Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Bài thảo luận môn tài chính doanh nghiệp – thuế thu nhập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.61 KB, 27 trang )

Bài thảo luận môn Tài Chính Doanh Nghiệp –
thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Bố cục bài thảo luận:
I. Lý thuyết
II. Thực trạng
Phần I: 1. Thuế thu nhập DN là gì?
2. Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN?
3. Các thông tư, nghị định hướng dẫn thi hành thuế TNDN?
4. Các khoản chịu thuế, miễn thuế?
Phần II: 1. Khó khăn xuất phát từ phía DN khi thực hiện thuế TNDN?
2. Tránh thuế - tại sao không?
3. Thuế TNDN của Việt Nam và các nước khác?
Bài thảo luận
Phần I:
1. Thuế TNDN là gì???
Khái niệm: Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các
doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của Doanh nghiệp (là loại thuế trực
thu vì Doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế đồng thời cũng là đối tượng chi tiền đóng thuế
=>khác với thuế GTGT và các loại thuế gián thu)
Đối tượng nộp thuế: quy định tại: + điều 2 chương I – Những quy định chung, Luật thuế
thu nhập Doanh nghiệp của Quốc hội khóa XII
+ tại điều 1 chương I – Phạm vi áp dụng thuế TNDN của Nghị định số 24/2007/NĐ-CP
ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN
+ tại mục I phần A – Phạm vi áp dụng thuế TNDN thông tư của Bộ Tài Chính số
134/2007/TT-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2007 hướng dẫn thi hành nghị định
24/2007/NĐ-CP
Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN: quy định tại: + mục II phần A – “Phạm vi
áp dụng thuế TNDN” thông tư của Bộ Tài Chính số 134/2007/TT-BTC ngày 23 tháng 11
năm 2007 hướng dẫn thi hành nghị định 24/2007/NĐ-CP
Đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế suất; về thời gian miễn, giảm thuế: quy định tại


điều 13, 14, 15 chương III – Ưu đãi Thuế TNDN Luật thuế TNDN của Quốc Hội khóa
XII
2. Căn cứ và phương pháp tính thuế
2.1.Căn cứ tính thuế: Ðiều 6
- Thu nhập tính thuế.
- Thuế suất.
2.2.Xác định thu nhập tính thuế : Điều 7
▪ Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế
- Các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
▪ Thu nhập chịu thuế là thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ và
thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ngoài Việt Nam.
▪ Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế.
▪ Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của năm quyết toán
thuế trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục
không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
▪ Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng phải xác định riêng để kê khai nộp thuế.
▪Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì
doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Ví dụ :
Doanh nghiệp Girl-Xinh là doanh nghiệp kinh doanh 2 mặt hàng là : mây tre đan ( sử
dụng 22 lao động HIV ) đồ thủ công mỹ nghệ ( sử dụng 20 lao động ).Năm 2008 doanh
nghiệp lỗ 2 tỷ VND, năm 2009 lỗ 1 tỷ VND, kê khai quý I của doanh nghiệp cho thấy :
doanh thu từ đồ thủ công mỹ nghệ là 5 tỷ VND, doanh thu từ bán hàng mây tre đan là 2
tỷ VND,thu nhập khác là 500tr ; chi phí giá vốn cho cả 2 mặt hàng là 1 tỷ VND.
Yêu cầu : Xác định thu nhập tính thuế của quý I ?
Giải :
• Năm 2008 Doanh nghiệp lỗ 2 tỷ => xin kết chuyển lỗ 2 tỷ này sang năm 2009.
Năm 2009 Doanh nghiệp lại lỗ 1 tỷ => xin kết chuyển lỗ 1 tỷ này sang năm 2010.
Vậy khoản lỗ được kết chuyển từ năm 2009 trong quý I năm 2010 là 1 tỷ.
• Lao động HIV chiếm > 51% tổng lao động của doanh nghiệp ( 22 /42 ) nên doanh

thu từ mặt hàng mây tre đan 2 tỷ này sẽ thuộc thu nhập được miễn thuế. ( theo
Thông tư của Bộ Tài Chính số 130/2008/TT-BTC )
• Như vậy, trong quý I năm 2010
Thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp = 5000 + 2000 + 500 – 1000 = 6500 tr
Thu nhập tính thuế trong quý I/ 2010 = 6500 – 2000 – 1000 = 3500 tr
Vậy thu nhập tính thuế trong quý I/ 2010 của doanh nghiệp là 3,5 tỷ VND.
2.3.Doanh thu : Điều 8
- Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ
thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.
- Doanh thu được tính bằng VND ; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy
đổi ra VND theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
2.4. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế :
Điều 9
* Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau :
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
* Các khoản chi không được trừ :
- Khoản chi không liên quan đến sản xuất kinh doanh và không đủ hoá đơn chứng từ, trừ
phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác không
được bồi thường
- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
- Phần chi phí quản lý doanh nghiệp do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại VN vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy
định;
-Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
- Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hành hoá vượt định mức tiêu
hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho;

- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức
tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
- Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thù lao trả cho sáng lập viên doanh
nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh ; tiền lương, tiền công,
các khoản hoạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chỉ trả hoặc
không có hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
- Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương
pháp khấu trừ , thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội
nghị,chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, chi báo hiếu, báo tặng của cơ quan báo chí
liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ;
đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong 3 năm đầu, kể từ khi
được thành lập.Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi tại điểm này; đối với
hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm
nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
* Xác định tỷ giá ngoại tệ.
Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra VND
theo ty giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh chi phí bằng ngoại tệ.
2.5. Thuế suất : Điều 10
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tiến hành tìm kiếm thăm
dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng
dự án, từng cơ sở kinh doanh.
2.6. Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp : Điều 11

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế = Thu nhập tính thuế x Thuế
suất.
( Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu thập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế
thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo
quy định của Luật này )
Ví dụ 1: Doanh nghiệp Việt Nam A có một khoản thu nhập 800 triệu đồng từ dự án đầu
tư tại nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập theo Luật
của nước doanh nghiệp đầu tư. Số thuế thu nhập phải nộp tính theo quy định của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp của nước doanh nghiệp đầu tư là 200 triệu đồng. Số thuế thu
nhập doanh nghiệp sau khi được giảm 50% theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp của nước doanh nghiệp đầu tư là 100 triệu đồng.
Phần thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài phải tính thuế thu nhập theo qui định
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam như sau:
[(800 triệu đồng + 200 triệu đồng) x 25%] = 250 triệu đồng
Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp (sau khi đã trừ số thuế đã nộp tại
nước doanh nghiệp đầu tư) là:
250 triệu đồng - 200 triệu đồng = 50 triệu đồng
Ví dụ 2: Doanh nghiệp Việt Nam A có khoản thu nhập 660 triệu đồng từ dự án đầu tư tại
nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập tại nước
doanh nghiệp đầu tư. Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp theo qui định của nước
doanh nghiệp đầu tư là 340 triệu đồng.
Phần thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài của doanh nghiệp phải kê khai và
nộp thuế thu nhập theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam như
sau:
[(660 triệu đồng + 340 triệu đồng) x 25%] = 250 triệu đồng
Doanh nghiệp Việt Nam A chỉ được trừ số thuế đã nộp ở nước doanh nghiệp đầu
tư tương đương với số thuế tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam là
250 triệu đồng. Số thuế đã nộp tại nước doanh nghiệp đầu tư vượt quá số thuế tính theo
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam là 90 triệu Đồng (340 - 250 = 90) không
được trừ vào số thuế phải nộp khi kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt

Nam.
-Phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt
Nam có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản này không liên quan đến
hoạt động của cơ sở thường trú; doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.7. Nơi nộp thuế : Điều 12
-Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính.
-Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hoạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính
thì số thuế được tính nộp theo % chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính.
Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước.
-Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch
toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:
Tổng chi phí của cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc
Tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc
=
Tổng chi phí của doanh nghiệp
Ví dụ: Doanh nghiệp A có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội và có các cơ sở sản
xuất phụ thuộc tại Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh. Tỷ lệ chi phí dựa theo tổng chi phí
của doanh nghiệp năm 2008 như sau: Hà Nội: 0,2; Hải Dương 0,3; Hải Phòng: 0,3; Bắc
Ninh: 0,2. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý 1 của doanh nghiệp A là 1
tỷ đồng. Từ năm 2009, tỷ lệ phân bổ chi phí nêu trên được sử dụng ổn định nếu doanh
nghiệp không thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các
địa phương. Số thuế TNDN phải nộp của các đơn vị trong quý 1 như sau: Hà Nội: 200
triệu đồng (1.000 x0,2); Hải Dương: 300 triệu đồng; Hải Phòng: 300 triệu đồng; Bắc
Ninh: 200 triệu đồng.
Bài tập ví dụ :

Công ty TNHH DV-TM HIỀN KUTE ( nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế ) có vốn điều lệ 8 tỷ VND,12 nhân viên đang làm việc tại công ty,trong tháng
7,8, 9 /2010. Công ty có các nghiệp vụ liên quan đến thuế TNDN như sau:
+Doanh thu: bán hàng 155tr, cung cấp dịch vụ 95tr, khách hàng còn nợ 80tr
( đã bao gồm 10% VAT )
+Các khoản chi phí :
-giá vốn hàng bán 130tr;
-chi hội thảo cán bộ công nhân viên 10tr;
-nộp phạt vi phạm hành chính 1tr ;
-cho cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát 20tr;
-chia lãi cho các thành viên góp vốn 20tr ;
Yêu cầu : Tính thuế TNDN ???
Giải :
-Tổng thu trong quý III = 155 + 95 + 80 = 330tr
Tổng doanh thu quý III = 330/1.1 = 300tr
-Các khoản chi không được trừ: chi hội thảo cán bộ công nhân viên, nộp phạt vi phạm
hành chính, cho cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát,chia lãi cho các thành viên góp vốn.
- Khoản chi được trừ = 130tr
-Thu nhập tính thuế quý III = 300 – 130 = 170
-Thuế thu nhập doanh nghiệp quý III phải nộp = 170 x 25% =42,5tr
3. Các thông tư, nghị định hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN
A/ LUẬT THUẾ TNDN NĂM 2003:
Được ban hành kèm theo nghị định 164/2003, có hướng dẫn bới thông tư 128/2003
I> NGHỊ ĐỊNH 164/2003
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. (Đã hết hiệu lực từ kỳ tính thuế năm 2007
và bị thay thế bởi Nghị định số 24/2007/NĐ-CP)
Bao gồm 7 chương:
- chương I: phạm vi áp dụng thuế TNDN: điều 1 và điều 2
- chương II: căn cứ tính thuế và thuế suất: từ điều 3 đến điều 9

