Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

KTGiải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.07 KB, 44 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất
hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng thời cũng
chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước
quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn
phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả
thu về với mục đích đã đợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của
nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc
nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối
với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến.
Sau quá trình thực tập tại công ty CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội và tìm hiểu về
những vấn đề cơ bản có liên quan đến hoạt động của chi nhánh, em đã quyết định
nghiên cứu và làm rõ tính hiệu quả và việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi
nhánh thông qua đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”. Với đề tài này, bài viết
được trình bày cụ thể thông qua 3 chương.
Bài viết bắt đầu việc cung cấp một số lý thuyết cơ bản có liên quan tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung: những khái niệm có liên quan và những lý
luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau quá trình giới thiệu qua về lịch sử hình thành và phát triển là sự trình bày về
thực trạng hoạt động của công ty trong giai đoạn vừa qua (2010 – 2012). Tiếp đó là
việc đưa ra những nhân tố bên trong và nhân tố thuộc về vĩ mô ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh doanh của công ty để phục vụ cho quá trình phân tích, làm rõ tính hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh. Để thấy được thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty, trong bài đã thể hiện những đánh giá về hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn
2010 – 2012 thông qua những số liệu có liên quan đánh giá về hiệu quả tổng hợp với


hqkd theo chi phí, doanh lợi theo doanh thu; bên cạnh đó, những chỉ tiêu về hiệu quả
bộ phận như hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, nguồn lực vốn, hiệu quả sử dụng trang
thiết bị kỹ thuật cũng được thể hiện thông qua những số liệu trên bảng và biểu đồ để
có thể đưa ra nhận xét chung và thấy rõ hơn về vấn đề nghiên cứu. Sau quá trình đánh
giá về hiệu quả kinh doanh và việc nâng cao hiêu quả kinh doanh, những chính sách
mà công ty đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh trong giai
SV: Phạm Thị Nhị Liên
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
đoạn vừa qua được đưa ra và phân tích để thấy được những tác động, hiệu quả thực sự
của những chính sách này. Từ những trình bày về thực trạng hiệu quả kinh doanh của
công ty và những biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh đưa ra những kết luận, đánh giá về hqkd của chi nhánh cùng những phát hiện
trong quá trình nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty CP Minh Tiến –
chi nhánh Hà Nội.
Chương 3 bao gồm: một là, những quan điểm, định hướng phát triển của chi nhánh
trong những năm tới. Hai là, các đề xuất với vấn đề nâng cao hqkd của chi nhánh. Ba
là, những kiến nghị với Nhà nước về vấn đề nâng cao hqkd trong dn. Bốn là, những
vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
Với những gì trình bày trong bài viết, em mong muốn mọi người hiểu thêm về
những vấn đề cơ bản có liên quan đến đề tài nghiên cứu và có cái nhìn tổng quát về
vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung trong giai đoạn vừa
qua.
SV: Phạm Thị Nhị Liên
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thương mại, em luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình từ phía các thầy, các cô để có thể học tập và hoàn thành
chương trình giáo dục đại học tại trường. Đặc biệt, những thầy, cô trong khoa Kinh Tế

luôn là những người luôn bên cạnh hướng dẫn và giảng dạy những kiến thức chuyên
ngành cho những thế hệ sinh viên như chúng em, vì vậy em rất biết ơn và mong muốn
gửi lời cảm ơn trân thành tới các thầy, cô trong khoa và toàn thể nhà trường.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo, Tiến sĩ Ngô Xuân Bình đã giúp đỡ em hoàn
thành bài khóa luận của mình.
SV: Phạm Thị Nhị Liên
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Mục Lục
Mục Lục 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP 8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP MINH TIẾN –
CHI NHÁNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 19
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ VỚI VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CP MINH TIẾN – CHI NHÁNH HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY 30
SV: Phạm Thị Nhị Liên
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Minh Tiến – Chi nhánh
Hà Nội giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.2: Doanh thu từ việc sản xuất – kinh doanh đồ gỗ nội thất theo nhóm hàng
Bảng 2.3: Hiệu quả kinh doanh theo chỉ tiêu tổng hợp
Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng trang thiết bị kỹ thuật

Danh mục sơ đồ, hình vẽ
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Minh Tiến – Chi nhánh
Hà Nội giai đoạn 2010-2012
Biểu đồ 2.2: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp giai đoạn 2010 – 2012
Biểu đồ 2.3: Hiệu quả sử dụng trang thiết bị kỹ thuật giai đoạn 2010 – 2012
SV: Phạm Thị Nhị Liên
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP Cổ phần
LVTN Luận văn tốt nghiệp
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
EU Liên minh châu Âu
CBCNV Cán bộ công nhân viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
XNK Xuất nhập khẩu
SV: Phạm Thị Nhị Liên
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Như chúng ta đã biết kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp bị chi phối
bởi rất nhiều các yếu tố như: Công tác quản lý lãnh đạo; giá cả hàng hoá mua vào, bán
ra; môi trường sản xuất kinh doanh; nhu cầu của thị trường; công tác hạch toán kế toán
v.v
Vấn đề đặt ra ở đây không chỉ là nhìn về quá khứ mà phải vượt qua để hướng tới
tương lai. Không ít các doanh nghiệp trong nước, vì không thể tìm ra được hướng đi
đúng đắn để duy trì hoạt động kinh doanh dẫn đến tình trạng thua lỗ, nợ nần thậm chí
phải phá sản; trong khi đó, nhiều doanh nghiệp lại có thể vượt qua khủng hoảng, tiếp
tục đứng vững và khẳng định vị thế, bản lĩnh trên thương trường. Một trong những

