Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Rủi ro tín dụng đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 95 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN TUẤN HẢI





RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG










LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG













Đà Lạt – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN TUẤN HẢI



RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. ĐINH THỊ THANH VÂN




Đà Lạt – 2012


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu và từ viết tắt i
Danh mục các bảng biểu ii
Danh mục các hình vẽ iii
Danh mục các biểu đồ iv
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC 5
1.1. Lý luận cơ bản và đặc điểm Tín dụng đầu tư của Nhà nước 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm TDĐT của Nhà nước 5
1.1.2. Sự cần thiết của Tín dụng đầu tư Nhà nước và phân biệt Tín dụng
đầu tư Nhà nước với các hình thức tín dụng khác 6
1.1.3. Vai trò của Tín dụng đầu tư của Nhà nước 12
1.1.4. Hình thức Tín dụng đầu tư của Nhà nước 15
1.1.5. Chính sách TDĐT của Nhà nước trước, sau khi gia nhập WTO 18
1.2. Rủi ro Tín dụng đầu tư của Nhà nước 20
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 20
1.2.2. Điểm khác biệt giữa rủi ro TDĐT của Nhà nước với rủi ro tín dụng
NHTM 23
1.2.3. Nguyên tắc xử lý rủi ro 26
1.2.4. Biện pháp xử lý rủi ro 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG

ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NHPT LÂM ĐỒNG 30
2.1. Tổng quan về chính sách Tín dụng đầu tư của Nhà nước 30
2.1.1. Khái quát cơ bản về quá trình thực hiện chính sách Tín dụng đầu
tư của Nhà nước tại các Tổ chức tín dụng trước đây 30


2.1.2. Tình hình thực hiện chính sách Tín dụng đầu tư của Nhà nước tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam 32
2.2. Tình hình thực hiện chính sách Tín dụng đầu tư của Nhà nước tại
Chi nhánh NHPT Lâm Đồng 36
2.2.1. Khái quát tình hình kinh tế Lâm Đồng từ năm 2006-2011 36
2.2.2. Tình hình cho vay vốn Tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi
nhánh NHPT Lâm Đồng từ năm 2006-2011 38
2.3. Thực trạng về rủi ro và xử lý rủi ro Tín dụng đầu tư của Nhà nước
tại Chi nhánh NHPT Lâm Đồng từ năm 2006-2011 49
2.3.1. Tình hình nợ quá hạn và nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn 49
2.3.2. Đánh giá thực trạng xử lý rủi ro Tín dụng đầu tư của Nhà nước tại
Chi nhánh NHPT Lâm Đồng 62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NHPT LÂM ĐỒNG 65
3.1. Định hướng và mục tiêu chiến lược thực hiện chính sách Tín dụng
đầu tư của Nhà nước tại NHPT Việt Nam đến 2015 65
3.1.1. Định hướng 65
3.1.2. Mục tiêu 67
3.1.3. Tầm nhìn đến năm 2020 67
3.2. Một số giải pháp hạn chế Rủi ro Tín dụng đầu tư 68
3.2.1. Giải pháp hạn chế rủi ro đối với Chi nhánh NHPT Lâm Đồng 68
3.2.2. Nâng cao việc xử lý rủi ro TDĐT tại CN NHPT Lâm Đồng 76
3.3. Một số kiến nghị 78
3.3.1. Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam 79

3.3.2. Đối với Chính phủ và các cơ quan ban ngành có liên quan 81
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
CVĐT
Cho vay đầu tư
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
DSCV Doanh số cho vay
HĐTD Hợp đồng tín dụng
NSNN Ngân sách Nhà nước
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHPT Ngân hàng Phát triển
NHTM Ngân hàng Thương mại
RRTD Rủi ro tín dụng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
TDĐT Tín dụng đầu tư
TDXK Tín dụng xuất khẩu
TSBĐ Tài sản bảo đảm
XLRR Xử lý rủi ro



ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Số thứ tự Tên bảng biểu Trang

Bảng 2.1 Hiệu quả cho vay đầu tư giai đoạn 2006-2011 47
Bảng 2.2 Phân loại cho vay Tín dụng đầu tư theo NĐ 106/2004

52
Bảng 2.3 Phân loại cho vay Tín dụng đầu tư theo QĐ 493/2005

53
Bảng 2.4 Cơ cấu nhóm nợ trên tổng dư nợ vay 53
iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số thứ tự Tên hình vẽ Trang

Hình 2.1 Cơ cấu quản lý nhằm hạn chế rủi ro tại Chi nhánh 41
























iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Số thứ tự Tên biểu đồ Trang

