Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giải pháp mở rộng thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm ô tô nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội (lấy công ty CP ô tô Hoàng Gia làm đơn vị nghiên cứu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.56 KB, 75 trang )

TÓM LƯỢC
Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa cùng với đó là sự phát triển của khoa học cơng nghệ, kỹ thuật thì xe ơ tơ cũng
trở nên phổ biến và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội
của người dân Việt Nam. Với ưu thế là dịng xe ơ tơ dưới 9 chỗ nhập khẩu từ thị
trường Hàn Quốc có kiểu dáng nhỏ gọn, đẹp mắt và tiết kiệm nhiên liệu, nội thất sang
trọng, giá cả hợp lý nên các mẫu xe Kia và Hyundai luôn là những mẫu xe được ưu
chuộng nhất trên thị trường Việt Nam hiện nay. Đây là những nhân tố hết sức thuận lợi
cho các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng xe này trên thị trường. Tuy nhiên,
những thách thức từ thị trường quốc tế cũng như thị trường nội địa và các chính sách
của chính phủ đã làm bùng nổ sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh ô tô
nhập khẩu khiến họ phải không ngừng nỗ lực, cố gắng để tồn tại và phát triển được
trên thị trường đầy biến động này. Do đó, vấn để phát triển thương mại đối với các
doanh nghiệp kinh doanh ô tô Kia và Hyundai trở nên hết sức cấp thiết trong bối cảnh
hiện nay.
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp mở
rộng thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm ô tô nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội
(lấy cơng ty CP ơ tơ Hồng Gia làm đơn vị nghiên cứu)”. Nội dung đề tài tập trung giải
quyết một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm ô tô, tìm
hiểu về thực trạng phát triển thương mại mặt hàng này, phân tích những thành cơng, hạn
chế và ngun nhân của chúng từ đó đề xuất hướng giải pháp thị trường nhằm phát triển
thương mại sản phẩm ô tô trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới.
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong bài khóa luận là phân tích các dữ liệu
thứ cấp (như giáo trình, luận văn, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty,
các trang web). Hy vọng, thơng qua bài khóa luận này, cơng ty CP ơ tơ Hồng Gia nói
riêng và các doanh nghiệp kinh doanh ơ tơ nói chung trên địa bàn Hà Nội có thể nhận
ra được tầm quan trọng của phát triển thương mại mặt hàng này và ứng dụng giải pháp
đó vào thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp mình một cách hợp lý nhất.


LỜI CẢM ƠN


Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học
Thương Mại đã trang bị cho em những nền tảng kiến thức cơ bản về các môn học cơ
sở và chuyên ngành kinh tế thương mại cũng như các kiến thức thực tế từ những bài
giảng trên lớp trong suốt 4 năm học, để em hồn thành bài khóa luận.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Vũ Tam Hịa đã tận tình giúp
đỡ và hướng dẫn em trong q trình làm bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến bác Đỗ Minh Thế - Giám đốc cơng ty CP ơ tơ
Hồng Gia cùng các anh, chị cán bộ công nhân viên trong công ty em thực tập đã giúp
đỡ, chỉ bảo và cung cấp tài liệu để em hồn thành bài khóa luận.
Mặc dù có nhiều cố gắng và nỗ lực trong quá trình làm bài khóa luận của mình,
tuy nhiên do điều kiện thời gian, kinh nghiệm và năng lực của bản thân cịn hạn chế
nên đề tài này sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ để bài khóa luận tốt nghiệp của em được
hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2013
Sinh viên
Vũ Thị Duân


MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN
PHẨM Ô TÔ NHẬP KHẨU CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN Ơ TƠ HỒNG GIA...........8
1.3.1. Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm ô tô........................................18
1.3.2. Đặc điểm phát triển thương mại của sản phẩm ô tô.....................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM Ô TÔ
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TƠ HỒNG GIA................................22
2.1. Tổng quan tình hình PTTM sản phẩm ô tô nhập khẩu của công ty CP ô tô

Hoàng Gia và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến PTTM sản phẩm ô tô của
công ty.........................................................................................................................22
2.1.1. Một số nét khái qt về cơng ty CP ơ tơ Hồng Gia....................................22
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến PTTM sản phẩm ô tô nhập khẩu
của công ty giai đoạn 2010 – 2012.........................................................................24
2.1.2.1. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.................................................................24
2.1.2.2. Hệ thống chính sách, luật pháp..................................................................26
2.1.2.3. Các nhân tố khác........................................................................................27
2.2. Thực trạng PTTM sản phẩm ô tô nhập khẩu của cơng ty CP ơ tơ Hồng Gia giai
đoạn 2010 – 2012 (trên địa bàn Hà Nội)....................................................................27
2.2.1. Quy mô thương mại sản phẩm ô tô nhập khẩu của công ty CP ơ tơ Hồng
Gia...........................................................................................................................27
2.2.2. Chất lượng hoạt động thương mại ...............................................................32
2.2.3. Hiệu quả thương mại sản phẩm ô tô.............................................................35
2.2.3.1. Trên cấp độ vĩ mô......................................................................................35
2.2.3.2. Trên cấp độ doanh nghiệp.........................................................................35
2.3. Các kết luận và phát hiện vấn đề nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm
ô tô nhập khẩu của cơng ty cổ phần ơ tơ Hồng Gia (trên địa bàn Hà Nội)..............36
2.3.1. Những thành công đạt được trong việc PTTM sản phẩm ô tô nhập khẩu của
công ty CP ơ tơ Hồng Gia.....................................................................................36
2.3.2. Những hạn chế cịn tồn tại ...........................................................................37
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
NHẰM PTTM SẢN PHẨM Ô TÔ NHẬP KHẨU CỦA CƠNG TY CỔ PHẨN Ơ TƠ
HỒNG GIA..................................................................................................................40


3.1. Quan điểm, định hướng phát triển thị trường nhằm PTTM sản phẩm ô tô nhập
khẩu của công ty CP ô tô Hoàng Gia..........................................................................40
3.1.1. Dự báo về thị trường ô tơ của cơng ty CP ơ tơ Hồng Gia (trên địa bàn Hà
Nội)..........................................................................................................................40

3.1.1.1. Khó khăn chung.........................................................................................40
3.1.1.2. Cơ hội chung..............................................................................................40
3.1.2. Phương hướng phát PTTM sản phẩm ô tô nhập khẩu (trên địa bàn Hà Nội)
.................................................................................................................................41
3.2. Các đề xuất, giải pháp thị trường nhằm PTTM sản phẩm ô tô nhập khẩu của
công ty CP ơ tơ Hồng Gia.........................................................................................42
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ.....................................42
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của công ty................44
3.2.3. Một số giải pháp khác...................................................................................45
3.3. Các kiến nghị với Nhà nước nhằm PTTM sản phẩm ô tô nhập khẩu ................46
3.3.1. Nhà nước cần đề ra các chính sách ổn định, phù hợp, lâu dài.....................46
3.3.2. Tăng cường công tác quản lý thị trường......................................................46
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông.............................................47
3.3.4. Tổ chức thông tin..........................................................................................47
3.3.5. Thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ ô tô.................47
3.3.6. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực............................................................47


DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PTTM

Phát triển thương mại


VAMA
Công ty CP
Công ty TNHH
GDP

GNP
DN
VAT
NSNN
TNDN
FDI
GTVT
HĐNDTP

Hiệp hội ô tô
Công ty cổ phần
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng sản phẩm quốc dân
Doanh nghiệp
Thuế giá trị gia tăng
Ngân sách Nhà nước
Thu nhập doanh nghiệp
Vốn đầu tư nước ngồi
Giao thơng vận tải
Hội đồng nhân dân thành phố


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của người dân được
nâng cao thì nhu cầu mua sắm ô tô ngày càng nhiều. Việt Nam là một nước có nền
kinh tế đang phát triển, do đó nó là một thị trường đầy tiềm năng để các doanh nghiệp
khai thác và tận dụng ưu thế đẩy mạnh hoạt động phát triển thương mại sản phẩm ô tô,
đặc biệt là các dịng xe ơ tơ nhập khẩu vào Việt Nam. Như vậy, ô tô ngày nay đã trở

thành một bộ phận không thể thiếu của đời sống con người. Ngành công nghiệp ô tô
phát triển không những đáp ứng được nhu cầu đi lại của toàn xã hội và kéo theo sự
phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ mà thông qua hoạt động của thị trường ơ
tơ, nó cịn giúp tạo cơng ăn việc làm cho người lao động, đóng góp đáng kể cho
NSNN, thực hiện một cách có hiệu quả mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây
dựng tiềm lực an ninh quốc gia.
Tuy nhiên, thị trường ơ tơ ở Việt Nam cịn gặp rất nhiều khó khăn. Hiện nay, mỗi
chiếc ơ tơ sử dụng ở Việt Nam phải chịu đến năm loại thuế và chín loại phí, gồm: thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT, thuế TNDN, thuế môi trường; phí trước
bạ, phí kiểm định phương tiện, phí cấp biển, phí bảo trì đường bộ, phí bảo hiểm... Vì
vậy, giá ô tô ở Việt Nam cao gấp đôi đến gấp ba, thậm chí có loại gần gấp bốn lần giá
xe các nước trong khu vực và thế giới. Việc thuế tiêu thụ đặc biệt tăng mạnh từ năm
2009 cũng như việc tăng mạnh phí trước bạ tại hai thành phố lớn là Hà Nội và TP Hồ
Chí Minh lên mức 15-20% kể từ đầu năm 2012. Thơng tin về phí lưu hành phương
tiện cá nhân sẽ được áp dụng với mức từ vài chục triệu đồng đến cả trăm triệu đồng
mỗi năm và lệnh cấm đỗ xe trên hàng loạt tuyến phố trung tâm ở Hà Nội... đã liên tiếp
"dội nước lạnh" lên thị trường sản xuất, lẫn tiêu thụ ô tô, khiến người tiêu dùng không
muốn mua xe mới, cịn người đang có thì muốn bán xe. Theo số liệu, năm 2012 nhu
cầu toàn thị trường chỉ đạt 92.584 chiếc, thấp hơn nhiều so với dự báo tiêu thụ 164.700
xe được VAMA đưa ra khi thị trường vẫn bình thường, khơng có các loại phí mới do
Bộ GTVT đề xuất...
Hơn nữa, thị trường ơ tơ Việt Nam cịn chịu áp lực chưa khuyến khích sở hữu ơ
tơ do thực tế và mâu thuẫn giữa phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp ô tô và
ùn tắc giao thông đô thị. Ðặc biệt, những gánh nặng hàng tồn kho, nợ khó địi và số

1


DN phá sản, kể cả các "Doanh nghiệp- đại gia" đã phủ thêm "bóng đen" thanh khoản
lên các khách hàng tiềm năng của thị trường, nhất là cho các dòng xe loại sang, đắt đỏ

vượt quá túi tiền của nhiều "tay chơi" và người Việt Nam yêu thích xe hơi loại sang.
Bên cạnh đó, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thương mại nhằm phát
triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ô tô đang là một thách thức lớn địi hỏi các doanh
nghiệp kinh doanh ơ tơ trên địa bàn Hà Nội phải có chiến lược phát triển thương mại
sản phẩm ô tô một cách ổn định và bền vững. Cần đặc biệt chú trọng đến vấn đề mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng và tăng cường hiệu quả của hoạt động thương mại.
Tức là làm thế nào để gia tăng doanh số, tăng doanh thu bán hàng trên thị trường, mở
rộng thị phần doanh nghiệp, đảy mạnh tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu sản
phẩm. Phát triển thương mại bền vững phải kết hợp hài hịa với các mục tiêu kinh tế,
xã hội, mơi trường của đất nước. Đây là một thách thức lớn đối với ngành cơng nghiệp
ơ tơ nói chung và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh sản phẩm ô tô nhập khẩu
nói riêng.
Là một DN chun kinh doanh ơ tơ nhập khẩu, cơng ty CP ơ tơ Hồng Gia cũng
đã đạt được những thành cơng nhất định và cũng có khơng ít những khó khăn, thách
thức cần phải giải quyết. Kể từ khi thành lập năm 2006 đến nay, công ty đã đẩy mạnh
được doanh số bán hàng và mở rộng thị trường; doanh thu và lơi nhuận đạt mức cao
nhất trong năm 2010, 2011.. Nhưng đến năm 2012 kinh tế thế giới cũng như kinh tế
Việt Nam có những biến động lớn đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh
của công ty, mức tăng trường về doanh thu không ổn đinh giữa các tháng, tỷ trọng thị
trường tiêu thụ sụt giảm, công tác điều tra nghiên cứu thị trường sản phẩm còn nhiều
hạn chế. Trước những tác động xấu của diễn biến kinh tế, những khó khăn trên thị
trường cũng như những tác động của các chính sách Nhà nước đối với sản phẩm ô tô
nhập khẩu đang là vấn đề gây khó khăn, cản trở đối với hoạt động kinh doanh thương
mại của công ty CP ơ tơ Hồng Gia. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp
PTTM sản phẩm ơ tơ nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội của công ty đang trở nên hết sức
cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài “Giải pháp thị trường
nhằm phát triển thương mại sản phẩm ô tô nhập khẩu” như sau:


2


Tác giả Đặng Thị Lộc (2008) với đề tài “Củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ ô
tô của chi nhánh Hà Nội công ty cổ phần ô tô Trường Hải” - Luận văn tốt nghiệp, Đại
học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
chi nhánh Hà Nội của công ty cổ phần ô tô Trường Hải, đánh giá những thành tựu, hạn
chế trong công tác củng cố mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh Hà Nội,
từ đó xây dựng hệ thống giải pháp nhằm củng cố, mở rộng thị trường.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2009) với đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh bán
hàng theo đơn đặt hàng sản phẩm ô tô của nhà máy sản xuất ô tô 1-5 chỗ trên thị
trường miền Bắc” – Luận văn tốt nghiêp, Đại học Thương mại. Ở đây, tác giả đi tìm
hiểu các hình thức bán hàng, trong đó đi sâu vào hính thức bán theo đơn đặt hàng. Sau
khi tìm hiểu thực trạng việc bán hàng theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp, tìm ra
thành công và hạn chế, tác giả đưa ra giải pháp để đẩy mạnh bán theo đơn đặt hàng
cho doanh nghiệp.
Tác giả Nguyễn Thị Minh Huyền (2009) với đề tài: “Hoàn thiện chính sách phát
triển ngành kinh doanh ơ tơ dân dụng ở Việt Nam giai đoạn hiện nay” – Luận văn thạc
sỹ kinh tế, Đại học Thương mại, đã tìm hiểu chung về thực trạng các chính sách phát
triển ngành kinh doanh ơ tơ dân dụng như chính sách về thuế, thị trường, chính sách
nguồn nhân lực… từ đó đưa ra kết luận và giải pháp để hồn thiện chính sách đó.
Qua q trình nghiên cứu tìm hiểu về các đề tài trên có thể thấy rằng, mỗi khía
cạnh nghiên cứu liên quan đến sản phẩm ô tô lại gắn liền với một giải pháp cụ thể như
giải pháp củng cố và mở rộng thị trường, giải pháp bán theo đơn đặt hàng và hồn
thiện chính sách phát triển kinh doanh ô tô dân dụng. Phương pháp nghiên cứu chủ
yếu của những đề tài trên là thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp, thứ cấp, ngồi ra có
thêm sự kết hợp với điều tra và phỏng vấn, mới chỉ tập trung vào giải pháp hồn thiện
chính sách phát triển ngành.
Do đó em chọn đề tài nghiên cứu về “Giải pháp thị trường nhằm phát triển
thương mại sản phẩm ô tô nhập khẩu” trên ba khía cạnh chủ yếu về quy mô, chất

lượng và hiệu quả. Vấn đề mà khóa luận nghiên cứu là một đề tài khơng mới, nhưng
nó bao qt được tình hình tiêu thụ sản phẩm của ô tô nhập khẩu hiện nay trong giai
đoạn khủng hoảng kinh tế tồn cầu đang diễn ra. Khóa luận tập trung vào phân tích
thực trạng phát triển thương mại sản phẩm ô tô nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội, đồng

3


thời đưa ra các đề xuất giải pháp, kiến nghị phát triển thị trường nhằm phát triển
thương mại sản phẩm ô tô nhập khẩu trong thời gian tới 2013- 2015.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Từ tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty với những khó khăn đã gặp phải và
mục tiêu đảy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu, mở rộng thị phần của công ty CP ơ tơ Hồng
Gia thì cần có những biện pháp đổi mới, hoàn thiện trong nhiều lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của cơng ty trong đó khơng thể thiếu giải pháp thị trường nhằm phát triển thương
mại sản phẩm ô tô. Tuy nhiên công ty chưa quan tâm sâu vào việc nghiên cứu thị trường
trong phát triển thương mại, do vậy việc mở rộng thị trường, thúc đẩy mạng lưới kinh
doanh trên địa bàn Hà Nội còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế nhất định.
Đề giải quyết các vấn đề mà cơng ty đang gặp phải, khóa luận phải tập trung
nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau:
 Về mặt lý luận:
Nêu ró bản chất của phát triển thương mại sản phẩm ô tô. Các chỉ tiêu đánh giá
và những nhân tố ảnh hưởng tới PTTM sản phẩm ô tô.
 Về mặt thực tiễn:
Nêu được thực trạng PTTM sản phẩm ô tô của công ty CP ô tô Hoàng Gia trên
địa bàn Hà Nội hiên nay, thị phần của công ty trên địa bàn Hà Nội. Hiệu quả và chất
lượng sản phẩm ô tô nhập khẩu của công ty đã đạt được ở mức độ nào? Công ty đã
làm gì để PTTM sản phẩm ơ tơ. Tiếp theo là giải pháp cho PTTM sản phẩm ô tô trong
giai đoạn tiếp theo 2013- 2015.
Xuất phát từ thực tế trên và vấn đề này cũng phù hợp với chuyên ngành đào tạo

trong nhà trường nên em quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp thị trường nhằm
phát triển thương mại sản phẩm ô tô nhập khẩu của công ty cổ phần ơ tơ Hồng
Gia” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến PTTM sản
phẩm ơ tơ từ đó tạo cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng PTTM sản phẩm ô tô
trên địa bàn Hà Nội.

4


Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng PTTM sản phẩm ô tô nhập khẩu trên địa
bàn Hà Nội của cơng ty CP ơ tơ Hồng Gia, nêu rõ những hoạt động liên quan đến
nghiên cứu phát triển thị trường mà cơng ty đang áp dụng. Bên cạnh đó, đưa ra những
tồn tại, hạn chế và nguyên nhân gây ra những tồn tại đó của cơng ty để xác định vấn đề
trọng tâm cần giải quyết để PTTM sản phẩm ô tô. Cuối cùng, đề xuất một số giải pháp
thị trường và kiến nghị với Nhà nước nhằm PTTM sản phẩm ô tô cho các doanh
nghiệp kinh doanh ô tô nói chung đồng thời chỉ rõ những giải pháp mang tính cấp
thiết, lâu dài cho bản thân cơng ty CP ô tô Hoàng Gia trên địa bàn Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Vấn đề PTTM sản phẩm ô tô nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội bao hàm rất nhiều
nội dung, nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, với điều kiện về thời gian, kinh phí, mục tiêu
nghiên cứu cũng như năng lực còn hạn chế của bản thân nên việc nghiên cứu đề tài
này được giới hạn ở phạm vi sau:
 Về nội dung:
+ Đánh giá PTTM sản phẩm ô tô nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội về các khía
cạnh: quy mô, chất lượng và hiệu quả.
+ Các giải pháp đề xuất cần tập trung vào nhóm giải pháp thị trường đối với
doanh nghiệp và nhứng đề xuất với chính phủ như: tổ chức tốt công tác nghiên cứu và

phát triển thị trường, hồn thiện chính sách sản phẩm, mở rộng mạng lưới kinh doanh,
xây dựng chính sách giá linh hoạt, hoàn thiện dịch vụ trước, trong và sau bán, điều
chỉnh chính sách, tổ chức thơng tin, phát triển nguồn nhân lực và hoàn thiện hệ thống
hạ tầng cơ sở trên địa bàn Hà Nội.
 Về không gian:
+ Đơn vị nghiên cứu: Cơng ty CP ơ tơ Hồng Gia
+ Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động PTTM của công ty CP ơ tơ Hồng Gia
trên địa bàn Hà Nội, trong đó tập trung chủ yếu ở các quận nội thành Hà Nội (Hồn
Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Tây Hồ, Hoàng Mai, Thanh Xuân,
Long Biên, Hà Đơng), ngồi ra có nghiên cứu thêm một số huyện như Từ Liêm, Đông
Anh, Gia Lâm,…
+ Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào một số sản phẩm ô tô Kia và Huyndai nhập
khẩu từ Hàn Quốc.

