Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại công ty TNHH đầu tư phát triển thương mại và môi trường việt nam tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.61 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập, nghiên cứu, được sự giúp đỡ, chỉ dạo tận tình
của các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường – Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội, các anh chị nơi thực tập, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể các thầy, cô giáo
khoa Tài nguyên và Môi trường nói chung và các thầy, cô giáo bộ môn Quản lý
môi trường nói riêng, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập
tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Cao Trường Sơn,
người thầy đã tận tình hướng dẫn,truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm, giúp đỡ
tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn các cán bộ Công ty TNHH đầu tư phát triển
thương mại và môi trường Việt Nam đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá
trình thực tập. Cảm ơn các cô, chú trong tổ vệ sinh môi trường, các hộ dân sống
trong khu vực nghiên cứu đã giúp tôi hoàn thành phiếu điều tra.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày… tháng… năm……
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoa
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
RTSH Rác thải sinh hoạt
CTR Chất thải rắn
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
BVMT Bảo vệ môi trường
TB Trung bình
CTNH Chất thải nguy hại
3R reduce, reuse, recycle (tái sản xuất, tái sử dụng, tái chế)
i
TP Thành phố
URENCO Công ty Môi trường đô thị
CTRĐT Chất thải rắn đô thị


KCN Khu công nghiệp
CBCNV Cán bộ công nhân viên
VSMT Vệ sinh môi trường
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần chất thải rắn ở các nước trên thế giới Error: Reference
source not found
Bảng 2.2 Thành phần rác thải sinh hoạt một số vùng ở Việt Nam Error:
Reference source not found
Bảng 2.3 Thành phần rác thải ở Hà Nội Error: Reference source not found
Bảng 2.4 Phát sinh chất thải rắn đô thị và sinh hoạt ở một số nước Châu Á Error:
Reference source not found
Bảng 2.5 Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ Error: Reference source not found
Bảng 2.6 Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu ÁError: Reference
source not found
Bảng 2.7 Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước ở Châu Á Error:
Reference source not found
Bảng 2.8 Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và 2008 Error: Reference source
not found
Bảng 4.1 Khối lượng rác sinh hoạt được thu gom qua một số năm Error:
Reference source not found
Bảng 4.2 Lượng rác thải bình quân tính theo đầu người Error: Reference source
not found
Bảng 4.3 Thành phần rác thải sinh hoạt Error: Reference source not found
Bảng 4.4 Dự báo lượng rác thải sinh hoạt tại công ty đến năm 2025 Error:
Reference source not found
Bảng 4.5 Hình thức trữ rác tại gia đình Error: Reference source not found
Bảng 4.6 Cơ sở vật chất trong thu gom và vận chuyển CTRSH. .Error: Reference

source not found
Bảng 4.7 Ý thức của người dân theo đánh giá của tổ vệ sinh môi trường Error:
Reference source not found
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải Error: Reference source not found
Hình 2.2 Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện Error: Reference
source not found
Hình 2.3 Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex Error: Reference source not
found
Hình 4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Error: Reference
source not found
Hình 4.2 Sơ đồ hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt Error: Reference source not
found
Hình 4.3 Quy trình thu gom rác thải của công ty Error: Reference source not
found
v
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Rác là một phần tất yếu của cuộc sống, không một hoạt động nào của
cuộc sống là không sinh ra rác. Xã hội ngày càng phát triển, khối lượng rác ngày
càng nhiều và dần trở thành một mối đe dọa nguy hiểm của cuộc sống. Nếu
không giải quyết vấn đề rác thải một cách hợp lý, chẳng mấy chốc cuộc sống
của chúng ta sẽ ngập tràn trong rác.
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã
hội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cho đến nay, nó không chỉ phát triển ở các
thành phố, khu đô thị lớn của nước ta mà đang mở rộng ra các huyện lân cận.
Rác thải ở Việt Nam đang là một hiện trạng đáng lo ngại. Cùng với sự phát triển
kinh tế, gia tăng dân số cộng với sự lãng phí tài nguyên trong thói quen sinh

