Tải bản đầy đủ (.doc) (167 trang)

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở THÀNH PHỐ QUY NHƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.11 KB, 167 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hàng ngày, con người không chỉ tiêu thụ và sử
dụng một số lượng lớn các nguyên liệu, sản phẩm từ thiên nhiên, từ sản
xuất để tồn tại và phát triển mà đồng thời cũng vứt thải lại cho thiên
nhiên và môi trường sống các phế thải, rác thải. Nền kinh tế - xã hội càng
phát triển, dân số tại các vùng đô thị, trung tâm công nghiệp càng tăng
nhanh thì phế thải và rác thải càng nhiều và ảnh hưởng trực tiếp trở lại
đời sống của con người: gây ô nhiễm môi trường, gây bệnh tật, làm giảm
sức khỏe cộng đồng, chiếm đất đai để chôn lấp, làm bãi rác, làm mất
cảnh quan các khu dân cư, đô thị,…
Cùng với những vấn đề ô nhiễm môi trường sống chung thì vấn đề
ô nhiễm chất thải rắn nói riêng tại các đô thị ở Việt Nam đang là vấn đề
cấp thiết đặt ra và cần được giải quyết kịp thời. Thành phố Quy Nhơn
cũng không nằm ngoài xu thế đó. Là một trung tâm kinh tế - chính trị -
văn hóa - xã hội của tỉnh Bình Định, thành phố đã và đang góp phần
đáng kể vào sự phát triển chung của tỉnh về tất cả các lĩnh vực: công
nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ,…Tuy nhiên bên cạnh đó cũng làm
nảy sinh nhiều vấn đề gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, đặc
biệt là sự phát sinh chất thải rắn - một bức xúc và nan giải hiện nay của
thành phố.
Để thành phố Quy Nhơn phát triển theo hướng bền vững, trở thành
một điểm du lịch thu hút nhiều du khách tham quan thì việc quản lý và
Page | 1
xử lý phù hợp với thực trạng môi trường nơi đây là việc làm hết sức cần
thiết. Do đó, em đã chọn đề tài “PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở THÀNH PHỐ QUY NHƠN” tập trung vào
việc đánh giá tác động đến môi trường không khí dựa trên phần mềm
Industrial Source Complex Short Term (ISCST3) và khả năng phát tán
chất ô nhiễm nguồn nước sông Hà Thanh thông qua mô hình Streeter
Phelps.
Nội dung đồ án:


♦ Chương 1 Tổng quan về quy trình quản lý chất thải rắn đô
thị thành phố Quy Nhơn.
♦ Chương 2 Cơ sở lý thuyết của các công cụ đánh giá chất
lượng môi trường không khí, môi trường nước và chất thải rắn.
♦ Chương 3 Đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị
ở thành phố Quy Nhơn
♦ Chương 4 Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị về quản
lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn.
Page | 2
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
Chất thải rắn (CTR) được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do
các hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ
khi không còn hữu dụng hay khi không muốn dùng nữa.
Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) bao gồm chất thải
từ khu dân cư, khu vực buôn bán thương mại và khu vực công nghiệp.
Nó có thể hoặc không bao gồm chất thải xây dựng và chất thải từ việc
đập phá các công trình xây dựng cũ. Chất thải rắn đô thị được định nghĩa
là: vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị
mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất
thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như
một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy.
1.1 Tình hình quản lý chất thải rắn ở các đô thị Việt Nam
1.1.1 Tình hình phát sinh chất thải rắn ở các đô thị Việt Nam [10]
Lượng phát sinh chất thải rắn ở Việt Nam lên đến hơn 15 triệu tấn
mỗi năm, trong đó chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, nhà hàng, các
khu chợ và kinh doanh chiếm tới 80% tổng lượng chất thải phát sinh
trong cả nước. Lượng còn lại phát sinh từ các cơ sở công nghiệp. Chất
thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại tuy phát
sinh với khối lượng ít hơn nhiều nhưng cũng được coi là nguồn thải đáng

