ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ HẢI NINH
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN UÔNG BÍ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ HẢI NINH
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN UÔNG BÍ
Chuyên ngành : Tài chính và ngân hàng
Mã số: 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN ĐÌNH THỌ
Hà Nội – 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC HÌNH iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 4
1.1.
Khái quát về hoạt động tín dụng của NHTM. 4
1.1.1.
Giới thiệu, phân loại và vai trò của tín dụng ngân hàng. 4
1.1.2.
Quy trình quản lý tín dụng hoạt động ngân hàng thương mại. 7
1.1.3.
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng của NHTM 9
1.2.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 12
1.2.1.
Khái niệm, đặc điểm, nguyên nhân của rủi ro tín dụng. 12
1.2.2.
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng 16
1.2.3.
Phương pháp nhận biết, đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng 16
1.2.4.
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 20
1.2.5.
Xử lý rủi ro tín dụng 25
1.3.
Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM trên
thế giới. 27
1.3.1.
Kinh nghiệm của Nhật Bản 27
1.3.2.
Kinh nghiệm của Mỹ 28
1.3.3.
Kinh nghiệm của Hàn Quốc 29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG NHNo & PTNT UÔNG BÍ 31
2.1.
Giới thiệu và tình hình hoạt động của NHNo & PTNT Uông Bí 31
2.1.1.
Giới thiệu về NHNo & PTNT Uông Bí 31
2.1.2.
Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Uông Bí 33
2.2.
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT Uông Bí 44
2.2.1.
Nhận dạng rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT Uông Bí 44
2.2.2.
Tình hình chung về nợ quá hạn tại NHNo & PTNT Uông Bí 50
2.2.3.
Phân tích nợ quá hạn tại NHNo & PTNT Uông Bí 51
2.2.4.
Nợ xấu tại chi nhánh NHNo&PTNT Uông Bí 56
2.3.
Đánh giá về rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT Uông Bí 62
2.3.1.
Kết quả đạt được 62
2.3.2.
Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT Uông Bí 65
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT UÔNG BÍ 73
3.1.
Định hướng phát triển hoạt động tại NHNo & PTNT Uông Bí 73
3.1.1.
Định hướng phát triển chung của NHNo & PTNT Uông Bí 73
3.1.2.
Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng tại NHNo & PTNT Uông Bí 74
3.2.
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo
& PTNT Uông Bí 76
3.2.1.
Giải pháp về nhận biết và đo lường rủi ro tín dụng 76
3.2.2.
Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp 77
3.2.3.
Nâng cao năng lực trong công tác thu thập và xử lý thông tin trong
hoạt động tín dụng 79
3.2.4.
Nâng cao chất lượng thẩm định 81
3.2.5.
Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 82
3.2.6.
Kiểm tra tín dụng chặt chẽ 84
3.2.7.
Nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ 85
3.3.
Một số kiến nghị 86
3.3.1.
Kiến nghị với chính phủ và các bộ nghành liên quan 86
3.3.2.
Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước 87
3.3.3.
Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam. 88
3.3.4.