5


 Về thời gian:
Khảo sát và phân tích thực trạng PTTM sản phẩm ô tô nhập khẩu trên địa bàn Hà
Nội, đông thời đưa ra giải pháp cho giai đoạn tiếp theo 2013 – 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu là thông tin vô cùng quan trọng, là cơ sở, nền tảng cho mọi nghiên cứu.
Dữ liệu được chia làm hai loại gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp là
những dữ liệu chưa qua xử lý, được người nghiên cứu trực tiếp thu thập lần đầu từ các
đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra, thống kê. Dữ liệu thứ cấp
là những dữ liệu chưa xử lý hoặc đã xử lý, được người nghiên cứu thu thập gián tiếp từ
các đơn vị của tổng thể nghiên cứu.
Việc nghiên cứu thường bắt đầu từ việc thu thập các dữ liệu thứ cấp, chúng có ưu
điểm là tương đối dễ kiếm. Căn cứ vào việc sử dụng các dữ liệu thứ cấp như tham

khảo một số luận văn có liên quan đến đề tài, tổng hợp và phân tích số liệu từ báo cáo
tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty, tiếp cận những thông tin liên
quan đến sản phẩm trên tạp chí ơ tơ – xe máy, và các trang web điện tử, em đã chọn
lọc và tiến hành nghiên cứu vấn đề PTTM sản phẩm ô tô trên địa bàn Hà Nội một cách
kỹ lưỡng để đảm bảo tính xác thực trong bài khóa luận của mình.
5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
5.2.1. Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê là một phương pháp bao gồm 4 bước cơ bản là thu thập dữ
liệu và thiết kế các nghiên cứu định lượng, tóm tắt thơng tin, đưa ra các kết luận dựa trên
các số liệu đó và cuối cùng là ước lượng kết quả hiện tại hoặc dự báo tương lai.
Thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp như nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký
thu-chi tiền, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh… Em đã tiến hành thống kê
giá cả, doanh thu, lợi nhuận và số lượng ô tô được tiêu thụ qua các năm cũng như cơ cấu
sản phẩm ô tô nhập khẩu và phân phối… để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
5.2.2.

Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở. Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp
về yếu tố không gian, thời gian cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường và phương
pháp tính tốn. Có hai hình thức là so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
6


Với các dữ liệu đã thu thập được như doanh thu, lợi nhuận, sản lượng bán ra, cơ
cấu sản phẩm, giá cả các loại xe, có thể vận dụng phương pháp so sánh để đối chiếu
giữ các năm với nhau, giữa các đại lý hoặc so sánh với tổng lượng xe bán ra của Kia
và Hyundai từ năm 2010 đến 2012. Kết quả so sánh sẽ cho ta biết được mức tăng
trường doanh thu, lợi nhuận của công ty qua các năm nghiên cứu, sự thay đổi giá cả và

cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, tốc độ và tỷ suất lợi nhuận cũng như hiệu quả sử dụng dụng
các nguồn lực để từ đó giúp doanh nghiệp có phương hướng điều chỉnh sản lượng
nhập khẩu, xúc tiến thương mại và dịch vụ một cách hợp lý.
5.2.3.

Các phương pháp khác

Ngoài các phương pháp nêu trên, bài khóa luận cịn sử dụng một số phương pháp
khác như phương pháp chỉ số. diễn giải, sử dụng phần mềm trong việc vẽ các biểu đồ
phục vụ cho việc phân tích các dữ liệu thứ cấp.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh
mục từ viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục; khóa luận có kết cấu gồm
các chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm ô tơ nhập
khẩu của cơng ty cổ phần ơ tơ Hồng Gia
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm ô tô nhập khẩu của công
ty cổ phần ô tô Hoàng Gia
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị phát triển thị trường nhằm phát triển thương
mại sản phẩm ô tô nhập khẩu của công ty cổ phần ô tô Hoàng Gia

7


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
SẢN PHẨM Ô TÔ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ơ TƠ HỒNG
GIA
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến thương mại và phát triển thương
mại sản phẩm ô tô của công ty cổ phần ô tô Hoàng Gia
1.1.1. Khái niệm về thương mại và thương mại hàng hóa

Thương mại là tổng hợp các hiện tương, các hoạt động và các quan hệ kinh tế
gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi
nhuận. Trong quá trình này, người bán là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ… cho
người mua, còn người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị tương đương.
Thương mại hàng hóa là lĩnh vực trao đổi hàng hóa hữu hình, bao gồm tổng thể
các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động hỗ trợ của các chủ thể kinh tế nhằm
thúc đẩy q trình trao đổi đó diễn ra theo mục tiêu xác định. Đó là hình thức hoạt
động kinh tế của các chủ thể người bán và người mua. Người bán, người mua trong
thương mại hàng hóa chính là nhà sản xuất, người tiêu dùng và thương nhân. Do vậy,
quan hệ trao đổi trong thương mại hàng hóa bao gồm các quan hệ chủ yếu giữa nhà
sản xuất với sản xuất, nhà sản xuất với thương nhân, thương nhân với nhau, nhà sản
xuất và thương nhân với người tiêu dùng. Ngoài ra, chủ thể tham gia vào thương mại
hàng hóa cịn có những nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ và thúc đấy thương mại như môi
giới, quảng cáo…
Trong thương mại hàng hóa, quan hệ giữa người bán và người mua được thể hiện
trên thị trường thông qua hình thức trao đổi hàng hóa – tiền tệ hoặc hàng đổi hàng. Các
quan hệ trao đổi hàng hóa được thực hiện bởi các phương thức mua bán khác nhau, cả
trên thị trường nội địa và thị trường khu vực và toàn cầu.
1.1.2. Quan niệm về phát triển thương mại
Phát triển thương mại là tất cả các hoạt động của con người tác động theo hướng
tích cực đến lĩnh vực thương mại (mua bán sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động hỗ trợ
thúc đẩy quá trình mua bán sản phẩm dịch vụ) làm cho lĩnh vực này ngày càng mở
rộng về quy mô, tăng lên về chất lượng, nâng cao hiệu quả tiến tới phát triển bền vững.
1.1.3. Khái niệm về phát triển thương mại sản phẩm ô tô