Biểu đồ 2.1 Doanh số cho vay từ năm 2006-2011 43
Biểu đồ 2.2
So sánh DSCV của Chi nhánh NHPT Lâm Đồng so
với các NHTM trên địa bàn Lâm Đồng
45
Biểu đồ 2.3
So sánh DSCV của Chi nhánh NHPT Lâm Đồng với
một số Chi nhánh thuộc khu vực Tây Nguyên
46
Biểu đồ 2.4 Tình hình thu nợ gốc và lãi từ năm 2006-2011 48
Biểu đồ 2.5 Dư nợ tín dụng trung dài hạn từ năm 2006-2011 49
Biểu đồ 2.6 Nợ quá hạn và lãi treo từ năm 2006-2011 50




1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thành lập trên cơ sở tổ chức lại
Quỹ hỗ trợ Phát triển để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất
khẩu của Nhà nước theo Quyết định số 108/2006/QĐ–TTg ngày 19/5/2006
của Thủ tướng Chính phủ.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam là 1 tổ chức tài chính, hoạt động không
vì mục đích lợi nhuận nhưng phải đảm bảo bù đắp chi phí. Đối tượng cho vay
vốn tín dụng đầu tư chủ yếu là các dự án thuộc ngành, vùng kinh tế khó khăn
theo Nghị định của Chính phủ trong từng thời gian nhất định, các chương
trình kinh tế có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế bền vững. Với mục đích khuyến khích đầu tư, nâng cao
hiệu quả xã hội nên các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được
hưởng nhiều ưu đãi như: thời gian vay vốn dài, lãi suất cho vay thấp, tài sản
thế chấp cầm cố về cơ bản chỉ là tài sản hình thành từ vốn vay, Do đó, hoạt
động cho vay tín dụng đầu tư chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong thời gian qua tỷ lệ nợ quá hạn tại
Ngân hàng Phát triển ngày càng cao, nguy cơ tổn thất nguồn vốn ngày càng
gia tăng nhất là các dự án vay vốn thuộc đối tượng cho vay phát triển nông-
lâm nghiệp, các chương trình kinh tế như chương trình đánh bắt cá xa bờ,
chương trình mía đường, may thêu xuất khẩu Tại Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Lâm Đồng ngoài những thành quả đạt được, hoạt động cho vay đầu tư tại
Chi nhánh trong thời gian qua cũng còn một số tồn tại nhất định, đặc biệt là
tình trạng nợ quá hạn và lãi phát sinh chưa trả ngày càng cao, một số dự án
lâm vào phá sản, giải thể… không trả được nợ, dẫn đến nguy cơ mất vốn của
Nhà nước. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Rủi ro

tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lâm Đồng”
2

2. Tình hình nghiên cứu
- Một số công trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ về tín dụng đầu tư Nhà
nước của trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam như sau: Nguyễn
Thanh Phong (2007), Giải pháp giảm thiểu rủi ro nguồn vốn tín dụng đầu tư
Nhà nước tại Chi nhánh Vĩnh Long ; Trần Trọng Hiếu (2008), Nâng cao hiệu
quả cho vay vốn Tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Long An; Lê
Thanh Nhân (2010), Quản lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư nhà nước tại Sở giao
dịch I; Lê Thị Hằng Vi (2010), Quản lý rủi ro vốn Tín dụng đầu tư Nhà nước
tại Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Luận án tiến sỹ Vũ Mạnh Bảo (2011), Tín
dụng Nhà nước đối với phát triển kinh tế các tỉnh Tây Nguyên.
- Tham khảo và tập huấn năm 2009 tại Thành phố Hồ Chí Minh, các tài
liệu tập huấn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Liên minh Châu Âu tại
Việt Nam tài trợ thông qua Dự án Quỹ phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMEDF): Dicherson Knight (2007), Quản lý doanh mục cho vay; Nathaniel
Dickerson (2007), Hiểu và thẩm định kế hoạch kinh doanh; Roy Perrryman
(2007), Thẩm định hồ sơ vay vốn trung và dài hạn. Các tài liệu tập huấn trên
được nhóm giảng viên Bùi Minh Giáp, Đỗ Thị Kim Hảo, Nguyễn Minh Đạo
dịch và giảng dạy.
Qua tham khảo các công trình nghiên cứu nêu trên, rút ra những kinh
nghiệm và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro Tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Lâm Đồng trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng, các biện pháp dự báo,
phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Dựa vào tình hình thực tế trong quá trình thực thi chính sách tín dụng
đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lâm Đồng, tác giả
sẽ phân tích những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, những tồn tại và hạn chế