điều chúng ta có thể khẳng định chính là các doanh nghiệp dù hoạt động trong lĩnh
vực nào, với những phương thức kinh doanh gì đi nữa thì suy cho cùng đều vì mục
tiêu lợi nhuận và hiệu quả. Và trong hàng tá những vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh doanh thường nhật của doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu vẫn là làm sao để
nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhất là trong giai đoạn khó khăn chung hiện nay. Kinh
doanh có hiệu quả chính là chìa khóa để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tuy nhiên
đây là bài toán không hề đơn giản, vì vậy việc cân nhắc, nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu
tố, biết tính toán một cách toàn diện và hợp lý để đưa ra những giải pháp tối ưu là vô
cùng cần thiết.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
được quan tâm hàng đầu. Đối với các doanh nghiệp đây là vấn đề khó khăn chưa được giải
quyết triệt để. Để giải quyết nó không những phải có kiến thức năng lực mà cần có năng lực
thực tế, đó là kinh nghiệm sự nhạy bén với thị trường Khi thực tập tại công ty CP Minh Tiến
– chi nhánh Hà Nội em nhận thấy chi nhánh cũng gặp phải những rắc rối liên quan đến việc
kinh doanh chưa hiểu quả như:
Sản lượng sản xuất của chi nhánh tăng liên tục qua các năm, lượng tiêu thụ sản
phẩm lớn hơn do mở rộng thị trường tiêu thụ ra cả nước. Làm cho doanh thu của chi
nhánh tăng rõ rệt. Tuy nhiên, chi phí mà chi nhánh phải bỏ ra tăng với tốc độ nhanh
hơn làm cho lợi nhuận của chi nhánh bi giảm mạnh vào năm 2011 và chỉ tăng nhẹ trở
lại vào năm 2012 nhưng mức tăng đó vẫn chưa đưa lợi nhuận về bằng mức lợi nhuận
mà năm 2009 đã đạt được (9 tỷ đồng). Bên cạnh đó, ảnh hưởng của lạm phát gia tăng,
với mức lợi nhuận của năm 2012 khi tính cả lạm phát thì thực chất chi nhánh chưa có
chiến lược kinh doanh hiệu quả.
SV: Phạm Thị Nhị Liên- K45F6
1
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Mặc dù doanh thu của công ty CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội tăng liên tục qua
các năm nhưng thị phần trên các thị trường có nhiều biến động, cụ thể là doanh thu từ
hai thị trường lớn là Hà Nội và TP.HCM giảm trong năm 2011 và 2012, do sức ép

cạnh tranh gia tăng. Chi nhánh có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh và hàng ngoại nhập
vào nước ta với số lượng lớn. Khả năng cạnh tranh của chi nhánh giảm. Đây là vấn đề
cấp thiết mà doanh nghiệp cần có chiến lược điều chỉnh hoạt động kinh doanh sao cho
hợp lí để không bị đánh bại trên thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt hơn.
Lượng vốn kinh doanh của công ty CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội liên tục tăng.
Hiệu quả sử dụng vốn chưa ổn định, tốc độ quay vòng của vốn lưu động chưa cao.
Thất thoát vốn trong quá tình kinh doanh còn lớn do chịu ảnh hưởng của lạm phát và
biến động giá cả thị trường.
Lực lượng lao động của công ty CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội là đông đảo
nhưng chất lượng chưa thật sự tốt. Khả năng quản lý, lãnh đạo chưa hiệu quả, chưa tận
dụng được tối đa nguồn nhân lực hiện có. Cơ sở vật chất ở những đại lý mới mở còn
hạn chế. Nguồn hàng của chi nhánh còn bị phụ thuộc nhiều vào các làng nghề thuộc
tỉnh Bắc Ninh.
Từ những lí do trên em nhận thấy, việc nghiên cứu và tìm giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho chi nhánh là vô cùng cấp thiết. Nên em xin đề xuất đề tài nghiên cứu của
mình là: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Minh Tiến – chi
nhánh Hà Nội”
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Các bài viết có liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
- Giải pháp triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh mặt hàng sứ
vệ sinh tại công ty CP Viglacera Thanh Trì. LVTN/Nguyễn Thị Huê; Nguyễn Duy Dạt
hướng dẫn – khoa kinh tế 2010. Đại học Thương Mại. Đề tài đưa ra các giải pháp về
nguồn nhân lực, bao gồm các vấn đề về tuyển dụng lao động, quản lý và sự dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty CP
Viglacera.
- Giải pháp phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại công ty Siêu thị Hà Nội. LVTN/Phạm Thị Anh Lý; Nguyễn Minh Phương hướng
dẫn – khoa kinh tế 2011. Đại học Thương Mại. Bài viết nêu lên các vấn đề của nguồn
lực tài chính và vai trò quan trọng của nó đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và đối
với công ty Siêu thị Hà Nội nói riêng.

- Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Thái Dương.
LVTN/Nguyễn Thị Lan Hương; Phạm Ngọc Lan hướng dẫn – khoa kinh tế quốc tế
2009. Tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá để nghiên cứu về
SV: Phạm Thị Nhị Liên- K45F6
2
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
hiệu quả kinh doanh của công ty Thái Dương. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn 2010 – 2015.
- Luận văn tốt nghiệp năm 2010: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Việt – Trung tỉnh Lạng Sơn” của sinh viên: Ngô Văn Thìn,
lớp: Công nghiệp k10, trường đại học công nghiệp Hà Nội. Bài viết sử dụng dữ liệu
thứ cấp trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cùng một số dữ liệu
có liên quan để phân tích, so sánh tính hiệu quả trong kinh doanh của Công ty TNHH
Việt – Trung tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2006 – 2009, chỉ ra những nguyên nhân,
thời cơ và thách thức trước mắt rồi đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn tiếp đến 2013.
- Luận văn tốt nghiệp “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt
hàng gia dụng và thiết bị chăm sóc sức khỏe từ thị trường Hàn Quốc và Trung Quốc
của Công ty TNHH XNK nguồn sống Việt” – sinh viên: Nông Việt Bảo Hoàng – Đại
học Thương Mại – năm 2012.
- Luận văn tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động ở công ty
đay Thái Bình” – sinh viên: Hà Mạnh Cường – Đại học kinh tế quốc dân – năm 2011.
- Luận văn tốt nghiệp: “Tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
công ty thương mại thuốc lá” – sinh viên: Phạm Bá Hoàng – Đại học kinh tế quốc dân
– năm 2008.
Như vậy, qua đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu năm trước cho thấy các
đề tài nghiên cứu mặc dù đã đưa ra được phần cơ sở lý luận khá chặt chẽ, sát với mục
tiêu nghiên cứu; tuy nhiên công tác triển khai nghiên cứu tình hình kinh doanh cũng
như đề xuất giải pháp vẫn còn nhiều hạn chế. Mặt khác, một số đề tài là công trình

nghiên cứu đã khá lâu nên không còn mang tính mới mẻ, tính thời sự; khó ứng dụng
vào thực tiễn các Công ty hiện nay.
Đề tài em nghiên cứu đã kế thừa phần cơ sở lý luận của các đề tài trên, cùng với sự
bổ sung một số vấn đề lý luận cần chú ý khi nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh. Ví dụ
như phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh, chỉ ra sự khác nhau giữa
hiệu quả kinh doanh với kết quả kinh doanh…Bên cạnh tính kế thừa, đề tài nghiên cứu
của em còn mang tính mới mẻ do cập nhật tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội với số liệu mới trong năm 2012 nên các đề xuất giải
pháp trong đề tài mang tính khả thi cao hơn. Mặt khác, mặc dù đã có nhiều đề tài
nghiên cứu về nâng cao hiệu quả kinh doanh chưa có một đề tài nào nghiên cứu về
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội. Mỗi đề
tài nghiên cứu trên các khách thể nghiên cứu khác nhau nên chắc chắn sẽ có một số
điểm khác biệt, gắn với đặc trưng cho từng loại doanh nghiệp. Nếu các đề tài nghiên
cứu trước hầu như chỉ tập trung vào phân tích hiệu quả kinh doanh hoặc nguồn vốn
SV: Phạm Thị Nhị Liên- K45F6
3
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
hoặc nguồn nhân lực thì trong đề tài nghiên cứu của em sẽ trình bày hiệu quả kinh
doanh của công ty một cách toàn diện thông qua sử dụng hiệu quả tổng hợp và hiệu
quả bộ phận: nguồn nhân lực, nguồn lực vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật. Tóm lại, đề tài
nghiên cứu vừa mang tính kế thừa vừa mang tính phát huy nhằm hoàn thiện hơn nữa
các công trình nghiên cứu trước đây.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Hiệu quả kinh doanh có tầm quan trọng đặc biệt với các doanh nghiệp nhất là trong
giai đoạn đầy khó khăn hiện nay, vì vậy, việc đưa ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh là vô cùng cấp thiết. Chính vì tính cấp thiết đặt ra, tôi đã tiến hành
nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể
kinh doanh trong lĩnh vực du lịch nhằm đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp này. Để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh

Công ty CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội, đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực
tiễn về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đề tài đã tìm câu trả lời các câu hỏi sau:
Về mặt lý luận, đề tài sẽ trả lời cho các câu hỏi: hiệu quả kinh doanh là gì? Bản chất và
đặc điểm của hiệu quả kinh doanh? Hiệu quả kinh doanh được phân loại như thế nào? Các
nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
những loại nhân tố nào? Có những phương pháp cơ bản nào để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của một doanh nghiệp?
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ làm rõ các vấn đề như: thực trạng hoạt động thương mại
và thị trường của công ty CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2010 –
2012 như thế nào? Thành công đã đạt được và những tồn tại trong kinh doanh mà chi
nhánh đang phải đối mặt là gì? Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi
nhánh trong giai đoạn hiện nay? Những kiến nghị và đề xuất nào được đưa ra? Đồng
thời Nhà nước có những chính sách nào để hỗ trợ chi nhánh hoạt động hiệu quả hơn?
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội.
b. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận: hệ thống hóa các kiến thức liên quan đến hiểu quả kinh doanh bao
gồm các vấn đề: khái niệm, bản chất, phân loại, các nhân tố ảnh đến hiệu quả kinh
doanh và các phương pháp, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ đó có cơ sở để nghiên cứu, đánh giá thực trạng kinh doanh và thị trường chủa công
ty CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội.
SV: Phạm Thị Nhị Liên- K45F6
4
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Mục tiêu thực tiễn: vận dụng những lý luận đã nghiên cứu vào thực tiễn hoạt động
kinh doanh và thi trường đồ gỗ nội thất của công ty CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội.
Phát hiện những hạn chế còn tồn tại làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chi
nhánh. Đưa ra quan điểm và định hướng của bản thân giúp doanh nghiệp có ý kiến

tham khảo để tháo gỡ khó khăn. Đồng thời đề xuất các kiến nghị về mặt chính sách
phát triển kinh tế và thị trường của chi nhánh trong giai đoạn tới.
c. Phạm vi nghiên cứu
Công ty CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội đã đi vào hoạt động được 8 năm, hiệu
quả kinh doanh chi nhánh từ khi thành lập đến nay là một vấn đề rất rộng lớn, trong
phạm vi một đề tài khóa luận, để phù hợp với thời gian, kinh phí và mục tiêu nghiên
cứu, em xin giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình như sau:
- Về không gian: khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh
doanh và thị trường của công ty CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội trong nội địa.
- Về thời gian: đề tài tìm hiểu về kết quả hoạt động kinh doanh và thị trường của
công ty CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010 – 2012, đồng thời đưa ra
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh đến năm 2016.
- Về nội dung: khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng kết quả hoạt động kinh
doanh và thị trường của chi nhánh như: doanh thu, chi phí, lợi nhuận, thị phần trên thị
trường. Các chính sách về nguồn hàng và sử dụng nguồn lực của chi nhánh mang lại
thành công hay thất bại nào?
Các giải pháp, kiến nghị đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh
trong giai đoạn tới, tháo gỡ những bế tắc đang gặp phải, bao gồm các chính sách như:
Sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có của chi nhánh. Củng cố và tăng cường khả năng
cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường. Đa dạng hóa nguồn hàng cung ứng cho chi
nhánh. Xây dựng chính sách giá hợp lí Về phía chính phủ, đề xuất những kiến nghị:
hoàn thiện chính sách sản phẩm, hoàn thiện hạ tầng cơ sở vật chất và thông tin trong
cả nước
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là công việc quan trọng và cần thiết xho bất kì công trình
ngiên cứu khoa học nào. Dữ liệu thu được từ việc thu thập là nguồn kiến thức quan
trọng có được do quá trình tích lũy lâu dài. Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm:
phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn và thu thập dữ liệu qua các
nguồn thứ cấp.

 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa
đượcxử lý, được thu thập lần đầu và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể
nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê.
SV: Phạm Thị Nhị Liên- K45F6
5
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác
thu thập, sử dụng cho mục đích có thể khác với mục đích nghiên cứu của người sử
dụng. Trong bài số liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập từ phòng kế toán tài chính,
phòng kinh doanh, phòng nhân sự. Cụ thể :
- Bảng báo giá, sản lượng, doanh thu, lợi nhuận các mặt hàng đồ gỗ nội thất
trong giai đoạn 2010 – 2012 từ phòng kinh doanh
- Báo cáo tài chính về thực trạng kinh doanh và thị trường của công ty CP Minh
Tiến – chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2010 – 2012.
- Số lượng lao động, chi phí lao động, từ phong nhân sự.
b. Phương pháp phân tích số liệu
 Phương pháp so sánh, đối chiếu
Đây là một phương pháp chủ yếu được sử dụng thường xuyên trong phân tích. So
sánh là một phương pháp để nhận thức các sự vật, hiện tượng thông qua quan hệ đối
chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác. Mục đích của
phương pháp này là để thấy được sự giống và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
Thông qua phương pháp này có thể xác định được chiều hướng biến động chung của
các chỉ tiêu để từ đó đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu
quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Trong
bài, phương pháp này được thực hiện như sau :
- Thu thập số liệu các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty CP
Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội.
- Tiến hành so sánh số liệu các chỉ tiêu giữa các năm với nhau và với tổng thể.
- Nhận xét, đánh giá và từ đó đưa ra những phương hướng cụ thể.

