Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

tính toán và bố trí tổng thể khu bến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.51 KB, 16 trang )

Chương 2: Tính toán – bố trí tổng thể khu bến
Chương 2
Tính toán và bố trí tổng thể khu bến
1 Công nghệ bốc xếp của cầu tàu .
Bến container:
Tàu container
30,000T
1cần trục cổng
SSG40T
Xe nâng RSD40T
2 Xe nâng
RSD40T
C
a
à
n

t
r
u
ï
c



R
T
G
C
a
à


n

t
r
u
ï
c



R
T
G
Bãi hàng container
kho thùng container
B
a
õ
i

x
e

c
h
ơ
û

c
o

n
t
a
i
n
e
r
C
h
u
y
e
å
n

h
a
ø
n
g

t
h
a
ú
n
g
Ô tô H30
Ô tô H30
Ô tô H30

Ô tô H30
Ô tô H30
Ô tô H30

2 Tính toán năng lực của cầu tàu .
2.1 Bến container .
2.1.1 Lượng hàng hoá đến bến container tàu 30,000T.
♦Tổng lượng hàng hoá mà bến phải thông qua trong một năm Q
n
(T/năm ).
t
nth
n
K
xTQ
Q
=
.
13
Chương 2: Tính toán – bố trí tổng thể khu bến
Lượng hàng căng nhất trong tháng tính toán Q
th
( T/tháng )
Q
th
= n x P
th
Với n: số bến làm hàng theo thiết kế thì n = 1 bến.
Khả năng cho phép của bến trong một tháng P
th

( T/tháng ).
P
th
= T x P
ng
x K
b
x K
t
( T/tháng )
Hệ số bận : K
b
= 0.75
Hệ số sử dụng thời gian của bến do thời tiết: K
t
=
T
T
lv
.
Thời gian làm việc của cảng trong một tháng: T
Lv
( giờ )
T
Lv
= T – t
Thời gian (giờ) trong một tháng: T=720 giơ ø
Thời gian nghỉ do thời tiết: t= 90 giơ ø
T
Lv

= 720 -90 =630 giơ ø.
Vậy: K
t
=
875.0
720
630
=
Khả năng làm việc của bến trong một ngày: P
ng
= n
ca
x P
ca
.
Số ca làm việc trong một ngày: n
ca
= 3 ca .
Khả năng làm việc của cần trục trong một ca: P
ca
= 8 x P
h
Công suất làm việc của cần trục loại SSG40 trong một giờ: P
h
( T/h )
Thời gian bốc một thùng container nặng 30T mất 7.5 phút.
Vậy mỗi giờ trung bình cần trục SSG40 bốc được 8 thùng.
P
h
= 8 x 30 = 240 T/h

hay P
h
= 8 thùng/giơ ø.
Dự kiến container trên tàu gồm 2 loại: 20 feet 75% và 40 feet 25%.
Số thùng container trên tàu ước lượng như sau:
N =
1375
20
3000075.0
30
3000025.0
=+
xx
thùng
Một tàu bốc hàng cần lưu lại bến : T=
7
248
1375
=
x
ngày hay 1 tuần.
Vậy : P
ca
= 8 x 240 = 1920 T/h.
P
ng
= 3 x 1920 = 5760 T/ng.
P
th
= 30 x 5760 x 0.75 x 0.875 = 113400 T/tháng.

14
Chương 2: Tính toán – bố trí tổng thể khu bến
Q
th
= 1 x 113400 = 113400 T/ tháng
Q
n
=
1134000
2.1
12113400
==
x
K
xTQ
t
th
T/ năm
Với K
t
=1.2 là hệ số không đều hàng trong năm của cảng.
Với 1 cần trục loại SSG40, công suất P=240 T/h ,hàng năm có thể cho phép tàu
container nhập 1134000T hàng.
♦Tổng số lượt tàu đến bến trong một năm:
N
t
=
48
95.030000
2.11134000

==
x
x
Dx
xKQ
n
ε
tàu/năm
hay 4 tàu/tháng.
Với:
Q
n
: khối lượng hàng trong năm của bến.
K : hệ số lượng hàng đến bến trong tháng không đều.
D : trọng tải trung bình của tàu không đều.

