TÌNH HÌNH THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU –CHI
NHÁNH SÀI GÒN
2.1.GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU –CHI NHÁNH SÀI GÒN.
2.1.1.Quyết định thành lập:
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Sài Gòn (ACB_SG)
được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ 13/06/1994 theo công văn
chấp thuận số 0021/GTC ngày 16/02/1993 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. ACB_SG với số vốn ban đầu hội sở cấp là 6,5 tỷ đồng, trụ sở đặt tại số
30 Mạc Đĩnh Chi Quận 1 TP HCM.
ACB-SG là một đơn vị trực thuộc hạch toán kinh doanh độc lập, có tư
cách pháp nhân và có con dấu riêng, thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền
tệ ,dịch vụ theo luật định, chấp hành đúng nghĩa vụ đối với nhà nước, tuân thủ
nghiêm chỉnh các quy định của Ngân hàng Nhà nước cũng như các quy định
của ACB hội sở.
ACB-SG trực tiếp giao dịch với khách hàng, thực hiện các hoạt động về
nghiệp vụ ngân hàng và các dịch vụ khác theo phạm vi phân cấp uỷ quyền của
Tổng giám đốc ACB gồm :
Hoạt động huy động vốn dưới hình thức tiền gửi từ các tổ chức kinh tế,
cá nhân , hộ gia đình trong nền kinh tế.
Thực hiện cho vay đối với các tổ chức và dân cư trên địa bàn .
Hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quý, ngoại tệ, chi trả kiều hối .
Tổ chức thực hiện dịch vụ thanh toán trong hệ thống ACB và giữa các
ngân hàng khác. Thực hiện các dịch vụ trung gian thanh toán mua bán nhà và
các dịch vụ hỗ thợ khác cho khách hàng.
BAN GIÁM ĐỐC
P.K/H CÁ NHÂN
P.K/H DOANH NGHIỆP
P.HÀNH CHÁNH
P.NGÂN QUỸ
BP.GIAO DỊCH
BP.TÍN DỤNG
BP.GIAO DỊCH
BP.TT QUỐC TẾ
BP.TÍN DỤNG
NV.PHỤC VỤ KH
NV.THẨM ĐỊNH
NV.PHÁP LÝ CHỨNG TỪ
2.1.2.Sơ đồ tổ chức
2.1.3.Nội dung hoạt động:
Chi nhánh ACB_SG là chi nhánh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ theo
pháp lệnh ngân hàng, các quy định của ngân hàng nhà nước, theo phạm vi
phân cấp, uỷ quyền của Tổng giám đốc ACB, bao gồm các hoạt động sau:
- ACB_SG được khai thác nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của
các tổ chức và dân cư thuộc các thành phần kinh tế dưới hình thức các
loại tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn.
- Được phép cho vay ngắn hạn và trung hạn đối với các tổ chức và cá
nhân được phép hoạt động, sản xuất, dịch vụ, thương mại.
- Hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quý, ngoại tệ, giao dịch địa ốc, chi trả
ngoại hối và dịch vụ .
- Tổ chức thực hiện việc thanh toán trong hệ thống ACB và với các ngân
hàng khác.
- Bên cạnh đó, ACB_SG còn thực hiện các dịch vụ khác như chi hộ tiền
lương cho các doanh nghiệp, xí nghiệp; dịch vụ chuyển tiền nhanh; dịch
vụ thẻ tín dụng: ACB card, Master card, E-card…các dịch vụ liên quan
đến mua bán bất động sản như Ngân hàng làm trung gian thanh toán
tiền mua bán nhà cho khách hàng
- , hoá giá nhà, hợp thức hoá nhà ở và đất ở…
Đặc biệt từ ngày 15/03/2005, ngân hàng Á Châu (ACB) chính thức tăng
vốn điều lệ từ 481 tỷ đồng lên 600 tỷ đồng. Như vậy chỉ trong 3 tháng đầu năm
2005, số vốn điều lệ tăng hơn 24%. Đây là bước tiến quan trong trong kế
hoạch phát triển bền vững và lâu dài mà ACB đang xây dựng. Dự kiến đến cuối
năm nay ACB sẽ tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 800 tỷ đồng.
2.1.4. Định hướng hoạt động năm 2005.
