
khoản nợ
. Điều này gây ra sự cố đối với dòng tiền của CTTC và gây ảnh
hưởng tới khả năng thanh khoản của các CTTC.
1.2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD được phân chia thành các
loại sau:
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá KH. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo
đảm và rủi ro nghiệp vụ
.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng khi CTTC lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong HĐTD, các loại TSBĐ, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của TSBĐ.

11

+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản
vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro
và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của CTTC,
được phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xu
ất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH.
+ Rủi ro tập trung : là rủi ro khi CTTC tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số KH, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định;
hoặc cùng một loại hình cho vay có độ rủi ro cao.
1.2.2. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Công ty Tài chính
Hoạt động tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của
CTTC, chính vì vậy hầu hết các CTTC đã thiết lập nhiều biện pháp nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng. Đây thực chất là một quá trình liên tục bắt đầu t
ừ khâu
thẩm định đánh giá trước khi phê duyệt; trong khi phê duyệt khoản vay; giải
ngân; theo dõi khoản vay (bao gồm cả việc đưa ra các dấu hiệu cảnh báo sớm
về tình trạng của khách hàng), quản lý các khoản nợ có vấn đề cho đến khi
thu hồi vốn.
1.2.2.1. Kết cấu mô hình quản trị rủi ro tín dụng
9 Chính sách quản trị rủi ro tín dụng
Nhằm đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng, các
CTTC thiết lập chính sách QTRRTD đồng bộ nhằm đưa ra các quy tắc, chuẩn

12

mực trong hoạt động tín dụng của mình. Chính sách QTRRTD thường được
thiết lập dưới dạng các văn bản, quy trình, quy chế, quy định cấp tín dụng đối
với từng loại khách hàng, từng loại lĩnh vực ngành nghề, từng loại mục đích
sử dụng vốn khác nhau. Các quy định này đảm bảo hoạt động tín dụng luôn
nằm trong khuân khổ cho phép, đảm bảo không vượt quá ngưỡng giới hạn
ch
ịu rủi ro của CTTC.
Ngoài ra, chính sách QTRRTD còn vạch ra phương hướng hoạt động
và một khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn.
Điều này tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi
ro và nâng cao khả năng sinh lời của CTTC.
9 Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng
Tùy đặc điểm hoạt động, các CTTC xây dựng bộ máy QTRRTD phù
hợp nhằm đả
m bảo có đầy đủ nhân sự đối với các hoạt động QTRRTD ở các
cấp khác nhau và các phạm vi, mức độ khác nhau. Điều này đảm bảo hoạt
động QTRRTD được thực hiện quy củ, toàn diện.
9 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng
Việc áp dụng các công cụ QTRRTD là không thể thiếu trong hoạt động
QTRRTD tại các CTTC. Tùy từng mức độ phát triển của hoạt động
QTRRTD, mỗi CTTC áp dụng các công cụ
QTRRTD khác nhau như:
- Phân loại và đánh giá khách hàng
Thông tin bất cân xứng dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch, do vậy các
CTTC (người không có thông tin) sẽ sử dụng cơ chế sàng lọc (screening) nhằm
lựa chọn dự án tốt, khách hàng tốt để cho vay. Các tiêu chí chính dùng để sàng
lọc, đánh giá, lựa chọn khách hàng gồm: mức độ tín nhiệm của khách hàng (thể
hiện qua thương hiệu, mối quan hệ lâu dài, kinh nghiệm, trình độ quản lý, khả

13

năng hiểu biết và thực hiện dự án ); năng lực tài chính (thể hiện qua kết quả
kinh doanh, tình hình tài chính, giá trị trên thị trường chứng khoán ); giá trị tài
sản hiện có (chủ yếu là các tài sản hữu hình có thể định giá và kiểm soát được).
Đây là các công cụ giúp các CTTC chọn lọc được khách hàng tốt, phát hiện
sớm các rủi ro tiềm tàng, ngăn ngừa nợ xấu phát sinh.
- Thẩm định tính hiệu quả, khả thi của dự
án, phương án vay vốn
Thẩm định tính hiệu quả, khả thi của phương án, dự án vay vốn là một
công cụ rất quan trọng nhằm:
+ Đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của phương
án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể
xẩy ra để phục vụ cho việc quyết định chấp thuậ
n hoặc từ chối cấp tín dụng.
+ Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho KH vay, tạo tiền đề để đảm
bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro.
+ Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến
tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; tạo tiền đề cho
KH hoạ
t động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu tín dụng của CTTC.
Nội dung thẩm định bao gồm các mặt chủ yếu như sau: thẩm định về
vốn đầu tư và các phương án nguồn vốn; thẩm định về mặt thị trường và khả
năng tiêu thụ; khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của
dự án; đánh giá, nhận xét các nội dung về ph
ương diện kỹ thuật; Đánh giá về
phương diện tổ chức, quản lý dự án; Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng
trả nợ của phương án vay vốn/dự án đầu tư.
- Kiểm soát, theo dõi sau khi cho vay

