Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xe khách tại Tỉnh Bắc Ninh (Nghiên cứu điển hình tại công ty cổ phần xe khách Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.69 KB, 46 trang )

Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm học tập tại Trường Đại học Thương Mại và sau một thời gian
thực tập tại Công ty Cổ phần xe khách Bắc Ninh, cùng với sự giúp đỡ của Th.S Đào
Thế Sơn và sự hướng dẫn của các anh, chị phòng Kinh doanh và phòng Tài chính - Kế
toán của Công ty, tác giả đã có được những kiến thức thực tế về hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Với những nhận định về vấn đề chung và cụ thể, cấp thiết đặt ra đối với sự phát
triển của Công ty. Tác giả đã lựa chọn tên đề tài nghiên cứu là: “Ảnh hưởng của lạm
phát tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xe khách tại Tỉnh Bắc Ninh
(Nghiên cứu điển hình tại công ty cổ phần xe khách Bắc Ninh)”.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy, cô giáo trong trường
Đại học Thương Mại, đặc biệt là thầy Đào Thế Sơn đã trực tiếp hướng dẫn tác giả
hoàn thành chuyên đề này đồng thời xin cảm ơn các anh, chị tại Công ty Cổ phần xe
khách Bắc Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong thời gian thực tập tại Công ty. Xin
chúc các thầy cô, anh chị luôn mạnh khoẻ, giảng dạy và công tác tốt.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Anh Đức
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
i
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu 4
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
ii
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU


4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 1: Lạm phát cầu kéo 9
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ đầy đủ
CP Cổ phần
WTO World Trade Organization
CPI Consumer Price Index
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
iii
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Sau khi chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại WTO, nền kinh
tế Việt Nam dần có những chuyển biến rõ rệt. Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho
chúng ta những cơ hội phát triển, nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng, cơ cấu kinh tế
cũng dần thay đổi linh hoạt, hoàn thiện hơn để phù hợp với nền kinh tế toàn cầu. Tuy
nhiên cùng với những cơ hội mà hội nhập mang lại cũng có không ít những khó khăn,
thách thức. Biến động kinh tế thế giới trong thời gian qua cũng đã có ảnh hưởng không
nhỏ tới nền kinh tế nước ta, sự biến động giá cả một số nguyên liệu đầu vào, lương
thực, xăng dầu Cùng với ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, một số điều chỉnh trong
điều hành chính sách của chính phủ làm cho giá cả trong nước có biến động mạnh theo
chiều hướng gia tăng và lạm phát là một hệ lụy không thể tránh khỏi.
Năm 2007 mức lạm phát của Việt Nam là 12,69%, đáng chú ý trong năm 2008
lạm phát đã ở mức phi mã 19,98%, đến năm 2009 tình hình lạm phát có xu hướng tích
cực hơn với mức 6,88%, năm 2010 mức lạm phát là 9,19% (theo Tổng cục thống kê).

Lạm phát đã ảnh hưởng rất lớn tới các chủ thể trong nền kinh tế, mà ảnh hưởng
nhiều nhất là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Lạm phát ảnh hưởng nhiều đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khi chi phí đầu vào tăng làm cho hầu hết lợi
nhuận của hầu hết các doanh nghiệp bị giản sút đáng kể. Lạm phát cao làm cho thu
nhập thực tế của người dân giảm, nhu cầu tiêu dùng giảm kéo theo cầu về hàng hóa
dịch vụ trên thị trường cũng giảm đi.
Trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, mục tiêu
chủ yếu của bất kỳ doanh nghiệp nào là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí. Vì
vậy, trong điều kiện khó khăn, rủi ro của nền kinh tế nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng đã đặt ra yêu cầu cho mỗi doanh nghiệp phải đẩy mạnh hơn nữaviệc
phân tích ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Từ đó,
doanh nghiệp sẽ có những chiến lược, giải pháp kinh doanh phù hợp để ứng phó với
tình hình bất ổn của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng.
Công ty CP xe khách Bắc Ninh là một công ty sản xuất và kinh doanh trong
lĩnh vực vận tải, có những nguyên liệu đầu vào như xăng dầu với giá cả rất nhạy cảm
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
1
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
với mức độ lạm phát nên không thể tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu cực của lạm
phát. Chính vì vậy mà công ty đã xác định vấn đề cấp thiếp đặt ra lúc này là cần phải
phân tích ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Vì vậy, đề tài “Ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp xe khách tại Tỉnh Bắc Ninh (Nghiên cứu điền hình tại công ty cổ phần
xe khách Bắc Ninh)” là một đề tài cấp thiết. Đề tài là phương tiện giúp doanh nghiệp
thích nghi trước ảnh hưởng tiêu cực của lạm phát.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả đã tiếp cận một số đề tài sau:
- Đề tài của Nguyễn Thị Cẩm Chi (2010), “Tác động của lạm phát đến các hộ

kinh doanh, nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội”. Đề tài này đã hệ thống hóa được hệ
thống lý luận về lạm phát cũng như tác động của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên lại tập trung nhiều về phân tích môi trường vĩ mô,
chưa phân tích sâu được những tác động trực tiếp của lạm phát tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của các hộ kinh doanh trên địa bàn Hà Nội.
- Đề tài của Phạm Văn Việt (2011), “Ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động
kinh doanh của Công ty INDECO”. Đề tài trên lại đi sâu quá nhiều về phân tích lý
thuyết về lạm phát cũng như lý thuyết về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt
trong vấn đề lý thuyết còn đi lan man, chưa tập trung vào chuyên môn, một số lý thuyết
như tác động của lạm phát đến nền kinh tế là thừa và không phải là vấn đề chính mà đề tài
đang nghiên cứu. Từ đó dẫn tới việc phân tích tác động thiếu tính tập trung.
- Đề tài của Đỗ Thị Nga (2009), “Tác động của lạm phát tới hoạt động kinh
doanh mặt hàng dây cáp điện trên địa bàn Hà Nội”. Đề tài này hệ thống tốt về mặt lý
thuyết, việc phân tích thực trạng lạm phát ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, các giải pháp đưa ra lại không tương ứng với
nhưng vấn đề, khó khăn mà thị trường về mặt hàng dây cáp điện trên địa bàn Hà Nội
gặp phải. Do đó, đề tài chưa có được sự gắn kết chặt chẽ về mặt nội dung.
- Đề tài của Đào Thị Vân Anh (2011), “Tác động của lạm phát tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần May 10”. Tác giả đã có những nghiên cứu
phân tích chuyên sâu các nhân tố ảnh hưởng lạm phát, đã đưa ra được giải pháp tương
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
2
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
đối thực tế, tuy nhiên, việc áp dụng các giải pháp này còn hạn chế do nguồn số liệu là
sơ cấp dẫn đến kết quả phân tích không được chính xác. Cụ thể là nguồn số liệu thứ
cấp không đầy đủ, chưa xây dựng được đầy đủ số liệu về sự thay đổi các chỉ số kinh
doanh khi xảy ra lạm phát. Do vậy, các kết luận rút ra được từ việc phân tích thực
trạng có thể không có độ chính xác cao.
- Đề tài của Nguyễn Thị Phương Linh (2010), “Ảnh hưởng của lạm phát tới