Kiến nghị đối với ngân hàng NHNo & PTNT Uông Bí 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
Tiếng Anh Tiếng Việt
1 CBTD Cán bộ tín dụng
2 CIC credit information center Trung tâm thông tin tín dụng
3 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
4 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
5 DSCV Doanh số cho vay
6 DPRR Dự phòng rủi ro
7 HĐKD Hoạt động kinh doanh
8 NHNN Ngân hàng Nhà nước
9
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn
10 NHNN Ngân hàng nông nghiệp
11 NHTM Ngân hàng thương mại
12 PGD Phòng giao dịch
13 RRTD Rủi ro tín dụng
14 SXKD Sản xuất kinh doanh
15 TCTD Tổ chức tín dụng
16 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
17 TSBĐ Tài sản bảo đảm
18 TSCĐ Tài sản cố định
19 TSTC Tài sản thế chấp
20 VND Việt Nam Đồng
ii
DANH MỤC BẢNG
STT
Số hiệu Nội dung Trang
1 Bảng 2.1
Nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHNo & PTNN
Uông Bí
35
2 Bảng 2.2
Hoạt động tín dụng của NHNo & PTNN Uông Bí Chi
nhánh Uông Bí
39
3 Bảng 2.3
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNN
Uông Bí giai đoạn 2009 - 2011
43
4 Bảng 2.4 Tình hình nợ quá hạn 50
5 Bảng 2.5 Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế 52
6 Bảng 2.6 Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn nợ 54
7 Bảng 2.7 Chỉ tiêu nợ xấu tại Chi nhánh NHNo & PTNN Uông Bí 56
8 Bảng 2.8 Cơ cấu nợ xấu của NHNo&PTNT Uông Bí 59
iii
DANH MỤC HÌNH
STT
Số hiệu
Nội dung Trang
1 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 32
2 Hình 2.2
Nguồn vốn theo đối tượng huy động tại Chi nhánh
NHNo & PTNT Uông Bí
35
3 Hình 2.3
Nguồn vốn theo loại tiền huy động tại Chi nhánh NHNo
& PTNT Uông Bí
37
4 Hình 2.4
Nguồn vốn phân theo kỳ hạn tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Uông Bí
37
5 Hình 2.5 Dư nợ phân theo kỳ thời hạn vay 40
6 Hình 2.6
Kết quả HĐKD của Chi nhánh NHNo & PTNT Uông Bí
giai đoạn 2009 – 2011
43
7 Hình 2.7 Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế 52
8 Hình 2.8 Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn nợ 55
9 Hình 2.9 Chỉ tiêu nợ xấu tại Chi nhánh NHNo & PTNT Uông Bí 57
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Với ngân hàng thương mại, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng
chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 80% doanh thu và 90% tổng lợi nhuận của ngân hàng.
Trong quá trình tồn tại và phát triển các ngân hàng luôn đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt. Ngân hàng đặt mục tiêu thận trọng lên hàng đầu trong hoàn cảnh hoạt động
ngân hàng luôn đòi hỏi phải chấp nhận mạo hiểm. Hoạt động kinh doanh của ngân
hàng luôn gắn với rủi ro, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ khả năng gặp
rủi ro của hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại là rất lớn. Rủi ro thường
gây ra những tổn thất lớn gây thiệt hại cho ngân hàng. Rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng
có thể gây hậu quả rất lớn. Rủi ro tín dụng có thể làm thay đổi kết quả kinh doanh,
và có thể dẫn đến sự phá sản của ngân hàng. Chính vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải
quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá đúng thực trạng
rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp hạn chế rủi ro là một yêu cầu cấp thiết, đảm
bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại không còn là vấn đề mới mẻ tại Việt Nam tuy
nhiên việc phân tích đánh giá rủi ro hoạt động này trong điều kiện hiện nay cần phải
có một cách nhìn mới hơn.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Uông Bí Quảng
Ninh là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn (NHNo & PTNT) Quảng Ninh, những năm qua ngân hàng đóng góp
không nhỏ cho sự phát triển trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng của tỉnh Quảng
Ninh nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong quá trình kinh doanh của mình,
ngân hàng cũng gặp phải không ít khó khăn, đặc biệt là trong vấn đề hạn chế rủi ro
tín dụng. Do đó tác giả chọn đề tài viết luận văn tốt nghiệp của mình là “Rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Uông Bí”.
