Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại các NGÂN HÀNG THƯƠNG mại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 30 trang )

TRƢƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO
̣
C KINH TÊ
́
THA
̀
NH PHÔ
́

̀
CHI
́
MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC









B
B
À
À


I
I


T
T
I
I


U
U


L
L
U
U


N
N

ĐỀ TÀI:


Q
Q
U
U



N
N


T
T
R
R




R
R


I
I


R
R
O
O


T
T

Í
Í
N
N


D
D


N
N
G
G




T
T


I
I


C
C
Á
Á

C
C


N
N
G
G
Â
Â
N
N


H
H
À
À
N
N
G
G


T
T
H
H
Ư
Ư

Ơ
Ơ
N
N
G
G


M
M


I
I


V
V
I
I


T
T


N
N
A
A

M
M


Giáo Viên Hƣớng Dẫn : PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG
Sinh viên thực hiện :Nhóm 2
Lớp – Khóa : Ngân Hàng ngày 2 – K21

Tp,HCM Tháng 03.2013


DANH SÁCH NHÓM 2

1. Nguyễn Thị Hồng Hiệp
2. Trƣơng Mỹ Xuân
3. Nguyễn Thị Phƣơng Nhung
4. Phạm Thanh Truyền
5. Phó Bảo Thƣ
6. Hồ Thị Thanh Danh
7. Mai Thị Thƣơng Hiền
8. Mai Xuân Dũng











NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN














MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1
1.1 RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng 1
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng 2
1.2 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 3
1.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay 3
1.2.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 3
1.2.3 Nhóm nguyên nhân khách quan 4
1.3 QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng 5
1.3.2 Sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng 5

1.3.3 Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng 6
1.3.4 Chỉ tiêu định lƣợng thể hiện hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng 6
1.3.4.1 Chỉ tiêu định lượng thể hiện hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng 6
1.3.4.2 Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ cho vay 7
1.3.4.3 Hệ số rủi ro tín dụng 7
1.3.4.4 Tỷ lệ xóa nợ 7
1.3.4.5 Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng 7

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 8
2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA THÔNG QUA
CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG 8
2.1.1.Tình hình tăng trƣởng tín dụng 8
2.1.2 Tỷ lệ an toàn vốn 10
2.1.3 Hệ số nợ quá hạn 11
2.1.4 Tỷ lệ nợ xấu 11
2.1.5 Hệ số rủi ro tín dụng …13
2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 13
2.2.1 Điểm mạnh 13
2.2.2 Điểm hạn chế 16
CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƢỚC
TRÊN THẾ GIỚI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 18
3.1 KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC 18
3.2 KINH NGHIỆM CỦA NHẬT BẢN 19
3.3 KINH NGHIỆM CỦA MỸ 20
3.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG 23

TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 1/ 25

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng:
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân
hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí
để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Định nghĩa về rủi ro tín dụng khá đa dạng, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản
của rủi ro tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng,
bao gồm một phần vốn hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không thanh toán.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá
trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở
mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Đối với các nước đang phát triển (như ở Việt Nam), các ngân hàng thiếu đa dạng trong
kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, vì vậy tín dụng
được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như là duy nhất, đặc biệt đối với các
ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.
Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với
nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao, thì rủi ro tiềm ẩn càng
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn

o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 2/ 25

lớn). Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại trừ hoàn toàn
được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng gây ra.
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng:
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro rín dụng được phân chia như sau:

Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
nhưng hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi
ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng,
khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để quyết định cho vay.
- Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp
đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức
cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai
loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 3/ 25

- Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt
bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.

- Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với
một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành,
lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình
cho vay có rủi ro cao.
1.2 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng rất đa dạng, có thể xét ở gốc độ từ phía khách
hàng vay, từ phía ngân hàng và những nguyên nhân chủ quan.
1.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
Là nguyên nhận nội tại của mỗi khách hàng. Như khả năng tự chủ tài chính kém, năng
lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh không hiệu quả, trình độ quản lý của
khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát, ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ
vay ngân hàng.
1.2.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và các điều kiện cho
vay.
Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản trị rủi ro hữu
hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để tính toán điều
kiện vay và khả năng trả nợ. Đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và cá nhân, quyết định
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 4/ 25

cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ chấm điểm
tín dụng.
Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý khoản vay có vấn
đề của cán bộ tín dụng còn yếu , nhất là đối với các ngành đòi hỏi hiểu biết chuyên môn
cao dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay

đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng
vốn sai mục đích nhưng ngân hàng không ngăn chặn kịp thời.
Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời, chính xác
để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng.
Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa đủ tầm và vấn đề quản
lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng cho ngân hàng.
1.2.3 Nhóm nguyên nhân khách quan:
Là những tác động ngoài ý chí của khách hàng và ngân hàng như:thiên tai, hỏa hoản, do
sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch vùng, ngành, do
hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động thị trường trong và ngoài nước, quan hệ
cung cầu hàng hóa thay đổi… khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính
không thể khắc phục được. Từ đớ, doanh nghiệp dù cho có thiện chí nhưng vẫn không thể
trả được nợ ngân hàng.
Cần lưu ý rằng dù nguyên nhân từ phía khách hàng hay từ phía khách hàng, nguyên
nhân chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là khách hàng không trả được nợ.
Tuy nhiên, việc phân tích và phân định rõ ràng nguyên nhân sẽ giúp ngân hàng có biện
pháp xử lý thích hợp trong từng tình huống cụ thể.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 5/ 25

1.3 QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI:
1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng:
Quản trị là thiết lập một chương trình hoạt động kinh doanh dài và ngắn hạn cho một
ngân hàng, xác định các nguồn tài nguyên để thực hiện chương trình đó và lãnh đạo nhân
viên ngân hàng thực hiện những mục tiêu đề ra.
Quản trị rủi ro tín dụng là theo dõi hoạt động tín dụng của ngân hàng, trên cơ sở đó đề

ra các biện pháp nhằm làm giảm thấp xảy ra rủi ro,phát hiện và xử lý các hậu quả gây ra
bởi rủi ro tín dụng.
1.3.2 Sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề mà tất cả các NHTM phải đương đầu. Quản
trị RRTD là vấn đề khó khăn và phức tạp, bởi lẽ RRTD mang tính tất yếu khách quan,
luôn gắn liền với hoạt động tín dụng, đồng thời lại rất đa dạng phức tạp, và là rủi ro mang
tính gián tiếp. Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân là trong quan hệ tín dụng, ngân
hàng đă chuyển giao toàn bộ quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất
định. Những thiệt hại, thất thoát về vốn thường xảy ra trong quá tr
́
nh s ử dụng vốn của
khách hàng mà ngân hàng khó có thể kiểm soát.
Trong năm 2013 là năm tái cơ cấu ngành ngân hàng, ngành ngân hàng đang đương đầu
với nhiều đổi mới và thử thách. Vì vậy mà việc quản lý rủi ro tín dụng được đặt lên
nhiệm vụ hàng đầu nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu và lành mạnh hóa thị trường tín
dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng chưa bao giờ là thiếu cần thiết và đặt biệt trong giai đoạn hiện
nay khi nền kinh tế còn nhiều bất cập, đời sống người dân cũng như các doanh nghiệp
còn gặp nhiều khó khăn thì rủi ro tín dụng cũng có nguy cơ tăng. Vì vậy cần có biện pháp
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 6/ 25

quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả và theo dõi xát xao những chỉ tiêu định lượng rủi ro tín
dụng để nắm bắt kịp thời và có biện pháp xử lý nhanh chóng khi rủi ro tín dụng xảy ra.
Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả thì sẽ hạn chế được rủi ro tín dụng, hạn chế được thiết
hại cho ngân hàng,góp phần tăng lợi nhuận và uy tín cho ngân hàng.
1.3.3 Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng:
Quản trị rủi ro tín dụng gắn liền với quản trị và kinh doanh tín dụng, là hoạt động chủ