- chương III: xác định thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập từ chuyển quyển sử dụng đất,
chuênr quyền thuê đất: từ điều 10 đến điều 19
- chương IV: đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế: từ điểu 20 đến điều 32
- chương V: miễn thuế, giảm thuế TNDN: từ điều 33 đến điều 47
- chương VI: khen thưởng và xử lý vi phạm: điều 47 và 48
- chương VII: tổ chức thực hiện:điều 50 và điều 51
Kèm theo đó là “Danh mục, ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư”, “Địa bàn kinh tế-xã
hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư” và “Địa bàn kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn
được hưởng ưu đãi đầu tư”
II> THÔNG TƯ 128/2003:
Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính về Hướng
dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. (Đã hết hiệu lực từ kỳ tính thuế năm 2007
và bị thay thế bởi Thông tư số 134/2007/TT-BTC)
Gồm có 7 phần:
-phần A: phạm vi đóng thuế TNDN\
- phần B: căn cứ tính thuế TNDN
- phần C: xác định thu nhập chịu thuế và thu nhâopj từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất.
- phần D: đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
- phần E: miễn thuế, giảm thuế TNDN
- phần G: xử lý vi phạm
- phần H: khiếu nại và thực hiện
Những điểm bổ sung với nghị định 164:
+ Phạm vi tính thuế
+ Căn cứ tính thuế
+ Xác định thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất
+ Đăng kí, kê khai, quyết toán, nộp thuế
+ Khen thưởng và xử lý vi phạm

B/ LUẬT THUẾ TNDN 2008
Được hướng dẫn thực hiện bởi nghị định của CP số 124/2008 và thông tư 130/2008.
I> NGHỊ ĐỊNH 124/2008
Ngày 11/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành 1 số điều của luật thuế TNDN
năm 2008.
Nghị định gồm có 5 chương:
- Chương 1: quy định chung (từ điều 1 đến điều 4)
+ điều 1: phạm vi điều chỉnh.
+ điều 2: người nộp thuế
+ điều 3: thu nhập chịu thuế
+ điều 4: thu nhập được miễn thuế
- Chương 2: căn cứ và phương pháp tính thuế (từ điều 5 đến điều 12)
+ điều 5: căn cứ tính thuế
+ điều 6: Xác định thu nhập tính thuế
+ điều 7: xác định lỗ và chuyển lỗ
+ điều 8: doanh thu
+ điều 9: các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế.
+ điều 10: thuế suất.
+ điều 11: phương pháp tính thuế
+ điều 12: nơi nộp thuế.
- Chương 3: thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (điều 13 và điều 14)
+ điều 13: các loại thu nhập từ chuyển nhượng BĐS
+ điều 14: cách xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng BĐS.
- Chương 4: ưu đãi thuế TNDN (từ điều 15 đền điều 19)
+ điều 15: thuế suất ưu đãi
+ điều 16: miễn thuế, giảm thuế
+ điều 17: giảm thuế trong các TH khác
+ điều 18: trích lập quỹ phát triển KH-CN của DN
+ điều 19: điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN

- Chương 5: điều khoản thi hành
+ điều 20: hiệu lực thi hành
Và kèm theo phụ lục: Danh mục địa bàn ưu đãi thuế TNDN tại 54 tỉnh.
Nghị định đã có nhiều điểm sửa đổi và bổ sung so với nghị định số 24/2007.
+ Đối tượng chịu và miễn thuế
+ Căn cứ và phương pháp tính thuế
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
+ Đăng kí, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
+ Điều khoản thi hành
II/ THÔNG TƯ 130/2008
Hướng dẫn thi hành 1 số điều của luật thuế TNDN số 14/2008 và hướng dẫn thi hành
Nghị định 124/2008.
Thông tư bao gồm 8 phần:
- phần A: phạm vi áp dụng thuế TNDN
- phần B: phương pháp tính thuế TNDN
- phần C: căn cứ tính thuế
- phần D: nơi nộp thuế
- phần E: các định thu nhập tính thuế và thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng chứng khoán
- phần G: xác định thu nhập tính thuế và thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản
- phần H: ưu đãi thuế TNDN
- phần I: tổ chức thực hiện
Kèm theo đó là Bảng kê danh mục mẫu biểu:
1. Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn (Mẫu số 01).
2. Bảng kê thanh toán tiền điện, nước (Mẫu số 02).
3. Biên bản xác nhận tài trợ cho giáo dục (Mẫu số 03).
4. Biên bản xác nhận tài trợ cho y tế (Mẫu số 04).
5. Biên bản xác nhận tài trợ khắc phục hậu quả thiên tai (Mẫu số 05).
6. Biên bản xác nhận tài trợ xây nhà tình nghĩa (Mẫu số 06).
7. Biểu thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp của doanh nghiệp có cơ sở sản xuất phụ