Năm 2004, tổng tài sản của ACB tăng hơn 44% - tốc độ tăng cao nhất từ
năm 2000 đến nay, và đạt đến ngưỡng 1 tỷ USD.Tốc độ tăng trưởng về tổng
tài sản là 30% theo kế hoạch 2005 là con số khá cao; yêu cầu sự nỗ lực lớn
của toàn hệ thống. Để đạt được tốc độ tăng trưởng kế hoạch của tổng tài sản,
thì việc huy động vốn, chủ yếu từ các khách hàng cá nhân, sẽ đóng vai trò
quyết định, và tốc độ tăng huy động vốn không dưới 31%. Các sản phẩm huy
động từ khách hàng cá nhân sẽ được cải tiến để thích hợp với từng phân đoạn
khách hàng, đồng thời phải có tính cạnh tranh trong môi trường kinh doanh
nhiều thách thức. Huy động vốn từ các khách hàng doanh nghiệp đóng vai trò
hỗ trợ cho việc tăng nguồn vốn. Nguồn vốn huy động thông qua thị trường liên
ngân hàng cũng sẽ góp phần không nhỏ trong việc tăng thêm nguồn vốn hoạt
động.
Khi nguồn vốn huy động tăng nhanh thì việc sử dụng vốn hiệu quả và an
toàn là vấn đề then chốt. Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2005 sẽ khá cao,
hơn 41% so với năm 2004, đồng thời vẫn phải đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn
không vượt quá 1%. Vai trò của hội đồng tín dụng, các ban tín dụng tại sở giao
dịch và các chi nhánh sẽ phải nâng cao hơn. Các thành viên trong cơ quan xét
duyệt cần chuyên nghiệp hơn. Gần 50% vốn khả dụng sẽ được sử dụng để
tham gia thị trường tiền tệ, gửi tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
Đa dạng hoá các sản phẩm ngân quỹ, dự đoán đúng diễn biến lãi suất của
ngoại tệ và nội tệ sẽ góp phần tăng thu nhập. Năm 2005 ACB sẽ đưa vào sử
dụng hệ thống ATM tại các chi nhánh lớn, góp phần tăng thêm tiện ích cho
khách hàng và giảm bớt lượng khách hàng giao dịch tại quầy. Các hoạt động
chuyển tiền kiều hối Western Union, thanh toán quốc tế và thẻ vẫn là các mảng
hoạt động kinh doanh chính để tăng thu dịch vụ.
2.2TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH.
2.2.1. Đối tượng cho vay
Theo điều 9, Quy chế cho vay của ACB ban hành ngày 20/02/2002 của
chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Á Châu thì :
Ngân hàng Á Châu cho vay những nhu cầu vốn không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 2 điều này.
Ngân hàng Á Châu không cho vay các nhu cầu vốn sau đây :
Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà
pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi .
Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà
pháp luật cấm.
Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật
cấm.
2.2.2 Phương thức cho vay :
ACB thỏa thụân với khách hàng về phương thức cho vay phù hợp với
nhu cầu sử dụng vốn vay và khả năng kiểm tra giám sát việc khách hàng sử
dụng vốn vay theo một trong các phương thức cho vay sau:
2.2.2.1.Cho vay từng lần
Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay
bổ sung vốn lưu động không thường xuyên ( không nằm trong kế họach tài
chính) hoặc khách hàng có vòng quay vốn kinh doanh dài.
Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ACB làm thủ tục vay vốn và ký hợp đồng
tín dụng(HĐTD).
Việc rút vốn vay có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần phù hợp với tiến
độ sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng nhưng tổng số tiền của các lần
rút vốn không được vượt quá số tiền cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng.
Mỗi lần rút vốn khách hàng phải ký khế ước nhận nợ và kèm theo bản sao
các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn (nếu không có quy định nào
khác trong hợp đồng tín dụng).
Vốn vay có thể được rút bằng tiền mặt hoặc chuyển khỏan như đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Trường hợp cho vay để thanh tóan L/C, khách hàng phải ký hợp đồng tín
dụng ngay khi đề nghị mở L/C và ACB chỉ ghi nợ cho khách hàng và tính lãi
vay kể từ ngày thực thanh tóan cho nước ngoài.