hoạt động kinh doanh thực phẩm của Công ty Cổ phần thực phẩm Ngôi Sao Xanh”.
Đề tài đã trình bày tương đối đầy đủ về phần lý thuyết cũng như đánh giá được thực
trạng và đề xuất một số giải pháp tương đối phù hợp từ việc phân tích tác động của lạm
phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, mặc dù trong phần lý thuyết tác giả đã
đề cập đến tác động của lạm phát tới việc huy động vốn và tiền lương nhân công thế
nhưng trong phần thực trạng, tác giả lại chưa phân tích được vấn đề đó, sau đó ở phần đề
xuất giải pháp tác giả lại có đề xuất dấn tới sự thiếu chặt chẽ về mặt nội dung.
- Đề tài của Lương Xuân Bách (2009), “Một số tác động của lạm phát tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị văn phòng Sao Nam”. Về mặt
lý thuyết, đề tài còn thiếu sót đôi chỗ, cụ thể là phần lý thuyết về hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đặc biệt ở phần đề xuất giải pháp, tác giả tập trung quá nhiều vào các giải
pháp mang tính vĩ mô, chưa đưa ra được giải pháp mang tính khả thi cao cho chính
doanh nghiệp.
Tóm lại, sau khi tham khảo một số đề tài trên, tác giả đã nhìn ra được ưu cũng
như khuyết điểm của mỗi đề tài đồng thời rút ra bài học kinh nghiệp cho riêng mình đề
hoàn thiện hơn đề tài của mình.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Do đặc thù của ngành sản xuất xe khách có những nguyên liệu đầu vào chịu ảnh
hưởng rất nhiều của lạm phát. Vì vậy, lạm phát ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đề tài nghiên cứu, em muốn hiểu rõ hơn tình
hình lạm phát ở Việt Nam trong thời gian gần đây, đồng thời xem xét ảnh hưởng của
của lạm phát tới hoạt động sản xuất xe khách của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu đề tài sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau:
• Tìm hiểu về tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
3
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
• Ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

• Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ xe khách của doanh nghiệp.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2010
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xe khách Bắc Ninh
- Tác động của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
4.2. Các mục tiêu nghiên cứu
4.2.1. Mục tiêu lý luận
Hệ thống lại một cách tổng quát về lạm phát, nguyên nhân lạm phát, phân loại
lạm phát, hoạt động sản xuất kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2.2. Mục tiêu thực tế
Đánh giá thực tế tình hình sản xuất kinh doanh dịch vụ của của công ty. Đánh
giá những ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất của công ty. Từ đó làm rõ
nguyên nhân lạm phát và dự báo lạm phát. Cụ thể hơn là tìm hiểu về hoạt động của các
doanh nghiệp kinh doanh xe khách, các biện pháp ứng phó của doanh nghiệp cũng như
của chính phủ trước diễn biến giá cả và lạm phát khó lường như hiện nay.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Giới hạn về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất
kinh doanh xe khách của Công ty Cổ phần xe khách Bắc Ninh, từ đó đưa ra kết luận và
đề ra các phương hướng nhằm hạn chế tác động tiêu cực của lạm phát đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
4.3.2. Giới hạn về không gian
Đề tài xem xét ảnh hưởng của lạm phát tới các công ty kinh doanh dịch vụ xe
khách tại tỉnh Bắc Ninh và nghiên cứu điển hình tại Công ty Cổ phần xe khách Bắc Ninh.
4.3.3. Giới hạn về thời gian
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3

4
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát tác động tới sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp từ năm 2007 tới 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm
Điều tra là khảo sát một nhóm đối tượng trên một diện rộng nhằm phát hiện ra
các quy luật, trình độ phát triển, những đặc điểm về mặt định tính và định lượng của
các đối tượng cần nghiên cứu. Các tài liệu điều tra dược sẽ là thông tin quan trọng về
đối tượng cần cho các quá trình nghiên cứu và là căn cứ quan trọng để đền xuất những
giải pháp khoa học hay giải pháp thực tiễn.
Nhằm phục vụ cho việc phân tích ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động kinh
doanh xe khách của Công ty Xe khách Bắc Ninh, tác giả đã điều tra phỏng vấn tại
công ty thông qua “phiếu điều tra” (phụ lục 1).
Cuộc điều tra được thực hiện từ ngày 25/03/2012 đến ngày 05/04/2012, với số
phiếu phát ra và thu về là 20 phiếu. Nguyên tắc phỏng vấn là tiến hành phát phiếu điều
tra đến giám đốc, các nhân viên sản xuất, nhân viên bán hàng để tìm hiểu các tác động
của lạm phát tới hoạt động kinh doanh của công ty như thế nào.
Với cách thức điều tra chọn mẫu và chất lượng câu hỏi phỏng vấn được đánh giá là
khá tốt, kết quả của cuộc điều tra phỏng vấn được đánh giá phần nào ảnh hưởng của lạm
phát tới hoạt động sản suất kinh doanh xe khách của Công ty Xe khách Bắc Ninh
- Phương pháp phỏng vấn sâu:
• Là phương pháp được sử dụng phổ biến để thu thập thông tin có chiều sâu.
• Mẫu phiếu phỏng vấn gồm 5 câu hỏi được để dưới dạng mở để người được
phỏng vấn trả lời chuyên sâu về vấn đề được phỏng vấn.
• Mẫu phiếu phỏng vấn: Phụ lục 2
Cách thức tiến hành: Phát ra 20 phiếu để phỏng vấn giám đốc và trưởng phòng