 Phương pháp biểu đồ, đồ thị
Trong phân tích hoạt động kinh tế người ta thường dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ phân
tích để phản ánh một cách trực quan các số liệu phân tích. Các biểu phân tích thường
phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: so sánh số
liệu giữa kỳ này với kỳ trước, giữa bộ phận với tổng thể… Còn sơ đồ, đồ thị được sử
dụng trong phân tích để phản ánh sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu trong
khoảng thời gian khác nhau hoặc những mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất
hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế. Trong bài này có sử dụng phương pháp biểu đồ, đồ
thị để biểu diễn các số liệu và phản ánh mối quan hệ, sự biến động của doanh thu trên
các thị trường của công ty CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2010
– 2012.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, các danh mục bảng biểu, phụ lục , bài khóa luận gồm 3
chương:
SV: Phạm Thị Nhị Liên- K45F6
6
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty CP Minh Tiến – chi
nhánh Hà Nội.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị với vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
SV: Phạm Thị Nhị Liên- K45F6
7
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm kinh doanh
Kinh doanh (Tiếng Anh là: business) là hoạt động của cá nhân, tổ chức nhằm mục
đích đạt lợi nhuận qua một loạt các hoạt động kinh doanh như: quản trị, tiếp thị, tài
chính, kế toán, sản xuất.
Kinh doanh là một trong những hoạt động phong phú nhất của loài người. Hoạt
động kinh doanh thường được thông qua các thể chế kinh doanh như công ty, tập
đoàn, doanh nghiệp tư nhân nhưng cũng có thể hoạt động tư thân của các cá nhân.
Nói một cách đầy đủ thì kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế hàng hóa,
gồm tổng thể những phương pháp và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực
hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải,
thương mại, dịch vụ ) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác,
nhằm mục tiêu vốn sinh lời cao nhất.
Khái niệm hoạt động kinh doanh được hiểu dưới nhiều góc độ, nhưng dưới góc độ
pháp lý thì hoạt động kinh doanh được hiểu là: " Việc thực hiện liên tục một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi" (Theo khoản 2 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp 2005). Hoạt động kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu như
hoạt động thương mại, khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 giải thích: Hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác.
1.1.2 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Tuỳ theo từng lĩnh vực
nghiên cứu mà người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Dưới đây là
một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Theo quan điểm này của Adam Smith đã đồng
nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh.
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng thêm của

phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí". Quan điểm này đã xác định hiệu quả trên cơ sở so
sánh tương đối giữa kết quả đạt được với phần chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Nhưng xét
trên quan niệm của triết học Mác-Lênin thì sự vật hiện tượng đều có quan hệ ràng buộc có tác
động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một các riêng lẻ. Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một
SV: Phạm Thị Nhị Liên- K45F6
8
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
quá trình tăng thêm có sự liên hệ mật thiết với các yếu tố có sẵn. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp
tác động làm kết quả sản xuất kinh doanh thay đổi.
Quan điểm thứ ba cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Quan niệm này có ưu điểm là phản ánh được mối quan hệ
bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó gắn được kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả là sự phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh.
Quan điểm thứ tư cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp để lựa
chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực
kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần đạt được phương án tốt nhất trong
điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính cân nhắc, tính toán chính xác phù hợp với sự tất
yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ thể”.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được
từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với
chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 MỘT SỐ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.2.1 Phân loại hiệu quả kinh doanh
Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả kinh doanh được biểu hiện dước các dạng khác
nhau. Mỗi dạng có những đặc trưng và ý nghĩa cụ thể hiệu quả theo hướng nào đó. Việc phân
chia hiệu quả kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho công tác quản
lý kinh doanh. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và định mức hiệu quả kinh doanh để từ đó
có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.1 Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân.

Hiệu quả tài chính còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả doanh nghiệp là
hiệu quả xem xét trong phạm vi doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ lợi ích
kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích
kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư.
Biểu hiện chung của hiệu quả doanh nghiệp là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được. Tiêu
chuẩn cơ bản của hiệu quả này là lợi nhuận cao nhất và ổn định.
Hiệu quả kinh tế quốc dân hay còn gọi là hiệu kinh tế xã hội tổng hợp xét trong phạm vi toàn
bộ nền kinh tế. Hiệu quả kinh tế quốc dân mà doanh nghiệp mang lại cho nền kinh tế quốc dân
là sự đóng góp của doanh nghiệp vào phát triển xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu ngân sách,
giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động
1.2.1.2 Hiệu quả chi phí xã hội
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn với môi trường và thị trường kinh doanh
của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trường để giải quyết các vấn đề then chốt: Sản
xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?
SV: Phạm Thị Nhị Liên- K45F6
9
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Mỗi doanh nghiệp đều tiến hành sản xuất kinh doanh của mình trong điều kiện cụ thể về tài
nguyên trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý lao động quản lý kinh doanh.
Họ đưa ra thị trường sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và người nào cũng muốn tiêu thụ
hàng hoá của mình với giá cao nhất. Tuy vậy khi đưa hàng hoá của mình ra thị trường, họ chỉ
có thể bán sản phẩm của mình theo giá thị trường nếu chất lượng sản phẩm của họ là tương
đương. Bởi vì thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí xã hội cần thiết trung bình để sản xuất ra
một đơn vị hàng hoá. Quy luật giá trị đặt tất cả các doanh nghiệp với một mức chi phí khác
nhau trên cùng một mặt bằng trao đổi, thông qua mức giá cả thị trường.
Suy cho cùng chi phí bỏ ra là chi phí xã hội, nhưng tại mỗi doanh nghiệp chúng ta cần đánh
giá hiệu quả kinh doanh, thì hao phí lao động xã hội thể hiện dưới dạng cụ thể:
- Giá thành sản xuất.
- Chi phí sản xuất.