đạo của NHTM. Quản trị rủi ro phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín
dụng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM ngay cả trong
điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng. Nói một cách
cụ thể hơn thể quản trị rủi ro tín dụng phải nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng
cao mức độ an toàn cho kinh doanh của mỗi NHTM bằng các chính sách, các biện pháp
quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả.
Quản trị RRTD có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, vì hoạt
động kinh doanh ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro, mặt khác hiệu quả kinh doanh lại
phụ thuộc vào mức độ rủi ro. Quản trị tốt, đặc biệt là RRTD sẽ tạo điều kiện nâng cao
chất lượng hoạt động kinh doanh. Trong hoạt động quản trị RRTD cần quán triệt phương
châm ph
̣
òng ngừa tích cực, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra rủi ro.
1.3.4 Chỉ tiêu định lƣợng thể hiện hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng:
1.3.4.1 Tỷ lệ nợ quá hạn:

Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%

Tỷ lệ dư nợ quá hạn = x 100%

Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay

Tổng dư nợ có nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 7/ 25


Theo quy định thì tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại không được vượt
quá 5%.
1.3.4.2 Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ cho vay:
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên mà không đòi được và không
được tái cơ cấu. ( Nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 ).
Theo quy định thì tỷ lệ nợ xấu phải nhỏ hơn hoăc bằng 3%.
1.3.4.3 Hệ số rủi ro tín dụng:

Hệ số rủi ro tín dung = x 100%

Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín
dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng
rất cao.
1.3.4.4 Tỷ lệ xóa nợ:

Tỷ lệ xóa nợ = x 100%

1.3.4.5 Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng:

Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng = x 100%


Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản có
Các khoản xóa nợ ròng
Tổng dư nợ cho vay
Dự phòng rủi ro TD được trích lập
Nợ quá hạn khó đòi
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn

o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 8/ 25


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA THÔNG QUA CÁC CHỈ SỐ
ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG:
2.1.1 Tình hình tăng trƣờng tín dụng:
Hình 2.1: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của các nhóm tổ chức tín dụng
đến 31/7/2012 (không bao gồm Ngân hàng Chính sách xã hội)


TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 9/ 25

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
Tốc độ tăng trưởng tín dụng thường rất cao trong những năm trước đây, đã suy giảm
mạnh trong các năm 2010 và 2011(2) và thậm chí chuyển sang âm trong suốt 5 tháng đầu
năm 2012, đi kèm theo là tỷ lệ nợ xấu gia tăng nhanh, đạt mức 10% theo công bố của
Thống đốc tại kỳ họp 3 Quốc hội khóa XIII. Tốc độ tăng trưởng tín dụng còn có thể thấp
hơn nữa nếu loại bỏ hư số do hiện tượng tiền ảo hay do nhiều ngân hàng cố ý “làm đẹp”
số liệu kế toán cuối các năm tài chính gần đây. Tuy vậy, Ngân hàng Nhà nước cho rằng,
dù tăng trưởng tín dụng năm nay thấp nhưng cơ cấu đã chuyển dịch theo hướng tích cực.
Cụ thể, tín dụng bằng VND trong năm tăng 8,92% trong khi tín dụng bằng ngoại tệ giảm

3,51%; tín dụng đối với xuất khẩu, nông nghiệp - nông thôn tăng cao hơn mức tăng
trưởng tín dụng chung; tỷ trọng dư nợ cho vay đối với lĩnh vực không khuyến khích giảm
so với cuối năm 2011. Về định hướng năm 2013, dự kiến tăng trưởng tín dụng sẽ ở
khoảng 12%.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 10/ 25

2.1.2 Tỷ lệ an toàn vốn:
Theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN (ngày 20-5) của Ngân hàng Nhà nước, từ
ngày 1-10, các tổ chức tín dụng (TCTD) phải nâng tỷ lệ an toàn vốn từ 8% lên 9%. Cụ
thể, các TCTD, trừ chi nhánh ngân hàng ở nước ngoài, sẽ phải có tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản "có" rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn
vốn riêng lẻ). Khi thông tư được ban hành động thái các ngân hàng thương mại đều tăng
vốn tự có và hầu hết đều đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn.
Hình 2.2: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của các nhóm tổ chức tín dụng đến
31/7/2012 (không bao gồm Ngân hàng Chính sách xã hội)