kinh doanh của công ty nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến tình hình hoạt động
của công ty, những ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động đến hoạt động sản xuất
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
5
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
kinh doanh và một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ xe khách của công ty. Phương pháp
này được thu thập bằng cách gửi bảng điều tra câu hỏi qua bưu điện và phỏng vấn trực
tiếp.
5.1.1.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Đây là phương pháp thu thập số liệu phổ biến, đơn giản, chi phí thấp. Các số
liệu thu được trên sách báo, các bài viết trên internet, nguồn số liệu của tổng cục thống
kê và nguồn số liệu trong các báo cáo của công ty Xe khách Bắc Ninh.
Trong quá trình đi thực tập, tác giả đã tập hợp các dữ liệu về tình hình hoạt
động xuất kinh doanh của công ty về các chỉ tiêu như chi phí, lợi nhuận, doanh thu
Từ đó có thể phân tích và tìm ra những giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm
phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
5.1.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Sau khi dữ liệu được thu thập, tổng hợp và chọn lọc được các dữ liệu phù hợp,
công tác xử lý dữ liệu được tiến hành. Các phương pháp được sử dụng bao gồm:
- Phương pháp minh họa: bằng các hình vẽ, biểu đồ, đồ thị
- Phương pháp thống kê, so sánh, tính toán, dự báo
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần tóm lược, lời mở đầu, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục
bảng biểu, đề tài nghiên cứu được chia làm 3 phần:
Chương 1: Một số lý luận về lạm phát
Chương 2: Thực trạng vấn đề lạm phát và các kết luận
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty cổ phần xe khách Bắc Ninh
Nguyễn Anh Đức Lớp

K45F3
6
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẠM PHÁT VÀ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Khái niệm về lạm phát
• Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trường, nó xuất hiện khi
các yêu cầu của quy luật kinh tế hàng hóa không được tôn trọng, nhất là quy luật lưu
thông tiền tệ. Ở đâu còn sản xuât hàng hóa, còn tồn tại những quan hệ hàng hóa tiền tệ
thì ở đó còn ẩn náu khả năng lạm phát và lạm phát chỉ xuất hiện khi các quy luật lưu
thông tiền tệ bị vi phạm.
• Trong bộ “Tư Bản” nổi tiếng của mình, C. Mác viết:“Việc phát hành tiền
giấy phải được giới hạn bởi số lượng vàng hoặc bạc thực sự lưu thông nhờ các đại diện
tiền giấy của mình”. Điều này có nghĩa khi khối lượng tiền giấy do nhà nước phát
hành và lưu thông vượt quá số lượng vàng mà nó đại diện thì giá trị của tiền giấy giảm
xuống và lạm phát xuất hiện.
• Một định nghĩa nữa về lạm phát do các nhà kinh tế học hiện đại đưa ra và nó
được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế thị trường:“lạm phát là sự tăng lên của mức
giá trung bình theo thời gian”.
1.2. Khái niệm liên quan đến “hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”
• Sản xuất (production) hay sản xuất của cải vật chất: là hoạt động chủ yếu
trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra dịch vụ để sử
dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề
chính sau: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất
và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra
dịch vụ?
• Sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị của các đơn vị
thể chế (một chủ thể kinh tế có quyền sở hữu tích sản, phát sinh tiêu sản và thực hiện
các hoạt động, các giao dịch kinh tế với những thực thể kinh tế khác) để chuyển những

chi phí là vật chất và dịch vụ thành dịch vụ là vật chất và dịch vụ khác. Tất cả những
hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hay ít ra
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
7
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
cũng có khả năng cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc không thu
tiền (theo Liên hợp quốc).
• Kinh doanh: Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm về kinh
doanh hay hoạt động kinh doanh. Nhưng dưới góc độ pháp lý thì kinh doanh được
hiểu là:” Việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ dịch vụ hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi" (Theo khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005). Hoạt đông kinh
doanh trong một số trường hợp được hiểu như hoạt động thương mại, khoản 1 Điều 3
Luật Thương mại 2005 giải thích: Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và
các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
2. Một số lý thuyết về lạm phát và hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1. Một số lý thuyết về lạm phát
2.1.1. Phân loại lạm phát
• Lạm phát vừa phải: Còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới
10%/ năm. Lạm phát ở mức độ này ít gây ra những sáo trộn lớn đối với nền kinh tế
hay là ở mức chấp nhận được.
• Lạm phát phi mã: lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ
lên tới 2 hoặc 3 con số. Ở thời kỳ này, lạm phát làm cho mức giá cả chung tăng lên
nhanh chóng, gây biến động lớn trong đời sống kinh tế, xã hội.
• Siêu lạm phát: Xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vượt xa
lạm phát phi mã tỷ lệ lạm phát có thể > 200%, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng rất mạnh,
gây biến động lớn về kinh tế, giá cả tăng nhanh và có nhiều biến động, tiền lương thực
tế bị giảm mạnh, tiền mất giá, các yếu tố thị trường không còn chuẩn xác và hoạt động

kinh doanh rối loạn. Tuy nhiên tình trạng siêu lạm phát rất hiếm khi xảy ra.
2.1.2. Nguyên nhân của lạm phát
● Lạm phát cầu kéo: Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng trong lúc tổng
cung không thay đổi hoặc khi tổng cầu tăng nhanh hơn tổng cung. Lúc đó, một lượng
tiền lớn được dùng để mua một lượng hàng hóa ít ỏi sẽ tạo ra hiện tượng tăng giá.
Chênh lệnh giữa cung và cầu càng lớn thì giá tăng càng nhiều. Trên thực tế, nguyên
nhân chủ yếu làm tổng cầu trong nền kinh tế tăng lên:
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
8
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
- Niềm tin của người tiêu dùng tăng lên, có thể là do giảm sự thất nghiệp, làm
tăng chi tiêu của người tiêu dùng .
- Sự tăng lên niềm tin của khối kinh doanh về bán hàng trong tương lai sẽ làm
tăng chi phí cho nhà xưởng làm tăng các chi phí đầu tư.
- Tỷ lệ lãi suất giảm (có thể do sự tăng lên về cung ứng tiền của ngân hàng trung
ương) làm tăng tiêu dùng và việc đi vay của doanh nghiệp, và làm tăng chi tiêu.
- Thu nhập của các nước bạn hàng tăng lên làm tăng kim ngạch xuất khẩu của
chúng ta.
- Chi tiêu của chính phủ tăng lên làm tăng tổng chi tiêu.
- Sự giảm đi giá trị của tỷ giá ngoại hối ở Canada làm tăng lượng xuất khẩu và
giảm nhập khẩu, do đó làm tăng Tổng YD.
Ta có mô hình tổng cầu AD = C + I + G + NX
Ban đầu tổng cầu của nền kinh tế là AD
1
(Hình 2.1) và nền kinh tế cân bằng
trong dài hạn tại E
0
(Y
0

