Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Tây - chi nhánh Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 92 trang )



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………… i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ………………………………………ii
LỜI MỞ ĐẦU. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 6
1.1. TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. 6
1.1.1. Khái niệm về tín dụng. 6
1.1.2. Các hình thức tín dụng 7
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 9
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng. 9
1.2.2. Một số rủi ro cơ bản và nguyên nhân 14
1.2.3. Đo lƣờng rủi ro tín dụng 22
1.2.4. Hậu quả rủi ro tín dụng. 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHƢƠNG
TÂY CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG 27
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHƢƠNG TÂY. 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Phƣơng Tây. 27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phƣơng Tây 31
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Phƣơng Tây 36
2.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHƢƠNG TÂY 37


2.2.1. Công tác huy động vốn. 37
2.2.2. Công tác sử dụng vốn trong lĩnh vực tín dụng 41
2.2.3. Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phƣơng Tây 44
2.2. 4. Quy trình cho vay tại Ngân hàng Phƣơng Tây 46
2.2.5. Kết qủa họat động kinh doanh của Ngân hàng Phƣơng Tây chi nhánh Lâm


Đồng 58
2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHƢƠNG TÂY CHI
NHÁNH LÂM ĐỒNG 62
2.3.1. Thực trạng chung. 62
2.3.2. Thực trạng Khách hàng. 65
2.3.3. Thực trạng nợ gốc quá hạn, nợ khoanh, nợ hạch toán ngoại bảng 66
2.3.4. Thực trạng xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 69
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG PHƢƠNG TÂY CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG 75
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc 75
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân. 76
CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHƢƠNG TÂY CHI NHÁNH LÂM
ĐỒNG 80
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG PHƢƠNG
TÂY 80
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh tín dụng. 80
3.1.2. Định hƣớng về quản lý rủi ro tín dụng 81


3.1.3. Phân loại nợ, trích lập và sử dụng 83
3.2.GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KINH DOANH TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG PHƢƠNG TÂY 85
3.2.1. Phòng ngừa rủi ro. 85
3.2.2. Khắc phục và xử lý rủi ro 90
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VÀ HIỆU QUẢ, HẠN CHẾ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI 94
3.3.1. Kiến nghị đối với địa phƣơng 94
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nƣớc. 95
3.3.3. Kiến nghị đối với hội sở Ngân Hàng Phƣơng Tây. 91

3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Phƣơng Tây chi nhánh Lâm Đồng 96
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO

i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Stt
Viết Tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
TH

Trƣờng hợp
2
TMCP

Thƣơng mại cổ phần
3
CNTT

Công nghệ thông tin

4
SWIFT
Society for Worldwide
Interbank Financial

Telecommunication
Hiệp hội Viễn thụng Tài chớnh
Liờn ngõn hàng Toàn thế giới
5
NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc
6
NHTM

Ngõn hàng thƣơng mại
7
NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội
8
DPRR

Dự phũng rủi ro
9
TSĐB

Tài sản đảm bảo
10
KH

Khỏch Hàng
11
TNHH


Trách nhiệm hữu hạn
12
CBTD

Cỏn bộ tớn dụng
13
CBKD

Cán bộ kinh doanh
14
ROA
Return on total assets
Tỷ số lợi nhuận rũng trờn tài sản
15
XNK

Xuất nhập khẩu
16
KKH

Khụng kỳ hạn
17
CKH

Có kỳ hạn
18
TCKT

Tổ chức Kinh tế
19

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nƣớc


ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Hình 1.1: Các loại hình rủi ro thường gặp trong kinh doanh . 15
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức tại Ngân hàng Phương Tây . 33
Hình 2.2: Biểu đồ nguồn vốn huy động qua các năm tại Ngân hàng . 39
Hình 2.3 : Biểu đồ dư nợ tín dụng qua các năm tại Ngân hàng. 45
Hình 2.4 : Biểu đồ nợ gốc quá hạn, nợ khoanh, nợ hạch toán ngoại . 67


Bảng 2.1 : Kết quả huy động vốn qua các năm tại Ngân hàng. 38
Bảng 2.2 : Dư nợ tín dụng qua các năm tại Ngân hàng. 42
Bảng 2.3 : Biểu đồ số liệu dư nợ tín dụng năm 2011 tại Ngân hàng. 45
Bảng 2.4 : Quy trình tín dụng cho vay tại Ngân hàng. 47
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2011. 59
Bảng 2.6 : Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chính. 59
Bảng 2.7 : Bảng nợ gốc quá hạn, nợ khoanh, nợ hạch toán ngoại . 66
Bảng 2.8 : Phương pháp phân loại tài sản có và trích dự phòng rủi . 74
Bảng 3.1 : Tỉ lệ trích lập giá trị của tài sản đảm bảo. 84


1

LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt thì hoạt động của Ngân hàng
càng trở nên sôi động, đa dạng và phong phú. Các Ngân hàng phải tìm cách đạt
đƣợc mục tiêu tạo vốn và cung ứng vốn cho các thành phần kinh tế trong xã hội để
mang lại lợi nhuận cho chính mình và thích ứng với môi trƣờng kinh tế phức tạp,
năng động.
Bên cạnh đó mỗi Ngân hàng còn phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao
chất lƣợng các mặt hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng vì đó là cơ sở cho sự
tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Tuy nhiên đã kinh doanh thì phải có rủi ro,
không nhiều thì ít, các Ngân hàng thƣờng xuyên phải đối mặt với những yếu tố rủi
ro nhƣ về tài chính, nghiệp vụ, hoạt động, pháp lý, từ phía khách hàng, từ môi
trƣờng vĩ mô và cả vi mô…do phải chịu sự tác động từ nhiều phía nên rủi ro tín
dụng là một vấn đề không thể tránh khỏi trong hoạt động tín dụng của mỗi Ngân
hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra không những làm giảm thu nhập mà còn làm giảm khả
năng thu hồi vốn của Ngân hàng, nếu rủi ro tín dụng liên tiếp xảy ra với quy mô lớn
có thể dẫn đến mất cân đối trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng dễ bị phá sản.
Mặt khác Ngân hàng hoạt động trong lãnh vực kinh doanh tiền tệ, cung ứng vốn cho
mọi thành phần kinh tế, vì vậy hoạt động của Ngân hàng đều trực tiếp liên quan,
ảnh hƣởng đến hoạt động của các tổ chức và cá nhân, do đó rủi ro tín dụng trong
kinh doanh của Ngân hàng là một vấn đề cần đƣợc quan tâm vì nó ảnh hƣởng rất
lớn đến tình hình phát triển kinh tế. Do đó tác giả đã lựa chọn đề tài: “Rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Phƣơng Tây chi nhánh Lâm Đồng” làm đề tài luận văn thạc
sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Rủi ro tín dụng gây ảnh hƣởng tiêu cực đối với toàn bộ nền kinh tế và đời
sống xã hội và có tính chất lan truyền, nó có thể làm cho một nền kinh tế lâm vào
tình trạng khủng hoảng, nhất là khi hoạt động của các trung gian tài chính trong hệ
thống tài chính ngày càng ràng buộc với nhau chặt chẽ hơn. Do sự ràng buộc này,