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 11/ 25

2.1.3 Hệ số nợ quá hạn:






Bên cạnh vấn đề nợ xấu tăng cao hơn so với năm 2010, vấn đề đáng lo ngại khác là tỷ
lệ nợ quá hạn của nhiều NHTM đang gia tăng tới mức báo động. Nợ quá hạn đồng nghĩa
dòng vốn tạm thời không trở lại hệ thống NHTM, từ đó cũng không thể được tiếp tục trở
lại nền kinh tế, khiến cho vòng quay vốn không thể mở rộng.
2.1.4 Tỷ lệ nợ xấu:
Theo ước tính của Bộ phận Nghiên cứu kinh tế thuộc Maritime Bank cho thấy, nếu
hạch toán đúng và áp dụng chuẩn quốc tế về phân loại nợ, nợ xấu ngân hàng thực chất sẽ
đạt đến mức ít nhất là 10% (trên 10 tỷ USD), chiếm gần 10% GDP của Việt Nam hiện
nay. Nếu so sánh mức nợ xấu này với mức vốn tự có đã điều chỉnh theo quy định hiện
hành cộng với quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được trích lập, tỷ lệ này sẽ vượt quá 50% -
mức báo động đỏ.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 12/ 25

Hình 2.3: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng (2008 - 2012)


Nợ xấu ngày càng đáng quan ngại không chỉ ở quy mô gia tăng nhanh, mà còn ở việc
nợ nghi ngờ và nợ có nguy cơ mất vốn chiếm tỷ trọng cao. Nợ cần chú ý cũng chiếm tỷ
trọng lớn, tuy chưa phải tính vào nợ xấu, nhưng rõ ràng ẩn chứa nguy cơ nhanh chóng trở
thành nợ xấu nếu tình hình kinh tế tiếp tục diễn biến xấu và/hoặc nếu việc phân loại nợ
được làm “thực chất” hơn.

TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 13/ 25


2.1.5 Hệ số rủi ro tín dụng:

2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
2.2.1 Điểm mạnh:
Trong thời gian qua các ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp quản trị rủi ro tín dụng và
đã đạt được những thành tựu như sau:
 Phân tán rủi ro
Các ngân hàng đã hạn chế cho vay tập trung quá nhiều vào một khách hàng hoặc một
nhóm khách hành liên quan, một ngành hoặc một lĩnh vực kinh tế, một nhóm ngành hàng
hoặc lĩnh vực kinh tế liên quan với nhau nhằm phân tán rủi ro. Vì thế, nếu có rủi ro xãy ra
ở một ngành hàng nào đó thì cũng không ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của Ngân
hàng.


TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 14/ 25

 Chính sách quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng
Rủi ro tín dụng đối với khách hàng được quản lý theo nguyên tắc toàn diện, liên tục ở
tất cả các giai đoạn có khả năng phát sinh rủi ro tín dụng, thông qua các quy định cụ thể
của từng loại nghiệp vụ tín dụng.
Giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng: tuân thủ các quy định về giới hạn cho vay,
bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định của NHNN và các Ngân hàng thương mại.
Hạn chế cấp tín dụng: tuân thủ các quy định của pháp luật trong các trường hợp không
được cấp tín dụng hay hạn chế cấp tín dụng, đồng thời thực hiện chủ trương giảm dư nợ
tín dụng, hạn chế cấp tín dụng mới đối với các khách hàng có dấu hiệu rủi ro (được quy

định cụ thể cho từng loại khách hàng).
 Chính sách phân bổ tín dụng:
Phân bổ theo vùng địa lý: thực hiện phân chia phạm vi cấp tín dụng theo khu vực địa lý
dựa trên năng lực, vị trí của từng Chi nhánh, PGD; chủ trương ưu tiên mở rộng hoạt động
tín dụng tại những nơi có điều kiện mở rộng tín dụng và chất lượng tín dụng bảo đảm,
khống chế dư nợ tín dụng tối đa đối với những chi nhánh, PGD có chất lượng tín dụng
thấp.
Phân bổ theo kỳ hạn vay và loại tiền vay: bảo đảm sự phù hợp giữa cơ cấu kỳ hạn và
loại tiền vay với cơ cấu nguồn vốn tại các Ngân hàng.
Phân bổ theo loại hình sản phẩm, đối tượng khách hàng, mặt hàng và lĩnh vực đầu tư:
đa dạng hóa các sản phẩm vay theo nguyên tắc hạn chế tối đa rủi ro, đa dạng hóa các đối
tượng khách hàng nhằm giảm thiểu hóa rủi ro có thể xảy ra, đa dạng hóa mặt hàng và lĩnh
vực đầu tư theo nguyên tắc phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế.
 Thẩm quyền phán quyết
Thẩm quyền phán quyết bao gồm thẩm quyền phê duyệt giới hạn tín dụng, thẩm quyền
ra quyết định cấp tín dụng, thẩm quyền ký kết hợp đồng tín dụng. Các thẩm quyền này
được phân theo từng cấp bậc cụ thể.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 15/ 25