; P
0
) với Y
0
= Y
*
. Khi chi tiêu của hộ gia đình tăng (C↑), chi
tiêu chính phủ tăng(G↑), thuế giảm(T↓) hoặc do xuất khẩu ròng tăng(NX↑) kết quả là
tổng cầu tăng.
Biểu đồ 1: Lạm phát cầu kéo Biểu đồ 2: Lạm phát chi phí đẩy
Đường tổng cầu dịch chuyển sang phải từ AD
1
sang AD
2
và điểm cân bằng
mới của nền kinh tế là E
1
(Y
1
; P
1
) với Y
1
> Y
0
và P
1
> P
0
tốc độ tăng trưởng của giá nhanh

hơn tốc độ tăng trưởng sản lượng. Nền kinh tế tăng trưởng nóng, lạm phát xảy ra.
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
P
0
P
1
Y
0
= Y
*
Y
Y
0
=Y
*
Y
AD
0
AD
1
Y
1
+
E
0
E
1
AS
L

AS
S
Y
AD
AS
S1
AS
S2
AS
L
E
1
E
0
P
0
P
1
YP
00
9
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
• Lạm phát chi phí đẩy:
Lạm phát chi phí đẩy là loại lạm phát do thu hẹp tổng cung hoặc do các doanh
nghiệp buộc lòng phải nâng giá bán khi chi phí đầu vào tăng cao. Sự thu hẹp tổng cầu
có thể xuất phát từ sự khan hiếm về hàng hóa hay thiên tai bất ngờ làm cho quá trình
sản xuất bị gián đoạn. Chi phí đầu vào tăng cao khi giá nguyên liệu đầu vào tăng hoặc
giá lao động tăng.
Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E
0

(Y
0
= Y
*
) (Hình 2.2). Khi giá nguyên vật
liệu đầu vào chủ yếu tăng như giá xăng dầu, điện…do thiên tai, dịch bệnh làm tổng
cung giảm. Đường tổng cung dịch chuyển sang trái từ AS
S1
sang AS
S2
. Điểm cân bằng
dịch chuyển từ E
0
(Y
0
=Y
*
; P
0
) sang E
1
(Y
1
; P
1
) với P
1
>P
0
và Y

1
>Y
0
. Giá tăng, sản lượng
giảm, lạm phát tăng, thất nghiệp tăng.
• Lạm phát dự kiến
Biểu đồ 3: Lạm phát dự kiến
Khi mà giá cả chung của các loại hàng hóa và dịch vụ đều tăng đều với một tỷ
lệ tương đối ổn định, tức là giá cả chung tăng lên đều đặn theo thời gian. Lạm phát này
khi đã hình thành thì thường trở nên ổn định và tự duy trì trong một thời gian dài.
Đối với lạm phát dự kiến AS và AD dịch chuyển theo 1 tỷ lệ, sản lượng vẫn giữ
nguyên, giá cả tăng lên theo dự kiến.
• Các nguyên nhân khác
- Lạm phát do lãi suất:
Khi tỷ lệ lạm phát tăng lên lãi suất danh nghĩa tăng theo, tăng chi phí cơ hội của
việc giữ tiền, càng nhiều tiền càng thiệt hại. Điều này đặc biệt đúng trong các cuộc
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
O Y
Y
*
P
AD
1
AD
2
AD
3
AS
S1

AS
S2
AS
L
P
3
P
2
P
1
E
1
E
2
E
3
AS
S3
10
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
siêu lạm phát, tiền mất giá càng nhanh, tiền được đẩy ra thị trường để mua mọi hàng
hóa có thể dự trữ làm mất cân đối cung cầu thị trường càng làm cho giá cả tăng cao.
Lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát
- Lạm phát do nguyên nhân tiền tệ:
Khi ngân sách thâm hụt lớn các chính phủ có thể in thêm tiền để trang trải,
lượng tiền danh nghĩa tăng lên nhưng vì sản lượng và việc làm không đổi, chỉ có mức
cung tiền danh nghĩa tăng là một nguyên nhân gây ra lạm phát. Và một khi giá cả đã
tăng lên thì sự thâm hụt mới lại nảy sinh đòi hỏi phải in thêm một lượng tiền mới và
lạm phát lại gia tăng.
- Lạm phát và nhân tố kỳ vọng:

Đây là nhân tố đóng góp vào chiều hướng của lạm phát trong nền kinh tế.
Chẳng hạn khi các nhà chức trách thông báo trước sẽ tăng cung tiền thì lập tức người
dân dự đoán rằng giá cả sẽ tăng cho dù dữ kiện trong quá khứ cho thấy là giá cả đang có
xu hướng giảm. Điều này đã dẫn đến những kết luận hết sức quan trọng trong lý thuyết
tiền tệ. Khi tăng cung tiền được dự báo trước thì giá cả sẽ tăng lên theo kỳ vọng của dân
chúng và như thế sẽ ít ảnh hưởng tới sản lượng thực tế ngay cả trong ngắn hạn.
2.1.3. Chỉ tiêu đo lường lạm phát
Để đo lường lạm phát, người ta dùng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát. Về mặt tính toán,tỷ
lệ lạm phát là phần trăm thay đổi của chỉ số giá chung trong nền kinh tế theo từng giai
đoạn, nó có thể là tháng, quý hoặc năm.
Để đo lường mức giá chung này, các nhà thống kê xây dựng 3 chỉ số giá để đo
lường:
• Thứ nhất là chỉ số giá tiêu dùng – CPI (Cosummer Price Index).
CPI là một tỷ số phản ánh giá của một rổ hàng hóa trong nhiều năm so với chính
giá của rổ hàng hóa đó ở một năm nào đó. Thống kê gọi đó là năm cơ sở hay năm gốc.
Nghĩa là, rổ hàng hóa được lựa chọn là không thay đổi trong nhiều năm. Chỉ số giá
này phụ thuộc vào năm được chọn làm gốc và sự lựa chọn rổ hàng hóa tiêu dùng.
Ta có công thức tính chỉ số giá như sau:
I
p
= ∑ i
p
x d hoặc I
p
=