2.2.2.2.Cho vay theo hạn mức tín dụng
Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay
bồ sung vốn lưu động thường xuyên, có vòng quay vốn nhanh và việc vay
trả diễn ra thường xuyên. Theo phương thức này, khách hàng được ACB
cấp một hạn mức tín dụng duy trì trong một khỏan thời gian nhất định.
Sau khi đã thống nhất về hạn mức tín dụng và thời hạn sử dụng (thời
hạn rút vốn) ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng hạn mức.
Trong thời hạn rút vốn, khách hàng có thể rút vốn hoặc trả vốn nhiều lần
nhưng mức dư nợ vay tại bất kỳ thời điểm nào cũng phải nhỏ hơn hoặc
bằng hạn mức tín dụng đã được cấp.
Mỗi lần rút vốn khách hàng ký khế ước nhận nợ và kèm theo bản sao
các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn (nếu không có quy định nào
khác trong HĐTD hạn mức).
Vốn vay có thể được rút bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản như đã thoả
thuận trong HĐTD.
Thời hạn cho vay của hợp đồng tín dụng hạn mức :là thời gian kể từ ngày
bên vay rút vốn lần đầu tiên cho đến ngày trả nợ cuối cùng được ghi trên khế
ước nhận nợ.
HĐTD hạn mức chỉ hết hiệu lực khi khách hàng trả hết vốn và lãi vay của
tất cả khế ước nhận nợ phát sinh từ HĐTD hạn mức .
Để đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của khách hàng được ổn định,
trước khi hết hạn rút vốn, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, khách
hàng và ACB ký HĐTD hạn mức cho kỳ kế tiếp.
Trường hợp ACB phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích
và có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ACB có quyền thu hồi trước hạn hạn mức
tín dụng đã cấp và tiến hành thu nợ.
2.2.2.3.Cho vay theo dự án đầu tư :
Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay
bổ sung vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và các dự án phục vụ nhu cầu đời sống.Tổng nhu cầu vốn của dự án
bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.
Phương thức cho vay này thường có thời hạn cho vay là trung và dài
hạn.Thời hạn cho vay thường không vượt quá thời hạn hoạt động của dự án.
Thời hạn cho vay bao gồm : thời hạn ân hạn và thời hạn trả nợ.
Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết, khách hàng và ACB ký HĐTD.
Theo phương thức này, tài sản hình thành từ vốn vay có thể được xem xét như
là một phần của tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Vốn tự có tham gia của khách hàng (tài sản hoặc hiện kim) phải dựa vào
dự án trước. ACB cho vay sau hoặc cùng tham gia theo một tỷ lệ nhất định.
Trong thời hạn rút vốn (nhỏ hơn hoặc bằng thời hạn ân hạn ) được quy
định trong HĐTD, khách hàng có thể rút vốn nhiều lần phù hợp với tiến độ thực
hiện dự án, nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không vượt quá số tiền cho
vay ghi trên HĐTD. Trường hợp hết thời hạn rút vốn mà khách hàng vẫn chhưa
rút hết vốn, nếu muốn tiếp tục rút vốn thì phải có sự chấp thuận bằng văn bản
của ACB.
Mỗi lần rút vốn, khách hàng lập khế ước nhận nợ và kèm theo bản sao
các tài liệu thuyết minh về tiến độ thực hiện dự án ( giá trị khối lượng công trình
hoàn thành, các chứng từ chứng minh cho việc mua VLXD, tiền mua máy móc
thiết bị…)
2.2.2.4.Cho vay hợp vốn :
Phương thức cho vay này áp dụng khi :
- Mức cho vay tối đa của ngân hàng Á Châu (đối với một khách hàng) chỉ
đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện
dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc dự án phục vụ
đời sống.
- Ngân hàng Á Châu và các tổ chức tín dụng khác tham gia muốn phân
tán rủi ro khi cho vay một dự án.
- Phương thức cho vay này thường có thời hạn cho vay trung hoặc dài
hạn. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn ân hạn và thời hạn trả nợ.
- ACB và một vài tổ chức tín dụng khác cùng cho vay đối với một dự án
hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó ACB và một tổ chức
tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo
đúng quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN ban
hành và văn bản hướng dẫn cho vay đồng tài trợ của ACB.