3

trong việc xử lý rủi ro và từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nhằm hạn chế
rủi ro Tín dụng đầu tư của Nhà nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng đầu tư và hạn chế rủi
ro tín dụng; đánh giá thực trạng về rủi ro và xử lý rủi ro trong quá trình thực
thi chính sách tín dụng đầu tư.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu những rủi ro tín dụng,
thực trạng và các biện pháp xử lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Lâm Đồng trên cơ sở dữ liệu từ năm 2006 đến năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
làm phương pháp luận cơ bản.
- Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, sử dụng dữ liệu thứ
cấp để phân tích.
- Sử dụng số liệu thống kê để phân tích, so sánh, tham khảo ý kiến của
các chuyên gia để rút ra những kết luận về giải pháp.
6. Những đóng góp mới của luận văn.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cho vay đầu tư của Nhà nước và
rủi ro Tín dụng đầu tư trong cho vay đầu tư của Nhà nước.
- Đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lâm Đồng. Từ
đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đầu tư
của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lâm Đồng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm những nội dung chính sau:
4


Chương 1: Tổng quan về tín dụng đầu tư và rủi ro tín dụng đầu tư của
Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng đầu tư của Nhà
nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lâm Đồng
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đầu tư Nhà nước tại
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lâm Đồng.




5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ ĐẶC ĐIỂM TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA
NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tín dụng đầu tư của Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
TDĐT của Nhà nước là một hình thức tín dụng Nhà nước nhằm thực
hiện mục tiêu đầu tư cho phát triển kinh tế, xã hội, thể hiện các hoạt động vay
trả giữa một bên là Nhà nước với các Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh
tế. Khác với loại hình tín dụng khác, TDĐT của Nhà nước không phục vụ cho
các mục tiêu kinh tế đơn thuần mà nhằm vào các mục tiêu rộng hơn, vừa có
tính chất kinh tế, vừa có tính chất xã hội, thực hiện vai trò điều tiết vĩ mô của
Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.1.2. Đặc điểm
So với các hình thức tín dụng khác như tín dụng ngân hàng thương mại
thì TDĐT của Nhà nước có những đặc điểm sau:
- Mục tiêu của TDĐT của Nhà nước là phục vụ cho yêu cầu quản lý,

điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
- Nguồn vốn để CVĐT là vốn của ngân sách, hoặc nguồn vốn huy động
theo kế hoạch của Nhà nước để phục vụ đầu tư theo chủ trương của Nhà
nước.
- Tổ chức làm nhiệm vụ quản lý và điều hành vốn TDĐT là hệ thống
những đơn vị, cơ quan chuyên môn của Nhà nước, được thành lập và hoạt
động theo Nghị định của Chính phủ.
6

- Đối tượng cho vay đầu tư của Nhà nước là những dự án đầu tư theo các
chương trình, mục tiêu, định hướng và chủ trương đầu tư của Nhà nước, theo
chính sách kinh tế vĩ mô, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân theo
hướng đã được qui định trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội.
- TDĐT được thực hiện với nhiều ưu đãi hơn so với các hình thức tín
dụng thương mại khác như: lãi suất cho vay thấp, thời gian vay vốn dài, bảo
đảm tiền vay thấp…
1.1.2. Sự cần thiết của tín dụng đầu tư của Nhà nước và phân biệt
với hình thức tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Sự cần thiết tín dụng đầu tư của Nhà nước
Đối với nền kinh tế thị trường luôn có những ưu và khuyết điểm nhất
định. Do đó, để đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững cần phải có sự can
thiệp của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế nhằm hạn chế những khuyết
điểm và phát huy những ưu điểm của nền kinh tế thị trường. Để thực hiện
vai trò điều tiết nền kinh tế, Nhà nước thường sử dụng các công cụ tài
chính vốn có như thuế, phí, chi NSNN Ngoài ra, Nhà nước còn thực hiện
chính sách tín dụng ưu đãi để hỗ trợ cho các DN hoạt động trong lĩnh vực
trọng yếu, then chốt của nền kinh tế hoặc lĩnh vực hoạt động có tính chất
xã hội.
Tùy theo điều kiện cụ thể, đặc điểm kinh tế từng thời kỳ và yêu cầu
phát triển kinh tế của đất nước trong từng giai đoạn mà Nhà nước có sự hỗ

trợ khác nhau. Thực tế hầu hết ở các nước đã phát triển cho thấy trong giai
đoạn đầu để phát triển kinh tế đều có những chính sách, cơ chế hỗ trợ nhằm
thúc đẩy nhanh cho quá trình đầu tư cho những ngành, vùng kinh tế trọng
điểm có tác động chi phối tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia cũng như
hỗ trợ nâng cao tính cạnh tranh của một số ngành, vùng. Do vậy sự hình
7