qp
qp
00

01
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
11
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trong đó: I
p
là chỉ số giá cả chung
I
p
: là chỉ số giá cá thể của từng loại hàng hóa, nhóm hàng
D : là tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại từng nhóm hàng
Q
1
: là số lượng hàng hóa, dịch vụ ở thời kỳ báo cáo
P
1
: là giá cả hàng hóa dịch vụ kỳ báo cáo
P
0
: là giá cả hàng hóa, dịch vụ kỳ gốc
• Thứ hai là chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator). Là chỉ số phản ánh giá của
một rổ hàng hóa trong nhiều năm so với giá của chính rổ đó nhưng với giá của năm
gốc. Ta có công thức tính GDP điều chỉnh như sau:
Gdpdeflator =


qp
qp
10

11
• Thứ ba là chỉ số giá sản xuất – PPI (Producer Price Index). Là chỉ số giá bán
buôn, hay chính là chi phí để mua một giỏ hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp.
Như vậy, rổ hàng hóa được lựa chọn để tính giá là có sự khác biệt trong giai
đoạn tính toán. Nhưng về cơ bản, sự khác biệt giữa các rổ hàng hóa trong các thời
điểm tính giá là không nhiều bởi vì cơ cấu tiêu dùng của dân chúng thường mang tính
ổn định trong ngắn hạn. Chỉ số điều chỉnh GDP là chỉ số có mức bao phủ rộng nhất, nó
bao gồm tất cả các hàng hóa dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế và trọng số
tính toán được điều chỉnh tùy thuộc vào mức độ đóng góp tương ứng của từng loại
hàng hóa và dịch vụ vào giá trị gia tăng.
2.1.4. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế
• Đối với sản lượng và việc làm: Cùng với sự tăng mức giá chung, sản lượng
của nền kinh tế cũng bị giảm sút, nền kinh tế vừa có lạm phát vừa bị suy thoái. Nếu lạm
phát do cầu thì sản lượng có thể tăng lên nhưng thực chất chỉ là sự tăng sản lượng tối ưu
mà giá vẫn tăng lên hay còn gọi là lạm phát thuần. Nếu lạm phát do cả cung lẫn cầu thì
tùy theo mức độ dịch chuyển của cung và cầu mà sản lượng có thể tăng hoặc giảm.
• Đối với phân phối lại thu nhập: Tác động của lạm phát đối với phân phối lại
thu nhập phụ thuộc vào kết quả dự tính tỷ lệ lạm phát, tính linh hoạt của tiền lương, sự
chênh lệch về tốc độ tăng giá giữa các loại hàng hóa dịch vụ. Tuy nhiên khi nền kinh
tế có sự biến động lớn thì phân phối thu nhập lại càng trở nên không cân bằng. Lạm
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
12
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
phát cao đặc biệt ảnh hưởng xấu đến những người có thu nhập không tăng kịp mức
tăng của giá cả, đặc biệt là những người sống bằng thu nhập cố định như là những
người hưởng lương hưu hay công chức. Phúc lợi và mức sống của họ sẽ bị giảm đi.
Việc phân phối lại thu nhập do lạm phát xảy ra theo chiều hướng chuyển bớt thu
nhập từ những người nắm các yếu tố có giá tăng chậm sang những người nắm các yếu
tố có giá tăng nhanh hơn so với tỷ lệ lạm phát. Mức độ phân phối lại còn phụ thuộc ít

nhiều vào: Mức độ chên lệch về tốc độ tăng của các loại hàng hóa, các yếu tố sản xuất,
các loại tài sản. Chênh lệch càng cao thì phân phối lại càng nhiều.
• Đối với cơ cấu kinh tế: Lạm phát có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế do giá
các loại hàng hóa không thay đổi theo cùng 1 tỷ lệ. Những ngành có giá tăng nhanh sẽ
tăng tỷ trọng trong tăng trưởng:
- Do giá tăng nhanh, làm tăng giá trị sản lượng tính theo giá hiện hành
- Do giá một số ngành tăng nhanh, nguồn sản xuất sẽ chảy về ngành đó, làm
tăng giá trị sản lượng thực của ngành. Đồng thời lúc đó sản lượng của các ngành khác
có thể giảm xuống. Kết quả là tỷ trọng của ngành có giá tăng nhanh hơn sẽ cao hơn, tỷ
trọng của ngành khác sẽ thấp hơn, cho dù tính giá hiện hành hay giá cố định.
• Đối với cơ cấu đầu tư: Khi giá cả và lạm phát có diễn biến thất thường làm
giảm hiệu quả của các khoản đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư dài hạn. Hiện tượng
thoái lui đầu tư diễn ra do các nhà đầu tư không tin tưởng vào hiệu quả của các dự án
đó mang lại thay vào đó là xu hướng dự trữ những tài sản hoặc hàng hóa có giá trị hơn
là giữ tiền mặt cũng như đầu tư nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra đối với tài
sản của họ. Lạm phát cao khuyến khích các hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ trục lợi
hơn là đầu tư vào các hoạt động sản xuất. Cơ cấu các nguồn lực được phân bổ lại một
cách kém hiệu quả từ đó ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
• Đối với hiệu quả kinh tế: Lạm phát có thể tạo ra một số tác động làm cho
việc sử dụng nguồn lực trở nên kém hiệu quả do:
- Lạm phát làm sai lệch tín hiệu giá: giá là tín hiệu quan trọng để giúp cho người
mua có được quyết định tối ưu. Trong thời kỳ lạm phát cao, giá thay đổi quá nhanh
làm cho người tiêu dùng không kịp nhận biết mức giá tương đối giữa các loại hàng hóa
thay đổi như thế nào.
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
13
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
- Lạm phát làm lãng phí thời gian cho việc đối phó với tình trạng mất giá tiền tệ.
Khi lạm phát xảy ra, càng giữ nhiều tiền mặt trong tay thì càng trở nên “nghèo” đi, do