2. Tình hình nghiên cứu.
Mặc dù trước đây cũng có những luận văn nghiên cứu về vấn đề này ở các
chi nhánh khác trong cùng hệ thống ngân hàng nông nghiệp. Hiện tại chưa có luận
2
văn thạc sỹ nào nghiên cứu về rủi ro tín dụng của NHNo & PTNT Uông Bí. Việc
nghiên cứu và đề ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng là
hết sức cần thiết. Hoạt động của NHNo & PTNT Uông Bí chủ yếu là hoạt động tín
dụng ngắn hạn. Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại, NHNo &
PTNT Uông Bí cũng phải đối mặt với rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của
mình. Rủi ro tín dụng của NHNo & PTNT Uông Bí là khả năng xảy ra những tổn
thất ngoài dự kiến cho NHNo & PTNT Uông Bí do khách hàng vay vốn tín dụng
trả không đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ vốn và lãi. Rủi ro tín dụng
của NHNo & PTNT Uông Bí có thể được phản ánh qua một số chỉ tiêu chính như
nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn; nợ khó đòi, nợ xấu Luận văn này nghiên cứu
trên cơ sở kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đây và vận dụng thực tế vào
tình hình của thành phố Uông Bí để có những giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng tại NHNo & PTNT Uông Bí cho phù hợp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống một số vấn đề có tính khái quát về rủi ro tín dụng để khẳng định
rủi ro tín dụng là một tất yếu song có thể phòng ngừa và hạn chế được để đảm bảo
an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHNo &
PTNT Uông Bí để từ đó đưa ra được những kết quả đạt được, những vấn đề còn
tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại. Đồng thời đưa ra những kiến nghị nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân hàng, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại NHNo & PTNT Uông Bí. Mục đích đem lại nhiều lợi nhuận, hạn
chế mức thấp nhất những rủi ro đồng thời đưa ra những đề xuất và kiến nghị tới
các bộ nghành liên quan.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
- Những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân
3
hàng thương mại (NHTM).
- Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT Uông Bí.
- Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT
Uông Bí.
Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT Uông Bí trong
khoảng thời gian từ 2009 – 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, sử dụng số liệu thứ cấp
từ các nguồn thông tin tin cậy, đặc biệt là số liệu cấp chi nhánh của NHNo &
PTNT Uông Bí. Trên cơ sở tổng hợp số liệu luận văn sẽ sử dụng phương pháp
nghiên cứu tình huống lấy NHNo & PTNT Uông Bí làm trường hợp điển hình
trong mối quan hệ so sánh toàn hệ thống và NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
của luận văn được sử dụng các phương pháp truyền thống như thống kê, phân tích,
tổng hợp, so sánh
6. Đóng góp của luận văn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, công tác hạn chế rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT Uông Bí. Trong đó, đưa ra những
phân tích toàn diện, sâu sắc hơn những yếu tố gây ra rủi ro cho hoạt động tín dụng.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Uông Bí.
7. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng NHNo &
PTNT Uông Bí.
Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo & PTNT Uông Bí.
4
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của NHTM.
1.1.1. Giới thiệu, phân loại và vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.1.1. Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế,
trong đó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị
(có thể dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một thời
gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng thể hiện sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
số lượng tiền nhất định của ngân hàng cho bên đi vay trong một thời gian nhất định
với cam kết hoàn trả gốc và lãi. Thực chất của tín dụng ngân hàng là quan hệ vay
mượn có hoàn trả cả gốc và lãi, đây là quan hệ chuyển nhượng tạm thời về quyền sử
dụng vốn.
1.1.1.2. Phân loại tín dụng.
Để hạn chế rủi ro tín dụng, các Ngân hàng luôn không ngừng đa dạng hoá các
hình thức tín dụng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, tín dụng đối với khách hàng có thể chia
thành các loại như sau:
- Căn cứ vào thời hạn vay: Tín dụng ngắn hạn; tín dụng trung hạn; tín dụng dài
hạn
- Căn cứ vào tài sản đảm bảo: tín dụng có bảo đảm bằng tài sản, tín dụng không
có bảo đảm bằng tài sản.
- Căn cứ vào mục đích vay vốn: cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh; cho vay
tiêu dùng.