thành TDĐT của Nhà nước là một đòi hỏi khách quan, tất yếu trong đầu tư
cơ bản của Chính phủ trong một giai đoạn lịch sử nhất định của quá trình
phát triển kinh tế của mỗi nước.
Mặt khác, đối với các nước đang phát triển như ở nước ta, cơ sở hạ tầng
còn lạc hậu và tiềm lực tài chính của các thể chế kinh tế còn thấp nên vai trò
điều tiết kinh tế của Nhà nước trong lúc này là rất cấp thiết vì phải xây dựng
nền tảng cơ sở hạ tầng cần thiết cho nền kinh tế và phần nào hỗ trợ cho các
đơn vị kinh tế đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, góp
phần giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng cạnh tranh, duy trì thị trường truyền
thống và tiếp cận thị trường mới, đặc biệt là các mặt hàng có sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường quốc tế. Đồng thời hỗ trợ cho những DN hoạt động
trên địa bàn khó khăn trong thời gian nhất định nhằm phát triển kinh tế, ổn
định chính trị xã hội, tạo động lực phát triển kinh tế vùng khó khăn.
Tuy nhiên, TDĐT của Nhà nước cũng có những hạn chế nhất định như
do nguồn vốn tích lũy của Nhà nước có hạn, nên việc tăng cường huy động
nguồn vốn cho TDĐT của Nhà nước sẽ hạn chế nguồn vốn tín dụng phi Nhà
nước. Bên cạnh đó, việc tồn tại nhiều nhu cầu huy động vốn trong nền kinh tế
có thể đẩy mặt bằng lãi suất, qua đó đội chi phí sản xuất lên, hạn chế khả năng
cạnh tranh và làm ảnh hưởng đến mặt bằng giá. Việc thực hiện cơ chế TDĐT
của Nhà nước với những ưu đãi nhất định có thể gây ra tình trạng cạnh tranh
không bình đẳng, bóp méo thị trường và có thể vi phạm các nguyên tắc mà
Việt Nam đã cam kết trong quá trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Như vậy việc thiết lập chính sách TDĐT của Nhà nước để hỗ trợ đầu tư

trong những lĩnh vực mà Nhà nước cần khuyến khích là rất cần thiết. Tuy
nhiên, vấn đề quan trọng là chính sách hỗ trợ phải được thiết lập sao cho phù
hợp với thông lệ quốc tế, phải tuân thủ những quy định của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, khi nước ta đã gia nhập WTO.
8

1.1.2.2. Phân biệt tín dụng đầu tư của Nhà nước và tín dụng ngân
hàng thương mại
 Về cơ chế cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước
- Đối tượng được vay
+ Các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc danh mục các dự
án, chương trình do Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.
+ Danh mục chi tiết các dự án, chương trình vay vốn đầu tư, thời hạn
đầu tư, thời hạn ưu đãi… do Bộ tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan liên quan trình Chính phủ quyết định.
+ Đối tượng vay vốn được quy định tại Nghị định 151/2006/NĐ-CP
ngày 20/12/2006 của Chính phủ về TDĐT và TDXK của Nhà nước (trước
khi Nghị định 151/2006/NĐ-CP có hiệu lực, đối tượng cho vay được quy
định tại Nghị định 106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ về
TDĐT và TDXK của Nhà nước).
- Điều kiện vay vốn
+ Phải thuộc đối tượng mà Nhà nước đã quy định.
+ Được NHPT Việt Nam thẩm định đối với phương án tài chính,
phương án trả nợ vay trước khi quyết định đầu tư.
+ Dự án án đã hoàn tất các thủ tục đầu tư và xây dựng theo đúng quy
định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
+ Ngoài ra, chủ đầu tư các dự án phải có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết và thực
hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Nhà nước.
- Về mức vốn cho vay

+ Tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư tài sản cố định của dự án
(không bao gồm vốn lưu động). Trường hợp đặc biệt, dự án nhất thiết phải
9