8


Phát triển thương mại sản phẩm ô tô là một q trình bao gồm sự mở rộng về
quy mơ, tốc độ tăng trưởng tiêu thụ sản phẩm ô tô một cách ổn định và bền vững gắn

liền với việc chuyển dịch cơ cấu sản phẩm ô tô, cơ cấu thị trường tiêu thụ và cơ cấu
khách hàng một cách hợp lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả thương mại sản
phẩm ơ tơ, đáp ứng hài hịa mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội – môi trường, tối đa
hóa lợi ích của khách hàng và hướng tới PTTM một cách bền vững.
Như vậy có thể hiểu khái niệm “phát triển thương mại sản phẩm ô tô” một cách
cụ thể hóa qua các khía cạnh sau:
+ PTTM sản phẩm ô tô là sự mở rộng về quy mô, tức là làm cho lĩnh vực thương
mại có sự gia tăng sản lượng ơ tơ tiêu thụ qua đó nâng cao doanh thu, lơi nhuận bán
hàng và mở rộng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Đây chính là khâu tạo đà
cho sản phẩm ô tô bán được nhiều hơn, tái sử dụng vốn đầu tư, rút ngắn thời gian lưu
thông là yếu tố cốt lõi để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
+ PTTM sản phẩm ô tô phải gắn liền với nâng cao chất lượng thương mại mặt
hàng này khi cung cấp ra thị trường như sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm ô tô theo
hướng gia tăng các sản phẩm chất lượng tốt, khắc phục nhược điểm còn tồn tại trong
sản phẩm, giữ tốc độ tăng trưởng sản phẩm theo doanh thu luôn cao và ổn định.
+ PTTM sản phẩm ô tô gắn liền với việc nâng cao hiệu quả hoạt động thương
mại. Hoạt động thương mại sản phẩm ơ tơ chỉ có hiệu quả cao khi nó nâng cao được
hiệu quả sử dụng vốn và doanh thu, tối thiểu hóa được chi phí sản xuất kinh doanh, tối
đa hóa lợi nhuận và hướng tới tính bền vững. Nghĩa là PTTM sản phẩm ô tô phải đảm
bảo hài hịa các mối quan hệ lợi ích trong phát triển giữa hiện tại và tương lai, giữa
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, cải thiện đời sống nhân dân thông qua giải
quyết việc làm cho người dân và tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
1.2. Một số lý thuyết về phát triển thị trường thương mại sản phẩm ô tô
1.2.1. Thị trường với phát triển thương mại sản phẩm ơ tơ
Thị trường đóng một vai trị rất lớn đối với PTTM sản phẩm ô tô. Thị trường là
yếu tố quyết định sự sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tác động và chi phối mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời
điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. Thị trường mà doanh nghiệp chinh phục được
càng lớn thì chứng tỏ khả năng thu hút khách hàng càng mạnh, tiêu thụ sản phẩm ô tô


9


trở nên thuận lợi hơn dẫn đến doanh thu và lợi nhuận cao hơn tạo điều kiện cho mở
rộng thị trường và đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh. Vì thế, mỗi doanh nghiệp trên cơ
sở nhận biết nhu cầu thị trường và khả năng của mình để đề ra chiến lược, kế hoạch và
phương án kinh doanh hợp lý nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Các chính sách PTTM mặt hàng ơ tơ chủ yếu như lựa chọn và phát triển lợi thế
của sản phẩm, khai thác và sử dụng các nguồn lực, tiếp cận thị trường và xác lập hệ
thống phân phối, khuếch trương sản phẩm, hậu mãi, các chính sách thuế và chính sách
đầu tư nghiên cứu thị trường, hoàn thiện mạng lưới phân phối… Các chính sách này
địi hỏi mỗi DN cần nắm cụ thể hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trên cơ sở
căn cứ vào nhu cầu thị trường và khả năng của doanh nghiệp thực hiện kết hợp các
chính sách trên một cách có hiệu quả nhất phù hợp với từng khu vực thị trường và
từng thời kỳ khác nhau.
1.2.2. Các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá phát triển thương mại sản phẩm ô tô
1.2.2.1. Quy mô thương mại sản phẩm ô tô
Chỉ tiêu quy mô thương mại sản phẩm ơ tơ chính là tổng giá trị của sản phẩm ơ tơ
do q trình lưu thơng đem lại trong một khoảng thời gian xác định. Nó được biểu hiện
bởi số lượng sản phẩm ô tô được tiêu thụ, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, tốc độ tăng
trưởng tiêu thụ sản phẩm và thị phần của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
+ Số lượng sản phẩm ô tơ được tiêu thụ chính là sự phản ánh quy mơ thương mại
của cơng ty. Khi có sự gia tăng của các yếu tố đầu vào như mặt bằng kinh doanh, máy
móc thiết bị, vốn, nhân lực, kỹ thuật,… thì sẽ là điều kiện thuân lợi cho doanh nghiệp
để gia tăng số lượng sản phẩm ô tô tiêu thụ. Và ngược lại, muốn đẩy mạnh hiệu quả
các giao dịch mua bán sản phẩm ơ tơ trên thị trường thì một yếu tố quan trọng là phải
thay đổi quy mô thương mại cả về chiều rộng và chiều sâu.
+ Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu phản ánh quy mô và trình độ tổ chức kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu tổng quát phản ánh lượng tiền mà doanh
nghiệp thu được từ việc kinh doanh mặt hàng này trên thị trường trong một khoảng

thời gian xác định. Doanh thu bán hàng thường được xác định bằng tích số giữa giá
bán và sản lượng.
Doanh thu (TR) = P × Q

Trong đó: TR là doanh thu bán hàng
P là giá bán của 1 sản phẩm ô tô
Q là số lượng ô tô được bán ra

10


+ Mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh suy cho cùng đều là lợi nhuận. Lợi
nhuận kinh doanh ô tơ là chỉ tiêu phản ánh kết quả tài chính cuối cùng, là nguồn vốn
cơ bản để tái đầu tư và cũng là địn bẩy tài chính hữu hiệu thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó chính là phần tài sản mà doanh nghiệp thu được sau khi
đã trừ đi tất cả các chi phí liên quan. Lợi nhuận kinh doanh càng lớn thì các doanh
nghiệp kinh doanh ơ tơ càng có lợi. Cơng thức tính: Lợi nhuận ( ) = TR – TC
Trong đó: TR là tổng doanh thu
TC là tổng chi phí
+ Tốc độ tăng trưởng sản phẩm ô tô là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất
lượng phát triển thương mại sản phẩm này. Công thức tính tốc độ trưởng sản phẩm ơ

tơ năm (n + 1) so với năm n tính theo doanh thu là: X =

× 100

Trong đó: x là tốc độ tăng trưởng sản phẩm ô tô năm (n+1) theo doanh thu
Pn là giá bán của 1 sản phẩm ô tô trong năm n
Qn là số lượng ô tô được tiêu thụ của công ty trong năm n
Pn+1 là giá bán của 1 sản phẩm ô tô trong năm (n+1)

Qn+1 là số lượng ô tô được tiêu thụ của công ty trong năm (n+1)
Thơng qua cơng thức này, doanh nghiệp có thể xác định được tốc độ tăng trưởng
sản phẩm ô tô theo doanh thu của năm thực hiện với năm kế hoạch, từ đó có chiến
lược phát triển thương mại mặt hàng này một cách hợp lý.
+ Ngoài các nhân tố trên, quy mơ thương mại sản phẩm ơ tơ cịn được phản ánh
bởi tỷ lệ thị trường mà DN chiếm lĩnh hay thị phần của DN. Trên thực tế, doanh
nghiệp nào càng thâm nhập và chiếm lĩnh được nhiều thị phần thì càng thể hiện được
sức mạnh chi phối thị trường tiêu thụ. Có hai khái niệm: thị phần tuyệt đối và thị phần
tương đối.
+ Thị phần tuyệt đối là tỷ lệ giữa doanh thu của doanh nghiệp (TR DN) so với
doanh thu của tồn ngành hiện có trên thị trường (TR) về sản phẩm ô tô trong một
khoảng thời gian xác định. Cơng thức tính:

11


Thị phần tuyệt đối =
+ Thị phần tương đối là tỷ lệ giữa phần doanh thu của doanh nghiệp (TR DN) với
phần doanh thu của đối thủ cạnh tranh nhất trong ngành (TR DTCT) về sản phẩm ô tô
trong một khoảng thời gian xác định. Cơng thức tính:
Thị phần tương đối =
Dựa trên hai khái niệm này có thể so sánh tỷ lệ phần doanh thu của doanh nghiệp
so với doanh thu toàn ngành và với các đối thủ cạnh tranh nhất. Để giành giật mục tiêu
thị phần trước đối thủ, doanh nghiệp kinh doanh ơ tơ cần có chính sách giá phù hợp
thông qua mức giảm giá cần thiết, nhất là khi mới gia nhập thị trường.
1.2.2.2. Chất lượng thương mại sản phẩm ô tô
Chất lượng thương mại sản phẩm ô tô là một trong những chỉ tiêu đánh giá sự
PTTM sản phẩm này của doanh nghiệp. Nó được hiểu trên hai khía cạnh, là sự ổn định
của tốc độ tăng trưởng tiêu thụ sản phẩm ô tô và chuyển dịch cơ cấu (cơ cấu sản phẩm,
cơ cấu thị trường và cơ cấu khách hàng).

+ Như trên đã phân tích, việc so sánh tốc độ tăng trưởng tiêu thụ sản phẩm ơ tơ
giữa các năm có ý nghĩa quan trọng đối với sự PTTM mặt hàng này. Nếu tốc độ phát
triển cao và ổn định qua các năm sẽ là tín hiệu tốt chứng tỏ cơng tác PTTM sản phẩm
ơ tơ của doanh nghiệp đang có sự cải thiện về chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển hơn nữa tiềm năng ngành ô tô trong tương lai. Ngược lại, nếu tốc độ phát
triển cao nhưng không ổn định hoặc tốc độ phát triển thấp sẽ là biểu hiện của sự
PTTM sản phẩm ô tô chưa thực sự bền vững và hiệu quả.
+ Chuyển dịch cơ cấu bao gồm: chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường
sản phẩm và cơ cấu khách hàng tiêu dùng. Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm ô tô theo
hướng chú trọng kinh doanh các sản phẩm ơ tơ chủ lực có ưu thế hơn trên thị trường,
chuyển dịch cơ cấu thị trường sản phẩm theo hướng mở rộng các đại lý bán hàng ra
các thị trường tiềm năng, khoanh vùng các khu vực có nhu cầu cao về ơ tơ, có mặt
bằng thuận lợi gắn liền với nhiều đô thị hiện đại. Ngoài ra, đa dạng sản phẩm để đáp
ứng các tập khách hàng có mức thu nhập khác nhau trên thị trường.
1.2.2.3. Hiệu quả thương mại sản phẩm ô tô

12


Hiệu quả thương mại là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết
quả đạt được theo mục tiêu với chi phí bỏ ra hay nguồn lực sử dụng để đạt được kết

quả đó. Thể hiện bằng cơng thức: H =

Trong đó: H là hiệu quả thương mại
K là kết quả đạt được theo mục tiêu
C là chi phí bỏ ra hoặc nguồn lực sử dụng
Hoặc:

H=

Trong đó:

là giá trị sản lượng
là chi phí tài chính

Xét trên cấp độ vĩ mô, hiệu quả thương mại sản phẩm ô tô được biểu hiện qua
khả năng đóng góp vào GDP quốc gia, khả năng thu hút lao động và việc làm, mức độ
hạn chế gia tăng thất nghiệp và sự hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội – môi
trường…
+ Thông qua hoạt động kinh doanh sản phẩm ô tô trên thị trường, doanh nghiệp
đã tạo ra giá trị gai tăng trong thương mại, một phần trong số đó dùng để trả lương cho
nhân viên và nộp thuế cho Nhà nước. Tiền lương và thuế mà doanh nghiệp phải trả đã
góp phần hình thành nên nguồn thu nhập cho ngân sách quốc gia.
+ Cũng thông qua hoạt động kinh doanh này mà thu hút được lao động, giải
quyết được vấn đề việc làm cho người lao động, giúp họ tiếp cận được những sản
phẩm cơ khí hiện đại, thỏa mãn nhu cầu về phương tiện giao thông hàng ngày, giúp
tiết kiệm thời gian, nâng cao năng suất lao động, đồng thời phát triển nếp sống văn
minh đô thị.
+ PTTM sản phẩm ô tô đã và đang gắn liền với việc xây dựng một xã hội dân chủ,
công bằng, con người được hưởng ngày càng nhiều những lợi ích từ khoa học cơng nghê.
Tuy nhiên cũng nảy sinh một số vấn đề tiêu cực trong PTTM sản phẩm này như ô nhiễm

13


khí thải, tiếng ồn động cơ vì thế cần có sự cải tiến hơn nữa về ô tô theo hướng sử dụng
nguồn nhiên liệu sạch, giảm bớt tiếng ồn, thân thiện hơn với môi trường sống của con
người trong tương lại để đảm bảo yêu cầu PTTM sản phẩm này một cách bền vững.
Xét trên cấp độ doanh nghiệp, hiệu quả thương mại được xác định dựa vào hiệu
quả sử dụng các nguồn lực thương mại, tỷ suất lợi nhuận trên vốn và trên doanh thu…

+ Để PTTM sản phẩm ô tô, đòi hòi các doanh nghiệp phải biết kết hợp sử dụng
các nguồn lực bên trong và bên ngoài một cách hợp lý để đem lại hiệu quả tối ưu nhất.
Một số nguồn lực như: cơ sở vất chất, vốn kinh doanh, nhân lực, kinh nghiêm, thương
hiệu, hình ảnh của doanh nghiệp… Mỗi DN nói chung và DN kinh doanh sản phẩm ơ
tơ nói riêng cần linh hoạt và sáng tạo trong tất cả các khâu, quy trình, bộ phận của hoạt
động kinh doanh để sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất.
+ Để đánh giá các khía cạnh hiệu quả bộ phận, cần dùng chỉ tiêu lợi nhuận tương
đối, tức tỷ suất lợi nhuận. Trong phạm vi của bài khóa luận đề cập đến hai loại tỷ suất
lợi nhuận là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =

×100%

Trong đó: LN là lợi nhuận mà doanh nghiệp kinh doanh ô tô đạt được trong kỳ.
M là doanh thu thuần của doanh nghiệp
Đây là chỉ tiêu phản ánh trong một thời kỳ nhất định, DN thương mại kinh doanh
sản phẩm ô tô thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng
thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả thương mại của DN càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =

Trong đó:

×100%

là vốn kinh doanh bình qn sử dụng trong năm được tính theo

cơng thức bình quân điều hòa như sau:

=


(với n là tháng hay quý).