2.2.2.5. Cho vay trả góp :
Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nguồn thu
hằng tháng ,quý có nhu cầu vay bổ sung vốn để:
- Thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ.
- Tiêu dùng.
Khi vay vốn, ACB và khách hàng ký HĐTD thoả thuận lãi tiền vay phải trả
cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn
cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay khi trả đủ nợ
gốc và lãi (trường hợp tài sản đảm bảo là tài sản hình thành từ vốn vay).
Trường hợp chậm trễ trong việc trả góp ,khách hàng bị phạt chậm trả
góp trên số tiền góp chậm trả theo lãi suất quy định .
2.2.2.6.Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng :
Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu dự
phòng nguồn vốn tín dụng trong một khoản thời gian nhất định nhằm đảm bảo
khả năng chủ động về tài chính khi thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Sau khi hoàn tất thủ tục cần thiết, ACB và khách hàng ký HĐTD hạn mức
dự phòng , trong đó ACB cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn
trong phạm vi hạn mức tín dụng trong một khoản thời gian nhất định và khách
hàng phải trả phí cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Trong thời hạn rút vốn được quy định trong HĐTD, nếu khách hàng có
nhu cầu sử dụng vốn thì mỗi lần rút vốn phải lập khế ước nhận nợ và kèm theo
bản sao các chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với
HĐTD đã ký. Tổng số tiền các lần rút vốn không được vượt quá hạn mức tín
dụng dự phòng ghi trong HĐTD và thời hạn cho vay trong từng khế ước nhận
nợ không được vượt quá thời hạn cho vay quy định trong HĐTD.
Trường hợp hết hiệu lực rút vốn mà khách hàng :
- Không có bất kỳ một khoản rút vốn nào thì mặc nhiên khách hàng không
được rút vốn và HĐTD hết hiệu lực, nếu không có thoả thuận nào khác
với ACB.
- Vẫn chưa rút hết vốn, nếu muốn tiếp tục thì phải có sự chấp thuận bằng
văn bản của ACB và HĐTD vẫn còn hiệu lực cho đến khi khách hàng trả
hết nợ gốc và lãi cho ACB.
2.2.2.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng
ACB chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng thẻ để thanh tốn tiền mua hàng hố, dịch vụ và rút tiền mặt
tại máy rút tiền tự động hoặc các điểm ứng tiền mặt .
Khi cho vay phát hành hoặc sử dụng thẻ tín dụng, ACB và khách hàng
phải tn theo các quy định của chính phủ, NHNN về phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng.
2.2.2.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi:
Là việc cho vay mà ACB thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách
hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh tốn của khách hàng phù hợp với
các quy định của chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh tốn qua
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn.
2.3 Qui trình xét duyệt cho vay tại ACB – chi nhánh Sài Gòn:
Hoạt động tín dụng là một hoạt động rất đa dạng được phân loại theo
nhiều hình thức như thời gian, đối tượng, mục đích… Xét về mặt thời gian, thời
hạn cho vay thường gắn với chu kỳ ln chuyển vốn hoặc thời gian hồn thành
một quy trình kinh doanh của người vay. Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ
chứa nhiều rủi ro, do đó để giảm thiểu tối đa rủi ro thì tồn bộ cơng việc tác
nghiệp kể từ khi nhận đơn xin vay của doanh nghiệp đến khi thu hồi xong nợ
được quy định theo một trình tự nhất định gọi là nghiệp vụ thẩm định xét duyệt
cho vay tín dụng. Quy trình tín dụng bao gồm:
o Bước 1: LẬP HỒ SƠ KẾ HOẠCH VAY
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải liên hệ với Ngân hàng và
cho Ngân hàng xem xét giấy tờ nhà, đất cũng như mục đích vay của mình,
cung cấp thơng tin và các giấy tờ cần thiết chứng minh khách hàng có đủ điều
kiện vay vốn. Nếu được Ngân hàng đồng ý thì các nhân viên của bộ phận tiếp
xúc khách hàng (Loan CSR) sẽ tiến hành lập hồ sơ xin vay và lập giấy hẹn
thẩm định cho khách hàng.
