Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu màn tuyn sang thị trường Châu Phi của Công ty Cổ phần Dệt 1010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.02 KB, 44 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động thương mại, đầu tư
nói riêng của nước ta với các nước trên thế giới đã và đang ngày càng mở rộng và
phát triển hết sức phong phú, khẳng định ngày càng đầy đủ hơn vị trí và vai trò của
Việt Nam trong cộng đồng thế giới.
Kinh tế Việt Nam ngày nay là một bộ phận của nền kinh tế thế giới. Vì thế,
mọi sự biến động của nền kinh tế thế giới tất yếu đều có những ảnh hưởng nhất định
tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Điều
đó không chỉ đòi hỏi Nhà nước phải có những chính sách phù hợp mà còn đòi hỏi
bản thân các doanh nghiệp phải cố gắng đổi mới và thích nghi được với sự biến
động của nền kinh tế thế giới.
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào cơ bản tạo nên hệ thống hoàn chỉnh nền kinh
tế quốc dân của mỗi quốc gia. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả mới giúp đất
nước được phồn vinh phát triển. Vì vậy chủ các doanh nghiệp phải biết cách kinh
doanh để đem lại lợi nhuận lớn nhất cho doanh nghiệp và Tổ quốc.
Công ty Cổ phần Dệt 10/10 là một doanh nghiệp như vậy. Từ khi được quyết
định cổ phần hóa, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 đã tìm cho mình hướng đi đúng đắn
và hiệu quả. Việc tăng cường hoạt động xuất khẩu sang các quốc gia trên thế giới –
đặc biệt là khu vực Châu Phi – khi đối thủ số 1 là Trung Quốc đã bỏ ngỏ mặt hàng
này đã đem lại lợi nhuận rất lớn cho Công ty.
Tuy nhiên, nền kinh tế thế giới hiện nay biến động rất nhanh chóng và phức
tạp. Vì thế hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nói chung và xuất khẩu của Công ty
Cổ phần Dệt 10/10 nói riêng trong thời gian tới chắc hẳn sẽ gặp không ít những khó
khăn. Bên cạnh đó thị trường hiện có chưa thể đáp ứng khả năng sản xuất cùng với
mục tiêu mở rộng quy mô sản xuất của Công ty. Ngoài việc tìm kiếm thị trường mới
thì việc khai thác được tối đa thị trường vốn có là Châu Phi sẽ giúp Công ty có được
một chỗ đứng vững chắc tại thị trường này. Chính vì thế em đã quyết định chọn đề
tài:” Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu màn tuyn sang thị trường Châu Phi


của Công ty Cổ phần Dệt 10/10” làm chuyên đề thực tập.
Nguyễn Mai Anh 45E1 1 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Thúc đẩy xuất khẩu nói chung và thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may nói riêng
luôn là vấn đề mà mọi doanh nghiệp xuất khẩu quan tâm và vẫn luôn trăn trở. Đã có
không ít bài viết về vấn đề này như:
- Nguyễn Duy Bột (2003), “Thương mại quốc tế và phát triển thị trường xuất
khẩu”, NXB Thống kê, Hà Nội. Sách cung cấp một số lí luận và thực tiễn về thương
mại quốc tế và chính sách phát triển thị trường hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
- Chu Văn Cấp (2003), “Nâng cao sức cạnh tranh cho nền kinh tế nước ta
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Sách
cung cấp một số lí luận và thực tiễn nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh
nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Vũ Thị Hồng Chuyên (2004), “Một số ý kiến đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam”, tạp chí Kinh tế và Phát triển số 85/2004. Tác giả
đã đưa ra một số lí luận và thực tiễn giúp các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
- TS Phan Tố Uyên, “Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Thương
mại nhà nước trên địa bàn Hà Nội. Thực trạng và giải pháp”, NXB Thống kê. Tác
giả đã nêu bật thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp Thương mại nhà nước trên địa bàn Hà Nội, trong đó có
Công ty Cổ phần Dệt 10/10 mà em đang thực tập và làm khóa luận.
- Dương Hương (2004), “Xuất khẩu hàng dệt may- câu hỏi cần giải đáp”,
tạp chí Thương mại số 27/2004. Tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề của nghiệp khi
xuất khẩu hàng dệt may, và đưa ra một số định hướng khi xuất khẩu hàng dệt may.