2

một trung gian tài chính bị rủi ro sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đối với cả hệ thống
tài chính.
Rủi ro tín dụng làm giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc của hệ
thống tài chính cũng nhƣ hiệu lực của các chính sách tiền tệ quốc gia. Ngày nay
kinh tế các nƣớc có những mối quan hệ với nhau, việc kinh doanh không chỉ còn
trong nội địa mà đã vuơng tới khắp các quốc gia trên thế giới, do vậy nếu Ngân
hàng bị phá sản thì sẽ khó thu hút đƣợc vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào các Ngân hàng
khác do mất uy tín.
Vì vậy để hoạt động Ngân hàng ngày càng có hiệu quả, cần tìm ra những biện
pháp để giảm thiểu rủi ro tín dụng xuống mức thấp nhất trong khả năng có thể của
mỗi Ngân hàng mà vẫn đảm bảo đƣợc lợi nhuận mong muốn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn
* Mục đích nghiên cứu
Với các loại hình hoạt động đa dạng, linh hoạt và phong phú, cùng với những
nổ lực phấn đấu không ngừng, đồng vốn của Ngân hàng đã đến tận tay cuả mọi
thành phần kinh tế. Từ cho vay tiêu dùng cá nhân giúp ngƣời dân mở rộng sản xuất
đến việc giúp vốn cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh, góp phần tạo ra nhiều sản phẩm hơn cho xã hội, làm tăng thu
nhập, cải thiện đời sống vật chất của ngƣời dân.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trƣờng đã kinh doanh thì tất yếu phải đối mặt
với những rủi ro, đó là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động trên thƣơng
trƣờng, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng. Áp lực cạnh
tranh gay gắt giữa các Ngân hàng và những rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín
dụng luôn xuất phát bởi nhiều lý do và dẫn đến nhiều hậu quả khác nhau nhƣ là sự
tổn thất về vốn, uy tín…và ở mức độ trầm trọng có thể đƣa Ngân hàng đến bên bờ
vực phá sản và một khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không chỉ gây thiệt hại cho Ngân
hàng mà còn ảnh hƣởng không nhỏ đến sự ổn định của nền kinh tế. Qua đó có thể

thấy tín dụng Ngân hàng luôn là một loại hình hoạt động kinh doanh liên quan đến
tất cả các thành phần kinh tế trong xã hội.

3

Hoạt động tín dụng là hoạt động chính yếu đem lại lợi nhuận cao nhất nhƣng
cũng là hoạt động chịu nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thƣơng mại. Do vậy, việc hạn chế rủi ro tín dụng luôn mang tính cấp thiết và có ý
nghĩa quan trọng không chỉ đối với bản thân Ngân hàng mà còn cho cả nền kinh tế,
nó góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng ngày càng
hoàn thiện hơn, thúc đẩy hoạt động Ngân hàng phấn đấu đạt đƣợc mục tiêu mở rộng
thị trƣờng kinh doanh nhƣng luôn đảm bảo an toàn hiệu quả, nhằm góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế, xã hội trong công cuộc xây dựng cuộc sống mới cho Nhân
Dân.
Mục đích của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phƣơng Tây chi nhánh Lâm Đồng.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại
trong nền kinh tế thi trƣờng.
 Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phƣơng Tây chi
nhánh Lâm Đồng.
 Đƣa ra các giải pháp kiến nghị nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Phƣơng Tây chi nhánh Lâm Đồng.
4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu của Luận văn
* Đối tƣợng nghiên cứu
- Ngân hàng Phƣơng Tây chi nhánh Lâm Đồng.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Ngân hàng Phƣơng Tây chi nhánh Lâm Đồng, các Ngân hàng
và doanh nghiệp ở tại địa phƣơng.
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Phƣơng Tây chi nhánh Lâm Đồng giai đoạn 2009 – 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp thống kê, mô tả, so sánh và phân tích để
luận giải các vấn đề lý luận lẫn thực tiễn trên cơ sở các tài liệu thu thập đƣợc.

4


Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phƣơng pháp phân tích tổng hợp, đánh giá thực
trạng, rút ra nguyên nhân và tìm hƣớng giải quyết.

6. Những đóng góp mới của Luận văn
- Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và công tác phòng ngừa xử lý rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Phƣơng Tây chi nhánh Lâm Đồng.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong
thời gian tới tại Ngân hàng Phƣơng Tây chi nhánh Lâm Đồng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc
chia thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Tây chi nhánh
Lâm Đồng.
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Phương Tây chi nhánh Lâm Đồng.
















5




CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể. Trong đó một bên chuyển
giao tiền hoặc tài sản cho bên kia đƣợc sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng
thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.
Một quy trình tín dụng khép kín có thể chia làm 3 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Giai đoạn phân phối tín dụng dƣới hình thức cho vay. Trong giai
đoạn này vốn tín dụng dƣới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá từ ngƣời cho vay đến
ngƣời đi vay.
Giai đoạn 2: Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng trong quá trình sản xuất. Trong

giai đoạn này ngƣời đi vay đƣợc sử dụng giá trị đó để thoả mãn mục đích của mình,
tuy nhiên họ không có quyền sở hửu mà chỉ có quyền sử dụng mà thôi.
Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn trả tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một chu kỳ
sản xuất hay một vòng tuần hoàn vốn. Ngƣời đi vay sẽ hoàn trả tín dụng cho nguời
cho vay sau khi hết thời hạn.
 Thực chất có thể thấy tín dụng là một mối quan hệ kinh tế giữa người cho
vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của
giá trị. Vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hoá từ người
cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với
người cho vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu thành từ sự
kết hợp của 3 yếu tố chính là: lòng tin, thời hạn của quan hệ tín dụng, sự hứa
hẹn hoàn trả. Đó cũng chính là 3 đặc trưng chủ yếu của tín dụng.