ε
:hệ số đầy khoan tàu.
Dự kiến container nhập vào cảng có 2 loại, loại 20 feet chiếm 75% và loại 40 feet
chiếm 25%.
Loại 20 feet:
Chiều rộng: 2.03m.
Chiều cao: 2.43m.
Chiều dài: 6.09m.
Trọng lượng: 20 tấn/thùng.
Loại 40 feet:
Chiều rộng: 2.03m.
Chiều cao: 2.43m.
Chiều dài: 12.2m.
Trọng lượng: 30 tấn/thùng.

♦ Hàng tháng bến tiếp nhận lượng thùng container mà cần trục SSG40 bốc vỡ
N
co
=
3012
2.11134000
25.0
2012
2.11134000
75.0
x
x
x
x
x
x
T
xKQ
n
n
+=
N
co
= 5198 thùng/tháng
15
Chương 2: Tính toán – bố trí tổng thể khu bến
Từ các thông số tính toán trên sơ bộ ta có Khả năng cho phép nhập hàng của bến
container, cầu tàu số 1a mở rộng:
Lượng hàng thông qua bến: Q
n

=1134000 T/năm .
Số lượng tàu cập bến: N
t
= 48 tàu/năm .
Số thùng container vận chuyển qua bến: N
co
= 5198 thùng/tháng .
2.1.2 Phương thức bốc xếp vận chuyển hàng qua bến container.
Dự kiến phương án vận chuyển hàng container có thể thực hiện như sau:
Lượng hàng container qua bãi: 70 – 80 %.
Lượng hàng container chuyển thẳng: 20 – 30%.
Hàng dưới tàu được cất lên bến bằng cần trục SSG40, sau đó dùng xe nâng hàng
RSD sức nâng 40T chuyển hàng lên xe chở container nhập kho và chuyển hàng đi
thẳng theo dự kiến ban đầu.
Hàng container rất nặng và kồng kềnh nên trong quá trình xếp dỡ hàng hoá cần phải
cẩn thận, cũng như chất hàng phải theo trình tự phù hợp loại hàng hoá trong
container, nhằm tránh hàng sau khi cất lên bến bò giảm chất lượng sử dụng.
2.2 Bến hàng tổng hợp tàu 36.000T.
2.2.1 Lượng hàng hóa đến bến tàu hàng tổng hợp 36.000T.
Tổng lượng hàng hoá mà bến phải thông qua trong một năm Q
n
(T/năm).

t
nth
n
K
xTQ
Q
=

.
Trong đó:
Q
th
: là lượng hàng căng nhất trong tháng tính toán .
Mà: Q
th
= n x P
th

Với n: số bến làm hàng theo thiết kế thì n = 1 bến.
P
th
: khả năng cho phép của bến trong một tháng (T/tháng).
P
th
= T x P
ng
x K
b
x K
t
(T/tháng)
Hệ số bận : K
b
= 0.75
Hệ số sử dụng thời gian của bến do thời tiết: K
t
=
T

T
lv
.
Thời gian làm việc của cảng trong một tháng: T
lv
T
lv
= T – t
Thời gian (giờ) trong một tháng: T=720 giờ
16
Chương 2: Tính toán – bố trí tổng thể khu bến
Thời gian nghỉ do thời tiết: t= 90 giờ
Vậy : T
lv
= 720 -90 =630 giờ.
K
t
=
875.0
720
630
=
Khả năng làm việc của bến trong một ngày: P
ng
= n
ca
xP
ca
.
Số ca làm việc trong một ngày: n