Từ cơ sở đó và thực tiễn khi thực tập tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 nên đề
tài chuyên đề em chọn là: “Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu màn tuyn sang
thị trường Châu Phi của Công ty Cổ phần Dệt 10/10”. Đề tài tập trung nghiên cứu

thực trạng, khó khăn, những vấn đề tồn tại của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 khi xuất
khẩu màn tuyn sang thị trường Châu Phi, từ đó đưa ra giải pháp nhằm phát triển và
mở rộng thị trường xuất khẩu màn tuyn hiện có tại Châu Phi.
Nguyễn Mai Anh 45E1 2 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
1.3. Mục đích nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu vấn đề này, doanh nghiệp cần nhìn nhận một cách đầy đủ
và toàn diện những vấn đề còn tồn tại ở công ty mình để có biện pháp khắc phục.
Về mặt lí luận: Hệ thống hóa được những vấn đề lí luận về xuất khẩu hàng
dệt may để có thể phân tích thực trạng, những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu mặt
hàng màn tuyn vào thị trường Châu Phi.
Về mặt thực tiễn: Dựa trên những cơ sở lí luận và kết quả phân tích, đánh giá
thực trạng xuất khẩu và những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển xuất khẩu mặt
hàng màn tuyn vào thị trường Châu Phi. Từ đó đưa ra những giải pháp định hướng
nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng màn tuyn sang thị trường này của Công ty Cổ
phần Dệt 10/10.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lí luận và thực tiễn xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường
Châu Phi, cụ thể là xuất khẩu sản phẩm màn tuyn sang thị trường Châu Phi của
Công ty Cổ phần Dệt 10/10- thị trường chủ yếu của công ty hiện nay.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này có thể xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều khía
cạnh. Tuy nhiên:
Về nội dung: Chuyên đề tập trung nghiên cứu về tình hình phát triển xuất
khẩu màn tuyn, tìm ra những nhân tố hay những hạn chế làm ảnh hưởng đến sự phát
triển xuất khẩu mặt hàng này, tìm hiểu về nhu cầu và khả năng tiêu thụ mặt hàng
này ở thị trường Châu Phi.
Về không gian: Chuyên đề chỉ nghiên cứu một số vấn đề cơ bản liên quan
đến xuất khẩu màn tuyn của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 sang thị trường Châu Phi.

Về thời gian: 3 năm từ năm 2010 đến năm 2012.
1.6. Phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu
1.6.1.Phương pháp thu thập số liệu
Các dữ liệu được lấy thông qua các báo cáo, tổng hợp các thông tin có liên
quan của công ty.
Nguyễn Mai Anh 45E1 3 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
Những dữ liệu đã có sẵn (trong các số liệu thống kê, các cuộc nghiên cứu
trước đó của bản thân công ty hay của các đơn vị bên ngoài, nó cũng có thể là các
dữ liệu về kết quả kinh doanh hay các thông tin nội bộ doanh nghiệp).
Các dữ liệu thu thập tại phòng Kinh doanh, phòng Kế hoạch- Sản xuất (chủ
yếu là các dữ liệu của bộ phận Xuất nhập khẩu thuộc phòng Kế hoạch- Sản xuất).
1.6.2.Phương pháp xử lí số liệu
Tổng hợp tất cả thông tin thu được thành hệ thống logic, sau đó lọc ra những
thông tin cần thiết, phù hợp với yêu cầu của đề tài khóa luận.
Từ những thông tin đó sẽ tiếp tục phân tích và đưa ra nhận xét, giải pháp phù hợp.
1.7. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần: Lời cảm ơn,tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung chuyên
đề gồm 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lí luận về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
Chương 3: Phân tích thực trạng xuất khẩu màn tuyn sang thị trường Châu Phi
của Công ty Cổ phần Dệt 10/10
Chương 4: Định hướng phát triển và một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
màn tuyn sang thị trường Châu Phi của Công ty Cổ phần Dệt 10/10
Nguyễn Mai Anh 45E1 4 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA

2.1.Một số khái niệm và lí thuyết cơ bản
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu được biết đến như một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại
thương, nó đã xuất hiện từ lâu đời và ngày càng phát triển. Từ hình thức cơ bản đầu
tiên là trao đổi hàng hóa giữa các nước, cho đến nay nó đã rất phát triển và được thể
hiện thông qua nhiều hình thức. Hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi
toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ là hàng hóa
hữu hình mà cả hàng hóa vô hình với tỉ trọng ngày càng lớn.