 Chính sách phân loại nợ
Các ngân hàng thương mại thực hiện phân loại nợ theo quy định của NHNN, những
khoản nợ xấu sẽ tăng cường phân loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ với tần suất nhiều hơn
để phục vụ công tác quản lý rủi ro tín dụng. Định hướng của các NH trong thời gian tới
sẽ thực hiện phân loại nợ trên cơ sở xếp hạng khách hàng và tiến tới trích lập dự phòng
theo thông lệ quốc tế tốt nhất.
 Các quy định về báo cáo, kiểm tra giám sát rủi ro
Tại Hội sở Ngân hàng đã thực hiện việc báo cáo theo định kỳ về chất lượng tín dụng

trong toàn hệ thống để đánh giá công tác quản lý rủi ro, đồng thời thường xuyên đề xuất
các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
 Chính sách tín dụng
Trải nghiệm những khó khăn trong quá trình kinh doanh gần đây Kiên Long đang thực
hiện “Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tập trung nâng cao chất lượng và hướng tới các
chuẩn mực quốc tế” với một số định hướng cơ bản:
- Tiếp tục tăng cường quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng tín dụng
an toàn, tập trung vào các dự án thật sự khả thi và hiệu quả, đồng thời với việc tập
trung giải quyết nợ xấu và kiểm soát chặt chẽ nợ quá hạn.
- Chú trọng đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay bán lẻ, giảm
dần cho vay đối với khách hàng truyền thống nếu tình hình tài chính chưa tốt, khả
năng phát triển kinh doanh hạn chế, mạnh dạn cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
- Chú trọng công tác thẩm định tín dụng và nâng tỷ lệ cho vay có bảo đảm để tăng
trách nhiệm của khách hàng cũng như hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra. Phối kết hợp
các dịch vụ ngân hàng đồng bộ để nâng cao chất lượng phục vụ, đồng thời tăng cường
khả năng thu hồi nợ.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 16/ 25

- Có chính sách tín dụng hợp lý để tiếp cận các dự án đầu tư, các khách hàng trong
các cụm công nghiệp và khu công nghiệp tập trung.
2.2.2 Hạn chế
Mặc dù có những tiến bộ trong quản trị rủi ro tín dụng nhưng công tác này vẫn tồn tại
những hạn chế nhất định, cụ thể có một số hạn chế cơ bản sau:
- Chính sách tín dụng thay đổi ảnh hƣởng đến công tác thẩm định khách hàng:
Trong thời gian qua, chính sách tín dụng của Ngân hàng thường có những thay đổi với
những hướng dẫn chưa thực sự chặt chẽ nên một số nhân viên không theo kịp, ảnh

hưởng đến công tác và chất lượng thẩm định khách hàng.
- Chƣa thực hiện phân loại nợ theo tiêu chí định tính: Từ trước đến nay việc phân
loại Nợ dựa trên chỉ tiêu định lượng là chủ yếu, điều này chưa phản ánh đúng chất
lượng tín dụng thực tế, hệ thống thông tin quản trị còn yếu, chưa hỗ trợ việc phân tích
chất lượng tín dụng, chưa lượng hóa được rủi ro của các đối tác thanh toán.
- Quá trình tập hợp, phân tích và xử lý thông tin tín dụng còn hạn chế, chƣa đáp
ứng yêu cầu của quản trị rủi ro tín dụng:
 Quá trình tập hợp, phân tích và xử lý số liệu ở một số Chi nhánh, phòng giao
dịch chưa đáp ứng được yêu cầu của quản trị rủi ro tín dụng.
 Mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước chưa chặt chẽ, các chỉ tiêu kinh
tế, các số liệu thống kê về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương chưa được cập
nhật thường xuyên.
 Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong quá trình cho vay và giám
sát sau vay.
- Quy trình quản lý rủi ro tín dụng còn hạn chế: Một số phòng giao dịch chưa chú
trọng phân tích khách hàng, xếp hạng tín nhiệm khách hàng để đánh giá khả năng trả
nợ vay của khách hàng vay vốn, chức năng kiểm tra tín dụng độc lập chưa phát huy
và được sử dụng hiệu quả.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 17/ 25