giá trị đồng tiền bị giảm sút. Tiền mặt không còn được ưa chuộng thay vào đó là xu
hướng dự trữ một số mặt hàng có thể dự trữ hoặc dự trữ vàng, ngoại tệ…
- Ngoài ra lạm phát còn ảnh hưởng tới nhiều hoạt động kinh tế khác, do cơ cấu
kinh tế biến đổi làm cho các cá nhân mất thêm các khoản chi phí khác để thay đổi,
thích ứng với diễn biến khác nhau của thị trường.
2.2. Lý thuyết về hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Các khái niệm liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Doanh thu: Doanh thu được hiểu là phần tiền mà hãng thu được từ việc bán
hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trường trong một thời kỳ nhất định. Mcconell
đưa ra khái niệm: “Doanh thu là tổng số tiền người bán nhận được từ việc bán một
dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định”. .
• Chi phí: “Chi phí của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá
trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định”
• Lợi nhuận:” Lợi nhuận của doanh nghiệp được hiểu là phần chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó”
2.2.2. Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
• Môi trường kinh tế: Việt nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, tuy nhiên trong
mấy năm gần đây tình hình kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp.Nền kinh tế Việt Nam
chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực biểu hiện giá cả hàng hóa ngày càng tăng đẩy chi phí
mua nguyên vật liệu đầu vào tăng. Lạm phát cũng khiến cầu tiêu dùng giảm, việc tiêu
thụ hàng hóa gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
• Môi trường chính tri – pháp luật: trong những năm qua, Việt Nam được coi
là quốc gia có tình hình chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn
thiện phù hợp với đường lối của Đảng, Nhà nước và thông lệ quốc tế. Chính điều này
Nguyễn Anh Đức Lớp

K45F3
14
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
đã tạo môi trường an toàn và ổn định cho hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty.
Mặc dù tình hình kinh tế còn nhiều bất ổn, lạm phát cao nhưng nhờ có sự chỉ đạo
hướng dẫn của Đảng và Nhà nước có những chính sách phù hợp đã giữ vững và ổn
định tình hình chính trị – pháp luật tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển dần kiền
chế lạm phát, kích thích sản xuất kinh doanh của công ty.
• Môi trường văn hóa xã hội: Môi trường này cũng có ảnh hưởng đén sự phát
triển của công ty với văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, nghìn năm văn hiến. Việc tiêu
dùng của người dân cũng bị ảnh hưởng rất nhiều nên việc sản xuất kinh doanh cũng bị
chi phối rất nhiều bởi những yếu tố này.
2.3. Ảnh hưởng của lạm phát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
2.3.1. Ảnh hưởng của lạm phát đến doanh thu
Nền kinh tế lạm phát cao giá hầu hết các loại hàng hóa đều tăng, nhưng cùng
với đó dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng ra cũng tăng giá. Nếu doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh mặt hàng, dịch vụ có mức giá tăng nhanh, sản lượng bán ra ít bị ảnh
hưởng của lạm phát có thể làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng.
Tuy nhiên, nếu mặt hàng kinh doanh có mức giá tăng chậm, sản lượng bán ra
chịu ảnh hưởng nhiều của lạm phát thì doanh thu có xu hướng giảm. Như vậy, để đánh
giá được mức độ ảnh hưởng của lạm phát ta cần phải xét đến mức tăng giá dịch vụ và
mức tăng hay giảm sản lượng bán ra.
2.3.2. Ảnh hưởng của lạm phát đến chi phí
Lạm phát ảnh hưởng rất lớn đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp, lạm phát
tăng cao làm tăng hầu hết các loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí sản
xuất, chi phí nhân công, chi phí quản lý, bán hàng, thuê kho bãi điều đó làm tổng chi
phí sản xuất kinh doanh tăng lên ảnh hưởng đến các hướng đầu tư của doanh nghiệp,
buộc các doanh nghiệp phải có những điều chỉnh nhằm tối đa hóa chi phí để có thể tồn
tại và cạnh tranh trên thị trường.

Tuy nhiên, lạm phát dẫn đến tình trạng tăng giá chung của toàn nền kinh tế.
Điều đó có nghĩa là tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế đều chịu ảnh hưởng của
sự tăng giá chung.Vì vậy, nếu doanh nghiệp có các biện phất tốt để tối thiểu hóa chi
phí như tìm được những nhà cung ứng với giá thấp hơn, phân phối tốt chi phí nhân
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
15
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
công, thì việc tăng chi phí chung trong nền kinh tế lại có thể trở thành một lợi thế
của doanh nghiệp.
2.3.3. Ảnh hưởng của lạm phát đến lợi nhuận
Lạm phát khiến cho các yếu tố đầu vào tăng cao, chi phí tăng cao ảnh hưởng
đến doanh thu và chi phí của doanh nghiệp qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Lạm phát làm cho giá trị thực của các tài sản khấu hao nhiều hơn, phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn khiến lợi nhuận giản sút.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, trong thời kỳ lạm phát lợi nhuận của doanh
nghiệp vẫn có thể tăng do mức tăng giá bình quân của các yếu tố đầu vào thấp hơn
mức tăng giá của dịch vụ đầu ra trong khi sản lượng dịch vụ của doanh nghiệp bán ra
không giảm sút nhiều.
2.3.4 Ảnh hưởng của lạm phát đến năng suất lao động
Lạm phát xảy ra làm tiền lương thực tế của người lao động giảm xuống. Người lao
động sẽ mất động lực làm việc nếu doanh nghiệp không có chế độ dãi ngộ tốt đối với
nhân viên của mình. Điều đó ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong điều kiện lạm phát thì tất cả các doanh nghiệp đều chịu ảnh
hưởng. Vì vậy, doanh nghiệp đề ra cách ứng phó với lạm phát sẽ hạn chế được rủi ro,
nắm bắt tốt những cơ hội kinh doanh và duy trì ổn định việc làm cho người lao động,
sẽ giữ được người lao động ở lại với doanh nghiệp, người lao động sẽ ổn định được
tâm lý và phục vụ tốt cho công ty, qua đó năng suất lao động sẽ cao hơn.
2.3.5. Ảnh hưởng của lạm phát đến thị phần
Khi lạm phat cao, doanh nghiệp gặp phải khó khăn trong khâu huy động vốn đẻ