6

1.1.2. Các hình thức tín dụng
*Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng cho sản xuất, lƣu thông hàng hoá: Là khoản cho vay đối với các
Doanh nghiệp, chủ thể có mục đích kinh doanh, sản xuất nhƣ mua sắm tài sản
cố định, bất động sản, bù đắp vốn lao động thiếu hụt.
- Tín dụng phục vụ tiêu dùng: Cho vay với cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng.
*Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn dƣới 1 năm. Thƣờng dùng để bù đắp vốn lƣu
động của doanh nghiệp hay đáp ứng nhu cầu vay vốn tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Thƣờng đƣợc cấp phát để
mua sắm tài sản cố định, đổi mới kỹ thuật, đầu tƣ chiều sâu…
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm. Thƣờng đƣợc cấp để đáp ứng các
nhu cầu dài hạn nhƣ đầu tƣ xây dựng cơ bản, cải tiến, mở rộng sản xuất, các
dự án đầu tƣ…

*Căn cứ vào đối tƣợng tín dụng
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng đƣợc cung cấp để hình thành vốn cố
định của Doanh nghiệp, thƣờng đƣợc thực hiện dƣới hình thức cho vay trung
dài hạn.
- Tín dụng vốn lƣu động: Đƣợc cung cấp để hình thành vốn lƣu động của
Doanh nghiệp, thƣờng đƣợc thực hiện dƣới hai hình thức là cho vay bổ sung
vốn lƣu động tạm thời thiếu hụt và chiết khấu các chứng từ có giá.
*Căn cứ vào chủ thể tín dụng
- Tín dụng thƣơng mại: Là loại tín dụng thực hiện dƣới hình thức mua bán chịu
hàng hoá, công cụ lƣu thông thƣờng là thƣơng phiếu bao gồm hối phiếu và
lệnh phiếu.
- Tín dụng Ngân hàng: Là hình thức tín dụng đƣợc thể hiện giữa các tổ chức
tín dụng với các Doanh nghiệp và Cá nhân. Trong mối quan hệ này thì tín
dụng đóng vai trò trung gian nên Ngân hàng vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời

7

cho vay, đƣợc thực hiện dƣới hình thức tiền tệ bao gồm tiền và bút tệ, trong
đó bút tệ là chủ yếu.
- Tín dụng Nhà nƣớc: Là hình thức tín dụng thể hiện giữa Nhà nƣớc, Nhân dân
và các tổ chức khác nhằm tăng nguồn thu ngân sách thông qua việc phát hành
công trái.
- Tín dụng quốc tế: Là hình thức tín dụng đƣợc thể hiện giữa nƣớc ta với các
quốc gia khác hay các tổ chức tiền tệ tín dụng quốc tế.
*Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Tín dụng không có đảm bảo: Là loại tín dụng dựa vào uy tín khách hàng.
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng khi đƣợc cấp phát thì ngƣời đi vay
phải có tài sản để thế chấp hoặc cầm cố.
*Căn cứ vào phƣơng pháp hoàn trả tín dụng
- Phƣơng pháp trả góp: Là hình thức hoàn vốn đƣợc thực hiện thành nhiều

lần cho đến khi thanh toán hết nợ.
- Phƣơng pháp phi trả góp: Vốn hoàn trả đƣợc thực hiện theo thoả thuận của
hợp đồng ngƣng khác phƣơng pháp trên.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Trong bất kỳ ngành kinh doanh nào cũng đều chứa đựng một số rủi ro nhất
định, rủi ro đó có thể biểu hiện ra bên ngoài mà ai cũng biết hoặc tiên đoán đƣợc,
nhƣng có khi nó tiềm ẩn khó có thể lƣờng trƣớc đƣợc. Rủi ro là những biến cố,
mang lại những kết quả xấu khi tiến hành một công việc nào đó, khi rủi ro xảy ra
thƣờng dẫn đến thiệt hại cho ngƣời thực hiện hoạt động kinh doanh đó. Các nhà
kinh tế học đã đƣa ra khái niệm rủi ro Ngân hàng nhƣ sau: “Rủi ro Ngân hàng là
những biến cố không mong đợi, là những bấc trắc xảy ra gấy mất mát, thiệt hại về
tài sản và thu nhập của Ngân hàng”.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính yếu đem lại lợi nhuận cao nhất nhƣng
cũng là hoạt động chịu nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thƣơng mại. Ngƣời ta gọi những rủi ro trong hoạt động tín dụng là rủi ro tín dụng,

8

rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng đƣợc hiểu là sự xuất hiện các biến cố không bình thƣờng do
chủ quan hay khách quan làm cho ngƣời đi vay không hoàn trả đƣợc nợ và lãi vay
cho Ngân hàng. Hay có thể nói ngắn gọn rủi ro tín dụng là rủi ro không thu đƣợc nợ
khi đến hạn, gây ảnh hƣởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng, dẫn đến
những tổn thất về tài chính, trong trƣờng hợp nghiêm trọng có thể dẫn Ngân hàng
đến chổ thua lỗ, phá sản.