Bản chất của xuất khẩu: Dựa trên cơ sở là lợi thế so sánh giữa các quốc gia
mà từ đó tình chuyên môn hóa cao hơn, giảm chi phí sản xuất và các chi phí khác,
giảm giá thành sản phẩm. Mục đích của các quốc gia khi tham gia xuất khẩu là thu
được một nguồn ngoại tệ lớn để có thể nhập khẩu các trang thiết bị, công nghệ tiên
tiến hiện đại… tạo ra việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống của người dân,
phát triển kinh tế xã hội và từ đó rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa
các quốc gia.
Có nhiều khái niệm về xuất khẩu nhưng cách hiểu phổ biến hơn và đầy đủ
hơn cả thì trong đề tài em có tìm hiểu và đưa ra khái niệm chung nhất, được sử
dụng xuyên suốt đề tài đó là: “Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một
quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có
thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia”.
2.1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu hàng dệt may
- Sử dụng nhiều nhân công
Tỉ lệ lao động sống trong sản xuất hàng dệt may tương đối cao, đặc biệt là
đối với Việt Nam- một nước có trình độ tự động hóa thấp. Trong các phân ngành
sản xuất hàng dệt may như kéo sợi, dệt vải, may đều cần nhiều khâu sản xuất quan
trọng cần phải có sự tham gia trực tiếp của con người mà máy móc không thể nào
thay thế được. Ví dụ như trong thời đại ngày nay, theo kinh nghiệm cho thấy thì
việc thao tác và sử dụng nhiều công đoạn nhỏ, chi tiết (cắt, ráp, may) hoàn toàn
Nguyễn Mai Anh 45E1 5 Khoa Thương mại Quốc tế

Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
bằng máy một cách chính xác trên loại nguyên liệu mềm và dễ xô lệch như vải là rất
khó khăn và nếu có làm được thì chi phí cũng rất cao.
- Hiệu quả kinh tế cao trong điều kiện Việt Nam hiện nay
Công nghiệp dệt may Việt Nam là ngành công nghiệp đòi hỏi vốn đầu tư
không lớn, công nghệ không quá phức tạp, suất đầu tư thấp, thu hồi vốn nhanh, rất
phù hợp với tổ chức quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Dệt may là một ngành công nghiệp nhẹ, vì thế công nghiệp dệt may so với
các ngành công nghiệp khác có suất đầu tư thấp hơn rất nhiều (đặc biệt thấp hơn
hàng chục lần so với các ngành công nghiệp nặng như điện, cơ khí, luyện kim…).
So sánh ngay trong ngành công nghiệp sản xuất ra hàng tiêu dùng, suất đầu tư của
ngành dệt may (đặc biệt là ngành may) cũng thấp hơn nhiều so với các ngành khác
như ngành giấy, ngành da giầy…
2.1.2. Một số lí thuyết về xuất khẩu hàng hóa
2.1.2.1. Các hình thức xuất khẩu
- Xuất khẩu trực tiếp
Là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho các khách hàng ở thị
trường nước ngoài. Công ty sẽ thực hiện tất cả các chức năng của xuất khẩu.
- Xuất khẩu gián tiếp
Là việc các công ty bán hàng hóa ra thị trường nước ngoài thông qua người
thứ ba (trung gian thương mại). Các trung gian thương mại chủ yếu trong kinh
doanh xuất khẩu là các đại lí, nhà môi giới. Với hình thức xuất khẩu này công ty sẽ
ít gặp rủi ro hơn nhưng lại thiếu sự liên hệ với thị trường, không kiểm soát được thị
trường và có thể mất đi những cơ hội kinh doanh.