Page | 3
lưu ý do chúng có nguy cơ gây hại sức khỏe và môi trường rất cao nếu
như không được xử lý theo cách thích hợp.
Chất thải chủ yếu tập trung ở các vùng đô thị. Các khu đô thị tuy
có dân số chỉ chiếm 24% dân số của cả nước nhưng lại phát sinh đến hơn
6 triệu tấn chất thải mỗi năm (tương ứng với 50% tổng lượng chất thải
sinh hoạt của cả nước). Ước tính mỗi người dân đô thị ở Việt Nam trung
bình phát thải khoảng 2/3kg chất thải mỗi ngày, gấp đôi lượng thải bình
quân đầu ở vùng nông thôn. Chất thải ở các vùng đô thị thường có tỷ lệ
các thành phần nguy hại lớn hơn như các loại pin, các loại dung môi sử
dụng trong gia đình và các loại chất thải không phân hủy như nhựa, kim
loại và thủy tinh.
Chất thải công nghiệp ước tính lượng phát thải chiếm khoảng 20-
25% tổng lượng chất thải sinh hoạt, tùy theo quy mô và cơ cấu công
nghiệp của từng tỉnh/thành phố. Chất thải công nghiệp tập trung nhiều ở
miền Nam, gần một nửa lượng chất thải công nghiệp của cả nước phát
sinh ở khu vực Đông Nam Bộ trong đó TP.Hồ Chí Minh, thành phố
chính của khu vực này phát sinh 31% tổng lượng chất thải công nghiệp
cả nước.
Chất thải nguy hại tổng lượng phát sinh trong năm 2003 ước tính
cỡ 160.000 tấn. Một tỷ lệ rất lớn lượng chất thải này (cỡ 130.000
tấn/năm) phát sinh từ công nghiệp. Chất thải y tế nguy hại từ các bệnh
viện, cơ sở y tế và điều dưỡng chiếm cỡ 21.000 tấn/năm, trong khi các
Page | 4
nguồn phát sinh chất thải nguy hại từ hoạt nông nghiệp chỉ khoảng 8.600
tấn/năm. (Theo kết quả điều tra sơ bộ của Cục Bảo vệ môi trường 2003)
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đô thị hóa và hiện đại hóa nhanh,
ước tính lượng phát sinh chất thải sẽ tăng lên đáng kể, thành phần chất
thải khó phân hủy và tính độc hại cũng gia tăng và trở thành mối quan
tâm trong công tác bảo vệ môi trường.

1.1.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và con người
Các vấn đề ô nhiễm môi trường như ô nhiễm môi trường nước và
không khí cũng liên quan đến việc quản lý chất thải rắn không hợp lý.
Chính vì thế mà chất thải rắn hiện nay đang là vấn đề bức xúc đối với
toàn xã hội, nhất là trong quá trình đô thị, công nghiệp hóa đang diễn ra
nhanh chóng như hiện nay. Từ trước đến nay ở nước ta, rác thải chủ yếu
được xử lý theo hình thức chôn lấp hay tập kết vào những bãi rác lộ
thiên, vấn đề này gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và sức khỏe con
người.
Đối với môi trường: việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn
không tốt sẽ dẫn đến tình trạng tồn đọng chất thải rắn trong đô thị. Điều
này không những làm mất mỹ quan đô thị, gây mùi hôi thối, là nơi sản
sinh của ruồi, muỗi, nơi cư trú của các loại vi sinh vật gây bệnh cho
người và động vật mà còn là nguồn gây ô nhiễm đất, nước, không khí
làm cho môi trường sống ngày càng bị đe dọa nghiêm trọng.
Page | 5
Đối với con người: chất thải rắn khi phát sinh có thể thâm nhập
vào môi trường không khí dưới dạng bụi hoặc các chất khí sinh ra do quá
trình phân hủy như: H
2
S, NH
3
…rồi theo đường hô hấp vào cơ thể người
hay sinh vật. Một phần thấm vào nước, đất thông qua chuỗi thức ăn vào
cơ thể người và gây bệnh. Đây là những mối nguy hại đe dọa đến cuộc
sống của con người, do đó cần phải có biện pháp quản lý thích hợp.
Không những thế việc quản lý và thu gom chất thải rắn không tốt
sẽ không thu hồi và tái chế được các thành phần vô cơ trong rác thải như
giấy, kim loại, nhựa gây lãng phí của cải vật chất cho xã hội.
1.1.3 Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị

Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là một cơ cấu tổ chức quản lý
chuyên trách về chất thải rắn đô thị trong cấu trúc quản lý tổng thể của
một tổ chức (cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, doanh nghiệp,
công ty, xí nghiệp, đơn vị sản xuất…).
Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là thiết yếu, có vai trò kiểm
soát các vấn đề liên quan đến chất thải rắn bao gồm:
1) Sự phát sinh;
2) Thu gom, lưu giữ và phân loại tại nguồn;
Page | 6
3) Thu gom tập trung;
4) Trung chuyển và vận chuyển;
5) Phân loại, xử lý và chế biến;
6) Thải bỏ chất thải rắn một cách hợp lý;
Hình 1.1 Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống quản lý
chất thải rắn
Quản lý chất thải rắn đô thị liên quan đến các vấn đề như quản lý
hành chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch và kỹ thuật. Để giải quyết vấn đề
liên quan đến chất thải rắn, cần phải có sự phối hợp hoàn chỉnh giữa các
lĩnh vực: kinh tế, chính trị, quy hoạch vùng - thành phố, địa lý, sức khỏe
cộng đồng, xã hội học, kỹ thuật, khoa học, và các vấn đề khác.
Page | 7
♦ Mục đích của quản lý chất thải rắn:
-Bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
-Bảo vệ môi trường.
-Sử dụng tối đa vật liệu, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.
-Tái chế và sử dụng tối đa rác hữu cơ.
-Giảm thiểu chất thải rắn tại các bãi đổ.
1.1.4 Hiện trạng quản lý chất thải rắn hiện nay
Ở nước ta, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, các ngành sản
xuất kinh doanh, dịch vụ ở các đô thị - khu công nghiệp được mở rộng và

phát triển nhanh chóng, một mặt góp phần tích cực cho sự phát triển của
đất nước, mặt khác tạo ra một khối lượng chất thải rắn ngày càng lớn
( bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải bệnh
viện…). Việc thải bỏ một cách bừa bãi chất thải rắn không hợp vệ sinh ở
các đô thị, khu công nghiệp là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi
trường, làm phát sinh bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống con
người.
Nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra đang trở thành
vấn đề cấp bách đối với hầu hết các đô thị trong nước, trong khi đó công
tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghiệp còn rất yếu kém.
Page | 8
Tại các thành phố việc thu gom và vận chuyển chất thải đô thị do
Công ty môi trường đô thị (URENCO) đảm nhận. Tuy nhiên hiện nay
cũng đã xuất hiện nhiều tổ chức tư nhân tham gia công việc này.
Hiện nay, ở Việt Nam năng lực thu gom chất thải rắn ở tất cả các
đô thị và khu công nghiệp mới chỉ đạt khoảng 20-40%. Rác thải chưa
phân loại tại nguồn, được thu gom lẫn lộn và vận chuyển đến bãi chôn
lấp. Việc ứng dụng các công nghệ tái chế chất thải rắn để tái sử dụng còn
rất hạn chế, chưa được tổ chức và quy hoạch phát triển. Các cơ sở tái chế
rác thải có quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, hiệu quả tái chế còn thấp và
quá trình hoạt động cũng gây ô nhiễm môi trường. Hiện chỉ có một phần
nhỏ rác thải ( khoảng 1,5 - 5% tổng lượng rác thải) được chế biến thành
phân bón vi sinh và chất mùn với công nghệ hợp vệ sinh. [10]
Giải quyết vấn đề chất thải rắn là một bài toán phức tạp từ khâu
phân loại chất thải rắn, tồn trữ, thu gom đến việc vận chuyển, tái sinh, tái
chế và chôn lấp.
Biện pháp xử lý chất thải rắn hiện nay chủ yếu là chôn lấp, nhưng
chưa có bãi chôn lấp chất thải rắn nào đạt tiêu chuẩn kỹ thuật vệ sinh môi
trường. Các bãi chôn lấp chất thải rắn vẫn còn gây ô nhiễm môi trường
đất, nước và không khí.

Chất thải rắn phát sinh tại các khu công nghiệp đang được thu gom
và xử lý chung với rác thải sinh hoạt đô thị vì chưa có khu xử lý riêng
Page | 9
dành cho chất thải rắn công nghiệp. Chất thải nguy hại (trong đó có chất
thải bệnh viện) chỉ được thu gom với tỷ lệ khoảng 50-60%. [10]
1.1.5 Các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu chất thải rắn
Hạn chế và tiến tới cấm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
bệnh viện…cũng như các hộ gia đình đổ chất thải ra sông, hồ, đường
phố. Kiểm soát nghiêm ngặt để bảo đảm việc thải và vận chuyển các chất
thải theo các quy định vệ sinh môi trường. Các vi phạm đều bị xử lý theo
Luật bảo vệ môi trường và các quy định có liên quan của Việt Nam.
Tổ chức thu gom kịp thời và triệt để chất thải, tiến hành phân loại
chất thải ngay từ nguồn thải để thuận tiện cho việc tái sử dụng, tái chế và
tiêu hủy. Khuyến khích việc áp dụng các công nghệ mới trong thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải.
Vận động thực hiện nếp sống vệ sinh, văn minh, xóa bỏ các thói
quen xấu như vứt rác thải, chất thải bừa bãi…ở các đô thị; tuân theo các
quy định cụ thể về vệ sinh môi trường.
Tiến hành việc quy hoạch xây dựng các bãi chôn chất thải theo các
tiêu chuẩn vệ sinh môi trường và đáp ứng được yêu cầu chôn lấp chất
thải của địa phương.
Đầu tư cơ sở vật chất để áp dụng các công nghệ xử lý hoặc tiêu
hủy chất thải phù hợp với các tiêu chuẩn môi trường, trước hết là chất
thải công nghiệp độc hại và chất thải bệnh viện để đảm bảo không gây ô
nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Page | 10
Xây dựng hướng dẫn về công tác quản lý chất thải rắn phổ biến
rộng rãi đến từng địa phương.
Tăng cường nguồn lực kiểm tra, giám sát và cưỡng chế thực hiện
quy chế quản lý chất thải rắn.