thuộc (Mẫu số 07).
8. Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của
tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp (Mẫu số 08).
9. Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản (Mẫu số 09).
Các điểm sửa đổi bổ sung so với nghị định 124/2008
+ Phạm vi áp dụng
+ Căn cứ tính thuế
+ Nơi nộp thuế
+ Xác định thu nhập tính thuế và thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
chứng khoán
+ Xác định thu nhập tính thuế và thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản
+ Ưu đãi thuế TNDN
+ Tổ chức thực hiện
4. Các khoản chịu thuế, miễn thuế
Quy định tại điều 3, 4, 7, 8, 9 Luật thuế TNDN Quốc Hội khóa XII
Phần II:
1. Khó khăn từ phía các Doanh nghiệp khi thi hành Luật thuế TNDN
- Văn bản Luật cũng như những thông tư, nghị định hướng dẫn còn nhiều chỗ
chưa rõ ràng, nguyên tắc nêu ra chung chung, thiếu chi tiết.
Ví dụ tại khoản1 điều 9 về các khoản chi được trừ “doanh nghiệp được trừ mọi
khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.”
khái niệm “ có đủ hoá đơn, chứng từ”, “ khoản chi thực tế phát sinh” còn khá chung làm
nảy sinh nhiều bất cập giữa DN và cơ quan thuế.
Hay tại điểm o khoản 2 điều 9 ) “Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y
tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của

pháp luật.” cũng chưa rõ ràng gây khó khăn cho DN trong việc xác định chi phí
- Vấn đề xác định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Ở
khoản n phần 2 điều 9: “ Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi
tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán;
chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là
phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập”  mức khống chế
10% là bất hợp lý và được cho là chỉ phù hợp với thời bao cấp. Trong nền kinh tế thị
trường ngày nay, bán hàng là bán thương hiệu. Chi phí quảng cáo, tiếp thị và khuyến mại
là một phần qua trọng trong chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp. Giới hạn 10%
ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thu hút đầu tư, hoạt động của doanh nghiệp. Trên thực
tế DN trong mỗilĩnh vực ngành nghề có các loại chi phí đặc thù và mức cho phí khác
nhau nên có các tỉ lệ khống chế phù hợp. Đồng thời một số chi phí nhất định thực tế phát
sinh phổ biến ở các DN nên được khấu trừ 100%.
- Quy định về thời gian chuyển lỗ : doanh nghiệp mất quyền chủ động trong việc lập
kế hoạch kinh doanh.Công văn 7250/BTC-TCT hướng dẫn về thời gian chuyển lỗ. Theo
công văn này, doanh nghiệp có các khoản lỗ phát sinh từ năm 2009 trở đi thì phải chuyển
toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo, trong thời gian
không quá 5 năm.  nên để cho doanh nghiệp chủ động thực hiện chuyển lỗ sao cho
không bị vượt quá thời hạn 5 năm kể từ năm phát sinh lỗ.
- Về mức thuế suất: Tuy đã điều chỉnh mức thuế suất từ 28% xuống còn 25% nhưng
vẫn là mức thuế khác cao so với nhiều nước trên thế giới gây khó khăn cho nhiều DN,
đặc biệt các DN có vốn FDI mức thuế như vậy chưa thực sự ưu đãi  với xu hướng
chung nên giảm mức thuế suất xuỗng cón 20% sẽ tạo điều kiện cho DN có thêm các
khoản thu nhập để tái đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng,….
- Về việc trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Khoản1 điều 17 “ Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp” Ở nước ta chủ yếu là các DN vừa và nhỏ nên mức
thuế suất 10% không đủ để bản thân DN thực hiện các nghiên cứu khoa học  Nhà nước

nên quy định một tỉ lệ cao hơn cho cá DN vừa và nhỏ để tạo số vốn đủ lớn cho các DN
nghiên cứu và không làm hạn chế khả năng sáng tạo của các DN
2. Tránh thuế - tại sao không?
* Một số cách để doanh nghiệp tránh thuế TNDN:
- Chọn đăng ký phương thức khấu hao thích hợp tùy theo dự kiến doanh nghiệp sẽ có
lãi hay bị lỗ và tùy theo thời điểm được miễn thuế, giãn thuế (phương thức đường thẳng;
theo số dư giảm dần có điều chỉnh; hay theo số lượng, khối lượng sản phẩm).
- Đăng ký chuyển lỗ trong vòng 5 năm vào những năm tài chính mà doanh nghiệp dự
kiến sẽ có lãi lớn để dùng số lỗ đó giảm thu nhập chịu thuế (theo luật cũ).
- Doanh nghiệp đi vay tiền chịu lãi để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và đưa
tiền lãi đó vào chi phí để giảm thu nhập chịu thuế thay vì yêu cầu cổ đông, thành viên
góp vốn tự đi vay tiền để góp vốn điều lệ (tiền lãi từ tiền vay phục vụ cho việc góp vốn
vào doanh nghiệp không được xem là chi phí hợp lý).
* Một số trường hợp cụ thể:
- TP.HCM: Doanh nghiệp khai lỗ để trốn thuế
Theo số liệu thống kê của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh, trong số 1.154 doanh
nghiệp FDI hoạt động trên địa bàn có tới 708 đơn vị khai lỗ trong báo cáo quyết toán năm
2008, chiếm tỷ lệ tới 61,35%.
Qua điều tra cho thấy, tình trạng "lỗ" này được các doanh nghiệp FDI chủ động tạo
ra bằng cách khai vống lên rất cao giá thành nguyên liệu nhập của công ty mẹ và khai
thấp đi giá bán hàng khi xuất làm tăng chi phí giá thành sản phẩm. Mặt khác, khi
nhập khẩu thiết bị, họ kê khai giá cao chót vót để được hạch toán khấu hao lớn.
- Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn miễn
thuế thu nhập cá nhân năm 2009 theo Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 19/6/2009
của Quốc hội về việc điều chỉnh mục tiêu tổng quát, một số chỉ tiêu kinh tế, Ngân
sách Nhà nước, phát hành bổ sung trái phiếu Chính phủ năm 2009 và miển, giảm
thuế thu nhập cá nhân
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, căn cứ xác định số thuế được miễn là thu
nhập chịu thuế được đơn vị sử dụng lao động thanh toán trong 6 tháng đầu năm 2009
không phân biệt thời điểm chi trả.