- Tái xuất khẩu
Là hình thức kinh doanh xuất khẩu mà công ty xuất khẩu trở lại ra nước
ngoài những hàng hóa mà trước đây đã nhập khẩu, không qua chế biến, gia công tại
nước tái xuất nhằm thu về lượng ngoại tệ lớn hơn lượng ban đầu bỏ ra. Luôn có ba
chủ thể tham gia trong hình thức xuất khẩu này: bên xuất khẩu, bên tái xuất khẩu và

bên nhập khẩu.
- Xuất khẩu đối lưu
Nguyễn Mai Anh 45E1 6 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
Là hình thức mua bán hàng hóa quốc tế trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và lượng hàng hóa bán đi có giá
trị tương đương với lượng hàng hóa nhận về. Nhờ hình thức kinh doanh này, các
bên có được hàng hóa phục vụ cho nền kinh tế đất nước khi thiếu ngoại tệ để nhập
khẩu, giảm được các thủ tục phức tạp về thanh toán.
- Gia công quốc tế
Là hình thức kinh doanh quốc tế trong đó một bên (bên đặt gia công) sẽ cung
cấp nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho bên khác (bên nhận gia công) để chế
biến ra sản phẩm theo yêu cầu, giao lại cho bên kia để nhận một khoản tiền (được
gọi là phí gia công).
- Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức kinh doanh xuất khẩu còn khá mới nhưng đã được phổ biến
rộng rãi. Các doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp các dịch vụ của mình cho các
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân nước ngoài ngay trên lãnh thổ quốc gia mình. Do
đó, giảm được chi phí cũng như rủi ro, góp phần gia tăng lợi nhuận.
- Xuất khẩu ủy thác
Là hình thức kinh doanh xuất khẩu trong đó các công ty chỉ đóng vai trò
trung gian xuất khẩu thực hiện những thủ tục cần thiết để xuất hàng thay cho nhà
sản xuất và hưởng phí ủy thác.
2.1.2.2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
- Nghiên cứu tiếp cận thị trường
Đây là bước đầu tiên mà bất kì doanh nghiệp nào tham gia kinh doanh trên
bất kì thị trường nào cũng phải thực hiện để đưa ra được những phương án kinh
doanh hiệu quả nhất. Chúng ta có thể sử dụng nguồn thông tin sơ cấp hoặc thứ cấp
khi nghiên cứu thị trường.

- Lựa chọn đối tác và lập phương án kinh doanh
Sau khi tiến hành nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu
lựa chọn mặt hàng, thị trường, đối tác phương thức kinh doanh rồi từ đó lập ra các
phương án kinh doanh. Lựa chọn đối tác kinh doanh của doanh nghiệp (đối tác cung
cấp nguyên vật liệu đầu vào, đối tác cung cấp tín dụng, bạn hàng xuất khẩu…) theo
Nguyễn Mai Anh 45E1 7 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
các tiêu chí đã đề ra thông qua sự hợp tác từ trước đến nay, qua giới thiệu, qua
quảng cáo…
Sau khi lựa chọn được mặt hàng, thị trường và lựa chọn được đối tác kinh
doanh, doanh nghiệp tiến hành xây dựng phương án kinh doanh để thực hiện mục
tiêu của mình.
- Lựa chọn hình thức và biện pháp giao dịch đàm phán để kí kết hợp đồng
xuất khẩu
Công tác giao dịch và đàm phán vô cùng quan trọng trong việc đưa ra các
điều khoản chủ yếu của hợp đồng các bên. Mục đích cuối cùng của công tác giao
dịch và đàm phán là kí kết được hợp đồng. Đó là sự thỏa thuận giữa các bên về việc
mua bán hàng hóa quốc tế: bên bán có nghĩa vụ chuyển cho bên mua quyền sở hữu
hàng hóa, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Tùy thuộc vào
điều kiện và mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp mà đưa ra hình thức giao dịch và
đàm phán phù hợp.
- Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu
Công tác tạo nguồn được thực hiện sau khi doanh nghiệp đã kí kết hợp đồng
xuất khẩu. Kế hoạch tạo nguồn được xây dựng và thực hiện tùy thuộc vào mặt hàng
mà doanh nghiệp xuất khẩu. Đối với các công ty sản xuất thủy hải sản thì việc tạo
nguồn được thực hiện là việc thu mua nông sản, tiến hành sơ chế hay sản xuất tiếp
tùy thuộc vào yêu cầu hàng hóa và yêu cầu của khách hàng. Đối với các công ty sản
xuất hàng xuất khẩu như hàng may mặc, việc tạo nguồn là việc mua nguyên vật liệu
đầu vào, sau đó tiến hành phân công sản xuất đến từng phân xưởng, cá nhân cụ thể.

- Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Đây là công việc chính trong quá trình xuất khẩu của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp xuất khẩu tiến hành tổ chức thực hiện hợp đồng theo đúng quyền và nghĩa
vụ được quy định trong hợp đồng.
- Đánh giá kết quả thực hiện
Sau khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp cần tiến hành đánh giá
kết quả của hoạt động xuất khẩu đã đạt được. Mục đích là đánh giá những việc đã
thực hiện tốt, những việc thực hiện chưa tốt, nguyên nhân những mặt trên cũng như
rút ra được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng. Từ đó,
Nguyễn Mai Anh 45E1 8 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
doanh nghiệp sẽ lên được kế hoạch cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Các chỉ tiêu
thường sử dụng để đánh giá kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp là: tổng doanh thu
xuất khẩu, tổng chi phí thực hiện, lợi nhuận xuất khẩu, so sánh giá xuất khẩu với giá
quốc tế…
2.1.2.3. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa
đất nước: Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn, trong đó
xuất khẩu là nguồn trực tiếp và quan trọng nhất, hơn thế nữa không tạo ra tình trạng
phụ thuộc vào nước ngoài. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập
khẩu. Trong khoảng thời gian tới, nguồn vốn bên ngoài đầu tư vào Việt Nam sẽ
tăng, nhưng mọi nguồn vốn đầu tư hay cho vay của nước ngoài đối với Việt Nam
cũng phải dựa trên cơ sở các quốc gia đó thấy được khả năng xuất khẩu của nước
ta- đó là nguồn vốn duy nhất để trả nợ.
Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển:
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi một cách mạnh mẽ.
Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu thế phát triển kinh tế
thế giới là tất yếu đối với nước ta.

Xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống của nhân dân: trước hết, việc sản xuất hàng xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu
lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp. Đó còn là nguồn tạo vốn để nhập
khẩu vật phẩm tiêu dùng phục vụ đời sống và làm phong phú thêm những nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của đất
nước: Chúng ta có thể thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác
động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại.
Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác tạo
điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và công nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc
tế… Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại chúng ta vừa kể lại tạo tiền đề
cho mở rộng xuất khẩu.
Nguyễn Mai Anh 45E1 9 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa
2.2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
• Nhân tố kinh tế
Nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến quan trọng trong những năm gần
đây, đặc biệt là sự gia tăng của hoạt động mua bán quốc tế. Số lượng các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc ngày càng nhiều, làm ăn
ngày càng có hiệu quả. Nhà nước và các Bộ ngành cũng tạo điều kiện thuận lợi như
cung cấp thông tin, tạo khung pháp lí… cho các doanh nghiệp xuất khẩu phát triển.
Hiện nay, giá cả của các mặt hàng trên thế giới có xu hướng ngày càng gia
tăng, trong đó có giá nguyên phụ liệu phục vụ ngành may mặc. Mà Việt Nam chủ yếu sử
dụng nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu nên giá thành của sản phẩm sẽ cao hơn, do đó
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường thế giới.