- Chất lƣợng nhân sự tại một số phòng giao dịch chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
quản trị rủi ro tín dụng: Hiện tại, khả năng thẩm định theo từng chuyên ngành của
nhân viên vẫn còn hạn chế, hầu hết cán bộ tín dụng đều thẩm định về mặt tài chính
của dự án mà bỏ sót yếu tố về công nghệ kỹ thuật, hiệu quả kinh tế đi kèm với lợi ích
xã hội và đảm bảo an toàn cho môi trường sống. Vì đa số nhân viên tín dụng chỉ được
đào tạo về lĩnh vực tài chính chứ chưa được đào tạo chuyên sâu theo ngành như thủy
sản, xây dựng,

Tóm lại, mặc dù CBTD cũng như các bộ phận có liên quan luôn áp dụng và tuân theo
các quy trình, quy chế cho vay song rủi ro tín dụng không thể bị loại bỏ hoàn toàn, điều
này đã cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động tín dụng cho toàn Ngân
hàng
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 18/ 25

CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CỦA CÁC NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC:
Hoạt động tín dụng tại Trung Quốc cho thấy các khoản Nợ xấu của ngân hàng thương
mại tại nước này thường xuất phát từ:
 Thứ nhất, dư nợ tín dụng tăng quá nhanh, trong khi cho vay những lĩnh vực ngoài
thị trường truyền thống và dựa vào thế chấp, người bảo lãnh, danh tiếng – là những
nguồn trả nợ thứ yếu – mà không đánh giá nguồn trả nợ chính.
 Thứ hai, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng có nhiều hạn chế so với tiêu
chuẩn.
 Thứ ba, coi nhẹ các tiêu chuẩn an toàn tín dụng, như: cho vay với kỳ vọng tài sản
hình thành từ vốn vay sẽ có giá trị cao (tuy nhiên tình trạng sốt và giảm giá nhà đất
nghiêm trọng ở Thượng Hải gần đây đã làm cho sự kỳ vọng vô nghĩa, giá bất động
sản sụt giảm, trị giá thế chấp không đủ bù đắp khoản vay, thanh khoản kém, nguy cơ
không trả được nợ là rất lớn); Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp quá cao; Cho
vay đảm bảo bằng chính cổ phiếu ngân hàng mình; Cơ cấu khoản vay kém hiệu quả,
cho vay quá khả năng chi trả; Không văn bản hóa thỏa thuận cụ thể về mục đích và
cách sử dụng khoản vay, kế hoạch nguồn trả nợ.
 Thứ tư, giám sát sau giải ngân kém; không giám sát thỏa đáng các khoản cho vay

xây dựng, như đi thực địa, tiến độ rút vốn vay, thanh tra,…Không có chứng từ địa chỉ
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 19/ 25