Đối với các khoản tiền thưởng quý, thu nhập được miễn thuế là số tiền thưởng của
quý I và II năm 2009. Thời hạn chi trả tiền thưởng chậm nhất không quá ngày
31/12/2009.
Đối với các khoản tiền thưởng cho cả năm 2009 (như tiền thưởng năm, tiền thưởng
tháng lương thứ 13…) thì thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn là 50% số tiền
thưởng này. Hạn chi trả các khoản thưởng cho cả năm 2009 chậm nhất không quá ngày
31/3/2010.
Ngoài ra, các khoản thu nhập khác như tiền nghỉ lễ, nghỉ mát, tiền trang phục…
cũng được miễn thuế, nếu chi trả trong 6 tháng đầu năm.
Đó là lý do mà thời điểm này nhiều Doanh nghiệp đã khẩn trương cho nhân viên đi
nghỉ mát trong tháng 6 hoặc tăng cao bất thường tiền nghỉ mát phát trực tiếp cho công
nhân viên. Thậm chí, để “lách” thuế không ít công ty sẵn sàng ký quyết định thưởng 6
tháng đầu năm cho nhân viên thay vì để dồn đến cuối năm như thường lệ. Hoặc cách đơn
giản nhất là trả trước tiền lương tháng 7 cho cán bộ công nhân viên. Với động thái này,
dù chỉ một tháng “lách” thuế với mức khiêm tốn nhưng số tiền ngân sách thất thu cũng
lên tới hàng tỉ đồng.
* Cách tính thuế TNCN:
BIỂU THUẾ
Điều 22. Biểu thuế luỹ tiến từng phần
Bậc
thuế
Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập tính
thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất
(%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10

3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
Điều 23. Biểu thuế toàn phần
Thu nhập tính thuế Thuế suất (%)
a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
c) Thu nhập từ trúng thưởng 10
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
Đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13
của Luật này
20

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều
13 của Luật này
0,1
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1
Điều 14 của Luật này
25
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều
14 của Luật này
2

* Liên hệ của thuế TNDN và thuế TNCN đối với các hình thức công ty:
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định 4 loại hình doanh nghiệp, bao gồm: doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn (gồm có công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên), công ty cổ phần
và công ty hợp danh.

Xét trên phương diện thuế thu nhập và theo nguyên tắc không đánh thuế trùng thì
mỗi khoản thu nhập phát sinh chỉ phải chịu một lần thuế. Điều đó có nghĩa là nếu một
khoản thu nhập đã chịu TTNCN thì đương nhiên không phải chịu TTNDN và ngược lại,
nếu chịu TTNDN thì không thuộc diện chịu TTNCN nữa.
Trước hết: Thuế thu nhập là thuế trực thu, đánh trực tiếp trên thu nhập của các tổ
chức và cá nhân nên chủ thể nào có thu nhập thì chủ thể ấy là đối tượng chịu thuế và
đồng thời là đối tượng nộp thuế. Như vậy, khi doanh nghiệp đã chịu TTNDN thì chủ sở
hữu của nó chỉ phải chịu TTNCN nếu chủ doanh nghiệp và bản thân doanh nghiệp là
những “người” độc lập với nhau.
- Doanh nghiệp tư nhân: theo Luật Doanh nghiệp 2005, đây là loại hình doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về mọi hoạt động của doanh nghiệp (trách nhiệm vô hạn). Như vậy, giữa chủ doanh
nghiệp và bản thân doanh nghiệp không có sự tách bạch về mặt tài sản. Vì thế, doanh
nghiệp không có tư cách pháp nhân.
Theo đó hoặc doanh nghiệp tư nhân nộp thuế TNDN, hoặc chủ sở hữu doanh
nghiệp tư nhân nộp thuế TNCN. Quốc hội Việt Nam sau khi cân nhắc kỹ lưỡng đến các
mức thuế suất cũng như xét đến chủ trương khuyến khích người dân đầu tư vốn thành lập
doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh đã quyết định loại trừ chủ doanh nghiệp tư nhân
khỏi đối tượng nộp TTNCN mà khoản thu nhập của chủ thể này thuộc diện chịu TTNDN.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Luật Doanh nghiệp 2005 quy định
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty chịu (trách nhiệm hữu hạn) tức
là có sự tách bạch về mặt tài sản của chủ sở hữu công ty với bản thân công ty. Như vậy,
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một thực thể độc lập được pháp luật thừa
nhận, tức là có tư cách pháp nhân.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và chủ sở hữu công ty là hai chủ thể
độc lập, do vậy, mỗi chủ thể sẽ độc lập trong việc nộp thuế. Lẽ đương nhiên, công ty sẽ
nộp TTNDN còn chủ sở hữu của nó nộp TTNCN.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên và công ty cổ phần:

Theo quy định tại các Điều 38 và Điều 77 của Luật Doanh nghiệp 2005 thì thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty, trong khi đó, cổ đông
của công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn
đã góp vào công ty. Như vậy, công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên và
công ty cổ phần đều là những doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Hệ quả là đồng thời
với việc công ty nộp TTNDN thì chủ sở hữu công ty vẫn phải nộp TTNCN, bởi công ty
và chủ sở hữu công ty là những chủ thể độc lập với nhau. Thu nhập chịu TTNCN của cổ
đông công ty cổ phần là cổ tức nhận được từ việc góp vốn cổ phần và của thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn là phần lợi tức nhận được trên vốn góp.
- Công ty hợp danh: Theo quy định của Điều 130 Luật Doanh nghiệp 2005 thì
công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai cá nhân hợp danh, ngoài ra có thể có
thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công ty, trong khi đó thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Như vậy, có hai loại công ty hợp danh:
+ công ty hợp danh chỉ có thành viên hợp danh
+ công ty hợp danh vừa có thành viên hợp danh vừa có thành viên góp vốn.
Điểm đặc biệt ở công ty hợp danh loại hai là ở chỗ, đây là loại hình doanh nghiệp
duy nhất có hai loại thành viên với địa vị pháp lý hoàn toàn khác nhau. Thành viên hợp
danh phải chịu trách nhiệm vô hạn, trong khi thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn về các khoản nợ của công ty. Như vậy, không có sự tách bạch tài sản của công ty
hợp danh với thành viên hợp danh của công ty, do vậy, nếu công ty đã nộp TTNDN thì
thành viên hợp danh không phải nộp TTNCN để tránh tình trạng đánh thuế trùng. Trong
khi đó, thu nhập từ việc góp vốn vào công ty hợp danh của thành viên góp vốn vẫn phải
chịu TTNCN bởi vì giữa họ và công ty có sự độc lập về tài sản do các chủ thể này không
phải trả nợ thay cho nhau.
Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính cho rằng, lợi tức do
góp vốn vào công ty hợp danh được coi là thu nhập chịu thuế. Như vậy, thành viên hợp
danh vẫn phải nộp TTNCN đồng thời với việc công ty nộp TTNDN.

3. So sánh Luật thuế TNDN của Việt Nam với các nước khác trên thế
giới (cụ thể là so sánh với Mỹ và Đài Loan)
3.1. Tổng quan
A) Đài Loan
Số tiền thu nhập của doanh nghiệp từ việc tìm kiếm lợi nhuận sẽ là thu nhập ròng, tức là,
tổng thu nhập hàng năm sau khi trừ mọi chi phí, phí tổn và tổn thất. Khi tính toán số tiền
thu nhập, trong đó có thu nhập chịu thuế và thu nhập được miễn thuế, chi phí, phí tổn
hoặc tổn thất, ngoại trừ những người có thu nhập tương ứng do đó một cách trực tiếp, hợp
lý và xác định, có thể là do từ đó và được công nhận là khấu trừ của nó tương ứng, sẽ
được phân bổ hợp lý với thu nhập tương ứng. Các biện pháp liên quan đến phân bổ đó
được quy định của Bộ Tài chính (MOF). Khai thuế doanh nghiệp phải được nộp trong
vòng 5 tháng sau khi kết thúc năm tài chính. Một thanh toán thuế bán hàng hàng năm
cũng cần được làm trước khi kết thúc tháng thứ chín sau khi kết thúc năm tài chính.
B) Mỹ
Thuế TNDN ở Hoa Kỳ được áp dụng tại các liên bang. Hầu hết các tiểu bang, và một số
địa phương, thu nhập của các thực thể đều là mục tiêu cho việc tính thuế. Mức thuế suất
thuế liên bang đánh trên thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp thay đổi từ 15% đến
35%. Nhà nước và các bang có các quy tắc khác nhau về việc đánh thuế TNDN tùy theo
thẩm quyền, mặc dù vậy đa số các nguyên tắc đều được dựa chủ yếu trên khái niệm và
định nghĩa thuế liên bang.
Thu nhập chịu thuế có thể khác với thu nhập tính trên sổ sách của công ty, như về thời
gian nộp thuế, các khoản khấu trừ thuế, phần nào bị tính thuế. Doanh nghiệp phải chịu
một khoản thuế nhỏ của liên bang cũng như nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước. Giống
với các cá nhân, doanh nghiệp phải nộp tờ khai thuế hàng năm. Họ phải thực hiện thanh
toán thuế hàng quý ước tính.
Một số giao dịch của doanh nghiệp không phải chịu thuế. Chúng bao gồm hầu hết các
loại hình và một số loại sáp nhập, mua lại, và thanh lý. Cổ đông của một công ty bị đánh
thuế trên cổ tức được phân phối bởi công ty. Doanh nghiệp có thể phải chịu thuế thu nhập
nước ngoài, và có thể được cấp tín dụng thuế cho các loại thuế như aforeign.
Cổ đông của hầu hết các công ty không bị đánh thuế trực tiếp trên thu nhập doanh