14
Để hạn chế rủi ro đạo đức, các CTTC sử dụng cơ chế giám sát. Trong

cơ chế giám sát, CTTC thường thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn vay và
hoạt động sản xuất kinh doanh của KH sau khi giải ngân theo định kỳ. Trong
các HĐTD, luôn có điều khoản yêu cầu khách hàng vay cung cấp đầy đủ và
kịp thời các thông tin liên quan đến hoạt động SXKD và tình hình triển khai
phương án vay vốn của KH. Ngoài ra, CTTC còn sử dụng các hệ
thống giám
sát khác như hệ thống thông tin tín dụng, thông tin trên thị trường chứng
khoán, thông tin từ các đối thủ cạnh tranh, các cơ quan quản lý
- Phân tán rủi ro
Phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng là việc thực hiện cấp tín dụng
cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, khu vực sản xuất kinh doanh khác nhau
nhằm tránh những tổn thất lớn xảy ra cho CTTC. Phân tán rủi ro là một công
cụ chủ yếu thường được các CTTC áp dụng. Các hình thức phân tán rủ
i ro
chủ yếu bao gồm:
- Không tập trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực hay một
khu vực.
- Không tập trung tín dụng vào một hoặc một số KH.
- Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng.
- Cho vay đồng tài trợ.
- Kiểm tra tín dụng
Kiểm tra tín dụng là công cụ thường xuyên được áp dụng tại các CTTC
nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng được giám sát chặt chẽ, hạn chế đượ
c rủi
ro phát sinh. Việc kiểm tra tín dụng bao gồm:

15
- Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định
nhằm đảm bảo khoản vay được theo dõi thường xuyên, kịp thời phát hiện các
vấn đề có nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của CTTC.

- Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra thận
trọng và chi tiết, bảo đảm những khía cạnh quan trọng nhất của mỗi khoả
n tín
dụng phải được kiểm tra.
- Kiểm tra các thường xuyên các khoản tín dụng lớn, áp dụng các biện
pháp khắt khe hơn khi kiểm tra các khoản tín dụng này, bởi nếu các khoản tín
dụng này trở thành nợ xấu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến CTTC.
- Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề.
- Kiểm tra những ngành nghề có dấu hiệu suy thoái.
1.2.2.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Quy trình quản trị rủi ro tín d
ụng là việc nhận dạng, phân tích, đo
lường, kiểm soát và giám sát RRTD nhằm đảm bảo việc đưa ra các quyết định
rủi ro là rõ ràng và phù hợp với chiến lược và mục tiêu kinh doanh do Ban
Lãnh đạo CTTC đề ra.
9 Nhận dạng rủi ro tín dụng
Việc nhận biết sớm vấn đề từ những dấu hiệu cảnh báo là quan trọng
nhất giúp CTTC có những kế hoạch hành động nhanh chóng, hiệu quả, giảm
thi
ểu được rủi ro tín dụng.
Việc nhận dạng RRTD thực hiện thông qua việc:
- Nhận biết các dấu hiệu liên quan đến tình hình tài chính của KH.
- Nhận biết các dấu hiệu liên quan đến hoạt động SXKD của KH.
9 Phân tích rủi ro tín dụng

16
Mô hình chất lượng 6C là mô hình phổ biến nhất dùng để phân tích
RRTD, giúp đưa ra câu trả lời cho câu hỏi tổng quát: “Người đi vay có đủ tư
cách để cấp tín dụng hay không?”. Câu trả lời được phân tích ở 6 khía cạnh
bao gồm: Tư cách (Character) - Năng lực (Capacity) - Bảo đảm (Collateral) –

Điều kiện (Conditions) và Kiểm soát (Control).
- Tư cách người vay - (Character)
Các nội dung trong C – Character bao gồm: Quan hệ vay trả đã qua,
kinh nghiệm của các NHTM khác đối với KH này, mục đích khoả
n vay, khả
năng phân tích, dự báo về hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp, phân
loại tín dụng, mức độ tín chấp của khoản vay, có người bảo lãnh cho khoản
vay hay không.
- Năng lực của người vay - (Capacity)
Tùy thuộc vào quy định pháp luật của quốc gia. Đòi hỏi người đi vay
phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Các nội dung
trong C – Capacity bao gồm: Năng lực hành vi dân sự của chủ
doanh nghiệp
và của người bảo lãnh, những hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý của
doanh nghiệp vay vốn, mô tả quá trình hoạt động của doanh nghiệp đến thời
điểm hiện tại, cơ cấu sở hữu, chủ sở hữu, tính chất hoạt động, sản phẩm,
khách hàng chính, người cung cấp chính của doanh nghiệp
- Năng lực tài chính của người vay - (Cash)
Xác định nguồn trả nợ
của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán
hàng hay thu nhập từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng
khoán,… Các nội dung trong C – Cash bao gồm: Thu nhập đã qua, tình hình
phân chia cổ tức, doanh thu bán hàng, dòng tiền hiện tại và dự kiến, tính thanh
khoản của tài sản lưu động, vòng quay nợ phải thu, phải trả và tồn kho, cơ cấu