vay với mức cao hơn 70% tổng mức vốn đầu tư thì NHPT Việt Nam đề
nghị Bộ tài chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
+ Phần vốn đầu tư còn lại của dự án, chủ đầu tư phải dùng các nguồn
vốn hợp pháp khác như vốn chủ sở hữu, vốn vay của các tổ chức, theo quy
định của luật pháp về đầu tư.
+ Trong quá trình giải ngân, NHPT Việt Nam giải ngân theo tỷ lệ cơ
cấu nguồn vốn đã xác định.
- Thời hạn cho vay
+ Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu
tư nhưng tối đa không quá 12 năm.
+ Đối với các dự án đặc thù (trồng rừng, nguyên liệu tập trung cho sản
xuất giấy, bột giấy, ván nhân tạo; dự án đầu tư sản xuất máy công cụ, thép
chất lượng cao thuộc nhóm A ), thời gian cho vay tối đa là 15 năm.
- Bảo đảm tiền vay
+ Chủ đầu tư được dùng tài sản hình thành sau đầu tư của dự án để
đảm bảo tiền vay. Trong trường hợp tài sản hình thành sau đầu tư không đủ
điều kiện để bảo đảm tiền vay thì chủ đầu tư phải sử dụng tài sản hợp pháp
khác để đảm bảo với giá trị tối thiểu là 15% tổng mức vốn vay.
+ Khi chưa trả hết nợ, chủ đầu tư không được chuyển nhượng, bán,
cho, tặng, thế chấp, cầm cố, bảo đảm cho bảo lãnh để vay vốn nơi khác.
- Trả nợ và xử lý rủi ro
+ Khi dự án hoàn thành đi vào sử dụng, phát huy hiệu quả kinh tế, chủ
đầu tư được dùng các nguồn như khấu hao tài sản cố định hoặc nguồn thu
phí sử dụng tài sản hình thành sau đầu tư, lợi nhuận sau thuế và các nguổn
hợp pháp khác để trả nợ vay cho NHPT.

10

+ Đến kỳ hạn trả nợ, nếu không trả được nợ, số nợ không trả được sẽ
chuyển sang nợ quá hạn, chủ đầu tư phải chịu lãi suất nợ quá hạn. Tuy
nhiên, đối với các nguyên nhân khách quan, bất khả kháng như thiên tai,
hỏa hoạn bất ngờ làm mất tài sản, do điều chỉnh chính sách của Nhà nước,
do biến động giá cả trên thị trường trong và ngoài nước ảnh hưởng lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh thì được Nhà nước xem xét xử lý rủi ro.
 Sự khác nhau giữa tín dụng đầu tư của Nhà nước với tín dụng
Ngân hàng thương mại
Trước đây, các ngân hàng thương mại như Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Ngoại
thương, Ngân hàng Công thương cũng được Nhà nước giao nhiệm vụ làm
đầu mối cho vay TDĐT của Nhà nước, các ngân hàng này vừa hoạt động
kinh doanh vừa thực hiện hoạt động công ích.
Tuy nhiên, kể từ năm 2000 hoạt động công ích (cho vay TDĐT của
Nhà nước) và hoạt động kinh doanh đã tách bạch ra khỏi các Ngân hàng
này. So sánh với hình thức Tín dụng của NHTM, TDĐT của Nhà nước có
những điểm khác nhau như sau:
- Mục đích hoạt động: TDĐT của Nhà nước do Nhà nước quản lý, cho
vay theo chủ trương của Nhà nước nên mục đích hoạt động không vì lợi
nhuận. Trong khi đó, tín dụng NHTM do nhiều thành phần quản lý (của
Nhà nước hoặc các thành phần khác, liên doanh, ngân hàng ) và mục đích
hoạt động chủ yếu là vì lợi nhuận.
- Cơ quan quản lý nhà nước: TDĐT của Nhà nước do Chính phủ trực
tiếp quản lý, còn đối với tín dụng NHTM do NHNN trực tiếp quản lý.
11

- Can thiệp của Nhà nước: TDĐT của Nhà nước được Chính phủ bảo
đảm khả năng thanh toán, đối với tín dụng của NHTM được Nhà nước

giám sát thông qua luật TCTD và Ngân hàng.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay TDĐT của Nhà nước do Nhà
nước quy định, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế từng
thời kỳ, từng đối tượng mà Nhà nước cần khuyến khích và lãi suất cho vay
thường cố định và thấp hơn lãi suất của các NHTM.
- Đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay của TDĐT hẹp, chỉ cho vay
đối với các dự án theo chủ trương của Nhà nước nằm trong kế hoạch đầu tư
bằng nguồn TDĐT của Nhà nước và chỉ cho vay đầu tư đối với dự án,
không cho vay vốn lưu động. Còn đối với tín dụng của NHTM thì đối
tượng cho vay rất rộng, ngoài cho vay đầu tư còn cho vay vốn lưu động và
các hoạt động khác miễn là đảm bảo an toàn vốn vay, khách hàng chấp
nhận lãi suất vay, đủ khả năng trả nợ cả gốc và lãi.
- Tài sản bảo đảm tiền vay: TDĐT của Nhà nước có ưu đãi về tài sản
bảo đảm tiền vay hơn so với NHTM, chỉ thế chấp bằng tài sản hình thành
sau đầu tư của dự án.
- Giới hạn dư nợ cho vay: TDĐT của Nhà nước không giới hạn dư nợ
cho một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng như NHTM.
- Thủ tục vay vốn: TDĐT của Nhà nước phức tạp hơn, chủ đầu tư phải
tuân thủ các quy định về thủ tục đầu tư xây dựng tương tự như những dự án
sử dụng vốn ngân sách. Một dự án trước khi được đơn vị cho vay vốn
TDĐT của Nhà nước thẩm định cho vay thì chủ đầu tư phải thông qua
nhiều Sở ban ngành có liên quan thẩm định và có ý kiến.
12

- Chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục vay vốn: Do thủ
tục vay vốn phức tạp nên khi vay vốn TDĐT thường phát sinh nhiều khoản
chi phí, làm tăng chi phí của chủ đầu tư khi vay vốn.
- Thời gian nhận vốn vay chậm: Ngoài ý kiến của các Sở, ban, ngành
liên quan khi thực hiện đầu tư dự án thì dự án đầu tư phải được NHPT
thẩm định trước khi quyết định đầu tư và thời gian quy định tối đa là 20

ngày đối với nhóm C, 30 ngày đối với nhóm B, 60 ngày đối với nhóm A.
Ngoài ra, để được giải ngân vốn vay, chủ đầu tư phải tham gia vốn tự có,
có hợp đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng theo quy trình cho vay do
NHPT Việt Nam ban hành. Do đó, sự phức tạp về hồ sơ vay vốn nên khi
giải ngân vốn vay cho chủ đầu tư thường chậm hơn so với các NHTM.
1.1.3. Vai trò của tín dụng đầu tư của Nhà nước
TDĐT của Nhà nước của vai trò hết sức quan trọng, trong đó chủ yếu là
hoạt động cho cho vay đầu tư của Nhà nước là công cụ tài chính quan trọng để
Nhà nước thực hiện việc điều tiết và kiểm soát vĩ mô. Vai trò điều tiết nền kinh tế
và kiểm soát vĩ mô thông qua hoạt động chính là cho vay đầu tư của Nhà nước
được biểu hiện trên các mặt chủ yếu sau:
1.1.3.1. Cho vay đầu tư của Nhà nước góp phần điều chỉnh cơ cấu
trong nền kinh tế thị trường
Cùng với các chính sách kinh tế khác như chính sách thuế, chính sách
tiền tệ và một số chính sách khác, cho vay đầu tư của Nhà nước là một công cụ
đắc lực, hữu hiệu của Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục
tiêu đặt ra đối với cho vay đầu tư là thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, một mặt phải tập trung vào những lĩnh vực, ngành nghề cần thiết cho
phát triển kinh tế bền vững, nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp phát triển các lĩnh
vực ngành nghề, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, mặt khác, cho vay đầu tư của Nhà
13

nước sẽ tập trung vào những ngành nghề, lĩnh vực công nghệ mới, có tác dụng
thúc đẩy năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội, nhằm cải thiện đời sống,
rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước, bảo đảm không tụt hậu hoặc đi
chệch xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới, khu vực.
1.1.3.2. Cho vay đầu tư của Nhà nước là một công cụ thúc đẩy trong
việc lành mạnh hóa nền tài chính, tiền tệ quốc gia.
Cho vay đầu tư của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc phân bổ

nguồn vốn một cách hiệu quả cho các hoạt động đầu tư. Nhà nước có thể tập
trung một cách nhanh chóng một khối lượng vốn theo nhu cầu với thời gian
dài và chi phí không cao. Khả năng này sẽ giúp Nhà nước chủ động trong việc
điều tiết vĩ mô thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kéo theo sự cải thiện tiềm lực tài
chính quốc gia.
Cơ chế cho vay đầu tư của Nhà nước ra đời là cơ sở để tách các hoạt
động tín dụng mang tính kinh tế, xã hội ra khỏi hoạt động có tính thương mại
của khu vực trung gian tài chính, chuyển hoạt động của các tổ chức trung gian
tài chính sang cơ chế hạch toán kinh doanh hoàn toàn. Việc tách bạch tín
dụng chính sách và tín dụng ngân hàng có tác dụng tích cực trong việc hạn
chế rủi ro về tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại.
Vấn đề có ý nghĩa sâu rộng hơn là sự phát triển cho vay đầu tư của Nhà
nước đã tạo ra một thị trường tài chính năng động, thực hiện tốt chức năng
chu chuyển, điều hòa các nguồn tài chính trong nền kinh tế - một vấn đề thiết
yếu đối với việc duy trì liên tục và mở rộng phát triển nền sản xuất hàng hóa.
1.1.3.3. Cho vay đầu tư của Nhà nước nâng cao hiệu quả đầu tư, xóa
bao cấp về đầu tư
Cho vay đầu tư của Nhà nước còn góp phần nâng cao hiệu quả trong đầu tư.
Các cơ chế, chính sách quản lý cho trong vay đầu tư của Nhà nước được chặt chẽ
14