- Căn cứ vào phương thức cho vay: cho vay từng lần; cho vay theo hạn mức tín
dụng; cho vay đầu tư dự án; cho vay trả góp.
5
1.1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Trong nền kinh tế hàng hóa các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất
kinh doanh dịch vụ nếu không có vốn. Ở nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng
xảy ra thường xuyên đối với các đơn vị kinh tế, vì vậy vốn tín dụng ngân hàng đóng
vai trò hết sức quan trọng, nó trở thành động lực trong quá trình phát triển của nền
kinh tế.
Tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn cho sản
xuất: hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế quốc dân đóng vai
trò cầu nối giữa cung và cầu về vốn, điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn.
Tín dụng ngân hàng đã huy động, tích tụ các nguồn vốn đó về một mối thông qua
hoạt động tín dụng. Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho quá trình sản
xuất được liên tục, tập trung vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng với quy mô
ngày càng lớn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, mở rộng
góp phần đầu tư phát triển kinh tế: để hoạt động sản xuất kinh doanh bình
thường các doanh nghiệp cần phải có một số vốn nhất định, trong trường hợp mở
rộng sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải có một số vốn lớn hơn. Vấn đề
thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp. Trong trường hợp thiếu
vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng họ cần phải đi vay vốn các Ngân
hàng. Như vậy tín dụng ngân hàng đă góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh
tế, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, mở rộng góp phần đầu tư phát triển
kinh tế.
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức điều hành lưu
thông tiền tệ: trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng của mình, các ngân hàng
đã huy động và tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi đồng thời đã rút ra khỏi lưu thông
một bộ phận tiền tệ không cần thiết, mặt khác dựa vào quy luật lưu thông tiền tệ
trong quá trình cân đối nguồn vốn tín dụng với nhu cầu vay, ngân hàng Nhà nước
trung ương thực hiện pháp lệnh đưa tiền vào lưu thông, do đó sự vận động của vốn
tín dụng là trên nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế để tổ chức điều hành lưu thông
6
tiền tệ. Hơn thế nữa quá trình hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với việc thanh
toán không dùng tiền mặt, góp phần giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông trôi nổi trên
thị trường mà không có sự quản lý của nhà nước.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế kém phát
triển, là công cụ tài trợ cho những ngành kinh tế mũi nhọn: trong nền kinh tế
nước ta hiện nay nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế mũi nhọn và đang gặp nhiều
khó khăn do sự tác động của điều kiện tự nhiên. Vì vậy trong giai đoạn trước mắt nhà
nước cần có các chính sách để tập trung phát triển nông nghiệp để giải quyết những
nhu cầu tối thiểu của xă hội, đồng thời thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển. Do đó
một chính sách tín dụng với mức lãi suất ưu đãi sẽ tạo điều kiện cho các ngành nghề
trong nền kinh tế phát triển đồng thời nó là công cụ tích cực trong việc điều tiết vĩ mô
của nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại: tín dụng ngân
hàng đã trở thành một phương tiện nối liền nền kinh tế giữa các nước với nhau bằng
các hoạt động thanh toán quốc tế. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển nói
chung, Việt Nam nói riêng, tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xuất nhập
khẩu hàng hoá và đầu tư công nghệ, bởi vì các hoạt động này đòi hỏi phải có một
lượng vốn lớn. Đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ. Chính vì vậy mà tín dụng ngân hàng
sẽ là nguồn vốn tài trợ cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa dịch
vụ. Một chính sách tín dụng ưu đãi đối các sản phẩm xuất khẩu sẽ làm tăng sự cạnh
tranh của hàng hóa này trong thị trường quốc tế đem lại nhiều lợi ích cho quốc gia.