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của DN.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm ơ tơ
1.2.3.1. Nhóm nhân tố vi mơ
14


 Nguồn lực của doanh nghiệp
+ Nguồn lực của DN trước hết là nguồn tài chính. Đây là một nhân tố quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của DN. Một DN kinh doanh sản phẩm ô tô sở
hữu tiềm lực tài chính vững mạnh sẽ chủ động hơn các quyết định trong kinh doanh,
dễ nắm bắt thời cơ “mua may bán đắt”, đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, giảm
thiểu được những rủi ro tài chính, có điều kiện để chi cho quảng cáo và dịch vụ chăm
sóc khách hàng nhiều hơn. Nhờ đó mà hiệu quả kinh doanh sẽ cao hơn rất nhiều so với
những doanh nghiệp ơ tơ sở hữu nguồn tài chính eo hẹp, phải phụ thuộc vào các nguồn
vốn vay.
+ Tiếp đó là nguồn nhân lực. Đây là nguồn lực giữ vị trí trung tâm, là chủ thể của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thiếu con người, tất cả các nguồn lực khác tồn tại
đều vô giá trị. Con người vừa đảm nhiệm cơng việc kinh doanh, vừa đóng vai trị quản
lý tất cả các nguồn lực khác một cách tối ưu nhất mà khơng một loại máy móc nào có
thể thay thế được. Nguồn nhân lực tốt, đáp ứng được nhu cầu cơng việc đa dạng và
khơng ngừng hồn thiện để phù hợp với xu thế mới sẽ là động lực cho phát triển kinh
tế đất nước nói chung và phát triển thương mại của DN kinh doanh ô tô nói riêng.
+ Khoa học cơng nghệ cũng là nhân tố quyết định trong giai đoạn phát triển mới
hiện nay. Khoa học cơng nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực ô tô. Nhờ
hiểu biết về khoa học công nghệ mà con người tiếp cận được vời những nguồn thông
tin về các loại sản phẩm ô tô trên thế giới, nắm vững được các thông số kỹ thuật, cách
thức vận hành máy, quy cách bảo trì bảo dưỡng động cơ để phục vụ cho quá trình tiếp
thị, quảng cáo sản phẩm mới, đảm bảo dịch vụ chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất

nhằm hướng tới nâng cao hiệu quả thương mại.
 Thị trường ô tô của doanh nghiệp
Nói đến thị trường ơ tơ của DN là đề cập đến các yếu tố cung, cầu, giá cả và cạnh
tranh. Đối với DN kinh doanh ô tô, mỗi một yếu tố trên đều có những ảnh hưởng nhất
định đến hoạt động kinh doanh và PTTM.
+ Cầu ô tô của DN là lượng sản phẩm ô tô của DN mà người mua muốn mua ở
một mức giá nhất định. Giả định các yếu tố khác không đôi, cầu ô tô sẽ phụ thuộc vào
giá DN bán trên thị trường. Giá tăng, cầu giảm và ngược lại. Những yếu tố khác có
thể tác động đến cầu ơ tơ của DN như: thu nhập; trào lưu, thị hiếu hay kỳ vọng về giá

15


bán của khách hàng có thể làm tăng hoặc giảm lượng cầu về ơ tơ; giá của hàng hóa bổ
sung như xăng, dầu, xăm lốp, dịch vụ bảo dưỡng… sẽ tỷ lệ nghịch với lượng cầu ơ tơ
cịn các hàng hóa thay thế như xe máy lại tỷ lệ thuận với lượng cầu về sản phẩm này.
+ Cung ô tô của DN là lượng sản phẩm ô tô mà DN muốn bán ở một mức giá
nhất định. Cũng giống như cầu, cung ô tô phụ thuộc vào giá cả ô tô khi cố định các
yếu tố khác. Nhưng cung tỷ lệ thuận với giá ô tô, giá ô tô tăng lên thì doanh nghiệp
cũng tăng nguồn cung và ngược lại, giá ô tô giảm lượng cung cũng giảm. Các yếu tố
ngồi giá ảnh hưởng đến cung ơ tơ của DN đó là các yếu tố đầu vào cho sản xuất và
công nghệ sản xuất, năng lực sản xuất của DN và sự điều tiết của chính phủ.
+ Giá cả sản phẩm ô tô của DN là một đại lượng biến động do sự tương tác giữa
cung và cầu ô tô trên thị trường ở một không gian và thời gian cụ thể. Giá tỷ lệ nghịch với
lượng cầu ô tô của DN: giá ô tô tăng, người tiêu dùng sẽ cân nhắc sử dụng các loại
phương tiện di chuyển tiết kiệm hơn như xe máy, do đó cầu về ơ tô sẽ giảm và ngược lại.
+ Yếu tố cuối cùng ảnh hưởng đền thị trường ô tô của DN, mà cũng là vấn đề
thách thức nhất đó là sự cạnh tranh giữa các DN cùng kinh doanh cùng một loại sản
phẩm. Mục tiêu cạnh tranh giữa các DN trên không ngoài việc chiếm lĩnh thị phần và
nâng cao lợi nhuận. Trong cơ chế thị trường sôi động như hiện nay, cạnh tranh là điều

tất yếu để khẳng định vị thế sức mạnh của mỗi DN.
 Thu nhập của khách hàng
Ô tơ là loại sản phẩm cao cấp, có giá trị lớn do vậy khách hàng phải có mức thu
nhập đủ tương đối mới có thể mua loại sản phẩm này. Ở Việt Nam hiện nay, thu nhập
bình quân đầu người GDP/người = 1100USD/năm, đây là mức thu nhập thấp. Vì thế,
cầu về các loại sản phẩm ô tô nhập khẩu chưa nhiều và chưa cao.
 Thị hiếu của khách hàng
Thị hiếu của khách hàng được hình thành do các yêu tố tâm lý, xã hội, sở thích…
do đó có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu mua sắm ô tô trên thị trường. Thị hiếu của
khách hàng bị tác động bới các chương trình quảng cáo, người quen giới thiệu. kiểu
dáng mẫu mã, giá cả của các loại sản phẩm ô tô.
Ví dụ, theo yếu tố tâm lý và xã hội thì dịng xe LEXUS là dịng xe cao cấp hạng
sang, thể hiện đẳng cấp và địa vị của người dùng. Chính do yếu tố tâm lý này mà