nhằm kiểm tra, giám sát trước trong và sau quá trình đầu tư một cách nghiêm ngặt,
do vậy chủ đầu tư buộc phải tăng cường công tác hạch toán kế toán, phải chứng
minh và chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý nguồn vốn cho vay đầu tư
của Nhà nước về khả năng tạo ra nguồn thu nhập cao hơn chi phí đầu tư để không
chỉ bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra mà phải trả lãi cho khoản tín dụng Nhà
nước. Đây cũng là động lực mạnh mẽ tạo nên tư duy làm ăn có hiệu quả.
Cho vay đầu tư của Nhà nước làm giảm sự bao cấp trực tiếp của Nhà
nước đối với lĩnh vực đầu tư có khả năng hoàn vốn mà trước đây vẫn được
Nhà nước cấp không hoàn lại. Từ đó đã giảm đáng kể áp lực về nguồn vốn

đối với ngân sách Nhà nước. Đồng thời cho vay đầu tư của Nhà nước cũng
góp phần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn đầu tư, thúc đẩy huy động
vốn đặc biệt là huy động vốn dài hạn trong mọi thành phần kinh tế nhằm thực
hiện chủ trương phát huy nội lực cho phát triển kinh tế.
1.1.3.4. Cho vay đầu tư của Nhà nước giúp các doanh nghiệp mở
rộng đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất
Khi được tiếp nhận nguồn vốn cho vay đầu tư của Nhà nước, các DN
thuộc đối tượng sẽ có cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh dưới các hình thức
đầu tư mới hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, tăng qui mô phát triển sản xuất
kinh doanh.
Mặt khác, hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước sẽ khuyến khích và
lôi kéo các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua việc
tạo ra các cơ sở hạ tầng thiết yếu cho sản xuất hoặc phát triển một số khâu
nào đó của quá trình sản xuất. Khi một dự án đầu tư đi vào hoạt động với
máy móc được trang bị đầy đủ sẽ làm cho năng lực sản xuất tăng lên, hàng
hoá được sản xuất nhiều hơn, đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại
và chất lượng cao, trình độ công nghệ, năng suất lao động được nâng lên,
tạo điều kiện để người tiêu dùng tiếp cận với sản phẩm mới với chất lượng
15

đảm bảo, giá cả hợp lý và xa hơn nữa là xuất khẩu ra nước ngoài để thu
ngoại tệ. Các dự án về cơ sở hạ tầng như: thông tin liên lạc, các công trình
giao thông đường, bộ, thuỷ, khu công nghệ cao có một ý nghĩa vô cùng
quan trọng làm tiền đề phát triển cho các ngành kinh tế khác.
1.1.3.5. Cho vay đầu tư của Nhà nước góp phần tạo việc làm cho
người lao động, giữ vững an ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội
Trong bối cảnh hiện nay, việc giải quyết việc làm là vấn đề hết sức quan
trọng. Cho vay đầu tư của Nhà nước với mục đích là hỗ trợ các dự án đầu tư
phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng,
chương trình kinh tế lớn, các lĩnh vực mà không có sự ưu đãi đầu tư của Nhà

nước thì sẽ không phát triển được, hoặc các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà ít
có hiệu quả kinh tế trực tiếp, do đó, khi thực hiện đầu tư phát triển sản xuất tại
các địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn như: các
tỉnh miền núi, biên giới hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc các ngành nghề thuộc
diện khuyến khích ưu đãi đầu tư của Nhà nước đối với các thành phần kinh tế,
ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế là thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng thu ngân sách,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,… còn góp phần tạo thêm nhiều việc làm
cho người lao động, giữ vững an ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội.
1.1.4. Hình thức tín dụng đầu tư của Nhà nước
1.1.4.1. Hình thức tạo nguồn vốn để cho vay
 Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước
Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước bao gồm vốn điều lệ của NHPT Việt
Nam, Ngân sách Nhà nước cho các dự án theo kế hoạch hàng năm, Vốn ODA
được Chính phủ giao.
 Phát hành trái phiếu Chính phủ
Phát hành trái phiếu Chính phủ là một cách tạo nguồn vốn hiệu quả trong
việc điều tiết kinh tế nói chung, cũng như trong hoạt động TDĐT của Nhà
16