Trong rủi ro tín dụng có:

- Rủi ro không thể thu hồi đƣợc nợ: Do khách hàng làm ăn thua lỗ trong kinh
doanh hoặc cố ý lừa đảo, chiếm đoạt vốn không trả nợ Ngân hàng.
- Rủi ro khê đọng: Là rủi ro xảy ra khi mà Ngân hàng vẫn còn khả năng thu
hồi nợ nhƣng vì khách hàng đang lâm vào một hoàn cảnh nào đó nhƣ gặp khó
khăn trong sản xuất, thiên tai, dịch bệnh…nên chƣa có khả năng trả nợ Ngân
hàng.
Rủi ro tín dụng đƣợc chứa đựng trong nhiều nghiệp vụ kinh doanh của Ngân
hàng, bất kể dƣới hình thức nào, chẳng hạn nhƣ các hoạt động của thị trƣờng tiền tệ,
hoạt động đầu tƣ và kinh doanh, các khoản tài trợ thƣơng mại, các khoản cho vay và
các cam kết, các hoạt động phát sinh phí. Ngoại trừ hai hoạt động đƣợc xem là
không chứa đựng rủi ro tín dụng đó là dịch vụ uỷ thác, tiền gửi của khách hàng.
Hiện nay, công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các
ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định và
quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro
tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng đƣợc nhìn nhận dƣới 2 góc độ: Rủi ro khách quan và Rủi ro chủ
quan.
* Rủi ro khách quan
Khi khách hàng nhận khoản giải ngân từ ngân hàng, họ sẽ dùng đồng vốn vào mục
đích kinh doanh nhƣ: Đầu tƣ vào dây chuyền sản xuất, đầu tƣ mua nguyên vật

9

liệu… Trong quá trình sản xuất kinh doanh tất yếu sẽ phát sinh những rủi ro không
mong muốn mà đôi khi các doanh nghiệp không lƣờng trƣớc đƣợc nhƣ:
- Rủi ro do nền kinh tế không ổn định: Khi tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh,
bao giờ doanh nghiệp cũng tiến hành đánh giá tình hình thị trƣờng cũng nhƣ đƣa ra
những dự báo phát triển thị trƣờng, dự báo tăng trƣởng doanh số. Nếu nền kinh tế
thế giới cũng nhƣ nền kinh tế quốc nội vận hành theo quỹ đạo đã dự báo thì doanh
nghiệp sẽ thực hiện tốt các kế hoach đề ra.

Tuy nhiên, ta biết rằng: Nền kinh tế nƣớc ta hiện giờ đang phụ thuộc nhiều vào các
ngành sản xuất nông nghiệp và các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Mà
những ngành này lại phụ thuộc nhiều vào rủi ro thời tiết.
Khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng, tất yếu sẽ ảnh hƣởng lớn đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu. Những mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh nhƣ dệt may, xuất
khẩu hàng nông sản (xuất khẩu café, hạt điều, xuất khẩu cá basa, ) có nguy cơ
không bán đƣợc khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng. Hoặc một sự thay đổi
trong chính sách nhập khẩu (tăng thuế, giảm hạn ngạch, thay đổi tiêu chuẩn nhập
khẩu) tại các nƣớc sở tại ảnh hƣởng đến sản lƣợng xuất khẩu.
- Rủi ro do các thủ tục pháp lý ở các địa phƣơng còn rƣờm rà: Sự chậm trễ,
rƣờm rà trong các thủ tục cấp giấy phép, các thủ tục hải quan… nhiều lúc ảnh
hƣởng lớn đến cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp. Ta biết rằng, cơ hội
kinh doanh của doanh nghiệp có tính thời điểm, nhƣng nó sẽ không thể thực
hiện nhanh chóng nếu không đƣợc “cởi trói” bởi các thủ tục pháp lý. Việc
chậm trễ sẽ dẫn đến hệ quả của hàng loạt các hợp đồng kinh tế bị đình trệ,
các dự án đầu tƣ “buộc lòng” phải “treo” trên giấy. Điều này gây tổn thất lớn
về mặt kinh tế đối với các doanh nghiệp vay vốn.
- VD: Một doanh nghiệp X tiến hành thủ tục xuất khẩu một lô hàng hóa là
hàng nông sản sang bên nƣớc Y để thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã ký với
doanh nghiệp nƣớc ngoài. Theo hợp đồng thì ngày 20 - 10 - 2009, lô hàng sẽ
phải đƣợc chuyển tới tay doanh nghiệp nƣớc ngoài. Ngày 18 - 10 - 2009, lô

10

hàng hóa đƣợc vận chuyển tới cảng biển. Song do chậm trễ từ các thủ tục hải
quan, lô hàng bị đình lại để tiến hành kiểm tra. Sự chậm trễ này khiến doanh
nghiệp X chậm trễ trong việc thực hiện hợp đồng. Và khi đó, đối tác của họ
có thể từ chối việc thực hiện hợp đồng và tiến hành phạt bồi thƣờng hợp
đồng.
 Các rủi ro cơ bản trên đã ảnh hƣởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp. Một khi các đồng vốn mà doanh nghiệp đi vay đổ vào sản xuất kinh
doanh mà không thu lại đƣợc, tất yếu sẽ đẩy doanh nghiệp tới việc mất dần khả
năng trả nợ. Ngân hàng cũng đứng trƣớc nguy cơ khó thu hồi lại khoản cho vay
này.
* Rủi ro chủ quan
Rủi ro chủ quan đến từ cả hai phía là Ngân hàng và ngƣời đi vay:
a. Đối với Ngân hàng
Ngân hàng thực hiện cho vay đối với các ngành nghề là rất đa dạng, đa phần
các cán bộ tín dụng Ngân hàng không thể có đầy đủ thông tin cũng nhƣ hiểu biết về
các ngành nghề lĩnh vực mà doanh nghiệp đang đầu tƣ kinh doanh. Hơn nữa, các
cán bộ ngân hàng cũng rất khó thẩm định đƣợc số liệu tài chính do Khách hàng vay
cung cấp có “đúng đắn” và chính xác tuyệt đối hay không.Chính vì rất khó khăn
trong việc đánh giá tình hình tài chính nên Ngân hàng thƣờng có xu hƣớng ƣu tiên
các hồ sơ vay vốn có tài sản thế chấp, đảm bảo. Tuy nhiên khi rủi ro xảy ra dẫn đến
việc xử lý thu hồi nợ cũng rất khó khăn.
Theo các văn bản hƣớng dẫn cƣỡng chế thu hồi nợ đều ghi rõ: "Trong trƣờng
hợp Khách Hàng không đảm bảo khả năng thanh toán, Ngân hàng có quyền xử lý
tài sản nợ vay". Trên thực tê, Ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là một
cơ quan quyền lực Nhà nƣớc, không có chức năng cƣỡng chế buộc khách hàng thực
hiện nghĩa vụ trả nợ. Hơn nữa các thủ tục pháp lý kiện ra tòa án để thực hiện xử lý
tài sản thế chấp cũng rất rƣờm rà, gây mất chi phí đối với Ngân hàng.