hoạt của con người, rác thải có số lượng ngày một tăng, thành phần ngày càng
phức tạp và tiềm ẩn ngày càng nhiều nguy cơ độc hại với môi trường và sức
khoẻ con người. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường tỷ lệ thu gom
rác hiện nay chỉ đạt từ 60-85%, phần còn lại được thải tự do ra môi trường và
tích tụ trong khu đất trống, khu dân cư, ven kênh rạch… Đây là nguy cơ ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe cộng đồng.
Tuy nhiên, hầu hết rác thải sinh hoạt vẫn chỉ được chôn lấp tại các bãi đổ,
là hình thức thô sơ nhất với nhiều nhược điểm như tốn diện tích đất, mùi hôi thối
ảnh hưởng đến khu dân cư, có thể trở thành nguồn phát sinh dịch bệnh, tác động
nghiêm trọng tới môi trường và không tận dụng được các nguyên liệu có thể tái
sinh. Nước rỉ rác thải tự do thấm xuống đất, gây ô nhiễm nguồn nước. Số lượng
rác được “chế biến” chiếm một tỷ lệ rất thấp và có những công nghệ đã thành
công như chuyển hoá rác thành phân vi sinh hay đốt và xử lý khí thải trước khi
phóng thả ra ngoài trời (chưa thu hồi nhiệt và kết hợp sản xuất điện) hoặc lấy tro
xỉ làm vật liệu xây dựng với quy mô nhỏ bé.
1
Thu gom, xử lý chất thải nói chung và chất thải sinh hoạt nói riêng ở Hà
Nội vẫn là vấn đề nóng bỏng, chưa có lối thoát bền vững. Viễn cảnh hết nơi đổ
rác đã cận kề khiến dư luận lo ngại, các nhà hoạch định chính sách đau đầu. Nhu
cầu thu gom và xử lý rác thải ngày càng cao. Trên địa bàn thành phố hiện có
khoảng 30 doanh nghiệp đang thực hiện việc thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt.
Tuy nhiên, cự ly vận chuyển rác đến địa điểm xử lý khá xa (trung bình trên
50km), lại chưa có trạm trung chuyển nên dẫn đến nhiều bất cập. [11]
Xuất phát từ thực trang trên, nhằm tìm ra biện pháp quản lý, xử lý phù
hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải sinh hoạt, tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản
lý chất thải rắn sinh hoạt tại Công ty TNHH đầu tư phát triển thương mại và
môi trường Việt Nam tại Hà Nội ”
1.2 Mục đích, Yêu cầu
1.2.1 Mục đích

- Điều tra số lượng, thành phần của chất thải rắn sinh hoạt tại công ty.
- Điều tra, đánh giá công tác thu gom, vận chuyển, xử lý và tuyên truyền
về chất thải rắn sinh hoạt.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
1.2.2 Yêu Cầu
- Các số liệu đảm bảo trung thực, chính xác và đáp ứng được các mục
tiêu của đề tài.
- Đề xuất các biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt phải cụ thể và phù hợp
với điều kiện thực tế.
2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Khái niệm chất thải rắn
- Chất thải: là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. [13]
- Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. [14]
“ Chất thải rắn là tất cả các chất thải, phát sinh từ các hoạt động của con
người và động vật, thường ở dạng rắn và bị đổ bỏ vì không thể trực tiếp sử dụng
lại được hoặc không được mong muốn nữa ”
2.1.2 Chất thải sinh hoạt
- Chất thải rắn sinh hoạt: là các chất thải ở thể rắn phát sinh từ hoạt động
sinh hoạt thường ngày của con người.
- Chất thải hữu cơ sinh hoạt: là những thành phần tàn tích hữu cơ của các
chất hữu cơ phục vụ sinh hoạt sống của con người. Chúng không được con
người sử dụng nữa và vứt thải lại môi trường sống.
2.1.3 Quản lý chất thải
Quản lý chất thải: là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải bỏ chất thải.