Vai trò của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị xã hội: thông qua việc cho
vay mở rộng sản xuất đối với các doanh nghiệp đã góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động, đó là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát triển, giải quyết việc làm cho lao
động dôi thừa trong nông thôn, hạn chế những luồng di dân vào thành phố. Thực
hiện được vấn đề này là do các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho
người lao động, đời sống văn hóa, kinh tế, xă hội tăng lên, khoảng cách giữa nông
7
thôn và thành thị càng nhích lại gần nhau, hạn chế bớt sự phân hóa bất hợp lý trong
xă hội, giữ vững an ninh chính trị.
Ngoài ra tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi mới của
Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xóa đói giảm nghèo, tín dụng ngân hàng
thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt nông thôn, các hộ
nghèo trở nên khá hơn, hộ khá trở nên giàu hơn, chính vì lẽ đó các tệ nạn xã hội dần
dần được xoá bỏ như rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan nâng cao trình độ dân trí,
trình độ chuyên môn của lực lượng lao động.
1.1.2. Quy trình quản lý tín dụng hoạt động ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại do hội đồng quản trị hay ban
lãnh đạo của ngân hàng thương mại vạch ra. Đó là một hệ thống có liên quan tới
việc khuyếch trương hoặc hạn chế tín dụng để đạt mục tiêu đã hoạch định, hạn chế
rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
Nội dung chính sách tín dụng là xem xét cơ sở khoa học của việc hình thành
chính sách tín dụng, mục tiêu chiến lược, chiến thuật của hoạt động tín dụng, các nội
dung cụ thể của chính sách tín dụng để thực hiện mục tiêu đã đề ra cũng như các biện
pháp tổ chức điều hành công tác tín dụng.
1.1.2.2. Quy định về cho vay vốn.
Đây chính là cụ thể hoá của chính sách tín dụng. Vì vậy nội dung cụ thể, rõ
ràng và bao quát được các vấn đề sau :
- Thể thức cho vay.
- Giới hạn kỳ hạn nợ.
- Tiêu chuẩn giá cả để tính toán cho vay.
- Tiêu chuẩn tài sản thế chấp.
- Tiêu chuẩn pháp lý và điều kiện tài chính khách hàng cần có.
- Mức cho vay một đơn thể và một nhóm.
- Thẩm quyền và thủ tục thanh lý, thu hồi nợ.
8
Tùy theo tình hình thực tế của từng ngân hàng mà quy định này có mức độ
khác nhau. Các quy định này phải được thể hiện bằng văn bản và được dùng như
một phương tiện nhằm xúc tiến kiểm tra sự tuân thủ những mục tiêu quản lý.
1.1.2.3. Cơ cấu tổ chức thực hiện.
Để thực hiện mục tiêu đề ra, cần có một cơ cấu tổ chức hoạt động có hiệu quả.
Điều đó được thể hiện ở sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong cơ cấu lãnh đạo ở
các cấp quản lý, đối với các cán bộ nhân viên cũng như sự phối hợp chặt chẽ, có
hiệu quả giữa các cấp lãnh đạo và các bộ phận tham gia trong quá trình quản lý tín
dụng.
1.1.2.4. Phân tích nhận định tình hình.
Khả năng này tùy thuộc vào năng lực, kinh nghiệm trong phân tích những
thông tin hiện có liên quan đến việc sử dụng vốn vay trong đó quan trọng nhất là
đánh giá tình hình khách hàng. Chiều sâu trong tiến trình đánh giá là dựa vào giá trị
đích thực của các dữ kiện hơn là định lượng chủ quan về khả năng trả nợ của khách
hàng. Để hiểu rõ hơn hiện trạng và xu thế phát triển của khách hàng thông qua báo
cáo của doanh nghiệp cũng như các nguồn thông tin thu nhận được, chúng ta có thể
phân tích sâu hơn về tình hình tài chính, khả năng thanh toán, … mục đích định
lượng rủi ro tín dụng. Vì vậy, phân tích tình khách hàng theo các tiêu thức nêu trên
là cần thiết, góp phần thiết lập một hệ thống phòng ngừa có hiệu quả trong quy trình
quản lý tín dụng.