11

Trình độ của các cán bộ tín dụng đôi khi còn khá hạn chế. Ngoài ra còn có
nhiều cán bộ tín dụng vì những lợi ích vật chất sẵn sàng tiếp tay cho các doanh
nghiệp làm giả hồ sơ giấy tờ để xin vay vốn. Chính điều này đã dẫn đến những rủi
ro rất lớn ngay từ khâu giải ngân. Hơn nữa các doanh nghiệp này phần nhiều có tình
hình tài chính không minh bạch, không đáp ứng đƣợc những điều kiện giải ngân từ
phía ngân hàng đề ra.

b. Đối với doanh nghiệp
Nhiều doanh nghiệp không đánh giá hết đƣợc những rủi ro khi sử dụng đồng
vốn, đánh giá chi phí vốn cũng nhƣ khả năng sinh lợi của đồng vốn. Đa phần các
doanh nghiệp khi dùng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh thƣờng đầu tƣ vào
mở rộng quy mô sản xuất, đầu tƣ vào cơ sở vật chất mà cái quan trọng nhất là đầu
tƣ phát triển kỹ năng của lực lƣợng nhân lực của công ty. Khi doanh nghiệp mở
rộng quy mô mà tƣ duy quản lý không thay đổi, trình độ của đội ngũ quản lý không
đƣợc đảm bảo thì doanh nghiệp tất yếu phải đối mặt với những rủi ro về khả năng
quản lý sản xuất, dẫn đến nhiều sai lầm trong quá trình ra quyết định quản lý kinh
doanh.
Nhiều doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích đăng ký ban đầu trong hồ
sơ xin vay vốn. Đồng vốn không sử dụng đúng mục đích tất yếu sẽ khó khăn trong
việc kiểm soát dòng vốn cũng nhƣ kiểm soát rủi ro của đồng vốn.
Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khi vay vốn về đã sử dụng một phần
vốn đi vay để đầu tƣ vào thị trƣờng chứng khoán. Khi thị trƣờng chứng khoán tụt
dốc, tất yếu sẽ làm “thua lỗ” phần vốn đã rót vào. Hệ quả là doanh nghiệp sẽ không
thu đƣợc lãi từ sự đầu tƣ, lãi từ lĩnh vực sản xuất không đủ bù.
 Qua đó ta thấy rủi ro tín dụng rất đa dạng và phức tạp, muốn quản lý được
chúng ta phải xem xét cụ thể thì mới tìm ra được biện pháp phòng ngừa hữu
hiệu.
1.2.2. Một số rủi ro cơ bản và nguyên nhân
1.2.2.1. Một số rủi ro cơ bản

12

Rủi ro là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là
trong kinh doanh tiền tệ. Hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại rất đa dạng và
phong phú, nên rủi ro cũng rất phức tạp, đa dạng nhƣng chúng cũng có thể có
những mối liên hệ với nhau thông qua một số nét chung, nếu ta kết hợp lại thì có thể
phân loại thành các rủi ro cơ bản theo sơ đồ dƣới đây:











Hình 1.1: Các loại hình rủi ro thƣờng gặp trong kinh doanh của Ngân Hàng
Nguồn: tác giả tổng hợp
Trong đó:
*Rủi Ro Thanh Khoản
Phát sinh khi những ngƣời gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở Ngân
hàng ngay lập tức, rủi ro xảy ra khi Ngân hàng thiếu dự trữ để thực hiện các khoản
chi trả cho khách hàng, khi xảy ra rủi ro không những không đáp ứng đƣợc nhu cầu
rút tiền mặt mà còn không đáp ứng đƣợc cả nhu cầu tín dụng của khách hàng. Để
đáp ứng nhu cầu này tất cả các Ngân hàng đều phải thực hiện dự trữ bắt buộc theo
quy định bao gồm dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp. Trong đó:
Dự trữ sơ cấp: Là những khoản tiền mặt, tiền gửi ở Ngân hàng Nhà nƣớc, tiền
gửi ở các Ngân hàng khác và Ngân hàng đại lý.
Dự trữ thứ cấp: Là các chứng khoán có khả năng chuyển hoá thành tiền,
thƣờng là các trái phiếu và tín phiếu kho bạc, dự trữ này dùng để hỗ trợ cho dự trữ
sơ cấp, cho việc thanh toán nhằm đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Trong tài sản có của Ngân hàng gồm 2 phần: phần sinh lời và phần không sinh
lời. Nếu phần không sinh lời nhiều mà phần sinh lời ít thì Ngân hàng sẽ không thu
Rủi ro chủ yếu trong hoạt động Ngân hàng

Rủi Ro Thanh

Khoản

Rủi Ro Tín
Dụng

Rủi Ro Hối
Đoái

Rủi Ro Lãi
Suất

13

đƣợc lợi nhuận cao nhƣng lại đảm bảo đƣợc khả năng thanh khoản cho Ngân hàng.
Ngƣợc lại nếu để phần sinh lời cao và phần không sinh lời ít thì lợi nhuận Ngân
hàng sẽ cao nhƣng lại dễ mất khả năng chi trả.
 Nếu để xảy ra rủi ro thanh khoản thì rất nguy hiểm cho Ngân hàng, làm cho
Ngân hàng mất uy tín, khó thu hút vốn dẫn đến tình trạng thiếu vốn hoạt động,
phạm vi cho vay vốn sẽ bị thu hẹp, dễ dẫn đến sự phá sản.Vì vậy quản lý rủi ro
thanh khoản rất cần thiết, nếu sự quản lý không tốt để xảy ra rủi ro thanh khoản
thì hậu quả của nó khó có thể lường được.
*Rủi Ro Lãi Suất
Là những rủi ro mà các chủ thể kinh tế gặp phải khi có sự biến động về lãi
suất. Tất cả các khoản vay dù với lãi suất cố định hay lãi suất biến động đều có thể
gặp rủi ro do không bằng nhau về thời hạn sử dụng vốn, có thể minh hoạ bằng ví dụ
sau:
TH1: Cho vay 3 tháng với lãi suất cố định, đi vay 12 tháng với lãi suất cố định.
Trong trƣờng hợp này Ngân hàng có thể gặp rủi ro về lãi suất, bởi vì sau 3 tháng
Ngân hàng phải tiếp tục cho vay theo các điều kiện của thị trƣờng, lãi suất giảm thì
lợi nhuận Ngân hàng cũng giảm.