Bản thân mỗi loại chi phí lại được phân chia chi tiết hơn. Đánh giá hiệu quả kinh doanh
không thể không đánh giá tổng hợp các chi phí trên đây, và cần thiết đánh giá hiệu quả của từng
loại chi phí.
1.2.1.3 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối là hai hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả
và chi phí. Trong đó hiệu quả tuyệt đối được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí. Hiệu quả
tương đối được đo bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
Trong công tác quản lý kinh doanh việc xác định hiệu quả nhằm mục tiêu cơ bản:
- Để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh
- Phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc thực hiện một
nhiệm vụ cụ thể đó để lựa chọn phương án tối ưu nhất.
Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một phương án
quyết định nào đó. Để biết rõ chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ
thể là gì, từ đó quyết định bỏ tiền ra thực hiện phương án hay quyết định kinh doanh phương án
đó không. Vì vậy, trong công tác quản lý kinh doanh, bất cứ việc gì đòi hỏi chi phí, dù một
phương án lớn hay một phương án nhỏ đều cần phải tính hiệu quả tuyệt đối.
1.2.1.4 Hiệu quả trước mắt và lâu dài.
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà người ta đưa ra
xem xét đánh giá hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Lợi ích trong hiệu quả trước mắt là
hiệu quả xem xét trong thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả dược xem xét đánh giá
trong một khoảng thời gian dài. doanh nghiệp cần phải xem xét thực hiện các hoạt động kinh
doanh sao cho nó mang lại lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp
hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại
đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị Nhị Liên- K45F6
10
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
1.2.2.1 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp

a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp của doanh nghiệp
 Chỉ tiêu tỷ suât lợi nhuận theo chi phí:
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. Nó cho
thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu tốc
độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí:
x100
Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
 Chỉ tiêu năng suất lao động:
Năng suất lao động =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng số lao động trong kỳ
 Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho 1 lao động:
Lợi nhuận bình quân tính cho lao độngđộng =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
c. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
 Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh
x100
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một đồng vốn kinh doanh
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ lợi dụng vào các yếu tố
vốn kinh doanh của doanh nghiệp
 Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất:
Doanh thu trên một đồng vốn sản xuất =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
SV: Phạm Thị Nhị Liên- K45F6

Hiệu quả kinh doanh tổng hợp =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ
Doanh lợi vốn kinh doanh =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong
kỳ
11
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lời của tài sản cố định
trong sản xuất kinh doanh.
 Sức sản xuất của vốn lưu động:
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng đồng vốn lưu
động tăng.
 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Lợi nhuận trong kỳ

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt.
 Tốc độ lưu chuyển vốn:
 Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ số này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn tăng nhanh, điều này thể
hiện việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại.
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội
a. Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiên hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nghĩa vụ
nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức các loại thuế như thuế doanh thu, thuế lợi
tức, thuế xuất nhập khẩu, Nhà nước sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu
nhập quốc dân.
b. Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động
Để tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói
nghèo, lạc hậu đòi hỏi doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc lamfcho người
lao động.
c. Nâng cao đời sống người lao động
SV: Phạm Thị Nhị Liên- K45F6
12
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
Các doanh nghiệp cần làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của
người lao động. Xét trên phương diện kinh tế, nó được thể hiện qua các chỉ tiêu như
gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng

phúc lợi xã hội
d. Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh thổ
trong nước yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm làm giảm sự chênh lệch
về mặt kinh tế giữa các vùng.
1.3 Ý NGHĨA VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH
DOANH
1.3.1 Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.3.1.1 Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu của doanh nghiệp
Mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận , tối ưu hoá lợi nhuận
trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau. Trong đó hiệu quả kinh doanh là một trong những mục đích mà nhà quản lý
kinh tế kinh doanh muốn vươn tới và đạt tới. Việc xem xét, đánh giá tính toán hiệu quả kinh
doanh không chỉ cho biết sử dụng các nguồn lực vào các hoạt động kinh doanh ở mức độ nào
mà còn cho phép nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp quản trị kinh
doanh thích hợp trên cả hai phương diện: tăng kết quả và giảm chi phí sản xuất kinh doanh,
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bản chất của hiệu quả kinh doanh chỉ rõ trình độ sử dụng
nguồn lực vào kinh doanh: trình độ sử dụng nguồn lực kinh doanh càng cao, các doanh nghiệp
càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng của kết
quả lớn hơn so với tốc độ tăng của việc sử dụng nguồn lực đầu vào. Do đó, trên phương diện lý
luận và thực tiễn phạm trù hiệu quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc so sánh
đánh giá phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất đưa ra phương pháp đúng đắn
nhất để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Như vậy, hiệu quả kinh doanh không những là
mục tiêu mục đích của các nà kinh tế, kinh doanh mà còn là một phạm trù để phân tích đánh giá
trình độ dụng các yếu tố đầu vào nói trên.
1.3.1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp trong
cơ chế thị trường
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường,
nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay, đặt doanh nghiệp dưới sự cạnh tranh gay gắt.
Do đó, doanh nghiệp muốn tồn tại phải hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, nó được