Cân đối các nguồn vốn và bảo đảm các điều kiện cần thiết, kể cả
các nguồn vốn từ nước ngoài, để các Bộ, ngành và địa phương thực hiện
kế hoạch quản lý chất thải.
Xây dựng và áp dụng các chính sách ưu đãi cho các hoạt động tái
chế, đồng thời thiết lập các quỹ vốn vay cho các hoạt động sản xuất sạch
hơn tạo điều kiện tốt cho các cơ sở thực hiện. Đầu tư đổi mới công nghệ,
hạn chế sử dụng các hóa chất độc hại trong từng giai đoạn, cải tiến trang
thiết bị để tránh thất thoát nguyên vật liệu. Đây là việc làm hết sức cần
thiết giúp giảm thiểu chất thải rắn công nghiệp.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các văn bản
pháp quy về quản lý vệ sinh môi trường qua các chương trình phát thanh,
truyền hình và trên báo chí, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của
mọi người dân về vấn đề quản lý chất thải.
Phát triển các loại hình dịch vụ sinh thái, du lịch sinh thái. Tận
dụng tối đa các ưu thế của công nghệ thông tin trong viễn thông, giao
dịch mua bán cũng góp phần giảm thiểu chất thải.
1.1.6 Các phương pháp xử lý
1.1.6.1 Cơ sở lựa chọn phương pháp xử lý
Page | 11
 Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là làm giảm hoặc loại bỏ các thành
phần không mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp
vệ sinh, tận dụng vật liệu và năng lượng trong chất thải. Các kỹ thuật xử
lý chất thải rắn có thể là các quá trình:
-Giảm thể tích cơ học ( nén, ép).
-Giảm thể tích hóa học (đốt).
-Giảm kích thước cơ học ( băm, cắt, nghiền).
-Tách loại theo thành phần ( thủ công hoặc cơ giới).
-Làm khô và khử nước.
 Khi lựa chọn các phương pháp xử lý chất thải rắn cần xem xét các
yếu tố sau:

-Thành phần, tính chất chất thải rắn ( sinh hoạt, công nghiệp, nguy
hại và không nguy hại).
-Tổng lượng chất thải rắn cần được xử lý.
-Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng.
-Yêu cầu bảo vệ môi trường.
1.1.6.2 Các phương pháp xử lý chất thải rắn
Tùy theo yêu cầu xử lý và đặc điểm của rác thu gom mà lựa chọn
phương pháp xử lý thích hợp. Tuy nhiên thường sử dụng 3 phương pháp
này nhất:
o Phương pháp chôn lấp
o Phương pháp thiêu đốt
Page | 12
o Phương pháp sinh học
a) Phương pháp chôn lấp
Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phương
pháp này chi phí thấp và được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế
giới. Về thực chất, chôn lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một bãi
và có phủ đất lên trên.
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của
chất thải rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn
trong bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong
để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ,
nitơ, các hợp chất amon và một số khí như CO
2
, CH
4
. Như vậy về thực chất
chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn đô thị vừa là phương pháp tiêu hủy sinh
học, vừa là biện pháp kiểm soát các thông số chất lượng môi trường trong
quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp.

