Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.7 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG.....................................4
1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................................4
2. Mô hình tổ chức tại NHTMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng
..................................................................................................................................5
2.1. Mô hình tổ chức............................................................................................5
2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng, tổ...............................................................5
CHƯƠNG 2: CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG VÀ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG TRONG CÁC NĂM 2007, NĂM 2008, NĂM 2009.......................19
1. Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương chi nhánh Hai Bà Trưng
................................................................................................................................19
1.1. Huy động vốn:.............................................................................................19
1.2. Cho vay, đầu tư:..........................................................................................19
1.3. Bảo lãnh:.....................................................................................................19
1.4. Thanh toán và tài trợ thương mại:..............................................................19
1.5. Ngân quỹ:....................................................................................................20
1.6. Thẻ và ngân hàng điện tử:..........................................................................20
1.7. Hoạt động khác:..........................................................................................20
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hai Bà Trưng qua các năm 2007,
năm 2008, năm 2009...............................................................................................21
2.1. Công tác huy động vốn:..............................................................................21
2.2. Hoạt động tín dụng:....................................................................................25
2.3. Công tác tài trợ thương mại:......................................................................29
2.4. Hoạt động dịch vụ:.....................................................................................30
2.5. Kết quả tài chính:........................................................................................31
2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- BLĐ: Ban lãnh đạo
- BHTGVN: Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
- BHXH: Bảo hiểm xã hội
- BHYT: Bảo hiểm y tế
- CBNV: Cán bộ nhân viên
- DVNHĐT: Dịch vụ ngân hàng điện tử
- DNV&N: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- DPRR: Dự phòng rủi ro
- KH: Khách hàng
- KTGD: Kế toán giao dịch
- HĐBT: Hội đồng bộ trưởng
- HĐQT: Hội đồng quản trị
- NHCT: Ngân hàng Công thương
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước
- NHTMCP CT VN: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
- PGD: Phòng giao dịch
- QTK: Qũy tiết kiệm
- TCHC: Tổ chức hành chính
- TTKQ: Tiền tệ kho quỹ
- TTTM: Tài trợ thương mại
- XLRR: Xử lý rủi ro
- XNK: Xuất nhập khẩu
3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập từ năm 1988
sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là Ngân hàng thương mại lớn, giữ
vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam.Vietinbank có hệ thống

mạng lưới trải rộng trên toàn quốc với 3 Sở Giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700
điểm/phòng giao dịch.
Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng là một chi nhánh của NHCT Việt Nam.
Sau khi thực hiện Nghị Định số : 53/HĐBT ngày 26/03/1998 của Hội đồng Bộ
Trưởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam chuyển sang cơ chế Ngân hàng hai cấp,
từ một chi nhánh NHNN cấp quận và một chi nhánh Ngân hàng kinh tế cấp quận
thuộc địa bàn quận Hai Bà Trưng , trực thuộc NHNN Thành phố Hà Nội chuyển
thành NHCT thành phố Hà Nội thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tại quyết
định số 93/NHCT-TCCB ngày 01/04/1993 của tổng giám đốc NHCT Việt Nam sắp
xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của
NHCT Việt Nam , bỏ cấp thành phố , hai chi nhánh NHCT khu vực I và khu vực II
Hai Bà Trưng là những chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam được tổ chức hạch
toán kinh tế và hoạt động như các Chi nhánh NHCT cấp Tỉnh, Thành phố. Kể từ ngày
01/09/1993 theo Quyết định của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, sáp nhập chi
nhánh NHCT khu vực I và Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng . Như vậy kể
từ ngày 01/09/1993 trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng (Hà Nội) chỉ còn duy nhất một
chi nhánh NHCT. Tại QĐ số 107/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 22 tháng 03 năm 2007
của Hội đồng quản trị NHCT1, chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng được đổi
tên thành Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng.
Hiện nay, NHCT Hai Bà Trưng đã vượt qua những khó khăn ban đầu và khẳng
định được vị trí , vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường , đứng vững và phát
triển trong cơ chế mới , chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch , đa dạng hóa các
dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Mặt khác ngân hàng còn thường xuyên tăng cường việc
huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần theo định hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Để thực hiện
chiến lược đa dạng hóa các phương thức, hình thức, giải pháp huy động vốn trong và
4
ngoài nước , đa dạng hóa các hình thức kinh doanh và đầu tư, từ năm 1993 trở lại đây
NHCT Hai Bà Trưng đã thu được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, tưng
bước khẳng định mình trong môi trường kinh doanh mới mang đầy tính cạnh tranh.