nước nói riêng. Việc phát hành trái phiếu Chính phủ có ưu điểm là có khả
năng tập trung nguồn vốn nhanh, với khối lượng lớn và chi phí tương đối thấp
nhưng có độ an toàn cao nhất.
Trái phiếu Chính phủ cũng đã trở thành một bộ phận quan trọng của thị
trường tài chính, đặc biệt nó được coi là công cụ an toàn trong hoạt động của
hệ thống các trung gian tài chính và là một công cụ quan trọng trên thị trường
mở, nó đã trở thành một hoạt động thường xuyên ở hầu hết các nước, kể cả
các nền kinh tế có thặng dư ngân sách.
Tuy nhiên, trái phiếu Chính phủ lại tiềm ẩn những tác động tiêu cực nhất
định đối với thị trường tài chính, đặc biệt đối với các thị trường chưa phát
triển. Với những ưu thế về tính an toàn và khả năng thanh khoản cao, trái

phiếu Chính phủ có thể trở thành nơi đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, hạn
chế các hoạt động đầu tư trực tiếp cũng như các hoạt động tín dụng khác.
 Nguồn vốn vay nợ, viện trợ nước ngoài
Là một cơ chế tài chính của Chính phủ, việc vay nợ và nhận viện trợ của
các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Nguồn vốn viện trợ, vay nợ nước ngoài ở
đây là nguồn viện trợ và vay ưu đãi từ các Chính phủ và các tổ chức quốc tế
của Chính phủ, nguồn vốn này là tuy không thường xuyên nhưng lại có lãi
suất thấp, thời gian phải trả lâu. Tuy nhiên, đối với việc vay nợ nước ngoài
chi phí thực còn bao gồm cả sự biến động về tỷ giá. Chính vì vậy, bên cạnh
vấn đề lãi suất, cần quan tâm đến xu hướng biến động của tỷ giá để thực hiện
các nghiệp vụ phòng chống rủi ro tỷ giá, hoặc có các phương hướng sử dụng
hiệu quả hơn.
 Nguồn vốn thu hồi nợ hàng năm
Vì hoạt động TDĐT của Nhà nước là hoạt động vay trả và được thực
hiện thường xuyên nên hàng năm có một lượng vốn nhất định được thu hồi từ
các dự án cho vay. Vốn thu hồi nợ được sử dụng để trả nợ, bù đắp chi phí
17

hoạt động và phần còn lại được tăng cường vào nguồn vốn Tín dụng đầu của
Nhà nước để tiếp tục lại cho vay mới. Nếu việc thu hồi nợ không được sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến nguồn vốn giải ngân cho những dự án khác.
 Vốn huy động trên thị trường
Việc huy động vốn được thực hiện dưới tất cả các hình thức tiền gửi,
phát hành giấy nhận nợ, chứng chỉ tiền gửi và các nguồn vốn từ các thể chế
tài chính, chẳng hạn các công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí, các quỹ tài chính
tập trung của Nhà nước (nếu có), các công ty tài chính, các công ty tiết kiệm,
các ngân hàng thương mại Nói cách khác, ngoài việc phát hành trái phiếu,
thì Nhà nước có thể vay từ các công ty tài chính, công ty bảo hiểm, để tạo
nguồn vốn cho vay đầu tư.
1.1.4.2. Các hình thức sử dụng nguồn vốn

 Cho vay đầu tư
Cho vay đầu tư là hình thức TDĐT của Nhà nước truyền thống, việc
thực hiện hỗ trợ của Nhà nước thông qua hình thức này là hoạt động chính để
điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước, nguồn vốn tín dụng Nhà nước trực
tiếp tham gia vào hoạt động đầu tư. Ưu điểm của hình thức tín dụng này là có
khả năng thực hiện quản lý, giám sát nguồn vốn chặt chẽ ngay từ khâu thẩm
định dự án đến ở các khâu giải ngân. Tuy nhiên, thực hiện việc cho vay đầu tư
thì phải luôn có sẵn nguồn vốn theo tiến độ thực hiện theo cam kết giải ngân
cho dự án.
 Bảo lãnh Tín dụng đầu tư
Bảo lãnh TDĐT là hình thức TDĐT gián tiếp khi chủ đầu tư có dự án
thuộc đối tượng vay vốn đầu tư nhưng lại vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác
và có nhu cầu bảo lãnh. Tuy nhiên, do khả năng giám sát trong cho vay bị hạn
chế, nên cần phải tăng cường hoạt động giám sát của tổ chức trực tiếp cấp tín
dụng. Thực hiện mục đích này thường quy định trách nhiệm liên đới nhất

×