Về cơ bản, đó là những tài liệu liên quan đến tư cách pháp nhân của
người đi vay và giấy tờ nhà (bản sao). Đây là văn bản nhất thiết phải có trong
lần giao dịch đầu tiên. Ở các lần vay tiếp theo, khách hàng khơng cần phải
trình hồ sơ pháp lý nhưng phải bổ sung các giấy tờ cần thiết liên quan đến
những thay đổi như giấy tờ nhà, đất, thay đổi địa chỉ nhà ở, hộ khẩu… Tùy
theo từng loại hình tín dụng cụ thể mà hồ sơ vay vốn sẽ có những giấy tờ cụ
thể.
Đối với pháp nhân:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ hoạt động.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng và mẫu chử ký, văn bản ủy
quyền vay vốn (nếu có).
- Giấy tờ nhà, đất thế chấp.
Đối với cá nhân:
- Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú hoặc KT3.
- Giấy phép kinh doanh, giấy xác nhận nghề nghiệp, thu nhập hoặc giấy tăng
lương (nếu có).
- Giấy tờ nhà, đất thế chấp.
Ngoài ra còn có:
- 1 đơn xin vay của Ngân hàng có chữ ký đầu đủ.
- Phương án vay và kế họach trả nợ, trong đó nêu rõ mục đích vay, tính toán
hiệu quả sử dụng vốn vay và kế hoạch trả nợ.
- Các loại giấy tờ trên khách hàng phải trình bản gốc để cán bộ tín dụng kiểm
tra, đối chiếu với nội dung đã kê khai trong đơn xin vay vốn, xong trả lại cho
khách hàng bản gốc, giữ lại bản sao, chưa cần thủ tục công chứng. Khách
hàng vay phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp vế
các tài liệu và nội dung thông tin cung cấp cho Ngân hàng.
o Bước 2: THẨM ĐỊNH HỒ SƠ VAY VỐN VÀ LẬP TỜ TRÌNH
Ở khâu này, cán bộ thẩm định chuyên trách nhiệm thu thập thông tin từ
trực tiếp từ khách hàng, thẩm định lại những thông tin mà khách hàng đã cung
cấp trong hồ sơ vay vốn.
Các công việc trong quá trình thẩm định hồ sơ là việc khởi đầu quan
trọng nhất trong toàn bộ quy trình tín dụng, nếu trong quá trình thẩm định
khách hàng có những phương án sản xuất không khả thi thì loại ngay để tránh
rủi ro.
Khi thẩm định cần chú ý thẩm định thông tin như:
- Thông tin về nhân thân và tính cư ngụ hợp pháp của khách hàng vay.
- Thông tin về khả năng thu nhập
- Đánh giá về giá trị căn nhà, đất thế chấp.
- Thông tin về quy trình vay nợ hiện nay và quá trình trả nợ trong quá khứ của
khách hàng vay tại Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác.
- Nhận xét của địa phương về uy tín của người vay.
Đối với pháp nhân: Ngân hàng thẩm định thêm về tình hình công nợ (nợ
phải thu, nợ phải trả) và tình hình thanh toán công nợ, doanh số hoạt động và
kết quả sản xuất kinh doanh trong thời gian hoạt động của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, cần tính toán một số chỉ tiêu định tính phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp và tình hình kinh doanh của khách hàng như:
Trên cơ sở các tài liệu và số liệu thực tế thu thập từ hồ sơ kinh tế, hồ sơ
vay vốn và qua các thông tin khác, cán bộ thẩm định sẽ tờ trình thẩm định và
chịu trách nhiệm về nội dung trong tờ trình thẩm định của mình. Nội dung của
tờ trình phải mạch lạc rõ ràng, thể hiện rõ quan điểm, ý kiến của cán bộ thẩm
định về hồ sơ vay này có khả thi hay không, xác định mức độ rủi ro nếu có để
đề xuất các biện pháp hạn chế rủi ro và các biện pháp đảm bảo khác để thu hồi
nợ vay an toàn.