giao dịch với khách hàng vay, hồ sơ pháp lý không đầy đủ; Không thu thập, xác minh
và phân tích các báo cáo trong suốt kỳ hạn hiệu lực khoản vay; Không nhận biết được
các dấu hiệu cảnh báo như chu kỳ luân chuyển tồn kho và khoản phải thu chậm lại,
chu kỳ các khoản phải trả dài ra và phát sinh lỗ ròng trong kinh doanh
Nhận biết và xử lý sớm, hiệu quả các nguyên nhân trên là điều kiện quan trong nhất để
giảm thiểu rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại ở Trung Quốc.
KINH NGHIỆM CỦA NHẬT BẢN:
Hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế Nhật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi
nền kinh tế có vấn đề thì ngành kinh doanh ngân hàng cũng không thể hoạt động tốt
được. Cho dù ngân hàng đóng vai trò hỗ trợ đối với các ngành công nghiệp sản xuất và
dịch vụ, nhưng hệ thống ngân hàng cũng có thể làm tình hình xấu hơn và trì trệ sự ổn
định của nền kinh tế nếu bản thân ngân hàng cũng gặp khó khăn. Nếu như phần lớn các
khoản cho vay của ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp không khỏe mạnh, thì không chỉ
ngân hàng hoạt động không hiệu quả, mà nền kinh tế cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Thực tế hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Nhật Bản cho thấy việc cho
vay không chặt chẽ cùng với chính sách mở rộng quá tham vọng càng được kích thích
thêm do cạnh tranh trên thị trường là kết quả gây ra thua lỗ của ngân hàng. Mặt khác, do
không có kinh nghiệm với những khoản vay bị thất thoát nghiêm trọng trước đây nên các
ngân hàng Nhật không biết cách quản lý khi có phát sinh lãi lỗ tín dụng.
Các ngân hàng không hiểu rõ hậu quả nghiêm trọng của việc trì hoãn những biện pháp
dứt khoát đối với các khách hàng vay có rủi ro, do đó mức lỗ lãi của ngân hàng không thể
được giải quyết nhanh chóng và với phí tổn thấp hơn. Nói cách khác, ngân hàng nên chủ
động trong việc đánh giá một khách hàng có tiềm năng rủi ro trong tương lai gần và xa,
từ đó có biện pháp xử lý càng sớm càng tốt

TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
NHÓM 2 – NGÂN HÀNG NGÀY 2 – K21 Page 20/ 25

Ngoài ra, thực tế ở Nhật cũng cho thấy, nếu mức lỗ của ngân hàng vượt quá khả năng
của các ngân hàng thương mại, Nhà nước sẽ dùng các nguồn quỹ quốc gia để can thiệp và
tất yếu Ban điều hành các ngân hàng cũng phải được thay thế.
Hiện nay các ngân hàng Nhật đã xử lý thành công các vấn đề liên quan đến tài sản
không thu hồi được. Tổ chức dịch vụ tài chính (The Financial Service Agency) đóng vai
trò quan trọng trong việc thúc ép các ngân hàng thực hiện công tác dự phòng cần thiết
cũng như xử lý những khoản nợ xấu mà trước đây đã từng gây ra các khoản lỗ lớn kéo
dài trong nhiều năm đối với hầu hết các ngân hàng.
KINH NGHIỆM CỦA MỸ:
Thực tế hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại ở Mỹ cho thấy, để việc kiểm
soát rủi ro tín dụng hiệu quả cần:
 Thứ nhất, nuôi dưỡng một mối quan hệ lâu dài và tổng hợp với bên đi vay và phục
vụ mọi nhu cầu về tài chính của họ. Kết quả là những người cho vay sẽ hiểu nhiều
hơn về tình hình tài chính của khách hàng và có được lợi nhuận khi bán các sản phẩm
tài chính đa dạng, trong khi đó bên vay sẽ có được một nguồn hỗ trợ lâu dài cùng với
dịch vụ tín dụng.
 Thứ hai, nhấn mạnh việc thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm soát khoản vay.
Việc cắt giảm hoặc làm tắt trong quá trình thẩm định sẽ dẫn đến khoản nợ xấu. Thêm
vào đó, cho vay các khoản nợ có rủi ro sẽ không đáng nếu tính đến khối lượng công
việc phải thực hiện để khoản vay không bị quá hạn. Hơn nữa, cần đánh giá đúng tình
trạng của từng bên vay hơn là câu nệ vào các phương pháp và công thức tự động, ví
dụ như chấm điểm tín dụng. Chấm điểm tín dụng, căn cứ vào công thức có sẵn để đo
lường và tiên đoán về mức độ rủi ro của các khách hàng tiềm năng, được thiết kế để
cải tạo quy trình thẩm định khoản vay. Mặc dù chấm điểm tín dụng theo cách truyền
thống thường được sử dụng cho vay tiêu dùng, khi dựa vào đó để duyệt khoản tín

dụng thẻ hoặc tín dụng để mua ô tô, họ là khách hàng tiềm năng trong một chuỗi

×