1.1.2.5. Quyết định tín dụng.
Thể hiện bằng kết luận của lãnh đạo các cấp về biện pháp xử lý đối với các
khoản cho vay, thu nợ cũng như xử lý các khoản nợ tồi. Quyết định chính xác sẽ có
ý nghĩa lớn trong việc giảm thiểu rủi ro mất vốn do không thu hồi được nợ, đảm bảo
an toàn trong kinh doanh. Thực hiện quy trình quản lý tín dụng với chính sách đúng
đắn, các quy định rõ ràng, tổ chức quản lý có khoa học và sự phối hợp nhịp nhàng,
có hiệu quả giữa các bộ phận có liên quan tới chất lượng tín dụng trong mối quan hệ
hiệp tác, thống nhất giữa ban lãnh đạo ngân hàng với toàn thể nhân viên vì mục tiêu
chất lượng chắc chắn quản lý tín dụng sẽ thu được kết quả tốt.
9
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.3.1. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%).
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) =
Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước
x 100
Dư nợ năm trước
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân
hàng càng ổn định và có hiệu quả và ngược lại.
1.1.3.2. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%).
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV(%) =
DSCV năm nay – DSCV năm trước
x 100%
DSCV năm trước
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh
khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín
dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn
định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm
kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
1.1.3.3. Tỷ lệ thu lãi (%).
Tỷ lệ thu lãi (%) =
Tổng lãi đã thu trong năm
x 100%
Tổng lãi phải thu trong năm
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân
hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh
thu của ngân hàng từ việc cho vay. Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện kế
hoạch tài chính cũng như tình hình tài chính của ngân hàng càng tốt và ngược lại.
Chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất ổn trong cho vay của ngân hàng.
10
1.1.3.4. Tỷ lệ Dư nợ/Tổng nguồn vốn ( % ).
Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn
tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao,
ngược lại càng thấp thì ngân hàng đang bị trị trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có
thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng.
1.1.3.5. Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động ( % ).
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn
huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Nếu chỉ
tiêu này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy
động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa tốt, nếu
chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy
động, gây lãng phí.
1.1.3.6. Hệ số thu nợ ( % ).
Tỷ lệ thu nợ (%) =
Doanh số thu nợ
x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ
thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
1.1.3.7. Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%).
Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) =
Doanh số thu nợ đến hạn
x 100%
Tổng dư nợ đến hạn
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó
chất lượng tín dụng của ngân hàng, đánh giá khả năng thu hồi nợ của các khoản tín
dụng đã cho vay, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân
hàng, kế hoạch cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng
tốt.
11
1.1.3.8. Tỷ lệ nợ quá hạn (%).
Tỷ lệ nợ đến hạn (%) =
Nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ
của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất
lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao
thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại.
1.1.3.9. Tỷ lệ nợ xấu (%).
Tỷ lệ nợ xấu (%) =
Tổng nợ xấu
x 100
Tổng dư nợ
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để
phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Chỉ tiêu này cho
thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả
năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín
dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại.
1.1.3.10. Vòng quay vốn Tín dụng (vòng).
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Dư nợ bình quân trong kỳ =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
12
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời
gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì
được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
1.1.3.11. Số khách hàng được vay vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các thời kỳ,
cho thấy khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Tại khoản 1, điều 2 quyết định 493/QĐ-NHNN của Thống đốc ngân hàng
nhà nước (NHNN) Việt Nam, đề cập khái niệm “rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng (TCTD) là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Có thể có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro tín dụng, song các
quan niệm về rủi ro tín dụng có bản chất đó là: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra
những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng được cấp tín
dụng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với ngân hàng. Rủi ro tín dụng có
thể gây tổn thất về tài chính cho NHTM đó là làm giảm thu nhập ròng và giảm giá
trị thị trường của vốn; trong trường hợp nghiêm trọng sẽ dẫn tới thua lỗ, nếu ở mức
độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
1.2.1.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với
hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các
ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi
ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng. Ngân hàng sẽ hoạt động
tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được, nằm trong
phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng.