nghiệp, nhưng phải nộp thuế trên cổ tức (đượ trả bởi công ty). Tuy nhiên, các cổ đông
của doanh nghiệp S và các quỹ tương hỗ chị bị đánh thuế trên thu nhập doanh nghiệp mà
không bị đánh thuế trên cổ tức.
C) Việt Nam
Thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ
tính thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm như sau:
- Thuế tndn là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người
chịu thuế.
- Thuế tndn phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các
nhà đầu tư. Thuế tndn được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế tndn
* Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế tndn) :
+ Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ và thu nhập khác.
+ Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản;
thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê,
thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản
dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác
định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các
khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
ngoài Việt Nam.
3.2. Tỉ lệ tính thuế TNDN
A) Đài Loan
Corporate Income Tax Rate
Taxable income Tax Rate
Up to NT$50,000 Exempt
NT$50,001 to NT$71,428 50% of taxable income less
NT$25,000
NT$71,429 to NT$100,000 15% of taxable income

NT$100,001 and over (Note 2) 25% of taxable income less
NT$10,000
(NT: Tân Đài Tệ của Đài Loan, mã tiền tệ TWD)
B) Mỹ
Taxable Income ($)
Tax Rate
0 to 50,000 15%
50,000 to 75,000 $7,500 + 25% Of the amount over 50,000
75,000 to 100,000 $13,750 + 34% Of the amount over 75,000
100,000 to 335,000 $22,250 + 39% Of the amount over 100,000
335,000 to 10,000,000 $113,900 + 34% Of the amount over 335,000
10,000,000 to 15,000,000 $3,400,000 + 35% Of the amount over 10,000,000
15,000,000 to
18,333,333
$5,150,000 + 38% Of the amount over 15,000,000
18,333,333 and up 35%
C) Việt Nam
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở
kinh doanh.
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm
được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm.
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể
thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.

- Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20%.
3.3. Việc chấp hành luật thuế TNDN ở VN so với các nước trên thế giới
A) Việt Nam
Chương trình cải cách hệ thống thuế năm 2010-1011 đã xác định là: “hoàn thiện theo
hướng giảm mức TS, giảm diện miễn, giảm thuế; thống nhất mức TS và ưu đãi thuế giữa
các thành phần KT để khuyến khích đầu tư và đảm bảo bình đẳng trong cạnh tranh”
Nhìn chung, hệ thống luật thuế TNDN của Việt Nam hiện nay đang trên đà hoàn thiện
nên vẫn có những kẻ hở nhất định trong việc chấp hành nộp thuế của các DN.
Việc trốn thuế ở Việt Nam thường diễn ra dưới nhiều hình thức và ở nhiều loại thuế khác
nhau. Chẳng hạn, trường hợp doanh nghiệp trong nước bắt tay với đối tác bán hàng nước
ngoài hạ giá hàng hóa nhập khẩu nhằm trốn thuế nhập khẩu; tổ chức, cá nhân mua bán
hóa đơn đầu vào khống (thuế giá trị gia tăng); doanh nghiệp không khai báo đầy đủ
doanh thu hay khai khống chi phí (thuế thu nhập doanh nghiệp); cá nhân không kê khai
thu nhập chịu thuế (thuế thu nhập cá nhân), hạ giá của hàng hóa mua bán chịu thuế trước
bạ (như xe hơi hay nhà ở) để giảm thiểu số thuế trước bạ phải đóng
Mặc dù luật pháp rất nghiêm khắc đối với việc trốn thuế, nhưng thực tế cho thấy, hành vi
này diễn ra khá phổ biến, phức tạp và khó kiểm soát do nhiều nguyên nhân khác nhau, cả
chủ quan lẫn khách quan. Đó là lý do khiến mọi người thường lầm tưởng rằng, khi có
một cá nhân hay tổ chức nào đó tìm cách không đóng thuế thì đó là biểu hiện của việc
trốn thuế và phải bị xử phạt nghiêm khắc. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng
đúng như vậy. Trong một số trường hợp, đó là tránh thuế hợp pháp.
Trong khi khái niệm “trốn thuế” đã quá quen thuộc thì khái niệm “tránh thuế” còn khá
mới mẻ tại Việt Nam. Nó chỉ mới xuất hiện từ khoảng năm 1994, khi các công ty luật và
kiểm toán nước ngoài bắt đầu cung cấp dịch vụ tư vấn thuế tại Việt Nam.
Ngày 22.12.2009, báo điện tử Vnexpress có nêu một vụ tránh thuế khá hay. Đó là trường
hợp lách luật tránh thuế hợp pháp của Google (Mỹ) ở Anh. Theo đó, doanh thu từ quảng
cáo tại Anh của hãng này trong năm 2008 đạt 1,6 tỉ bảng Anh. Đáng lẽ, Google phải đóng
thuế thu nhập doanh nghiệp 450 triệu bảng, nhưng thực tế Công ty không đóng thuế này
mà chỉ đóng một số loại thuế khác với một khoản khiêm tốn là 141.519 bảng. Đó là do
Google lách luật thành công qua việc chọn đặt trụ sở chính cho văn phòng châu Âu của