Hoạt động quản lý RTSH: bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý,
đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom,
lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa,
giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
Thu gom RTSH: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
3
Vận chuyển RTSH: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi
chôn lấp cuối cùng.
Địa điểm, cơ sở được cấp có thẩm quyền chấp thuận: là nơi lưu giữ, xử
lý, chôn lấp các loại RTSH được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
Xử lý RTSH: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong RTSH;
thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong RTSH.
Chôn lấp RTSH hợp vệ sinh: là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu
cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp RTSH hợp vệ sinh.
2.1.4 Quản lý môi trường
Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức, có phương hướng
và mục đích xác định của chủ thể (con người, địa phương, quốc gia, tổ chức
quốc tế v.v…) đối với một đối tượng nhất định (môi trường sống) nhằm khôi
phục, duy trì và cải thiện tốt hơn môi trường sống của con người trong khoảng
thời gian dự định. [16]
2.2 Nguồn gốc, phân loại, thành phần rác thải
2.2.1 Nguồn gốc
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia
tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong
các đô thị và các vùng nông thôn. Trong đó, các nguồn chủ yếu phát sinh chất

thải bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
- Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công
cộng.
- Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng.
- Từ các làng nghề v.v…
4
Hình 2.1 Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải
2.2.2 Phân loại rác thải
Việc phân loại chất thải rắn là một công việc khá phức tạp bởi vì sự đa
dạng về chủng loại, thành phần, tính chất của chúng. Có nhiều cách phân loại
khác nhau cho mục đích chung là để có biện pháp xử lý thích đáng nhằm làm
giảm tính độc hại của CTR đối với môi trường. Dực vào công nghệ xử lý, thành
phần và tính chất có thể phân thành những loại sau:
 Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt ra rác thải trong nhà, rác thải
ngoài nhà, rác thải trên đường, chợ…
 Theo thành phần hóa học và đặc tính vật lý: người ta phân biệt theo
các thành phần vô cơ, hữu cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, da, giẻ
vụn, cao su, chất dẻo…
 Theo nguồn tạo thành: chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công
nghiệp, chất thải xây dựng và chất thải nông nghiệp.
 Theo mức độ nguy hại:
Chính quyền
địa phương
Rác thải
Nơi vui chơi,
giải trí
Bệnh viện, cơ
sở y tế
Khu công

nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp
Nhà dân, khu
dân cư.
Chợ, bến xe,
nhà ga
Giao thông,
xây dựng
Cơ quan
trường học
5
• Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc
hại, rác thải sinh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải phóng
xạ, các rác thải nhiễm khuẩn, lây lan… có thể gây nguy hại tới con người, động
vật và gây nguy hại tới môi trường. Nguồn phát sinh ra rác thải nguy hại chủ yếu
từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
• Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có chứa các chất
và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành
phần.
2.2.3 Thành phần của rác thải
CTR ở các đô thị là vật phế thải trong sinh hoạt và sản xuất nên đó là một
hỗn hợp phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Xác định được thành phần của
CTRSH một cách chính xác là một việc làm rất khó vì thành phần của rác thải
phụ thuộc rất nhiều vào tập quán cuộc sống, mức sống của người dân, mức độ
tiện nghi của đời sống con người, theo mùa trong năm…Tuy nhiên thành phần
rác thải có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn các thiết bị xử lý, công
nghệ xử lý cũng như hoạch định các chương trình quản lý đối với hệ thống kỹ
thuật quản lý CTR.
Thông thường thành phần của rác thải bao gồm các hợp phần sau: Chất
thải thực phẩm, giấy, catton, vải vụn, sản phẩm vườn, gỗ, thủy tinh, nhựa, bụi

tro, cát đá, gạch vụn…
6
Bảng 2.1 Thành phần chất thải rắn ở các nước trên thế giới [9]
TT Thành phần
Các nước
thu nhập
thấp
Các nước
thu nhập
trung bình
Các nước
thu nhập
cao
Việt Nam
% % % %
Hữu cơ
1 Thực phẩm 40 - 85 20 – 65 6 – 30 65 - 95
2 Giấy 1 – 10 8 – 30 20 – 45 0.05 – 25
3 Carton 1 – 10 8 – 30 5 – 15 0 – 0.01
4 Bao nilon 1.5 – 1.7
5 Plastic 1 – 5 2 – 6 2 – 8 0 – 0.01
6 Vải 1 – 5 2 – 10 2 - 6 0 - 5
7 Cao su 1 – 5 1 - 4 0 - 2 0 – 1.6
8 Da 0 - 2 0 – 0.05
9 Rác vườn 1 – 5 1 – 10 10 – 20
10 Gỗ 1 – 5 1 - 10 1 - 4 0 – 3.5
11 Vi sinh vật - - -
Vô cơ
12 Thủy tinh 1 - 10 1 - 10 4 - 12 0 – 1.3
13 Sành sứ 0 – 1.4