17
nguồn vốn, tình trạng vay nợ, kiểm soát chi phí, các tỷ lệ về khả năng trả lãi,
khả năng và chất lượng quản lý, những thay đổi gần đây trong phương pháp
hạch toán kế toán.
- Bảo đảm tiền vay - (Collateral)

Các nội dung trong C – Collateral bao gồm: các tài sản bảo đảm là gì?,
khả năng bị lỗi thời, mất giá của tài sản, giá trị tài sản, mức độ chuyên biệt
của tài sản, tình trạ
ng đã bị cầm cố, thế chấp của tài sản, các hạn chế khác,
tình trạng bảo hiểm, đã được dùng để bảo lãnh cho người khác, vị thế của
CTTC đối với việc đòi cầm cố/thế chấp đối với tài sản, nhu cầu vay vốn trong
tương lai.
- Các điều kiện - (Conditions)
Các nội dung trong C – Conditions bao gồm: địa vị cạnh tranh hiện tại
của khách hàng trong ngành công nghiệ
p và thị phần dự kiến, kết quả hoạt
động của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành, tình
hình cạnh tranh của sản phẩm, mức độ nhạy cảm của khách hàng đối với chu
kỳ kinh doanh và những thay đổi về công nghệ, điều kiện/tình trạng thị trường
lao động trong ngành hay trong khu vực thị trường mà khách hàng đang hoạt
động, ảnh hưởng của lạm phát đối với bảng cân đối kế toán và với dòng tiền
của khách hàng, tương lai của ngành, các yếu tố chính trị, pháp lý, xã hội,
công nghệ, môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, ngành nghề của
khách hàng.
- Kiểm soát - (Control)
Các nội dung trong C – Control bao gồm: các luật, qui định, qui chế hiện
hành liên quan đến khoản tín dụng đang được xem xét, đủ hồ sơ giấy tờ phục vụ
cho công việc kiểm soát, hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân ph
ải có đầy đủ và phải

18
được ký bởi các bên, mức độ phù hợp của khoản vay đối với qui chế, qui định
của CTTC, ý kiến của các chuyên giá kinh tế, kỹ thuật về môi trường của ngành,
về sản phẩm, về các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khoản vay.
9 Đo lường rủi ro tín dụng

Các nhà kinh tế, các nhà phân tích đã sử dụng nhiều mô hình khác
nhau để đo lường RRTD, bao gồm các mô hình phản ánh về mặt
định lượng
và những mô hình phản ánh về mặt định tính. Điểm đặc biệt là các mô hình
này không loại trừ lẫn nhau nên một CTTC có thể sử dụng nhiều mô hình để
phân tích đánh mức độ RRTD của KH.
Việc lượng hóa các yếu tố RRTD đồng thời đi sâu phân tích vào bản
chất từng loại rủi ro có thể phát sinh giúp CTTC đánh giá được mức độ rủi ro
đối với từng khoản vay, từ đó
đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả.
- Mô hình điểm số Z
Đây là mô hình do E.I.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các
DN vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD
đối với người đi vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của ng
ười vay.
Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:

Trong đó:
X
1
= Hệ số vốn lưu động/tổng tài sản
X
2
= Hệ số lãi chưa phân phối/tổng tài sản
Z= 1,2 X
1
+ 1,4 X

2
+ 3,3 X
3
+ 0,6 X
4
+ 1,0 X
5


19
X
3
= Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản
X
4
= Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu/giá trị hạch toán của nợ.
X
5
= Hệ số doanh thu/tổng tài sản.
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp.
Ngược lại, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp KH vào
nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số
thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ cao.
- Phương pháp ước tính tổn thất tín dụng d
ựa trên hệ thống cơ sở
dữ liệu đánh giá nội bộ IRB (Internal Ratings Based)
Với phương pháp này, các CTTC sẽ dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để
xác định khả năng tổn thất tín dụng thông qua các biến số:
PD - Probability of Default: xác suất vỡ nợ

LGD - Loss Given Default: tỷ lệ tổn thất ước tính;
EAD - Exposure at Default: dư nợ của KH tại thời điểm vỡ nợ.
Thông qua các biến s
ố trên, CTTC sẽ xác định được EL - Expected
Loss - tổn thất ước tính. Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất ước tính được tính
toán dựa trên công thức sau:
EL = PD x EAD x LGD
9 Áp dụng các biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro
tín dụng

Trên cơ sở kết quả nhận dạng và đo lường rủi ro tín dụng, các CTTC
đưa ra các biện pháp nhằm kiểm soát, ngăn ngừa và giảm thiểu RRTD. Các
công cụ kiểm soát, ngăn ngừa và giảm thiểu RRTD bao gồm:

×