họ ở Dublin, Ireland thay vì ở Anh. Nhờ đó, doanh thu từ hoạt động quảng cáo tại Anh
được đưa về Ireland để chịu thuế với mức khá thấp (từ 12,8-15%). Trong khi đó, ở Anh,
mức này lên tới 28-30%.
Ở trường hợp này, cơ quan thuế của Anh không thể làm gì được do những gì Google làm
là tránh thuế hợp pháp chứ không phải trốn thuế. Và vì Google không làm sai luật của
Anh, nên cơ quan thuế không thể áp dụng biện pháp chế tài.
Như vậy, trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính hay bị
truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn tránh thuế hợp pháp thì không. Bởi lẽ, đối tượng nộp
thuế am hiểu rõ về pháp luật thuế và vận dụng tốt những phương thức hạch toán hợp
pháp để giảm thiểu các khoản thuế phải đóng, mà không trái với quy định pháp luật.
Tóm lại, luật thuế TNDN VN hiện nay vẫn chưa thật tốt, cần phải cải thiện và bổ sung
nhiều hơn nữa.
B) Mỹ
Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Mỹ khá phức tạp. Nguyên tắc tính thuế này cũng giống
như ở nhiều nước được đánh trên lợi tức chịu thuế, là số thu nhập còn lại sau khi lấy
doanh thu trừ đi các khoản chi phí. Thu nhập được tính trên cơ sở toàn bộ các công ty
của Mỹ hay công ty nước ngoài có những mối giao dịch sinh lời nhờ việc kinh doanh ở
Mỹ. Sự phức tạp nằm ở chỗ, như thế nào là tổng doanh thu hay những khoản chi nào
được coi là chi phí được trừ thuế?… Khấu hao ở Mỹ có vài cách tính khác nhau, tùy
doanh nghiệp lựa chọn. ở Mỹ có nhiều luật sư chuyên tư vấn về thuế cho các công ty. Về
mức thuế, có nhiều thuế suất tuỳ theo thu nhập chịu thuế. Theo đó, thuế suất 15% áp
dụng cho thu nhập chịu thuế đầu tiên là 50.000 USD; 25% cho 25.000 USD kế tiếp; 34%
cho số kế tiếp 9.925.000 USD và 35% trên số thu nhập còn lại. Ngoài ra còn có mức phụ
thu 5% đánh vào mức giữa 100.000 và 335.000 USD; 3% trên thu nhập giữa 15 triệu
USD và 18,3 triệu USD (như nhóm đã trình bày ở bảng tỷ lệ đánh thuế ở trên). Các mức
thuế này thay đổi trong từng thời kỳ. Tháng 3/2002, để kích thích nền kinh tế sau biến cố
11/9, Quốc hội ban hành mức thuế cao hơn, nhanh hơn và hưởng thêm một số lợi ích
khác. Ngoài thuế lợi tức liên bang, công ty còn phải chịu thuế lợi tức của tiểu bang,
thường từ 5 - 10% hoặc luỹ tiến. Thuế của tiểu bang được đánh trên thu nhập công ty thu
được từ các hoạt động trong bang. Các bang đánh thuế cao nhất là Pennsyvania (9,99%),

Connecticut (8,5%) và Iowa (6-12%). Bốn bang không đánh thuế thu nhập doanh nghiệp
là Nevada, South Dakota, Washington và Wyoming. Tuy nhiên, cũng có ngoại lệ. Ví dụ ở
bang Nevada thuế đánh các công ty mở sòng bài, ở South Dakota họ đánh thuế các ngân
hàng. Về việc trả thuế do người nộp tự khai và đóng thuế. Mỗi công ty có thể chọn năm
tài chính riêng cho mình, chỉ với điều kiện là ngày cuối của năm phải rơi vào ngày cuối
của tháng. Lần sau muốn đổi phải xin phép cơ quan thuế. Tờ khai thuế phải nộp vào ngày
15 của tháng thứ ba sau khi năm tài chính chấm dứt. Thuế được thanh toán trên cơ sở ước
tính vào mỗi quý, nếu số phải đóng trên 500 USD. Tiền phạt được xác định theo mức
bách phân và có thể lên đến 25%. Sau khi quyết toán, số thuế còn thiếu sẽ phải nộp vào
ngày đến hạn phải khai thuế.
Một số VD về việc đóng thuế ở Mỹ:
Hãng dầu lửa Exxon Mobil
Tổng thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: 15,2 tỷ USD
Trong đó:
- Thuế liên bang Mỹ: -156 triệu USD
- Thuế địa phương ở Mỹ: 110 triệu USD
- Thuế quốc tế: 15,1 tỷ USD
Năm 2009, Exxon là công ty Mỹ nộp thuế nhiều nhất. Tuy nhiên, Cơ quan Thuế vụ Mỹ
(IRS)
không thu được một đồng thuế nào từ Exxon.
Lý do là Exxon hoạt động tại một số quốc gia có mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp vào hàng cao nhất trên thế giới. Chẳng hạn, muốn khai thác dầu ở Nigeria, công ty
này phải nộp thuế 85% lợi nhuận.
Exxon phải chi hơn 15 tỷ USD để đóng thuế thu nhập tại các thị trường nước ngoài. Luật
thuế ở Mỹ cho phép các công ty đa quốc gia của nước này khấu trừ những khoản khổng
lồ cho chi phí ở thị trường nước ngoài, theo đó đưa hóa đơn thuế liên bang của Exxon về
trạng thái âm.
Tuy nhiên, Chính phủ Mỹ vẫn có cách khác để có tiền từ Exxon. Thuế tiêu thụ và thuế

×