14 Đồ hộp 2 - 8 0 – 0.06
15 Sắt 0 – 0.01
16 Nhôm 0 – 1
17 Kim loại khác 1 - 4 0 – 0.03
18 Bụi, tro 1 - 40 1 - 30 0 - 10 0 – 6.1
Theo bảng trên cho thấy khi chất lượng cuộc sống hàng ngày càng cao thì
các loại sản phẩm thải như giấy, carton, nhựa ngày càng tăng lên. Trong khi đó
thành phần các chất thải như kim loại, thực phẩm ngày càng giảm xuống.
Thành phần rác thải của các vùng, thành phố có điều kiện kinh tế - xã hội
khác nhau thì tỷ lệ các loại rác thải cũng khác nhau.
Bảng 2.2 Thành phần rác thải sinh hoạt một số vùng ở Việt Namnăm 2000
(tính theo % trọng lượng) [1]
7
Thành phần Hà Nội Việt Trì Thái Nguyên Đà Nẵng Hạ Long
Chất hữu cơ 53,0 55,0 55,0 45,47 49,20
Cao su, nhựa 9,15 4,52 3,0 13,10 3,23
Giấy, catton,
giẻ vụn
1,48 7,52 3,0 6,36 4,6
Kim loại 3,40 0,22 3,0 2,30 0,4
Thủy tinh,
gốm, sứ
2,70 0,63 0,7 1,85 3,7
Đất, đá,cát,
gạch vụn
30,27 32,13 35,3 - 38,87
Độ trơ 15,9 13,17 17,15 10,9 11,0
Độ ẩm 47,7 45,0 44,23 49,0 46,0
Tỷ trọng
(tấn/m

3
)
0,42 0,43 0,45 0,50 0,50
Rác thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình và các khu kinh
doanh, lượng rác thải phát sinh vùng nông thôn hay đô thị có sự chênh lệch về
khối lượng cũng như thành phần các loại rác thải. Ở vùng nông thôn rác thải hữu
cơ dễ phân hủy chiếm tỷ lệ lớn hơn so với vùng đô thị, nhưng ở các vùng đô thị
chất thải vô cơ khó phân hủy như kim loại, nhựa, thủy tinh lại chiếm tỷ lệ cao
hơn. Vì vậy, yêu cầu được thu gom và xử lý rác thải là rất cần thiết và có thể tái
sử dụng, tái chế lại một số loại rác thải tạo ra những sản phẩm có ích khác.
Bảng 2.3 Thành phần rác thải ở Hà Nội [2]
Thành phần rác thải sinh hoạt Tỷ lệ %
Hữu cơ 49,1
Giấy, vải 1,9
Nhựa, caosu,da, gỗ, tóc, lông gia cầm 16,5
Kim loại 6,0
Thủy tinh 7,2
8
Chất trơ 18,4
Khác 0,9
2.3 Tác hại của rác thải
2.3.1 Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường
Môi trường đất
• Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được
lưu giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon,
hydrocacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: thay đổi cơ
cấu đất, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
• Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị
đóng cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.
Môi trường nước

• Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi
sẽ theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao
hồ, sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
• Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân gây
mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa
nhiều rác thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lượng
oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng
giảm, dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm
giảm sinh khối của các thủy vực.
• Ở các bãi chôn lấp rác chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối lân
cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa nước
mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
Môi trường không khí
• Tại các trạm/ bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây
ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi
khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
9
• Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí
là mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.
2.3.2 Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người
- Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của
chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động
đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích
hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì
bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh,
chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm
nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung
quanh.