Trong cuộc họp ban tín dụng, cán bộ thẩm định phụ trách hồ sơ vay trình
toàn bộ giấy tờ liên quan và tờ trình thẩm định có nêu rõ ý kiến của mình về
việc khách hàng có đủ khả năng trả nợ hay không, đề xuất mức cho vay, thời
gian trả nợ, lãi suất cho vay… cho thư ký phiên họp để trình cho trưởng ban tín
dụng.
o Bước 3: XÉT DUYỆT CHO VAY
Sau khi cán bộ thẩm định trình toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định, ban
Giám đốc sẽ tiến hành xem xét có cho vay hay không. Khi quyết định cho vay,
Ngân hàng cần chú ý tới hạn mức cho vay đối với khách hàng khơng vược q
15% vốn tự có và quỹ dự trữ chủa Ngân hàng và khơng vượt q 60% tài sản
thế chấp do Ngân hàng quy định giá.
Nếu khoản vay của Ngân hàng vượt q phán quyết của Giám đốc chi nhánh
thì Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định thơng qua hội đồng
tín dụng cơ sở và chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu và kết quả
thẩm định, gửi tồn bộ lên ACB Hội Sở để tiến hành lại tính khả thi và cơ pháp
lý của dự án. Sau khi Tổng Giám Đốc ra quyết định, Hội Sở sẽ gửi lại cho chi
nhánh để làm thủ tục cơng chứng (nếu Tổng Giám Đốc đồng ý cho vay) hoặc
làm biên bản từ chối và trả lại hồ sơ cho khách hàng (nếu Tổng Giám Đốc từ
chối).
o Bước 4: CƠNG CHỨNG VÀ ĐĂNG KÝ
GIAO DỊCH ĐẢM BẢO
Khi đã có quyết định cho vay của Giám đốc, hồ sơ sẽ được chuyển cho
các nhân viên pháp lý chứng từ để cùng với khách hàng đi cơng chứng và
đăng ký giao dịch đảm bảo. Việc cơng chứng và giao dịch đảm bảo nhanh hay
chậm tùy thuộc vào giấy tờ nhà, đất của khách hàng do quận hay Thành phố
cấp.
Khi đã hồn tất các thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo và cơng chứng
các giấy tờ liên quan, khách hàng gửi lại cho cán bộ pháp lý để kiểm tra lại tính
pháp lý cả về nội dung lẫn hình thức, cả con dấu, chữ ký của những người liên
quan, ngày tháng và các số liệu phải ăn khớp với nhau, tiến hành hợp đồng tín
dụng. Sau khi kiểm tra xong nếu đã đúng và đầy đủ thì tiến hành chuyển hồ sơ
cho bên bộ phận tiếp xúc khách hàng (Loan CSR) để ký hợp đồng tín dụng.
o Bước 5: GIẢI NGÂN
Tới đây, nhân viên Loan CSR xem lại tồn bộ hồ sơ lần nữa và tiến hành
giải ngân cho khách hàng. Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và các giấy tờ liên
quan để giải ngân một lần hoặc nhiều lần cho khách hàng, trong q trình giải
ngân phải chú ý thời gian cho rút vốn, số tiền rút vốn từng lần phải phù hợp với
tỷ lệ cho vay của Ngân hàng, các lần rút vốn sau cán bộ tính dụng cần kiểm tra
tình hình sử dụng vốn cuả khách hàng để đảm bảo vốn vay được sử dụng
đúng mục đích.
o Bước 6: KIỂM TRA VIỆC SỬ DỤNG VỐN VAY
Ngân hàng sau khi cho vay phải kiểm tra việc sử dụng vốn vay và quá
trình trả vốn và lãi của khách hàng nhận tiền cho đến khi thu hồi hết vốn gốc và
lãi cũng như việc thực hiện các điều khoản cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Cụ thể cán bộ tín dụng cần kiểm tra các nội dung:
- Đối chiếu dư nợ cho vay của hợp đồng tín dụng với giá trị hình thành từ vốn
vay.
- Kiểm tra tình trạng xây dựng dự án, tiến độ thi công, thời gian hoàn công, giá
trị thực hiện.
- Định kỳ đối chiếu số liệu trên hợp đồng tín dụng với số liệu kế toán và số liệu
của khách hàng xem có đúng không: số tiền cho vay, số tiền trả nợ hàng tháng
(hàng quý), dư nợ còn lại.