Theo quy định của TCVN 6696-2000, bãi chôn lấp chất thải rắn hợp
vệ sinh được định nghĩa là khu vực được quy hoạch thiết kế, xây dựng để
chôn lấp các chất thải phát sinh từ các khu dân cư, đô thị và các khu công
nghiệp. Bãi chôn lấp chất thải bao gồm các ô chôn lấp chất thải, vùng đệm,
các công trình phụ trợ khác như trạm xử lý nước, trạm xử lý khí thải, trạm
cung cấp điện nước, văn phòng làm việc…
 Ưu điểm của phương pháp này:
• Công nghệ đơn giản, rẻ và phù hợp cho nhiều loại rác.
Page | 13
• Có thể thu hồi khí bãi rác cho mục đích sản xuất nhiệt năng.
 Nhược điểm của phương pháp này:
• Chiếm diện tích lớn.
• Không được sự đồng tình của dân cư xung quanh.
• Phát sinh nước rác là một trong những vấn đề khó khăn trong khâu
xử lý vì tính chất ô nhiễm của nó.
• Tìm kiếm xây dựng bãi mới là việc làm rất khó khăn.
• Nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, cháy, nổ.
 Chất thải rắn được chấp nhận chôn lấp tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh là
tất cả các loại chất thải không nguy hại, có khả năng phân huỷ tự nhiên
theo thời gian, bao gồm:
• Rác thải gia đình.
• Rác thải chợ, đường phố.
• Giấy, bìa, cành cây nhỏ và lá cây.
• Tro củi, gỗ mục, vải, đồ da.
• Rác thải từ văn phòng, khách sạn, nhà hàng ăn uống.
• Phế thải sản xuất không nằm trong danh mục rác thải nguy hại.
• Bùn sệt, tro xỉ.
b) Phương pháp thiêu đốt
Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp đốt là một phương pháp hiệu
quả và hiện nay được sử dụng khá phổ biến.

Page | 14
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại rác
nhất định không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Đây là một giai đoạn
oxy hóa ở nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy trong không khí, trong đó rác
độc hại được chuyển hóa thành các chất thải rắn không cháy, các chất khí
được làm sạch hoặc không được làm sạch thoát ra ngoài không khí, còn
chất thải rắn được chôn lấp.
Rác trước khi vào lò đốt được phân loại ra rác hữu cơ và PVC để loại
bỏ hoặc tái chế, rác vô cơ rắn, còn lại đưa vào lò đốt duy trì ở nhiệt độ 1000
- 1100
0
C. Khi đốt rác sẽ sinh khói độc và dễ sinh Dioxin nếu giải quyết việc
xử lý khói không tốt (phần xử lý khói là phần đắt nhất trong công nghệ đốt
rác).
Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho lò hơi, lò sưởi, hoặc tận
dụng cho các ngành công nghiệp nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được
trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn kém, nhằm khống chế ô nhiễm
không khí do quá trình đốt gây ra. Phương pháp dùng lò đốt thiêu hủy chỉ
đạt hiệu suất tối ưu khi các thành phần khó cháy trong rác thải < 30%.
 Ưu điểm của phương pháp:
• Giảm thể tích chất thải rắn tới 70-90%.
• Khử được chất nguy hiểm, giảm độc tính cho chất thải đem đốt, xử lý
triệt để những vi sinh vật gây bệnh, ngăn ngừa lây lan dịch bệnh cho cộng
đồng.
• Thu hồi được năng lượng có trong chất thải.
Page | 15
• Thời gian xử lý nhanh (chỉ khoảng 3 - 4 ngày) so với phương pháp
chôn lấp và phân hủy sinh học.
• Nguy cơ gây ô nhiễm nước ngầm ít.
• Là thành phần quan trọng trong chương trình quản lý tổng hợp chất

thải rắn.
• Có thể xử lý chất thải rắn tại chỗ mà không cần phải vận chuyển đi
xa, tránh được các rủi ro và chi phí vận chuyển.
 Nhược điểm của phương pháp:
• Đòi hỏi chi phí đầu tư xây dựng lò đốt, chi phí vận hành và xử lý khí
thải lớn.
• Việc thiết kế, vận hành lò đốt phức tạp, đòi hỏi công nhân vận hành
có năng lực kỹ thuật và có tay nghề cao.
• Gây ô nhiễm thứ cấp, sinh ra nhiều khí độc hại nếu không kiểm soát
tốt quá trình.
 Phương pháp đốt thường được áp dụng để xử lý các loại chất thải sau:
• Rác độc hại về mặt sinh học;
• Rác không phân hủy sinh học được;
• Chất thải có thể bốc hơi và do đó dễ phân tán;
• Chất thải có thể đốt cháy với nhiệt độ dưới 40
o
C;
• Chất thải chứa halogen, chì, thủy ngân, cadimi, kẽm, nitơ, photpho,
sulfur;
Page | 16
• Chất thải dung môi;
• Dầu thải, nhũ tương dầu và hỗn hợp dầu;
• Nhựa cao su và mủ cao su; Rác dược phẩm;
c) Phương pháp sinh học
Phương pháp này dựa trên khả năng phân hủy các chất hữu cơ trong
chất thải bởi vi sinh vật. Phương pháp này được ứng dụng để chuyển các
chất hữu cơ thành phân bón hoặc phân hủy chúng tạo khí sinh học.
 Xử lý rác thải tạo khí sinh học: Đây là phương pháp sử dụng phân
hủy yếm khí rác thải nhằm loại trừ các thành phần gây ô nhiễm môi trường,
các chất vô cơ, hữu cơ thu khí sinh học. Nguyên liệu là rác thải cần được xử