- Rác thải còn tồn đọng ở các khu vực, ở các bãi rác không hợp vệ sinh là
nguyên nhân dẫn đến phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe
con người. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc
bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25 % dân số.
Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước
ô nhiễm chiếm tới 25 %.
2.3.3 Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
- Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý,
thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ
thiên… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng
đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm.
- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người
dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra long lề đường và mương
rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản
lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
2.4 Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt
2.4.1 Khái niệm về xử lý rác thải
10
Xử lý rác thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải nhằm
làm giảm ảnh hưởng tới môi trường, tái tạo lại các sản phẩm có lợi cho xã hội
nhằm phát huy hiệu quả kinh tế, xử lý rác thải là một công tác quyết định đến
chất lượng bảo vệ môi trường. Hiện nay, ô nhiễm môi trường và suy thoái môi
trường là nỗi lo của nhân loại: môi trường đất, nước, không khí ngày càng ô
nhiễm nặng nề, nhất là những thành phố lớn tập trung dân cư đông đúc, tài
nguyên môi trường cạn kiệt.
2.4.2 Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt chủ yếu
2.4.2.1 Phương pháp chôn lấp
Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phương pháp
này có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác tới

các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén
trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi muỗi, rắc vôi
bột… theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở nên tơi xốp và
thể tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác lại được tiếp tục cho đến khi bãi rác
đầy thì chuyển sang bãi rác mới.
Hiện nay việc chôn lấp rác thải sinh hoạt được sử dụng chủ yếu ở các
nước đang phát triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường
một cách nghiêm ngặt. Việc chôn lấp rác có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm
dứt ở các nước đang phát triển.
Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước
ngầm và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ
các lớp chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải thiết kế
khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Việc thu khí ga để
biến đổi thành năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải rất hữu ích.
• Ưu điểm của phương pháp:
- Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải.
11
- Chi phí vận hành bãi rác thấp.
• Nhược điểm của phương pháp:
- Chiếm diện tích đất tương đối lớn.
- Không được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh.
- Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) cao.
- Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.
2.4.2.2 Phương pháp đốt rác
Xử lý rác bằng phương pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải cho
khâu xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích chất thải rắn được giảm nhiều chỉ
còn khoảng 10 % so với dung tích ban đầu, trọng lượng giảm chỉ còn 25% hoặc
thấp hơn so với ban đầu. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và
giảm nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời cũng dễ dàng
chuyên chở ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần. Tuy nhiên phương pháp đốt rác sẽ

gây ô nhiễm không khí cho khu vực dân cư xung quanh, đồng thời làm mất mỹ
quan đô thị, vì vậy phương pháp này chỉ dùng tại các địa phương nhỏ, có mật độ
dân số thấp.
Phương pháp này chi phí cao, so với phương pháp chôn lấp rác, chi phí để
đốt một tấn rác cao hơn gấp 10 lần. Công nghệ đốt rác thường sử dụng ở các
quốc gia phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu
đốt rác sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội toàn dân. Tuy nhiên việc đốt
rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sinh khói độc và dễ sinh khí
dioxin nếu không giải quyết tốt việc xử lý khói. Năng lượng phát sinh khi đốt
rác có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công nghệ nhiệt và
phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn kém
nhằm khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra.
Hiện nay tại các nước Châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt
các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt rác
12
thải thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại, rác thải bệnh viện hoặc
rác thải công nghiệp và các phương pháp khác không xử lý triệt để được.
2.4.2.3 Phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để
hình thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học
tạo môi trường tối ưu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là một
phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Quá trình ủ được coi như quá trình lên men yếm khí mùn
hoặc hoạt chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi, không chứa
vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Để đạt mức độ ổn định như lên men, việc ủ đòi
hỏi năng lượng để tăng cao nhiệt độ của đống ủ. Trong quá trình ủ oxy sẽ được
hấp thụ hàng trăm lần và hơn nữa so với bể aeroten. Quá trình ủ áp dụng với
chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho đến khi nó
thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra thường xuyên và giữ cho vật