Cán bộ tín dụng kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tại đơn vị khách hàng
theo nội dung phương án và điều khoản hợp đồng đã ký. Mỗi lần kiểm tra, cán
bộ tín dụng phải lập biên bản kiểm tra và nêu ý kiến về tình trạng cuả khách
hàng tại thời điểm đó, các biên bản kiểm tra phải được lưu trong hồ sơ vay vốn
của khách hàng.
Nếu khách hàng có những biểu hiện không tốt như sử dụng vốn vay sai
mục đích, tài sản thế chấp bị giảm giá so với thẩm định ban đầu thì Ngân hàng
có biện pháp xử lý tùy theo mức độ vi phạm của khách hàng.
o Bước 7: THU HỒI NỢ GỐC VÀ LÃI
Trước ngày trả nợ khoảng 10 ngày, Ngân hàng sẽ gửi thư thông báo
trước cho khách hàng, nội dung thông báo ghi rõ ngày, số hợp đồng tín dụng,
số dư nợ còn lại, số tài khoản… Nợ gốc được hoàn trả theo kỳ hạn trả nợ
hàng tháng hoặc hàng quý, ACB có quyền quyết định loại kỳ hạn trả nợ và
thông báo cho bên vay. Nếu ACB không thông báo, bên vay phải trả nợ hàng
quý. Sau 1 tháng/ 1 quý tương ứng với kỳ hạn hàng tháng/ hàng quý, kể từ
ngày nhận tiền vay lần đầu đến khi kết thúc thời gian ân hạn, bên vay phải thực
hiện trả nợ gốc, trong trường hợp thay đổi hoặc trong trường hợp khác, bên
vay và ACB có thể ký kết lịch trả nợ riêng và đính kèm theo hợp đồng tín dụng.
Trường hợp trả nợ trước hạn, các bên phải có thỏa thuận, nếu các bên
thỏa thuận không được mà bên vay vẫn muốn trả nợ trước hạn thi bên vay
phải chịu lãi trả trước hạn theo quy chế cho vay của ACB.
Đối với kỳ hạn trả góp hàng tháng: sau 1 tháng, kể từ ngày nhận tiền vay lần
đầu, tiền lãi được trả hàng tháng. Ngày trả lãi vay trùng với ngày bên vay nhận
tiền vay lần đầu.
Bên vay bằng loại tiền nào thì trả nợ bằng loại tiền đó. Các bên có thể
thỏa thuận trả nợ bằng loại tiền khác với loại tiền vay, tỉ giá quy đổi thực hiện
trong trường hợp này được thực hiện như sau:
Khỏan tiền vay bằng đồng Việt Nam, trả nợ bằng ngoại
tệ/vàng thì quy đổi theo giá ngoại tệ/ vàng do ACB công bố
tại thời điểm trả nợ.
Khoản tiền vay là ngoại tệ/ vàng, trả nợ bằng đồng Việt Nam
thì quy đổi theo giá mua ngoại tệ/ vàng do ACB công bố tại
thời điểm trả nợ.
Tiền vay là ngoại tệ, trả nợ bằng loại ngoại tệ khác thì quy đổi theo thỏa
thuận.
Trường hợp ngày phải trả nợ rơi vào ngày chủ nhật hoặc ngày lễ hay bất
kỳ ngày nào mà ACB không làm việc thì ngày hôm sau sẽ là ngày đến hạn trả
nợ và lãi vẫn tính đến ngày thực trả. Việc thu nợ thực hiện theo thứ tự: phí/ các
khoản phải trả khác, lãi quá hạn, lãi trong hạn, nợ gốc.
o Bước 8: GIA HẠN NỢ, ĐIỀU CHỈNH KỲ HẠN NỢ
Trước khi khách hàng vay vốn đến hạn trả nợ nhưng vì một số nguyên
nhân khách quan ngoài phạm vi quản lý điều hành của khách hàng mà khách
hàng không thể trả nợ theo đúng thời gian trong hợp đồng thì khách hàng phải
liên hệ với Ngân hàng để trình bày và làm giấy đề nghị gia hạn nợ hoặc giấy
điều chỉnh kỳ hạn nợ để Ngân hàng xem xét cho gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn.