ca
=3 ca.
Khả năng làm việc của cần trục trong một ca: P
ca
= 8 x P
h
Công suất làm việc của cần trục loại SSG40 trong một giờ:
Hàng tổng hợp đóng thành kiện, mỗi kiện hàng nặng 5T, thời gian cẩu hàng với sức
nâng 20T (nâng khoảng 4 kiện hàng) là 7.5 phút/lần.
Vậy:cần trục SSG40 với công suất P
h
= 240 T/h thì mỗi giờ có thể nâng 160T/h. Hay
cần trục nâng được 32 kiện/h.
Mỗi tàu cập bến cần thời gian lưu lại bến là:T=
10
52432
36000
=
xx
ngày
Vậy : P
ca
= 8 x 160 = 1280 T/h.
P
ng
= 3 x 1280 = 3840 T/ng.
P
th
= 30 x 3840 x 0.75 x 0.875 = 75600 T/tháng.
Q

th
= 1 x 7560 = 75600 T/ tháng.
Q
n
=
756000
2.1
1275600
==
x
K
xTQ
t
th
T/năm
Với K
t
=1.2 :là hệ số không đều hàng trong năm của cảng.
Với 1 cần trục loại SSG40, công suất P=240 T/h hàng năm có thể cho phép tàu hàng
tổng hợp tải trọng 36.000T nhập 756.000 T hàng.
Tổng số lượt tàu đến bến trong một năm:
N
t
=
32
8.036000
2.1756000
1024
12630
====

x
x
x
x
Dx
xKQ
T
T
n
ll
lv
ε
tàu/năm
Với:
Q
n
: khối lượng hàng trong năm của bến.
K :hệ số lượng hàng đến bến trong tháng không đều.
D : trọng tải trung bình của tàu không đều.

ε
: hệ số đầy khoan tàu.
2.2.2 Phương thức bốc xếp hàng qua bến tổng hợp.
17
Chương 2: Tính toán – bố trí tổng thể khu bến
Hàng hoá vào bến tổng hợp tương đối nhiều, do đó cần phải triển khai hệ thống nhà
kho để kiểm soát, phân phối nguồn hàng phù hợp với nhu cầu thò trường. Dự kiến
hàng tổng hợp xử lý như sau:
Hàng nhập kho 40 % và hàng chuyển thẳng 60%.
Do hàng hoá tổng hợp được đóng kiện nên sử dụng xe nâng hàng RSD sức nâng

40T vận chuyển hàng vào kho cũng như cất hàng lên xe chuyển thẳng.
3 Xác đònh các thông số của bến.
Các thông số chính của bến container gồm :
Chiều dài bến.
Chiều rộng bến.
Cao trình mặt bến.
Cao trình đáy bến.
3.1 Chiều dài bến.
3.1.1 Bến container.
Chiều dài bến cho một tàu 30.000DWT được tính theo công thức:
L
b
= L
t
+ d + l.
Với : L
t
: chiều dài tàu lớn nhất ở bến này: L
t
= 218 m.
d: khoảng cách an toan khi hai tàu liền nhau,
Theo bảng VI-2/93 giáo trình quy hoảch cảng thì d = 25 m.
l: khoảng cách neo đậu hai đầu khi làm hàng.
Vậy : L
b
= 218 + 25 +20 = 263 m .
3.1.2 Bến tổng hợp.
Tàu tổng hợp 36.000T cập làm hàng:
Chiều dài bến khi tàu hàng tổng hợp 36.000T cập bến.
L

b36000T
= L
t
+ d +l
Với:
L
t
:chiều dài tàu lớn nhất:L
t
= 200 m.
d: khoảng cách an toàn khi hai tàu liền nhau,
Theo bảng VI-2/93 giáo trình quy hoạch cảng thì d= 15 m.
l: khoảng cách an toàn khi neo đậu làm hàng thì l=20 m.
Vậy : L
b36000T
= 200+15+20 =235 m.
18

×