thể hiện thông qua:
Thứ nhất: nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sựu tồn tại và
phát triển cua doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt
của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm
SV: Phạm Thị Nhị Liên- K45F6
13
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển
một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
khách quan đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiên nay. Do
yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của
của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các
yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong
khuôn khổ nhất định thì để lợi nhuận tăng đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều hết sức quan trọng trong việc
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ
trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phả tự tìm
tòi, đàu tư tạo nên sự tiến bộ trong kd. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự
cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh
tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong
khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì csnhj tranh là yếu tố làm
các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể làm các doanh nghiệp
khoomg tồn tại được trên thị trường. Để đạt mục tiêu tôn tại và phát triển mở rộng thì
doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp
phải có hàng hóa dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh
là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hóa bán, chất lượng không
ngừng được cải thiện nâng cao

Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để
thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử
dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng
các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhều lợi nhuận bấy nhiêu.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp.
Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả
năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.2.1 Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp
a. Nhân tố vốn
Đây là nhân tố phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua nguồn vốn mà doanh
nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn
SV: Phạm Thị Nhị Liên- K45F6
14
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
vốn, khả năng quản lý hiệu quả nguồn vốn trong kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt
quyết định đến qui mô của doanh nghiệp và qui mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự
phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Nguồn nhân lực
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lượng lao động tác động trực tiếp lên
hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau:
 Trình độ lao động: Nếu lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình độ tương ứng sẽ
góp phần quan trọng vận hành có hiệu quả yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Cơ cấu lao động: nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý phù hợp trước hết nó góp
phần vào sử dụng có hiệu quả bản thân các yếu tố lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh,

mặt khác nó góp phần tạo lập và thường xuyên điều chỉnh mối quan hệ tỷ lệ hợp lý, thích hợp
giữa các yếu tố trong quá trình kinh doanh.
 Ý thức, tinh thần, trách nhiệm, kỷ luật của người lao động. Đây là yếu tố cơ bản quan
trọng để phát huy nguồn lao động trong kinh doanh. Vì vậy chúng ta chỉ có thể đạt được hiệu
quả kinh doanh trong doanh nghiệp chừng nào chúng ta tạo được đội ngũ lao động có kỷ luật,
có kỹ thuật, có năng suất cao.
c. Trình độ phát triển của cơ sỏ vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật
Nhân tố này tác động vào hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau:
 Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra cơ hội để nắm bắt thông tin trong quá
trình hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh, định hướng lại hoặc chuyển
hướng kinh doanh.
 Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình
kinh doanh làm cho chúng ta sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm chi phí vật chất trong quá
trình kinh doanh.
 Cơ sở vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Cơ sở vật chất và ứng dụng
của tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ tạo ra đa ngành nghề kinh doanh.
d. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin của doanh nghiệp
Thông tin ngày nay được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh, và nền kinh tế
thị trường là kinh tế thông tin hàng hoá. Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh
trong nước và quốc tế ngày càng phát triển, các doanh nghiệp cần có thông tin chính xác về thị
trường, người mua , người bán, đối thủ cạnh tranh, tình hình cung-cầu hàng hoá, giá cả
Không những thế, doanh nghiệp rất cần hiểu biết thành công và thất bại của các doanh nghiệp
trong nước và quốc tế, các chính sách kinh tế của nhà nước và các nước khác có liên quan đến
thị trường của doanh nghiệp.
Thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp xác định phương hướng
kinh doanh, xây dựng chiến luợc kinh doanh dài hạn cũng như hoạch định các chương trình
SV: Phạm Thị Nhị Liên- K45F6
15
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại

kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến thông tin, không thường xuyên
lắm bắt thông tin kịp thời thì doanh nghiệp dễ đi đến thất bại.
Trong kinh doanh nếu biết mình biết người, lắm được thông tin về đối thủ cạnh tranh thì
doanh nghiệp mới có những biện pháp thích hợp để dành thắng lợi trong kinh doanh và thu lợi
nhuận cao bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay là làm sao tổ chức
được hệ thống thông tin của doanh nghiệp một cách hợp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin.
e. Trình độ tổ chức quản lý
Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng: Quản trị doanh
nghiệp có vai trò định hướng cho doanh nghiệp một hướng đi đúng trong hoạt động kinh
doanh, xác định chiến lược kinh doanh, phát triển doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh và phát
triển doanh nghiệp là cơ sở để đạt hiệu quả hoặc thất bại phi hiệu quả của doanh nghiệp trong
kinh tế thị trường.
Mọi nhân tố phân tích ở trên đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh
thông qua hoạt động của bộ máy quản trị doanh nghiệp và đội ngũ các cán bộ quản trị.
Nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt các lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng
của mình có vai trò quan trọng bậc nhất và có ý nghĩa duy trì thành đạt cho một tổ chức kinh
doanh. Trong các nhiệm vụ phải hoàn thành người cán bộ doanh nghiệp phải chú ý hai nhiệm
vụ chủ yếu là:
 Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động với chất lượng cao.
 Dìu dắt tập thể dưới quyền hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách vững chắc ổn
định. Ở bất kì doanh nghiệp nào hiệu quả kinh doanh đều phụ thuộc lớn vào cơ cấu tổ chức bộ
máy quản trị, nhận thức hiểu biết, trình độ đội ngũ các nhà quản trị, khả năng xác định mục tiêu
và phương hướng kinh doanh của những nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
1.3.2.2 Nhóm nhân tố thuộc về vĩ mô
a. Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ sản phẩm đồng nhất) và các
đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm có khả năng thay thế).
Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu

quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh
tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn như vậy, đối thủ cạnh tranh
có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đồng
thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển cho doanh nghiệp.
b. Thị trường
Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của
doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh
SV: Phạm Thị Nhị Liên- K45F6
16
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị Cho nên nó tác động trực tiếp giá thành sản phẩm,
tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. Thị trường đầu ra quyết định doanh
thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, thị
trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm, thị
trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó
tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Vị trí địa lý
Đây là nhân tố tác động đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp: Giao dịch, vận
chuyển, sản xuất các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác
động lên các chi phí tương ứng.
d. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh
doanh thuận lợi và ngược lại nếu môi trường pháp lý không ổn định sẽ gây cho doanh nghiệp
nhiều khó khăn, trở ngại và những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. Môi trường
pháp lý gồm hệ thống các văn bản pháp luật do nhà nước đặt ra - thể hiện vai trò quản lý của
nhà nước đối với nền kinh tế và các thông lệ và luật lệ quốc tế - đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu. Môi trường pháp lý tạo ra hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, mọi doanh

nghiệp đều nằm trong hành lang đó nếu lệch ra ngoài là phạm luật và bị sử lý. Vì vậy, trong
hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp phải chấp hành mọi quy định của Nhà nước và
nếu doanh nghiệp hoạt động liên quan đến thị trường nước ngoài thì doanh nghiệp không thể
không nắm chắc và tuân thủ pháp luật nước đó và thông lệ quốc tế.
e. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật công cộng
Các yếu tố thuộc về cơ sở hạ tầng công cộng có tác động lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện nước, Doanh nghiệp kinh doanh ở nơi có cơ sở hạ tầng tốt,
dân cư đông đúc, trình độ dân trí cao sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển, tiêu thụ
lượng hàng hóa lớn, doanh thu tăng lên, giảm chi phí kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Ngược lại, doanh nghiệp hoạt đông tại khu vực có cơ sở hạ tầng kém
phát triển sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh, vận chuyển
hàng hóa, làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị Nhị Liên- K45F6
17
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
SV: Phạm Thị Nhị Liên- K45F6
18
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CP MINH TIẾN – CHI NHÁNH HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN 2010 - 2012
2.1 KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CP MINH TIẾN – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1.1 Khái quát về công ty CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội
- Tên công ty: Công ty CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội.
- Được thành lập năm 2005, trụ sở tại tòa nhà The Manor, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà
Nội

- Số vốn điều lệ ban đầu là 15 tỷ.
- Mã số thuế: 0500630226
- Website: minhtien.com.vn
2.1.2 Mạng lưới kinh doanh
Công ty CP Minh Tiến – Chi nhánh Hà Nội chuyên cung cấp đồ gỗ nội thất cho văn
phòng các công ty và hộ gia đình trên toàn quốc. Chi nhánh có 1 showroom bán hàng
rất lớn tại tòa nhà The Manor, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội và 2 đại lý phân phối tại thành
phố Hồ Chí Minh và 1 cửa hàng tại Bình Dương đều lấy tên là “Đồ gỗ nội thất Minh
Tiến”. Chi nhánh thực hiện thu mua gỗ sơ chế và các sản phẩm thủ công mỹ nghệ tại
các làng nghề thuộc tỉnh Bắc Ninh.
Tương lai, công ty CP Minh Tiến – chi nhánh Hà Nội sẽ mở rộng mạng lưới kinh
doanh ra khắp Đông Nam Á và các nước EU. Đây là những thị trường lớn, hứa hẹn
đầy tiềm năng phát triển nhưng cũng chứa đựng nhiều khó khăn. Ban lãnh đạo chi
nhánh đang lên kế hoạch hết sức chi tiết và cụ thể để có thể chủ động ứng phó mọi tình
huống xấu nhất có thể xảy ra.
2.1.3 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Minh Tiến – chi
nhánh Hà Nội
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh đồ gỗ nội thất
của công ty CP Minh Tiến – Chi nhánh Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng khích
lệ trong những năm gần đây. Mặc dù trong những năm qua, khủng khoảng kinh tế đã
xảy ra toàn cầu và tác động không nhỏ đến kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng nhưng công ty CP Minh Tiến – Chi nhánh Hà Nội vẫn nhận được
nhiều hợp đồng mua bán, đem lại doanh thu và lợi nhuận lớn.

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Minh Tiến – Chi nhánh
Hà Nội giai đoạn 2010-2012
Đơn vị tính: triệu đồng
SV: Phạm Thị Nhị Liên- K45F6
19

×