lý trước bằng cách đập dập nát hoặc băm thành những mẩu nhỏ dài 1 -
3cm. Sau đó xếp thành đống theo từng lớp dày khoảng 50cm rồi rắc lên đó.
Hàng ngày tưới nước để giữ rác luôn trong điều kiện ngập nước. Sau thời
gian khoảng 60-70 ngày sẽ phân huỷ sinh khí chủ yếu là khí mêtan. Khí này
được tận dụng làm năng lượng. Tuy nhiên phương pháp này chỉ thích hợp
với xử lý rác thải giàu protein thường là phân người, phân gia súc, chất thải
nhà máy đường…cần bổ sung các thành phần này.
 Xử lý ủ rác lên men sản xuất phân hữu cơ (phân
compost): Công nghệ ủ rác làm phân là một quá trình phân giải phức tạp
gluxit, lipit và protein do hàng loạt các vi sinh vật hiếu khí và kị khí đảm
nhiệm. Công nghệ có thể là ủ thành luống hoặc ủ đống , cũng có thể ủ trong
Page | 17
các thiết bị khác như container, thùng quay, …sau khoảng thời gian khoảng
60 - 70 ngày phân huỷ tạo thành mùn (compost). Mùn này có hàm lượng
dinh dưỡng cao, tạo độ tơi xốp, rất tốt cho việc cải tạo đất, có thể dùng bón
cho cây trồng.
 Ưu điềm của phuơng pháp:
• Loại trừ được 50% lượng rác thải sinh hoạt gồm các chất hữu cơ là
thành phần gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
• Sử dụng lại được 50% các chất hữu cơ có trong thành phần rác thải
để chế biến làm phân bón phục vụ nông nghiệp theo hướng cân bằng sinh
thái. Hạn chế việc nhập khẩu phân hóa học để bảo vệ cho đất đai.
• Giảm lượng rác đem chôn lấp, tiết kiệm được diện tích đất sử dụng
làm bãi chôn lấp. Tăng khả năng chống ô nhiễm môi trường. Cải thiện điều
kiện sống của cộng đồng.
• Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng. Dễ kiểm soát chất lượng sản
phẩm.
• Giá thành tương đối thấp, có thể chấp nhận được.
• Thu hồi lại một số loại rác có thể tận dụng để tái chế phục vụ cho
công nghiệp.

• Tránh lãng phí tài nguyên.
 Nhược điểm của phương pháp:
• Mức độ tự động của công nghệ chưa cao.
Page | 18
• Phương pháp phân loại còn thủ công nên ảnh hưởng đến sức khỏe
cho người lao động.
• Nạp liệu thủ công, năng suất kém.
• Phần tinh chế chất lượng kém do tự trang tự chế.
• Trong quy mô công nghiệp, tạo ra nước rác và mùi còn chưa kiểm
soát được hết.
• Chỉ xử lý được các thành phần hữu cơ.
• Đòi hỏi vốn đầu tư lớn.
 Đây chỉ là một số phương pháp xử lý chất thải rắn thường hay được
sử dụng nhất ở nước ta cũng như ở nhiều nước khác trên thế giới. Tuy nhiên
mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng của nó. Vì vậy khi xử
lý chúng ta cần phải xem xét thật kỹ các yếu tố cần thiết để lựa chọn một
phương pháp xử lý cho phù hợp.
1.2 Quy trình quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Quy
Nhơn
Thành phố Quy Nhơn là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và xã
hội của tỉnh Bình Định, là thành phố cảng, đầu mối giao thông thủy bộ
quan trọng của vùng Nam Trung Bộ, cửa ngõ quan trọng của Tây
Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia, Thái Lan ra biển Đông. Có vị
trí quan trọng về an ninh, quốc phòng. Đồng thời là một trong những đô
thị hạt nhân của vùng Nam Trung Bộ.
Page | 19
Ngày 25/01/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
159/QĐ-TTg công nhận thành phố Quy Nhơn là đô thị loại 1, trực thuộc
tỉnh Bình Định. Và phát triển Quy Nhơn đến năm 2020 trở thành đô thị
trực thuộc Trung ương trên hành lang Bắc – Nam và Đông – Tây; một