13
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng
giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hành. Do tình trạng
thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị động, ngân hàng
thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về những khó khăn
thất bại của khách hàng và do đó thường có những ứng phó chậm trễ.
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: đặc điểm này thể hiện ở sự
đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cũng như diễn biến sự
việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra.
1.2.1.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng.
a) Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan .
- Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định:
+ Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới: nền
kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp phục vụ nông nghiệp vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá
cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu.
+ Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế: quá trình
tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo
ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp phải đối
mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
+ Sự tấn công của hàng nhập lậu: Với hàng trăm km biên giới trên bộ và trên
biển cùng địa hình địa lý phức tạp và tình hình đời sống nghèo khó của dân cư
vùng biên giới, cuộc chiến đấu với hàng lậu đã kéo dài dai dẳng từ rất nhiều
năm nay mà kết quả là hàng lậu vẫn tràn lan tại các thành phố lớn, làm điêu
đứng các doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng đầu tư vốn cho các doanh
nghiệp này.
+ Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành: Nền kinh tế thị trường thị trường tất
yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi
14
nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ nên
có sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác.
- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi:
+ Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương. Trong những năm
gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, NHNN và các cơ
quan liên quan đã ban hành nhiều luật,văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành
luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, việc triển khai
vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều
vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Nhiều
các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn
đọng, tài sản tồn đọng.
+ Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN, hoạt động thanh
tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về
chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu,
nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Vai
trò kiểm toán chưa phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách
hữu hiệu.
+ Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập, chưa có một cơ chế công bố thông
tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Đó cũng là thách thức cho hệ thống
ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong
điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng.
b) Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan
- Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
+ Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay. Số
lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để
chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức
nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, ảnh hưởng xấu đến các doanh
nghiệp khác.
15
+ Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân
hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài
sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cách quản lý, đầu tư
cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Do
vậy với quy mô và tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các
phương án kinh doanh.
+ Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết
các doanh nghiệp. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các
sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và
trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp chỉ mang
tính chất hình thức. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của
doanh nghiệp thường thiếu tính thực tế và xác thực.
- Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
+ Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng: Kiểm tra nội bộ là
thực hiện việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh
doanh. Tuy nhiên, công việc này của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên
hình thức.
+ Bố trí cán bộ thiếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp
chưa cao: Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến
cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách
hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so
với thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố
quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng.
+ Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các ngân hàng thường có thói
quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi
lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng
cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động. Theo dõi
nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói
16
riêng và của ngân hàng nói chung. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM
chưa thực hiện tốt công tác này.
+ Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo: Các ngân hàng cần phải hợp tác
chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý
rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân
hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con
số cụ thể. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng
cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro
chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan
hoặc khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của
các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng
ngân hàng.
1.2.2. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Bước 1: Phân hạng danh mục rủi ro tín dụng;
Bước 2: Rà soát, xếp hạng rủi ro;
Bước3: Danh mục rủi ro rín dụng cần giám sát, nội dung giám sát;
Bước 4: Lập phương pháp giám sát hợp lý;
Bước 5: Quá trình kiểm tra, đánh giá;
Bước 6: Các dấu hiệu cảnh báo về những khoản tín dụng có khả năng có vấn đề.
1.2.3. Phương pháp nhận biết, đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Phương pháp nhận biết rủi ro tín dụng
Trong thực tế hoạt động nhằm hạn chế rủi ro tín dụng các ngân hàng phải
nhanh chóng phát hiện các dấu hiệu để có thể thực hiện sự kiểm tra, kiểm soát thông
qua đó hạn chế mức độ cao nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Một số dấu hiệu cảnh
báo rủi ro tín dụng trong hoạt động NHTM :
- Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
+ Các khoản nợ gốc và lãi khách hàng không thanh toán đầy đủ, chậm thanh
toán.