liệu ủ luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt
riêng nhờ quá trình oxy hóa các chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng là CO
2
, nước
và các hợp chất hữu cơ bền vững như: lignin, xenlulo, sợi
Công nghệ ủ có thể là ủ đống tĩnh thoáng khí cưỡng bức, ủ luống có đảo
định kỳ hoặc vừa thổi vừa đảo. Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp rất có
hiệu quả, sản phẩm phân hủy có thể kết hợp tốt với phân người và phân gia súc
cho ta chất hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao, tạo độ tơi xốp, rất tốt cho việc
cải tạo đất
2.4.2.4 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung
thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng
tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: kim loại, nilon, giấy, thủy
tinh, nhựa… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải
13
chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể
tích khối rác và tạo thành cac kiện với tỷ số nén rất cao.
Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc
san lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích
này có thể sử dụng làm mặt bằng các công trình như: công viên, vườn hoa, các
công trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực
xử lý rác.
Hình 2.2 Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện
2.4.2.5 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex
Đây là một công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng ở Mỹ (2/1996).
Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị (kể cả rác độc hại) thành các sản
phẩm phục vụ ngành xây dựng, vật liệu, năng lượng và sản phẩm dùng trong
nông nghiệp hữu ích.
Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác sau đó polime hóa

và sử dụng áp lực lớn để nén, định hình các sản phẩm.
Rác thải được thu gom (rác hỗn hợp, kể cả rác cồng kềnh) được chuyển
về nhà máy, không cần phân loại và đưa vào máy cắt nghiền nhỏ, sau đó đưa
đến các thiết bị trộn bằng băng tải. Chất thải lỏng pha trộn trong bồn phản ứng,
các phản ứng trung hòa và khử độc thực hiện trong bồn. Sau đó chất thải lỏng từ
bồn phản ứng được bơm vào các thiết bị trộn: chất lỏng và rác thải kết dính với
Rác
thải
Phễu
nạp rác
Băng
tải rác
Phân
loại
Máy
ép rác
Băng tải
thải vật liệu
Các khối kiện
sau khi ép
Kim loại
Thủy tinh
Giấy
Nhựa
14
nhau sau khi cho thêm thành phần polime hóa vào. Sản phẩm ở dạng bột ướt
được chuyển đến máy ép cho ra sản phẩm mới. Các sản phẩm này bền, an toàn
với môi trường.
Hình 2.3 Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex
2.4.2.6 Xử lý rác bằng công nghệ Seraphin

Ban đầu rác thải được đưa tới nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có hệ
thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. Tiếp đến,
băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. Rác tiếp tục
đi qua hệ thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt xuống sàng
lồng.
Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển rác vô cơ
(kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá trình vận
chuyển này, một chủng vi sinh ASC đặc biệt, được phun vào rác hữu cơ nhằm
khử mùi hôi, làm chúng phân huỷ nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. Sau đó,
rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có chứa
một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn.
CTR chưa
phân loại
Kiểm tra bằng mắt
Cắt, xé,nghiền tơi nhỏ
Làm ẩm
Trộn đều
Ép hay đùn ra
Sản phẩm mới
Chất thải lỏng
hỗn hợp
Thành phần
polyme hóa
15
Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi nhà ủ, tới hệ thống nghiền và sàng.
Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo đất và bón
cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học. Phân dưới sàng tiếp
tục được đưa vào nhà ủ trong thời gian 7-10 ngày.
Do lượng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tục phát triển hệ thống
xử lý phế thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý rác khép kín. Phế thải trơ