trung tâm công nghiệp, thương mại, du lịch, giao dịch quốc tế có vai trò
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
1.2.1 Đặc điểm khu vực
1.2.1.1 Vị trí địa lý
Thành phố Quy Nhơn ở phía Nam tỉnh Bình Định có tọa độ: 13
o
46

vĩ độ Bắc và 119
o
14

kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Tuy Phước và
Phù Cát, phía Nam giáp huyện Sông Cầu tỉnh Phú Yên, phía Đông giáp
biển Đông, phía Tây giáp huyện Tuy Phước.
1.2.1.2 Địa hình
Khu vực thành phố Quy Nhơn có địa hình đa dạng gồm cả đồi núi,
có dãi đất bằng phẳng, ruộng lúa, bãi, đầm, hồ, sông ngòi, biển, bán đảo
và đảo, có bờ biển dài 42km. Thành phố Quy Nhơn chia làm 2 khu vực:
khu vực thành phố cũ và khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai.
1.2.1.3 Khí hậu
Page | 20
Thành phố Quy nhơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến 12, 80% lượng
mưa cả năm tập trung vào mùa mưa. Mùa mưa ở đây bão rất dữ dội,
thường tập trung từ tháng 9 đến tháng 11, trong đó tháng 10 thường có
bão nhiều nhất.
Khu vực chịu tác động của 2 luồng gió chính. Mùa đông là hướng
Tây Bắc và Bắc, mùa hè chủ yếu hướng gió Đông và Đông Nam. Tốc độ
gió bình quân là 2 -3 m/s. Ở vùng đồng bằng ven biển khi có bão thì tốc

độ gió đạt 40m/s.
Nhiệt độ trung bình: 27,4
o
C ( cao nhất: 39,1
o
C, thấp nhất: 15,5
o
C)
Độ ẩm trung bình: 80%.
Tổng số giờ nắng trung bình năm: 2521 giờ
Thủy triều: 154cm (cao nhất: 260cm, thấp nhất: 44cm).
(Nguồn: số liệu từ trạm khí tượng Quy Nhơn)
 Nói chung khí hậu Quy Nhơn tương đối thuận lợi, lượng mưa
không quá nhiều, mùa đông có nhiệt độ không quá thấp, nhiều nắng –
tương đối thích hợp cho việc xây dựng đô thị, tuy nhiên khô hạn cũng
thường kéo dài gây nên cạn kiệt nguồn nước mặt, ảnh hưởng đến sinh
hoạt và sản xuất, chế độ mưa lũ không đều trong năm, thường tập trung
hơn 80% vào khoảng 3 tháng mùa mưa cũng gây nên những tác động khó
khăn cho việc xây dựng cải tạo hệ thống thoát nước.
1.2.2 Đặc điểm thủy văn
Page | 21
Thành phố Quy Nhơn nằm ở phía Nam con sông Hà Thanh, con
sông này dài 85km bắt nguồn ở độ cao 1100m phía Tây Nam huyện Vân
Canh chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc đến Diêu Trì chia thành 2
nhánh: Hà Thanh và Trường Úc đổ ra đầm Thị Nại qua 2 cửa Hưng
Thanh và Trường Úc rồi thông ra biển Quy Nhơn. Diện tích lưu vực 580
km
2
. Con sông này thường bị cạn vào mùa khô, mùa mưa nước chảy xiết
và thường gây ngập lụt vào tháng 10 tới tháng 11. Sông trong địa bàn

tỉnh Bình Định ngắn và dốc, cửa sông thường bị bồi lấp và bị ảnh hưởng
của chế độ thủy triều.
1.2.3 Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.3.1 Dân số lao động
Theo số liệu của niên giám thống kê thành phố Quy Nhơn, dân số
chính thức của thành phố năm 2008 là 271248 người. Trong đó, dân số
nội thị là 242002 người, chiếm 90,3% dân số toàn thành phố.
Diện tích và dân số trung bình trong các năm gần đây của các
phường, xã của thành phố Quy Nhơn, cân đối lao động xã hội được trình
bày trong các bảng sau:
Bảng 2.1 Đơn vị hành chính, diện tích, dân số thành phố Quy Nhơn
năm 2008
Page | 22
TT Tên phường xã
Số thôn,
khu phố
Diện tích
(km
2
)
Dân số
( người)
Mật độ
(người/km
2
)
Phường – Nội thị 133 145,32 243774 1673
1 Nhơn Bình 9 14,69 18062 1230
3 Nhơn Phú 8 13,22 17651 1335
2 Đống Đa 11 6,26 24034 3839