TH2: Cho vay 12 tháng với lãi suất cố định, đi vay 3 tháng với lãi suất cố định.
Trong trƣờng hợp này Ngân hàng cũng gặp rủi ro,bởi sau 3 tháng lãi suất tăng thì
lợi nhuận Ngân hàng sẽ giảm.
TH3: Cho vay lãi suất thay đổi, 3 tháng xem xét lại 1 lần, đi vay với lãi suất cố
định trong 1 năm. Trong trƣờng hợp này, mặc dù thời hạn cho vay và đi vay có thể
bằng nhau, Ngân hàng vẫn có thể gặp rủi ro khi lãi suất hạ vì nó sẽ gây nên tác động
đến nguồn thu nhập từ sử dụng vốn.
 Do vậy để tránh rủi ro lãi suất, Ngân hàng cần phải ấn định một mức lãi suất
cho vay cũng như đi vay sao cho phù hợp với sự biến chuyển của nền kinh tế
nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận của mình.

*Rủi ro hối đoái

14

Các rủi ro trong việc giao dịch hối đoái xuất phát từ tỷ giá hối đoái của các loại
tiền tệ khác nhau thay đổi do tác động của nền kinh tế và chính trị của một quốc gia,
rủi ro hối đoái là sự biến động về tỷ giá trên thị trƣờng gây ra thiệt hại cho Ngân
hàng.
VD: Đồng yên Nhật giảm 1,5% so với đồng nội tệ trong ngày hôm đó, một
Ngân hàng có 1 khoản ký thác bằng đồng yên là 100.000.000 đồng thì sẽ lỗ mất
1,5tr đồng.
 Do vậy để tránh rủi ro hối đoái, Ngân hàng cần phải cân nhắc, dự đoán sự
biến động của tỷ giá trên thị trường để xem nên dự trữ đồng tiền nào.
1.2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
*Nguyên nhân khách quan
Việc nhận thức đầy đủ các nhân tố khách quan tác động đến rủi ro tín dụng có ý
nghĩa quan trọng trong công tác dự báo biến động và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Các Ngân hàng thƣơng mại thƣờng phải đối mặt với các rủi ro khách quan ngoài
tầm kiểm soát, đa dạng, phức tạp, khó dự đoán, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.

- Do hoàn cảnh kinh tế - xã hội trong nƣớc
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng cũng nhƣ các hoạt động khác đều chịu sự chi
phối của môi trƣờng, hoàn cảnh kinh tế, xã hội, và hàng loạt các biến số kinh tế
khác nhƣ lạm phát, thất nghiệp…làm cho sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp bị
đình trệ dẫn đến làm ăn thua lỗ, không hiệu quả, mất khả năng trả nợ cho Ngân
hàng.
Thiên tai, dịch bệnh…là những nguyên nhân bất khả kháng, có ảnh hƣởng lớn
và trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, gây ra các biến động ngoài dự kiến
trong quan hệ tín dụng giữa khách hàng và Ngân hàng, làm gia tăng nợ quá hạn và
rủi ro trong kinh doanh tín dụng.
- Sự thay đổi chính sách
Trong trƣờng hợp có sự thay đổi về chính trị, điều chỉnh chính sách, chế độ,
pháp luật của Nhà nƣớc hoặc thay đổi địa giới hành chính các địa phƣơng, sự tách
ra hay sát nhập các bộ, ngành kinh tế…thì hoạt động kinh doanh nói chung trong
nền kinh tế đều chịu ảnh hƣởng.

15

Những sự thay đổi và điều chỉnh về chính sách là cần thiết trong quá trình phát
triển của đất nƣớc, nhƣng tuỳ nơi, tùy lúc sẽ có tác động đến quan hệ tín dụng giữa
Ngân hàng và khách hàng của mình ở những mức độ khác nhau.
- Nhân tố quốc gia
Trong xu thế quốc tế hóa nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
cũng phải cải tiến và hoà nhập, thích ứng. Khi có hoạt động tín dụng liên quan tới
nƣớc ngoài thì Ngân hàng phải quan tâm đến yếu tố rủi ro quốc gia đối với từng
nƣớc khác nhau. Nếu ở nƣớc đó có sự biến động về chính trị, suy thoái kinh tế, có
Ngân hàng bị phá sản, có sự biến động về giá cả, lãi suất, phƣơng thức thanh
toán…thì sẽ gây trở ngại cho hoạt động kinh doanh của khách hàng và của Ngân
hàng, do đó dẫn tới khó khăn trong trả nợ và Ngân hàng phải chịu ảnh hƣởng gián
tiếp của các biến động đó.

- Môi trƣờng pháp lý
Đây là nhân tố rất quan trọng ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh nói chung
trong nền kinh tế, ảnh hƣởng đến khả năng phát sinh nợ quá quá hạn.
Hệ thống luật pháp quốc gia với các bộ luật và văn bản dƣới luật nếu không
đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo môi trƣờng lành mạnh cho các hoạt động
kinh tế, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động tín dụng Ngân hàng nói riêng.
- Thông tin không chính xác
Sự cung cấp thông tin về khách hàng không đầy đủ, chính xác của các cơ quan
chức năng, việc không thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ báo cáo tài chính,
báo cáo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc kiểm toán, cung cấp và sử
dụng thông tin không chính xác…cũng là những nguyên nhân làm Ngân hàng
không thể đánh giá chính xác năng lực của khách hàng, lựa chọn sai khách hàng có
nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ vốn vay thực sự…điều này gây nên nợ quá hạn
cho Ngân hàng.
Bên cạnh đó những thông tin thất thiệt về Ngân hàng trong trƣờng hợp nghiêm
trọng có thể dẫn đến ngƣời gửi rút tiền hàng loạt khỏi Ngân hàng gây ra rủi ro thanh