17
+ Xin ngân hàng cho kéo dài thời hạn trả nợ, xin gia hạn nợ.
+ Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
+ Vốn vay bị sử dụng với mục đích khác so với thoả thuận trong hợp đồng.
+ Chu kì vay thường xuyên gia tăng.
- Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý và tổ chức khách hàng:
+ Không có sự thống nhất trong hội đồng quản trị hay ban điều hành về quan
điểm, mục đích, cách thức quản lý
+ Quản lý nhân sự yếu kém, cơ cấu không hợp lý dẫn đến việc dùng người
không hiệu quả và có hiện tượng những người có năng lực rời khỏi công ty.
+ Nội bộ không đoàn kết, có sự mâu thuẫn và tranh giành quyền lực.
+
Phát sinh nhiều khoản chi phí không hợp lý
- Nhóm dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Giá trị sản lượng hoặc doanh thu của doanh nghiệp liên tục suy giảm.
+ Thu nhập không ổn định.
+ Chậm trễ trong thanh toán lương cho cán bộ, nhân viên.
+ Hệ số quay vòng vốn lưu động thấp, khả năng thanh toán giảm.
+ Các khoản nợ thương mại gia tăng một cách bất thường.
- Nhóm dấu hiệu thuộc về xử lý thông tin tài chính, kế toán:
+ Chậm chễ, trì hoãn nộp báo cáo tài chính, các số liệu trong báo cáo tài chính.
+ không hợp lý và thiếu chuẩn xác.
+ Tăng doanh số bán hàng nhưng lợi nhuận giảm hoặc lỗ.
+ Tiền mặt giảm, vốn lưu động giảm.
+ Sản xuất và bán hàng không đạt chỉ tiêu như kế hoạch.
- Nhóm dấu hiệu thuộc về thương mại:
+ Doanh nghiệp chuyển lĩnh vực kinh doanh, kinh doanh những ngành nghề
mà không thuộc chuyên môn của mình, lĩnh vực có độ rủi ro cao
+ Yếu tố đầu vào không thuận lợi như: giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng,
không nhập được những nguyên liệu đặc chủng
+ Cơ cấu vốn của doanh nghiệp không hợp lý, sử dụng vốn sai mục đích ví dụ
18
như: dùng vốn vay ngắn hạn để mua sắm, tài trợ cho TSCĐ, nhà xuởng
+ Chi phí của doanh nghiệp không hợp lý.
- Nhóm các dấu hiệu về mặt pháp luật:
+ Có những thay đổi về chính sách liên quan đến ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp theo chiều hướng bất lợi.
+ Doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm pháp luật.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng
Tuy rủi ro tín dụng là khách quan, song ngân hàng phải quản lý rủi ro tín dụng
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Để phản ánh mức độ rủi
ro tín dụng, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm kiểm soát và hạn chế rủi ro,
ngân hàng thường dựa vào các chỉ tiêu sau :
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm các khoản nợ đến hạn là chưa được thanh
toán đã chuyển thành nợ quá hạn. Tỷ lệ này phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng
của ngân hàng, tỷ lệ càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn nợ trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn nợ =
Nợ quá hạn + Nợ gia hạn
Tổng dư nợ
Về cơ bản chỉ tiêu này cũng gần giống như tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
nhưng với các khoản nợ quá hạn được gia hạn nợ sẽ được ngân hàng quản lý khác
với nợ quá hạn bởi đây là các khoản nợ của khách hàng đã được gia tăng thêm thời
hạn, khách hàng vẫn được vay thêm một khoảng thời gian mà không phải chịu lãi
suất hay hình thức phạt nào cả, điều này tạo điều kiện cho khách hàng trong quá
trình sản xuất kinh doanh.