và dẻo đi qua hệ thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản phẩm thu được ở
giai đoạn này là phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp băm cắt, phối
trộn, sơ chế, gia nhiệt bảo tồn rồi qua hệ thống thiết bị định hình áp lực cao.
Thành phẩm cuối cùng là ống cống panel, cọc gia cố nền móng, ván sàn, cốp
pha
Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin
(chất thải vô cơ không huỷ được) và 250-300kg phân vi sinh. Loại phân này
hiện đã được bán trên thị trường với giá 500 đồng/ kg.
Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm
cho rác thải sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi
sinh, vật liệu xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng, vật liệu cho công nghiệp.
Các sản phẩm này đã được cơ quan chức năng, trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường chất lượng kiểm định và đánh giá là hoàn toàn đảm bảo về mặt vệ sinh
và thân thiện môi trường. Với công nghệ seraphin, Việt Nam có thể xoá bỏ
khoảng 52 bãi rác lớn, thu hồi đất bãi rác để sử dụng cho các mục đích xã hội tốt
đẹp hơn.
2.5 Tình hình chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam
2.5.1 Trên thế giới
2.5.1.1 Tình hình phát sinh CTRSH
Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, các ngành sản xuất phát
triển mạnh mẽ tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu con người ngày càng tăng.
Các hoạt động sản xuất, tiêu dùng và sinh hoạt của con người tạo ra lượng lớn
16
chất thải rắn. Chất thải rắn gây ô nhiễm môi trường đang là vấn đề lớn của hầu
hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là rác thải sinh hoạt. Nhìn chung, lượng
rác thải sinh hoạt ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau, phụ thuộc vào sự phát
triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân nước đó. Tỷ lệ phát
sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo đầu người.
Theo số liệu thống kê mới đây của Bộ Môi trường Nhật Bản, hàng năm
nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp

(397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa
tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được
xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác thải sinh hoạt
của các gia đình, khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần
giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón.
Mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore được
phân loại tại nguồn (nghĩa là nhà dân, nhà máy, xí nghiệp ). Nhờ vậy 56% số
rác thải ra mỗi ngày (khoảng 9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng
41% (7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành tro. Cuối
cùng, mỗi ngày chừng 1.500 tấn tro rác cùng với 500 tấn rác không thể đốt được
sẽ lên sà lan trực chỉ Semakau Landfill. Như vậy về khối lượng, từ 16.000 tấn
rác mỗi ngày, sau khi đốt rác Singapore chỉ cần bãi đổ rác cho hơn 10% lượng
rác đó, xấp xỉ 2.000 tấn. Trong khi đó, mỗi ngày TP.HCM thải ra khoảng 8.000
tấn rác (chỉ bằng 1/2 Singapore) nhưng lại phải tìm chỗ chôn lấp cho ngần ấy số
rác (gấp bốn lần Singapore).Chưa hết, nhiệt năng sinh ra trong khi đốt rác được
dùng để chạy máy phát điện đủ cung cấp 3% tổng nhu cầu điện của Singapore.
Châu Á có mức tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa nhanh trong vài thập kỷ
qua. Vấn đề CTR là một trong những thách thức môi trường mà các nước trong
khu vực phải đối mặt. Trừ Trung Quốc, tỷ lệ phát sinh CTRĐT của các nước
vào khoảng 0,5kg – 1,5 kg/người/ngày. Tại một số thành phố lớn của Trung
Quốc, tỷ lệ này vào khoảng 1,12 – 1,2 kg/người/ngày. Tỷ lệ phát sinh CTRĐT
17
tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo đầu người. Chất hữu cơ là
thành phần chính trong CTRĐT trong khu vực và chủ yếu được chôn lấp do chi
phí rẻ. Các thành phần khác như giấy, thủy tinh, nhựa tổng hợp và kim loại hầu
hết được khu vực không chính thức thu gom và tái chế. Theo Ngân hàng Thế
giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn
đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày. [23]
Bảng 2.4 Phát sinh chất thải rắn đô thị và sinh hoạt ở một số nước Châu Á [21]
Quốc gia Năm Dân số

(triệu
người)
GDP/
người
Lượng phát
sinh CTRĐT
(kilô tấn/năm)
Lượng RTSH
(nghìn
tấn/năm)
Tỷ lệ phát sinh
RTSH
(kg/người/ngày)
Trung
Quốc
2000 1267,4 856 130320 78193
3
1,02
3
Hồng
Kông
2003 6,8 23800 3440
4
2700
4
1,09
Ấn Độ 2002 1052,0 471 - - -
Indonesia 1995 194,8 1038 - - -
Hàn
Quốc