• Nhân tố chính trị
Nước ta có tình hình chính trị ổn định trong suốt thời gian qua, đây là một lợi

thế lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài muốn hợp tác làm ăn với các doanh
nghiệp trong nước. Mặt khác, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước trên
thế giới không ngừng được mở rộng. Hiện nay, nước ta có quan hệ ngoại giao với
hơn 171 nước và vùng lãnh thổ, có quan hệ buôn bán với trên 100 nước và khu vực
trên thế giới (trong đó có hiệp định thương mại với 64 nước), có quan hệ buôn bán
với hàng nghìn tổ chức kinh tế thương mại của các nước. Điều này có tác động tích
cực đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
• Nhân tố luật pháp
Hoạt động xuất khẩu không chỉ chịu ảnh hưởng của luật pháp quốc gia mà
còn chịu ảnh hưởng lớn của luật pháp và thông lệ quốc tế. Hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh, công bằng, minh bạch là một tiền đề quan trọng trong kinh doanh. Tuy nhiên
hệ thống luật pháp của nước ta còn thiếu, chưa đồng bộ, tốc độ hoàn thiện còn
chậm, chưa tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế, một số thủ tục hành chính còn
rườm rà, chính sách thay đổi liên tục… Đây là bất lợi lớn đối với các doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, nước
ta đã nỗ lực hoàn thiện hệ thống luật pháp theo tiêu chí đầy đủ, công khai, minh
bạch và công bằng, thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa. Xác định
Nguyễn Mai Anh 45E1 10 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
dệt may là một trong những ngành chiến lược của nước ta nên nước ta luôn có những
văn bản pháp luật để hướng dẫn cũng như quy định về xuất khẩu, có những quy định
ưu đãi cho các doanh nghiệp dệt may như: không phải nộp thuế nhập khẩu và thuế giá
trị gia tăng đối với nguyên phụ liệu nhập khẩu từ nước ngoài hoặc mua trong nước
phục vụ nhu cầu sản xuất hàng xuất khẩu; hồ sơ xin Visa được giảm bớt nhiều giấy tờ;
nếu thực hiện đầu tư mới thì thu nhập thu được từ sự đầu tư đó được giảm 50% thuế
thu nhập doanh nghiệp trong hai năm tiếp theo; các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may
với số lượng dưới 20 tấn không cần phải có sự phê duyệt của liên bộ
Luật pháp nước ngoài cũng ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp xuất
khẩu hàng may mặc. Việt Nam đã tham gia vào nhiều tổ chức quốc tế và khu vực

nên đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu
nói chung phải hiểu biết về các quy định cũng như luật pháp của các nước và các tổ
chức mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Việt Nam là thành viên của WTO thì
phải thực hiện quy định về hàng dệt may (ATC), tức là các nước phải dỡ bỏ hoàn
toàn hạn ngạch dệt may giai đoạn cuối cùng là 01/01/2005. Là thành viên của
ASEAN thì phải tuân thủ các điều khoản của CEPT/AFTA, tức là phải giảm thuế
xuất nhập khẩu xuống từ 0 – 5% trong vòng 10 năm…
• Các rào cản đối với hàng may mặc xuất khẩu
Một số quốc gia thường dùng các biện pháp về thuế, hạn ngạch, các rào cản
kỹ thuật để bảo vệ ngành may mặc trong nước, ngăn chặn hàng may mặc từ nước
ngoài vào. Nhưng do xu hướng mậu dịch tự do hiện nay nên các nước đó phải xoá
bỏ dần các biện pháp về thuế, hạn ngạch đồng thời tăng dần các rào cản kỹ thuật.
Các rào cản thường được các nước nhập khẩu hàng may mặc áp dụng là: tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn về môi trường, trách nhiệm xã hội, luật chống bán
phá giá.
Các yêu cầu về chất lượng sản phẩm được tiêu chuẩn hoá thành hệ thống tiêu
chuẩn chất lượng ISO. Các hệ thống chất lượng như ISO 9000 – 2000, ISO 9000 –
1994 được xem như là giấy thông hành khi các doanh nghiệp tham gia kinh doanh
xuất khẩu.
Nguyễn Mai Anh 45E1 11 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
• Nhân tố văn hóa xã hội
Yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu
của doanh nghiệp. Nhu cầu của khách hàng về may mặc, hành vi mua sắm của
khách hàng chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố văn hoá, nhất là các phong tục tập quán.
Thế giới có rất nhiều nền văn hoá đa dạng với rất nhiều phong tục tập quán khác
nhau. Vì thế, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu thật kỹ về văn hoá, phong tục tập quán
của quốc gia mà mình muốn thâm nhập.
• Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay phải kể
đến các nước ASEAN như Thái Lan, Indonexia, Philippin, Singapore,… Họ có
nhiều điều kiện thuận lợi hơn chúng ta: có sẵn thị trường, khoa học công nghệ tiên
tiến, các điều kiện phục vụ sản xuất tốt hơn, chi phí rẻ hơn…Tại Châu Á, Trung
Quốc là quốc gia phát triển rất mạnh, hiện chiếm khoảng 20% thị phần xuất khẩu
hàng dệt may. Theo dự báo, đến trong vòng 10 năm tới, con số này sẽ lên tới 50%.