16


những người có điều kiện về kinh tế, thu nhập cao thường có xu hướng lựa chọn loại
xe này.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố vĩ mô
 Yếu tố kinh tế
Những yếu tố kinh tế như: tổng thu nhập quốc dân (GDP), tổng sản phẩm quốc
nội (GNP), mức thu nhập bình quân đầu người, chính sách tài chính, lãi suất ngân
hàng, tình trạng lạm phát,… là những nhân tố cơ bản không những ảnh hưởng đến
PTTM sản phẩm ơ tơ mà cịn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, xã hội của một đất
nước. Ví dụ, lãi suất ngân hàng cao sẽ làm giảm bớt tiêu dùng hàng hóa của người dân
dẫn đến sức mua giảm và tương tự lạm phát cao cũng làm thay đổi cơ cấu chi tiêu theo
hướng giảm nhu cầu tiêu dùng. Ngoài ra, các yếu tố như xăng dầu, số điểm trông giữ
xe, hiện tượng ùn tắc giao thông vào giờ cao điểm cũng như cơ sở hạ tầng giao thơng
cịn yếu kém; tất cả những điều này có ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động PTTM sản

phẩm ô tô của DN.
 Yếu tố xã hội
Bên cạnh yếu tố kinh tế thì các vấn đề xã hội như dân số, văn hóa, tơn giáo,
phong tục tập qn, chính trị, pháp luật cũng đều có những tác động nhất định tới mua
bán và thói quen tiêu dùng. Quy mô dân số ảnh hưởng đến lượng cầu tiêu thụ sản
phẩm; trình độ dân trí càng cao thì càng có điều kiện tiếp cận với những sản phẩm
công nghệ mới; những nét văn hóa, phong tục tập quán đặc trưng sẽ hình thành nên
những nhóm khách hàng với những nhu cầu hồn tồn khác nhau đối với sản phẩm ơ
tơ trên thị trường; tình hình chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho PTTM sản
phẩm ô tô của các DN…
 Chính sách của Nhà nước
Chính sách của Nhà nước có tầm ảnh hưởng và chi phối rất lớn đối với hoạt động
PTTM sản phẩm ô tô trên thị trường. Đó là các tác động của: các chính sách hỗ trợ về
vốn, công nghệ cho người sản xuất và người tiêu dùng, các chính sách xúc tiến thương
mại, khuyến khích đầu tư mở rộng thị trường… Tuy nhiên, do những biến động kinh
tế khó lường những năm gần đây nên một số chính sách mà mà chính phủ đưa ra chưa
thực sự hợp lý hoặc thay đối quá nhanh khiến nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng
sụt giảm khá lớn sản lượng ơ tơ tiêu thụ.Ví dụ điển hính là hiện nay khi thuế trước bạ

17


và thuế tiêu thụ đặc biệt tăng lên kéo theo việc chính phủ quyết định giảm bớt mua xe
cơng sẽ là bất lợi đối với các DN kinh doanh ô tơ trên thị trường Hà Nội.
1.2.4.

Vai trị của phát triển thương mại sản phẩm ô tô

PTTM sản phẩm ô tô có vai trị to lớn đối với người tiêu dùng, với bản thân
doanh nghiệp và với nền kinh tế - xã hội của đất nước.

+ Với người tiêu dùng, họ sẽ mua được những sản phẩm tốt , giá cả cạnh tranh,
được bảo đảm về bảo hành, bảo dưỡng và được hưởng nhiều ưu đãi. Qua đó cho thấy,
phát triển thương mại sản phẩm ô tô làm gia tăng lợi ích của người tiêu dùng.
+ Với bản thân DN, họ khẳng định được vị thế và uy tín trên thị trường, tiết kiệm
được chi phí kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận, tăng cường các mối quan hệ với nhiều
đối tác khác nhau, thu hút và thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng,
thúc đẩy quá trình tái sản xuất và góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của
đất nước.
+ Còn đối với kinh tế - xã hội, PTTM sản phẩm ô tô sẽ đảm bảo cho cân đối cung
cầu thị trường, cung cấp tốt hơn các phương tiện vận tải hiện đại và trở thành một
động lực tăng trưởng của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam.
1.3. Nội dung và nguyên lý phát triển thương mại sản phẩm ô tô nhập khẩu
1.3.1. Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm ô tô
 Nguyên tắc dựa trên quan hệ cung- cầu thị trường
Cung- cầu luôn tác động qua lại, chặt chẽ với nhau. Cầu xác định khối lượng, cơ cấu
của cung hàng hóa, dịch vụ, sản phẩn, dịch vụ; cung cũng kích thích cầu, cung cấp sản
phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng tác động làm cầu tăng.
Cầu tăng thì cung cũng tăng và ngược lại. Như vậy, quan hệ cung- cầu trên thị trường làm
cơ sở phát triển thương mại, dựa vào nhu cầu người mua, khả năng của người bán.
 Nguyên tắc dựa trên năng lực hoạt động của doanh nghiệp
Một số nguồn lực quan trọng như: vốn, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ,…
- Thúc đẩy, mở rộng quy mô, thay đổi cơ cấu thương mại và nâng cao chất lượng
tăng trưởng.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội của thương mại.
- Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, của DN và của nền kinh tế.

18


Nguồn lực có vai trị quan trọng trong việc PTTM. PTTM phải dựa trên cơ sở

năng lực (nguồn lực) của DN thì hoạt động PTTM mới ổn định, lâu dài và bền vững.
 Nguyên tắc dựa vào lợi ích nhà cung ứng
Nhà cung ứng tạo ra hàng hóa để cung ứng trên thị trường. Hoạt động của nhà cung
ứng ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, chất lượng PTTM sản phẩm, giá cả sản phẩm. vậy
nên, để có thể hoạt động ổn định, lâu dài, gắn kết thì cần phải PTTM sản phẩm phải dựa
trên lợi ích của nhà cung ứng vì khi đó lợi ích của nhà cung ứng được đảm bảo thì họ sẵn
sàng hợp tác với DN, nguồn hàng mới được cung cấp đầy đủ, liên tục, đảm bảo hàng hóa
lưu thơng thơng suốt trên thị trường và vận động tới người tiêu dùng..
 Nguyên tắc dựa vào lợi thế sơ sánh, hiệu quả kinh tế- xã hội
Lý thuyết lợi thế so sánh dựa vào sự khác nhau về các yếu tố sản xuất như lao
động, vốn, tài nguyên giữa các quốc gia. Lý thuyết này cho rằng lợi thế so sánh của
một quốc gia xuất phát từ sự khác biệt về mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất của
quốc gia đó. Nhưng trong một thế giới mà sự phân khúc, khác biệt hóa về sản phẩm,
cơng nghệ, nhân lực và các ngành có lợi thế theo quy mơ thì lợi thế cạnh tranh lại
được sử dụng nhiều hơn để giải thích tại sao các công ty lại thành công trên thị trường
hoạt động và đạt được mức tăng trưởng cao.
PTTM sản phẩm cũng phải dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế- xã hội, đảm bảo những
lợi ích về kinh tế (tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu,…), đảm bảo những lợi ích xã hội (tạo
cơng ăn việc làm,…), và lợi ích khác về mơi trường (bảo vệ và giữ gìn mơi trường,…).
 Ngun tắc dựa trên đường lối phát triển thương mại của Đảng và Nhà Nước
Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng Sản Việt Nam
cho rằng PTTM cả về nội dung và giao lưu quốc tế, “coi trọng chất lượng, hiệu quả
tăng trưởng và phát triển bền vững. Cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng từ chủ yếu phát
triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, nâng cao
chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững, nâng cao
tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực;
từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại”.
1.3.2. Đặc điểm phát triển thương mại của sản phẩm ô tô
 Đặc điểm thị trường sản phẩm ô tô


19


×