2002 47,6 10013 18189
7
- -
Malaysia 2002 24,5 3868 - - -
Philipin 2002 76,5 978 10670
9
- -
18
Đài Loan 2002 22,6 12570 7970
10
- -
Thái Lan 2002 62,8 5430 14317
11
- -
Thổ Nhĩ
Kỳ
2001 68,5 2146 25100
12
- 0,57

Thành phần rác ở các nước trên thế giới là khác nhau tùy thuộc vào thu
nhập và mức sống của mỗi nước. Đối với các nước có nền công nghiệp phát
triển thì thành phần các chất vô cơ trong rác thải phát sinh chiếm đa số và lượng
rác này sẽ là nguyên liệu cho ngành công nghiệp tái chế. Hàng năm toàn nước
Mỹ phát sinh một khối lượng rác khổng lồ lên tới 10 tỷ tấn. Trong đó, rác thải từ
quá trình khai thác dầu mỏ và khí chiếm 75%; rác thải từ quá trình sản xuất
nông nghiệp chiếm 13%; rác thải từ hoạt động công nghiệp chiếm 9,5%; rác thải
từ cặn cống thoát nước chiếm 1%; rác thải sinh hoạt chiếm 1,5%.
Bảng 2.5 Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ [22]
Tỷ lệ % các loại rác theo các nguồn khác nhau

Tại bãi rác
Colombia
Theo EPA Trung bình
cả nước
Giấy 41 33 35 – 47
Hữu cơ 21 17 18 – 29
Nhựa 16 12 11 – 21
Kim loại 6 6 4 – 8
Thủy tinh 3 6 2 – 6
Các loại khác 13 24 10 – 15
(EPA: Environmetal Protection Ageney)
2.5.1.2 Tình hình quản lý CTRSH
Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới đang ngày càng
được quan tâm hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được tiến
hành một cách rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình
phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom,
vận chuyển theo từng loại rác. Các quy định đối với việc thu gom, vận chuyển,
xử lý từng loại rác thải được quy định rất chặt chẽ và rõ ràng với đầy đủ các
19
trang thiết bị phù hợp và hiện đại. Một khác biệt trong công tác quản lý, xử lý
rác thải của các nước phát triển là sự tham gia của cộng đồng.
Tại Nhật, khung pháp lý quốc gia hướng tới giảm thiểu chất thải nhằm
xây dựng một xã hội tái chế bao gồm hệ thống luật của nhà nước: Luật quản lý
rác thải và giữu vệ sinh công cộng (1970); Luật quản lý rác thải (1992); Luật
thúc đẩy sử dụng các nguồn tài nguyên có thể tái chế (1991); Luật tái chế vỏ hộp
và bao bì (1996); Luật tái chế thiết bị điện (1998).
Nhật chuyển từ hệ thống quản lý, chất thải truyền thống sang xã hội có
chu trình xử lý nguyên liệu thao mô hình 3R (Reduce, Reuse, Recycle). Trong
thu gom CTRSH các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác thành ba loại: rác
hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy và rác có thể tái chế. Rác

hữu cơ được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà máy sản xuất phân compost;
loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả tái chế không cao, nhưng cháy được sẽ đưa
đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng; rác có thể tái chế thì được đưa đến các
nhà máy tái chế. Cac loại rác này được đựng riêng trong những túi có màu sắc
khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư
vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Công ty vệ sinh
thành phố sẽ cho ô tô đến đem các túi rác đó đi. Nếu gia đình nào không phân
loại rác, để lẫn lộn vào một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với công ty và ngày
hôm sau gia đình đó sẽ bị công ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt tiền. Với các
loại rác cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy giặt… thì quy định vào ngày 15 hằng
tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô đến trở đi, không được tùy tiện bỏ những thứ
đó ở hè phố.
Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác cháy
được vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho máy phát điện. Rác không
cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi đêm chôn sâu trong lòng đất. Cách xử lý rác
thải như vậy vừa tận dụng được rác vừa chống được ô nhiễm môi trường. Túi
đựng rác là do các gia đình bỏ tiền mua ở cửa hàng. [15]
20

×