Tại các thị trường lớn như Mỹ, Trung Quốc chiếm khoảng 15% thị phần, với thị
trường EU sẽ tăng từ 18% lên 29%. Việc tăng thị phần của Trung Quốc tại các thị
trường làm cho các quốc gia khác bị mất bớt thị phần tại các thị trường trên thế
giới. Đây là một đối thủ cạnh tranh đáng “gờm” nhất. Hàng Trung Quốc có ưu điểm
là giá rẻ nên dễ xâm nhập thị trường hơn.
Bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh
nghiệp Việt Nam còn phải cạnh tranh với nhau trên thị trường nội địa để giành hợp
đồng, giành quota để vào các thị trường hạn ngạch, rõ nét nhất là sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp quốc doanh và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều này
có thể làm giảm giá trị của sản phẩm may mặc (chênh lệch giữa giá nhận đơn hàng của
sản phẩm may mặc với giá thành sản xuất ngày càng ít), dẫn đến hiệu quả sản xuất
không cao. Tuy vậy, nó cũng góp phần tạo ra động lực giúp các doanh nghiệp trong
nước đầu tư phát triển sản xuất để có thể giành được chỗ đứng trên thị trường.
2.2.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
• Nhân tố con người
Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh để đảm bảo sự thành
công. Nhờ con người, các yếu tố vốn, kĩ thuật, công nghệ,… mới có thể kết hợp với
Nguyễn Mai Anh 45E1 12 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
nhau để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nếu con người không
có trình độ thì dù máy móc có hiện đại, vốn có lớn đến đâu cũng không phát huy
được tác dụng. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu,
phải tiến hành hoạt động kinh doanh của mình tại thị trường nước ngoài, nơi có

những đặc điểm hoàn toàn khác hẳn trong nước về thị hiếu, sở thích, văn hóa, luật
pháp… lại xa xôi về mặt địa lí. Nếu đội ngũ cán bộ công nhân viên không có trình
độ, chuyên môn nghiệp vụ, không tổ chức tốt bộ máy quản lí, mạng lưới thông tin
thì việc kinh doanh sẽ không có hiệu quả. Thực hiện tổ chức quản lí tốt làm cho
doanh nghiệp trở thành một khối thống nhất, hoạt động nhịp nhàng, liên tục, hiệu
quả cao hơn.
• Nhân tố tài chính
Nhân tố tài chính quyết định quy mô của doanh nghiệp cũng như cơ hội kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào hoạt động kinh doanh cũng như
khả năng phân phối, sử dụng và quản lí có hiệu quả nguồn vốn đó. Doanh nghiệp có
tiềm lực tài chính mạnh thì sẽ tạo được niềm tin đối với đối tác, tạo điều kiện tốt để
thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, Nắm bắt được cơ hội kinh doanh.
• Nhân tố công nghệ
Trình độ tiên tiến, hiện đại của máy móc trang thiết bị ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất lao động, chi phí, giá thành cũng như chất lượng hàng hóa, quyết
định mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, khả năng cạnh tranh, khả năng nắm
bắt cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp… từ đó góp phần khẳng định vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường. Một doanh nghiệp được trang bị máy móc, thiết bị
tiên tiến, hiện đại sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn các doanh nghiệp khác.
• Chu trình quản lí và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
Chu trình quản lí hiện đại và chuyên nghiệp là một thế mạnh của doanh
nghiệp xuất khẩu hàng may mặc khi kí kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài.
Điều này được thể hiện ở định mức nguyên phụ liệu thấp, hao phí nguyên phụ liệu
nhỏ, chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao.
Nguyễn Mai Anh 45E1 13 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
• Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp
Thương hiệu và uy tín là tài sản vô giá đối với mọi doanh nghiệp. Một doanh

nghiệp có thương hiệu và uy tín trên thị trường sẽ tạo được niềm tin đối với người
tiêu dùng và đối tác. Đây là nguyên nhân quan trọng để khách hàng lựa chọn doanh
nghiệp làm bạn hàng của họ.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may, thương hiệu và uy tín của
doanh nghiệp thể hiện ở chất lượng sản phẩm, ở việc thực hiện tốt hợp đồng đối với
đối tác…(như giao hàng đúng hợp đồng, đúng thời gian quy định).