16

khoản, từ đó gián tiếp nảy sinh rủi ro tín dụng (Trƣờng hợp Ngân hàng ACB là một
ví dụ điển hình).
*Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Ngân hàng thiếu một chính sách tín dụng rõ ràng, nhất quán, phù hợp với thực
trạng kinh tế xã hội. Chính sách tín dụng hiểu theo nghĩa đầy đủ bao gồm định
hƣớng chung trong việc cho vay, chế độ vay, quy định về bảo đảm tiền vay, chính
sách khách hàng…nếu chính sách không đầy đủ, thống nhất, định hƣớng lệch lạc về
hoạt động tín dụng sẽ dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tƣợng, cho vay tràn
lan, tạo ra kẽ hở cho ngƣời sử dụng vốn, không đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn đến

rủi ro tín dụng.
Trong khâu thẩm định hồ sơ khách hàng, Ngân hàng đã không đánh giá chính
xác hiệu quả đầu tƣ dự án xin vay dẫn đến quyết định sai lầm trong cho vay, thiếu
chuẩn mực so sánh trong quá trình thẩm định để ra kết luận xác đáng.
Ngân hàng thiếu một cơ chế theo dõi, quản lý rủi ro, thiếu hạn mức tín dụng tối
đa cho từng khách hàng thuộc các ngành nghề, sản phẩm địa phƣơng khác nhau để
phân tán rủi ro, chƣa đủ các tiêu thức đo lƣờng độ rủi ro tối đa cho phép đối với
từng nhóm khách hàng.
Công tác kiểm tra giám sát khách hàng mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng vốn vay
của khách hàng, không thƣờng xuyên theo dõi đánh giá lại các tài sản đảm bảo tiền
vay trong suốt thời hạn hiệu lực của hợp đồng vay vốn.
Cán bộ Ngân hàng chƣa đƣợc đào tạo đầy đủ về trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, không am hiểu về khía cạnh kinh tế kỹ thuật của dự án, của ngành kinh doanh
mà Ngân hàng đầu tƣ, không đủ năng lực thẩm định một cách đầy đủ, toàn diện và
khoa học dẫn đến xác định sai hiệu quả, khả năng trả nợ của ngƣời vay.
Một bộ phận cán bộ Ngân hàng yếu kém về năng lực, phẩm chất, lợi dụng vị trí
công tác để trục lợi, cố tình làm trái nguyên tắc gây nên nợ quá hạn và thiệt hại cho
Ngân hàng.

17

 Nhìn chung những tồn tại trên chính là một phần nguyên nhân quan trọng
gây nên rủi ro tín dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, sự tốn tại và phát
triển của Ngân hàng.
- Nguyên nhân từ phía Khách hàng
Đối với Khách hàng là cá nhân
Do lƣợng khách hàng là cá nhân chiếm số lƣợng lớn, phân tán, giá trị khoản
vay không đồng đều, nhu cầu vay đa dạng nên việc nghiên cứu nguyên nhân từ phía
khách hàng là cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng.
Đối với khách hàng là cá nhân, rủi ro tín dụng xảy ra khi hoạt động sản xuất

kinh doanh của khách hàng không thuận lợi, trình độ năng lực quản lý yếu kém.
Nguồn trả nợ từ tiền lƣơng và các nguồn tài chính khác của khách hàng không ổn
định, giảm sút do biến động nền kinh tế, lạm phát, thất nghiệp…làm ảnh hƣởng đến
việc trả nợ.
Trong nhiều trƣờng hợp, ngƣời vay có khả năng tài chính nhƣng không trả nợ,
đó là hành động chủ định đƣợc xếp vào loại nguyên nhân rủi ro về tƣ cách đạo đức
của ngƣời vay, trong những trƣờng hợp này, Ngân hàng cần có sự can thiệp của luật
pháp.
Ngoài ra còn tồn tại những nguyên nhân bất ngờ có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc
gián tiếp tới tình hình kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng nhƣ ngƣời vay
bị chết, tai nạn, gặp phải các biến cố trong gia đình ngƣời vay dẫn đến mất khả năng
trả nợ.
Đối với khách hàng là Doanh nghịêp
Tín dụng Ngân hàng cấp cho các Doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong hoạt động tín dụng. Vì vậy khi Doanh nghiệp gặp rủi ro sẽ tác động trực tiếp
đến hoạt động của Ngân hàng, các rủi ro xảy ra thƣờng bắt nguồn từ các nguyên
nhân sau:
Do Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cơ cấu vốn không hợp lý, mức
vốn tự có quá nhỏ, năng lực tài chính không đảm bảo, khả năng thánh toán kém,
hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay Ngân hàng. Trong khi cơ chế thị trƣờng thì có

18

sự tự do cạnh tranh, do đó Doanh nghiệp sẽ dễ thua lỗ, mất khả năng hoàn trả vốn
cho Ngân hàng.
Do mất năng lực pháp lý trong thời gian kinh doanh nhƣ trốn thuế, làm hàng
giả… nên bị thu hồi giấy phép kinh doanh, không sản xuất đƣợc, hàng hoá ứ đọng
dẫn đến mất khả năng trả nợ.
Do năng lực quản lý điều hành yếu kém, thiếu sự thống nhất trong điều hành.
Mở rộng sản xuất kinh doanh vƣợt quá khả năng về vốn, công nghệ hiện có, việc

tính toán triển khai dự án đầu tƣ sản xuất không thực hiện kỹ càng, xác thực. Kỹ
thuật lao động không cao, đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo.
Doanh nghiệp cố tình vi phạm trong quan hệ tín dụng, cố tình cung cấp thông
tin không đúng, trì hoãn việc trả nợ, gây ra nợ quá hạn và rủi ro tín dụng cho Ngân
hàng.
Quản lý của Nhà Nƣớc với các Doanh nghiệp còn nhiều sơ hở, nhiều Doanh
nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh đƣợc cấp giấy phép thành lập và đăng ký
kinh doanh với chức năng, nhiệm vụ vƣợt quá năng lực tài chính, trình độ quản lý
dẫn đến làm ăn thua lỗ không trả đƣợc nợ Ngân hàng.