mở rộng quy mô sản xuất. Cùng với đó, khi xảy ra lạm phát nhu cầu tiêu dùng của
người tiêu dùng cũng có xu hướng giảm làm sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp giảm
kéo theo doanh thu cả doanh nghiệp cũng giảm. Nhiều doanh nghiệp không có sức
cạnh tranh trên thị trường, uy tín và thị phần suy giảm thậm chí có những doanh
nghiệp bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh hoặc bị các doanh nghiệp lớn thâu tóm.
Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính lớn, thực hiện tốt công tác
dự báo sẽ hạn chế được những ảnh hưởng bất lợi của lạm phát đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp làm thị phần và uy tín của doanh nghiệp được nâng cao
3. Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề nghiên cứu
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
16
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
- Đầu tiên tác giả sẽ thu thập số liệu về tình hình lạm phát của Việt Nam trong
giai đoạn vừa qua để nắm được những mốc lạm phát tiêu biểu, góp phần đánh giá tác
động của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau này được
chính xác và đầy đủ.
- Tiếp đến, tác giả sẽ thu thập các số liệu, thông tin về tình hình thị trường xe
khách của Việt Nam cũng như tỉnh Bắc Ninh về cung, cầu trong thời gian qua để có
cái nhìn tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh của ngành nghề này.
- Sau đó, tác giả sẽ thu thập và phân tích về số liệu kinh doanh của Công ty Cổ
phần xe khách Bắc Ninh về ba số liệu chính: doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế
đồng thời xây dựng mô hình giữa lạm phát và ba số liệu trên để chứng minh rằng có sự
liên hệ mật thiết giữa chúng.
- Tiếp theo, tác giả sẽ phân tích số liệu thứ cấp và sơ cấp để phát hiện ra đầy đủ
những tác động của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
xe khách Bắc Ninh trong thời gian qua.
- Cuối cùng, từ những tác động trên, tác giả sẽ đưa ra những đề xuất về phía
doanh nghiệp đồng thời một số kiến nghị về phía nhà quản lý vĩ mô nhằm hạn chế tác
động của lạm phát.

Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
17
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ LẠM PHÁT
1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến vấn đề
lạm phát
1.1. Tổng quan tình hình kinh tế vĩ mô
1.1.1. Tăng trưởng
Năm 2007, tăng trưởng 8.48%, đây cũng là mức tăng cao nhất từ sau khủng
hoảng tài chính châu Á năm 1997. So với các nước trong khu vực và trên thế giới, tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam những năm gần đây khá ấn tượng. Dù đạt được tốc độ
tăng trưởng cao nhưng đây không phải là một hiện tượng thần kỳ vì theo tính toán của
các nhà kinh tế thì tăng trưởng của Việt Nam đang ở dưới mức tiềm năng.
Năm 2008, chịu ảnh hưởng từ bất ổn kinh tế vĩ mô và khủng hoảng tài
chính thế giới, tăng trưởng GDP chỉ đạt 6.19% . Tốc độ tăng trưởng này thấp hơn
nhiều so với năm 2007 và mục tiêu đã đề ra của chính phủ. Nhóm ngành có tốc độ
tăng trưởng giảm nhiều nhất là công nghiệp và xây dựng. Năm 2008, tăng trưởng của
công nghiệp và xây dựng chỉ khoảng 6.33%, trong khi đó năm 2007 là
10.6%. Ngành xây dựng có mức suy giảm mạnh nhất từ mức 12.01% năm 2007 xuống
0.02% năm 2008. Nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2008 tăng trưởng
3.79%, không biến động nhiều so với tỷ lệ 3.4% của năm 2007. Quý 1 năm 2009 tăng
trưởng GDP đạt 3.1%, thấp hơn nhiều so với năm 2008 và những năm trước đó. Tính
chung cả năm 2009, tổng dịch vụ trong nước tăng 5,32%, bao gồm: khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 1,83%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,52%; khu
vực dịch vụ tăng 6,63% và tăng trưởng năm 2010 đạt 6,78%, như vậy tốc độ tăng
trưởng 2009 và 2010 bắt đầu có dấu hiệu tăng dần, tổng dịch vụ tiêu dùng trong nước
tăng, thu nhập của người dân có xu hướng tăng, đặc biệt tại các nước đang phát triển
như Việt Nam nhu cầu đi lại ngày càng tăng và dịch vụ xe khách ngày càng đòi hỏi
trình độ phục vụ chuyên nghiệp hơn. Điều này đã làm động lực cho sự phát triển của

công ty CP xe khách Bắc Ninh.
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
18
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
Biểu đồ 4: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam các năm giai đoạn 2007-2010
Nguồn: Tổng cục thống kê
1.1.2. Lạm phát:
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cộng với những nguyên
nhân chủ quan bên trong, dấu hiệu lạm phát cao đã bắt đầu từ tháng 06 năm 2007 khi
CPI tháng 06 tăng đột biến xấp xỉ 1% và tỷ lệ lạm phát tăng tới 12,6% so với tháng 12
năm 2006 và đến năm 2008, mức tăng CPI lên tới 19,89% so với tháng 12 năm 2007.
Giai đoạn lạm phát 2007-2010 đã ảnh hưởng không nhỏ tới kinh tế- chính trị xã hội
Việt Nam. Cùng nhìn lại chặng đường diễn biến lạm phát trong giai đoạn vừa qua giai
đoạn 2007-2010:
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
19
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
Biểu đồ 5: Lạm phát ở Việt Nam qua các năm 2000-2010
Nguồn: tổng cục thống kê
Dựa vào hình biểu diễn lạm phát ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay ta có thể
thấy được:
- Giai đoạn 2000-2007: Lạm phát ở Việt Nam duy trì ở tình trạng một con số,
lạm phát cao trong giai đoạn này là năm 2005 (7,8%) và năm 2006 (8,4%). Nguyên
nhân của hiện tượng này là trong giai đoạn này nền kin tế của Việt Nam chưa phải là
nền kinh tế thị trường, mọi biến động của giá cả thị trường đều chịu sự điều tiết chủ
yếu từ phía chính phủ. Sang năm 2007, tỷ lệ lạm phát tăng vọt(12.69%) do Việt nam
gia nhập WTO, nền kinh tế định hướng theo hướng kinh tế thị trường, chính phủ can
thiệp vào nền kinh tế ở một mức hạn chế hơn, cùng với đó nền kinh tế Việt Nam chịu