Tháng 12/2008 NHCT Việt Nam thực hiện cổ phần hóa theo quyết định của
Chính phủ.
Ngày 05/08/2009 Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam có
quyết định số 420/QĐ-HĐQT-NHCT1 đổi tên chi nhánh thành NHTMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng.
2. Mô hình tổ chức tại NHTMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà
Trưng
2.1. Mô hình tổ chức
2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng, tổ
2.2.1. Phòng khách hàng Doanh nghiệp lớn( phòng khách hàng số 1)
 Chức năng :
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn
về khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
dụng , tài trợ thương mại , quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ
5
Các phòng
giao dịch
Các quỹ tiết
kiệm
hiện hành và hướng dẫn của NHTMCP Công Thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo
, tiếp thị , giới thiệu sản phẩm và bán các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho các
doanh nghiệp lớn.
 Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh
nghiệp lớn
- Thực hiện tiếp thị hỗ trợ, chăm sóc khách hàng , tư vấn cho khách hàng về các
sản phẩm dịch vụ và ngân hàng điện tử…; làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ
của NHTMCPCT VN đến các doanh nghiệp lớn . Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về
cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có , cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới cho khách
hàng là doanh nghiệp lớn

- Thẩm định , xác định , quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có
nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại.
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý các giao dịch:
+ Nhận xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác
+ Thẩm định khách hàng , dự án , phương án vay vốn , bảo lãnh và các hình
thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NH TMCPCT VN
+ Đưa ra các đề xuất chấp thuận/từ chối đề nghị cấp tín dụng , cơ cấu lại thời
hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định
+ Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phải có
trách nhiệm và phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc , thu lãi , thu phí
đầy đủ , kịp thời , đúng hạn , đúng hợp đồng đã ký
+ Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển
kết quả phân loại nợ cho phòng Quản lý rủi ro để tính toán trích lập dự phòng rủi ro
+ Thực hiện nhiệm vụ quản lý và xử lý nợ nhóm 2 ; tìm mọi biện pháp thu nợ
nhóm 2,3,4,5; phối hợp với phòng Quản lý rủi ro đề xuất các biện pháp thu hồi nợ đã
xử lý rủi ro thuộc phòng đã cho vay
+ Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc . Tìm mọi biện pháp thu hồi
khoản cho vay này
- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp , quản lý tài sản đảm bảo theo quy
định của NHTMCP CT VN
6
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm lãi,
Hội đồng xử lý rủi ro, Hội đồng bán nợ…theo quyết định của giám đốc chi nhánh
- Cung cấp hồ sơ , tài liệu thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi rp để
thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHTMCPCT VN
- Cập nhật phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế , khả năng tài chính của
khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng
- Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan
hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với Chi nhánh
- Thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp đối với các

khách hàng doanh nghiệp lớn của chi nhánh: L/C nhập khẩu- xuất khẩu ; nhờ thu
nhập khẩu- xuất khẩu; Bảo lãnh nước ngoài, phát hành bảo lãnh trong nước,…
- Phối hợp với các phòng chức năng thực hiện công tác tiếp thị để khai thác
nguồn ngoại tệ cho chi nhánh
- Là phòng đầu mối triển khai và thực hiện công tác đại lý Bảo hiểm phi nhân
thọ với Công ty Bảo hiểm NH TMCPCT VN theo chỉ đạo của Ban giám đốc và của
NH TMCPCT VN
- Tổ chức thực hiện duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 tại phòng ; tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
cán bộ của phòng
- Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc cơ chế chính sách, quy trình
nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình giám đốc chi nhánh
xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết
- Lưu trữ hồ sơ, số liệu , làm báo cáo theo quy định hiện hành
2.2.2. Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ( phòng KH số 2)
 Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ (DNV&N) để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ ; thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến tín dụng , tài trợ thương mại ,đầu mối để mua bán ngoại tệ của chi
nhánh, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng
dẫn của NHTMCP Công Thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo , tiếp thị , giới thiệu
sản phẩm và bán các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho các DNV&N
 Nhiệm vụ:
7
- Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
- Thực hiện tiếp thị , hỗ trợ chăm sóc khách hàng , tư vấn cho khách hàng về
các sản phẩm dịch vụ của NH TMCPCT VN : tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán
ngoại tệ, tài trợ thương mại, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…làm đầu mối bán các
sản phẩm dịch vụ của NH đến cá khách hàng là các DNV&N

- Thẩm định , xác định , quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có
nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và xử lý các giao dịch tín dụng như phòng
KH số 1
- Bên cạnh các nhiệm vụ như phòng KH số 1, phòng KH số 2 còn là đầu mối về
giao dịch mua- bán ngoại tệ:
+ Xây dựng tỉ giá mua- bán hàng ngày trình Lãnh đạo phê duyệt theo thẩm
quyền để thực hiện trong toàn chi nhánh
+ Chấp hành quy định về trạng thái ngoại tệ.
+ Thực hiện ký kết hợp đồng mua bán ngoại tệ ( chuyển khoản) với các tổ chức
kinh tế , cá nhân, chuyển phòng KTGD để hạch toán kế toán theo quy định của
NHTMCPCT VN
+ Hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ với các dại lý thu đổi ngoại tệ thuộc chi
nhánh quản lý
+ Là đầu mối phới hợp với các phòng khách hàng , phòng KTGD thực hiện
công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho chi nhánh
2.2.3. Phòng khách hàng cá nhân (phòng KH số 3)
 Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch chủ yếu với khách hàng là các cá nhân,
để khai thác vốn bằng VND, ngoại tệ ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ , thể lệ hiện hành và hướng
dẫn của NHTMCPCT VN . Trực tiếp quản cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản
phẩm dịch vụ của NH cho khách hàng
 Nhiệm vụ:
8

×