Trên đây là những nguyên nhân cơ bản gây ra rủi ro tín dụng trong Ngân
hàng thương mại. Mỗi một loại rủi ro tín dụng có thể do một hoặc nhiều nguyên
nhân gây ra, việc xác định rõ các nguyên nhân và phát hiện sớm các dấu hiệu rủi
ro để có biện pháp ứng phó hữu hiệu sẽ hạn chế được phần nào những rủi ro tín
dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
1.2.3. Đo lƣờng rủi ro tín dụng
Để đo lƣờng và kiểm soát rủi ro tín dụng thì việc tiến hành phân tích tín dụng
là cơ sở quan trọng nhất. Nếu quyết định cho vay dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ và
chính xác uy tín và năng lực tài chính của khách hàng thì chất lƣợng tín dụng càng
đƣợc nâng cao. Có hai phƣơng pháp phân tích cơ bản:
*Phân tích tín dụng cổ điển
Phân tích tín dụng cổ điển là một phƣơng pháp thẩm định tín dụng đã đƣợc các
Ngân hàng sử dụng khá phổ biến trong nhiều thập kỷ, ngày nay mô hình này vẫn
đƣợc các Ngân hàng nhỏ và các tổ chức tài chính Phi Ngân hàng áp dụng.

19

Phân tích tín dụng cổ điển chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chuyên môn, thâm
niên công tác của các nhân viên tín dụng cấp cao. Họ nắm vững các phạm vi quyền
hạn của họ trải qua nhiều năm công tác theo hệ thống cấp bậc. Từ đó hình thành nên

cách làm việc mang tính văn hoá kinh doanh, văn hoá này tạo nên thói quen, nhân
viên cấp dƣới chờ tín hiệu nhân viên cấp cao.
Các Ngân hàng sử dụng những nhân viên tín dụng cấp cao của mình trong việc
tập trung giải quyết những vấn đề quan trọng nhƣ diễn dịch xu hƣớng ngành, đánh
giá điều kiện và phƣơng hƣớng tài chính của ngƣời vay hay thiết kế cấu trúc tín
dụng…
Nhìn chung để có thể áp dụng phƣơng pháp phân tích tín dụng cổ điển đòi hỏi
các Ngân Hàng phải có một quá trình đào tạo và trải nghiệm lâu dài đối với các cán
bộ làm công tác tín dụng, vì phƣơng pháp này phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố cảm
tính của các nhân viên và các ảnh hƣởng khác về tâm lý.
*Phƣơng pháp điểm số
Phƣơng pháp này dựa trên những giá trị đo lƣờng đơn biến theo số tƣơng đối
và tuyệt đối. Cần kết hợp và điều chỉnh những giá trị này để tạo ra một tiêu chuẩn
đánh giá giúp phân biệt thật hữu hiệu những Doanh nghiệp này có bị phá sản hay
không.
Cách đo lƣờng nhƣ thế có thể hiện thực vì những Doanh nghiệp đang trên đà
suy thoái thì các hệ số cùng xu hƣớng tài chính rất khác biệt so với những Doanh
nghiệp đang vững mạnh về tài chính. Nếu Ngân hàng áp dụng mô hình này khách
hàng đi vay phải tuân thủ việc kiểm định rất chặt chẽ, nếu điểm số của doanh
nghiệp ở dƣới mức tiêu chuẩn sẽ bị từ chối.
Để có đƣợc một hệ thống các biến số, cần thực hiện những bƣớc sau:
1. Xem xét biểu hiện về mặt thống kê của hàm biến số lựa chọn, bao gồm xác
định những đóng góp tƣơng đối của từng biến số độc lập.
2. Đánh giá mối liên hệ hổ tƣơng giữa các biến số có liên quan.
3. Nhận xét tính chính xác dự kiến của danh mục biến số.
4. Nhận xét của chuyên viên phân tích.
Z=1,2X1+1,4X2+3,3X3+0,6X4+0,999X5

20


X1: hệ số vốn lƣu động/tổng tài sản.
X2: hệ số lãi chƣa phân phối/tổng tài sản.
X3: hệ số lợi tức trƣớc thuế và lãi/tổng tài sản.
X4: hệ số gía trị thị trƣờng của tổng vốn sở hữu/giá trị hạch toán của tổng nợ.
X5: hệ số doanh thu/tổng tài sản.
Gía trị của z càng lớn thì mức độ rủi ro dự tính của ngƣời vay càng nhỏ. Bất cứ
khách hàng nào có điểm số z nhỏ hơn 1,81 sẽ bị xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín
dụng cao. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng dựa trên cơ sở tính toán các số liệu qua
báo cáo tài chính của Doanh nghiệp, do đó việc thực hiện tƣơng đối dễ dàng, tiện
lợi.
Bên cạnh đó nó cũng có một số nhƣợc điểm nhƣ chỉ cho phép phân loại hai
nhóm ngƣời rủi ro và không có rủi ro, các biến số X1 không phải là bất biến, nhất là
trong điều kiện thị trƣờng thƣờng xuyên phải thay đổi.
Phƣơng pháp này chỉ áp dụng tốt cho những đối tƣợng khách hàng có kết quả
kinh doanh tốt, tình hình tài chính thuận lợi, có báo cáo tài chính lành mạnh, báo
cáo tài chính phải qua kiểm toán độc lập của đơn vị thứ ba để đảm bảo độ minh
bạch trong kết quả kinh doanh, bởi vì phƣơng pháp này rất phụ thuộc vào tính chính
xác của báo cáo tài chính cũng nhƣ khó áp dụng cho các Doanh nghiệp vừa thành
lập và các khách hàng tƣ nhân có quy mô kinh doanh nhỏ hẹp.
1.2.4. Hậu quả rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng gây ảnh hƣởng nghiêm trọng không chỉ đối với bản thân Ngân
hàng mà còn đối với cả khách hàng và nền kinh tế xã hội.
1.2.4.1. Đối với Ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng tác động trực tiếp tới lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng. Khi
rủi ro xảy ra, Ngân hàng phải trích một khoản vốn để phòng ngừa và xử lý rủi ro
trong kinh doanh, làm cho hiệu quả kinh doanh bị suy giảm, thua lỗ thậm chí uy tín
và vị thế thị trƣờng giảm sút gây hậu quả nghiêm trọng cho Ngân hàng.
Hậu quả rủi ro tín dụng gây ra có thể dẫn Ngân hàng lâm vào tình trạng nhƣ
sau:

×