4
Trần Quang
Diệu
8 10,93 16466 1506
5 Hải Cảng 11 9,83 21234 2160
6 Quang Trung 8 7,77 19255 2478
7 Thị Nại 6 1,95 11376 5834
8 Lê Hồng Phong 8 1,05 15577 14835
9 Trần Hưng Đạo 8 0,47 11286 24013
10 Ngô Mây 12 1,40 21123 15088
11 Lý Thường Kiệt 5 0,69 6017 8720
12 Lê Lợi 10 0,57 14615 25640
13 Trần Phú 7 0,72 11842 16447
14 Bùi Thị Xuân 8 49,80 14626 294
15 Nguyễn Văn Cừ 9 1,43 13813 9659
16 Ghềnh Ráng 5 24,89 6797 273
Xã – Nông thôn 19 139,82 27474 196
1 Nhơn Lý 4 15,46 9739 630
2 Nhơn Hội 5 40,47 3695 91
3 Nhơn Hải 4 12,08 6135 508
4 Nhơn Châu 3 3,52 2588 735
5 Phước Mỹ 3 68,29 5317 78
Tổng cộng 152 285,49 271248 950
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Quy Nhơn năm 2008)
Bảng 2.2 Cân đối lao động xã hội (người)
Page | 23
T
Cơ cấu lao động
Năm
2005

Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Dân số trung bình 258780 265341 267975 271248
1
% dân số trong độ tuổi lao
động
58,15 58,02 58,06 58,78
2 Dân số trong độ tuổi lao động 150468 153950 155598 159446
- Có khả năng lao động 148598 152037 153635 156257
- Ngoài tuổi lao động, vẫn làm
việc
6878 6977 7078 7031
Tổng nguồn 155476 159013 162988 185961
1 Đang làm việc 120349 125587 126567 128840
- Ngành Nông – Lâm – Thủy
sản
24911 24912 25417 25893
- Nghành công nghiệp -
XDCB
50886 53895 56500 64711
2 Lao động dự trữ 35127 33426 36421 57121
- Đang đi học 29637 28038 28997 49526
- Nội trợ - chưa có - - - -
- Không có nhu cầu làm việc 5490 5388 7424 7595
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Quy Nhơn năm 2008)
1.2.3.2 Kinh tế - xã hội [16]

Cùng với cuộc sống công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, thành
phố Quy Nhơn đã có những bước phát triển rõ rệt, đời sống của người
dân ngày càng nâng cao.
♦ Kinh tế: Những năm qua, kinh tế thành phố liên tục tăng trưởng
nhanh và phát triển, tổng giá trị sản phẩm địa phương (GDP) theo giá trị
thực tế năm 2009 đạt 7571,865 tỷ đồng, tăng 6453 tỷ đồng so với năm
1998, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trong 5 năm qua là
Page | 24
13,18%; GDP bình quân đầu người năm 2009 đạt 26,9 triệu đồng, tăng
22,516 triệu đồng so với năm 1998. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực: công nghiệp và xây dựng 50,16% - dịch vụ 44,02% -
nông , lâm, thủy sản 5,82%. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2009 đạt
4205,25 tỷ đồng, tăng 3789,439 tỷ đồng so với năm 1998, tốc độ phát
triển bình quân hàng năm 5 năm qua là 14,29%.
♦ Văn hóa, giáo dục: Các hoạt động văn hóa – văn nghệ, thể dục thể
thao, lễ hội luôn diễn ra sôi nổi thu hút đông đảo quần chúng và thanh
thiếu niên tham gia, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần và rèn
luyện sức khỏe trong nhân dân. Sự nghiệp giáo dục – đào tạo có bước
phát triển khá toàn diện về quy mô và chất lượng. Hệ thống trường, lớp
được đầu tư xây dựng ngày càng khang trang, cơ sở vật chất phục vụ cho
việc dạy và học được tăng cường.
♦ Y tế: Toàn thành phố có 7 bệnh viện với tổng số giường bệnh là
2191 giường, trong đó bệnh viện tuyến thành phố là 290 giường; bệnh
viện tuyến khu vực, ngành, tỉnh và ngoài công lập là 1901 giường. Công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân từng bước mở
rộng và nâng cao chất lượng.
 Thành phố Quy Nhơn là một khu đô thị đông dân cư, và
đang trong giai đoạn phát triển, dân số đô thị tăng nhanh, mật độ xây
dựng khá cao, các cơ sở sản xuất công nghiệp dịch vụ và xã hội cũng
Page | 25

×