- Đối với các món nợ quá 10 ngày mà khách hàng không trả nợ và không có
công văn trả lời cho Ngân hàng nguyên nhân việc chậm trả thì ACB sẽ chuyển
món nợ đó sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất sau:
- Đối với phần dư nợ gốc của kỳ hạn mà bên vay không trả nợ đúng hạn thì áp
dụng mức lãi suất trong hạn;
- Đối với phần dư nợ gốc của kỳ hạn;
- Sau 30 ngày kể từ ngày ACB thông báo thu hồi nợ trước hạn mà bên vay vẫn
không trả đủ nợ vay (bao gồm: nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn, phí và các
khoản phải trả khác), toàn bộ số dư nợ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất
quá hạn tính trên toàn bộ số dư nợ gốc đó. Sau khi chuyển nợ quá hạn, ACB
có quyền thực hiện các biện pháp hợp đồng theo luật định để thu hồi nợ.
o Bước 9: XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP
Nguyên tắc xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ:
• Tài sản thế chấp được xử lý theo phương thức thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
• Nếu không thỏa thuận được giá để xử lý tài sản thế chấp (giá bán, giá
bù trừ nợ… ), ACB có quyền quyết định giá.
• ACB có quyền thu hồi nợ hoặc ủy quyền cho bên thứ ba xử lý tài sản thế
chấp.
• Trường hợp một tài sản thế chấp đảm bảo nhiều nghĩa vụ tại ACB, nếu
phải xử lý tài sản thế chấp để đảm bảo một nghĩa vụ thì nghĩa vụ khác
tuy chưa đến hạn cũng được coi như đến hạn và ACB tiến hành thu hồi
nợ.
• Tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp sau khi trừ vào chi phí xử lý, ACB
thu theo thứ tự: nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn, phí và các khoản phải
thu khác (nếu có). Tiền thu được nếu không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả
nợ thì bên thế chấp phải tiếp tục thực hiện trả nợ cho ACB.
Thực hiện xử lý tài sản thế chấp:
• Bên thế chấp phối hợp cùng ACB bán tài sản, ủy quyền cho bên thứ ba
bán tài sản hoặc bên thế chấp bán tài sản với sự chấp thuận của ACB.
• Bên thế chấp giao tài sản thế chấp cho ACB để bù trừ nợ với các nội
dung do hai bên thỏa thuận. Đối với những tài sản thế chấp đã được
mua bảo hiểm, nếu tài sản bị rủi ro thiệt hại thì số tiền bồi thường của cơ
quan bảo hiểm được dùng để trả nợ Ngân hàng.
• Sau 60 ngày kể từ khi đến hạn trả nợ mà tài sản thế chấp không được
xử lý theo phương thức trên, ACB được quyền đơn phương, chủ động
lựa chọn phương thức trực tiếp bán hoặc ủy quyền cho bên thứ ba bán
tài sản. ACB trực tiếp nhận các khoản tiền hoặc tài sản từ bên thức ba
trong trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc tài sản cho bên
thế chấp.
• ACB khởi kiện, đề nghị Tòa án xử lý tài sản thế chấp theo luật định để
thu hồi nợ.
o Bước 10: THANH LÝ HỢP ĐỒNG
Hợp đồng được thanh lý trong các trường hợp sau:
• Khách hàng đã trả hết nợ gốc và lãi cho Ngân hàng.
• Trường hợp đã có khách hàng mới ký hợp đồng tín dụng nhận lại toàn
bộ số nợ gốc và lãi còn lại của khách hàng cũ.
• Khách hàng đã thực hiện việc xử lý tài sản thế chấp và trả đủ nợ gốc và
lãi cho Ngân hàng.
Sau khi thanh lý hợp đồng xong, Ngân hàng sẽ trao giấy tờ nhà, đất thế
chấp để bên vay đi công chứng giải chấp.
2.4 CÁC HÌNH THỨC ĐẢM BẢO TÍN DỤNG TẠI
ACB – CHI NHÁNH SÀI GÒN:
2.4.1 Những nghiệp vụ về bảo đảm tín dụng:
2.4.1.1 Nghiệp vụ cho vay tín chấp:
Nghiệp vụ này được áp dụng đối với cán bộ nhân viên, giáo viên là công
dân Việt Nam, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự hiện đang
công tác tại doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần có vốn thuộc sở hữu nhà
nước, tại đơn vị hành chính sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước
nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng, sữa chữa nhà, mua xe, vật