ảnh hưởng nhiều từ nền kinh tế thế giới khiến tỷ lệ lạm phát tăng cao.
- Giai đoạn 2007-2008: Nửa đầu năm 2008, lạm phát liên tục leo thang. Chỉ sau
6 tháng, tổng cục thống kê công bố chỉ số CPI đã lên tới 2,68% so với 6 tháng năm
2007 và 18.44% so với cuối năm 2007. Năm2008 giá tăng cao từ quý I và liên tục tăng
lên trong quý II và III nhưng các tháng trong quý IV liên tục giảm (so với tháng trước,
tháng 10 giảm 0.2%, tháng 11 giảm0.9%, tháng 12 giảm0.8%)
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
20
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
- Giai đoạn 2009-2010: Lạm phát bình quân 12 tháng năm 2009 là 6,88%.
Riêng trong tháng 12, CPI tăng 1,38%. Chỉ số lạm phát tháng 12 cao hơn 6,52% so với
cùng kỳ mức kiềm chế lạm phát dưới 7% mục tiêu,. Bước sang năm 2010, chỉ số giá
tiêu dùng tháng 12/2010 tăng 1,98% so với tháng trước, mức tăng cao nhất các tháng
trong năm. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2010 so với tháng 12/2009 tăng 11,75%. Chỉ
số giá tiêu dùng bình quân năm 2010 tăng 9,19% so với bình quân năm 2009
Biểu đồ 6: Biến động CPI các tháng trong năm giai đoạn 2007-2010

Nguồn: Tổng cục thống kê

Dấu hiệu lạm phát đã xuất hiện năm 2007 khi CPI tháng 6 tăng vọt lên 1% trái
hẳn với thông lệ giá cả hơn một thập kỷ qua. Tín hiệu này đã được ghi nhận và xử lý
kịp thời, tuy nhiên do không phân tích đúng nguyên nhân của lạm phát, thêm vào đó
việc triển khai thực hiện không nghiêm túc nên mặc dù tăng trưởng kinh tế cả năm
2007 ở mức cao trên 8.5%, song lạm phát cũng ở mức kỷ lục 12.69%. Ta có thể thấy
mức độ lạm phát của Việt Nam có xu hướng tăng lên nhanh chóng đặc biệt là năm
2008 (19.89%) sang tới năm 2009 con số này đã giảm xuống bởi tác động của suy
thoái kinh tế và năm 2010 lạm phát cả nước lên 11.75% so với tháng 12/2009, chỉ số
giá bình quân 2010 so với 2009 tăng 9.19%.
Trong giai đoạn nền kinh tế lạm phát cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình

kinh doanh xe khách của công ty, chi phí đầu vào tăng khiến cho lợi nhuận công ty
giảm, điện, xăng là các yếu tố tác động trực tiếp đến giá thành dịch vụ liên tục tăng,
biến động liên tục đẩy công ty vào tình trạng kinh doanh kém hiệu quả hơn.
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
21
Khoa Kinh Tế Khóa Luận Tốt Nghiệp
1.1.3. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái tăng làm tăng các chi phí đầu vào, các nguyên vật liệu đầu vào
của công ty cũng tăng giá làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh gây trở ngại khó khăn
trong việc phát triển mở rộng quy mô của doanh nghiệp.
1.2. Chính sách vĩ mô liên quan đến vấn đề nghiên cứu
• Chính sách thúc đẩy tăng trưởng:
- Đó là các chính sách thu hút đầu tư, phát triển khoa học công nghệ như hàng
năm nhập khẩu thiết bị máy móc chế tạo xe từ Nhật Bản, Mỹ…
Hiện nay, Nhu cầu về xe khách không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng cả về
chất lượng nên Nhà nước có nhiều chính sách đầu tư, hỗ trợ cho ngành sản xuất xe đặc
biệt là hỗ trợ cho việc sản xuất nguyên liệu đầu vào như kim loại nhằm sản xuất ra
các loại xe hao tốn ít nhiên liệu hơn nhưng có độ bền cao hơn. Cùng với đó là áp dụng
các dây truyền công nghệ vào sản xuất để có những loại hình phương tiện có độ an toàn
cao để cung cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xe khách. Bên cạnh đó, Nhà
nước cũng tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất xe khách mua dây truyền công
nghệ tốt để đạt chất lượng xe khách cao hơn và với năng suất cũng cao hơn.
Điều đó tạo điều kiện tốt cho việc tìm kiếm nguồn nguyên liều đầu vào tốt cả
về chất lượng và số lượng. Đồng thời cũng tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp thực
hiện khâu sản xuất.
• Chính sách tỷ giá: Giai đoạn gần đây, Nhà nước có những đợt điều chỉnh tỷ
giá mới để việc phát triển kinh tế Việt nam phù hợp với xu thế phát triển kinh tế thế
giới. Nhà nước hạ thấp giá VND khiến việc nhập một số nguyên liệu đầu vào từ nước
ngoài tăng cao. Tuy nhiên, cùng với đó thì việc hạ tỷ giá VND lại thúc đẩy xuất khẩu

và ngành xe khách cũng là một ngành có tỷ lệ xuất khẩu tăng tương đối trong những
năm vừa qua.
Như vậy việc hạ thấp tỷ giá VND làm tăng giá một số nguyên liệu phải nhập từ
nước ngoài nhưng lại có tác động tích cực đến việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp.
• Kiềm chế lạm phát: Đây là chính sách mà Nhà nước áp dụng nhiều trong
suốt những năm qua. Bởi vì lạm phát không chỉ ảnh hưởng đến một ngành, một lĩnh
vực trong nền kinh tế mà nó ảnh hưởng đến tất cả các ngành các lĩnh vực của nền kinh
Nguyễn Anh Đức Lớp
K45F3
22

×