2.3.Các nội dung cơ bản của thúc đẩy xuất khẩu
2.3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố có sức ảnh hưởng lớn nhất đến sức
cạnh tranh của các sản phẩm may trên thị trường, bởi vì chất lượng là yếu tố ảnh
hưởng quyết định nhất đến việc lựa chọn các sản phẩm của người tiêu dùng.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải đầu tư cải tiến máy móc, nâng cao
trình độ tay nghề của công nhân, giảm tỉ lệ các sản phẩm lỗi hỏng, nâng cao chất
lượng nguyên vật liệu.
2.3.2. Hạ giá thành sản phẩm
Đồng thời với việc nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm cũng là
yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp cạnh tranh khi xuất khẩu hàng hóa. Để có thể
giảm giá thành, doanh nghiệp cần cắt giảm các chi phí sản xuất bất hợp lí:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu: chủ động tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên
vật liệu với giá rẻ chất lượng tốt. Dần dần thay thế nguồn nguyên vật liệu nhập
ngoại bằng cung cấp trong nước. Tăng ý thức trong việc mua bán, vận chuyển, bảo
quản và sử dụng nguồn vật liệu, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân
nhằm giảm thiểu tỉ lệ lãng phí nguyên vật liệu.
- Giảm chi phí cố định bằng việc tăng số lượng sản phẩm xuất ra. Nâng cao
năng suất sản xuất của hệ thống máy móc thiết bị.
- Giảm các chi phí quản lí bằng việc nâng cao chất lượng của các hoạt động
quản lí. Giảm các chi phí giao dịch giấy tờ thông qua việc áp dụng các tiến bộ khoa
học thông tin. Tìm kiếm các nhà vận chuyển có năng lực và giá thành hợp lí.
Nguyễn Mai Anh 45E1 14 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt

nghiệp
2.3.3. Cải tiến mẫu mã
Mẫu mã là một yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao giá trị sản phẩm và tác
động đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
Để cải tiến mẫu mã sản phẩm, điều đầu tiên là công ty phải có một đội ngũ
nhân lực thiết kế trình độ cao. Doanh nghiệp cần tuyển dụng các nhà thiết kế trẻ có
trình độ bởi họ có nhiều sức sáng tạo, dễ nắm bắt những xu thế thời trang mới. Nếu
có thể nên mời thêm các chuyên gia thời trang nổi tiếng nước ngoài hợp tác làm
việc để đổi mới tư duy thiết kế cũng như đội ngũ nhân viên thiết kế của công ty có
cơ hội cọ sát nâng cao trình độ chuyên môn.
Kết hợp với công tác nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt được những
thay đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó đưa ra được các thiết kế phù hợp
mang tính sáng tạo và giá trị thẩm mĩ cao đáp ứng những nhu cầu đó. Doanh nghiệp
có thể liên kết với các trung tâm thiết kế thời trang của thế giới để có thể mua lại
những mẫu thiết kế có giá trị sản xuất cao.
2.3.4. Tăng cường công tác nghiên cứu mở rộng thị trường
Công tác nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp thường do phòng
Marketing chịu trách nhiệm, tuy nhiên tại nhiều nơi do đội ngũ nhân lực còn hạn
chế mà khối lượng công việc lại nhiều nên công tác này chưa được chú trọng đầu
tư. Trong những năm tới đây các doanh nghiệp cần tập trung hơn nữa cho hoạt động
này.
Tăng cường đội ngũ nhân lực cho công tác nghiên cứu thị trường, có một bộ
phận chuyên trách trong phòng ban chuyên thực hiện công tác này để tránh được
tình trạng chồng chéo công việc như hiện nay.
Doanh nghiệp cần phải có các chính sách đầu tư thỏa đáng cho hoạt động
này. Đồng thời tạo điều kiện cho nhân viên thị trường có điều kiện đi khảo sát thực
tế thị trường để tìm hiểu phân ứng của khách hàng về sản phẩm của nghiệp.
Doanh nghiệp cần kết hợp với các hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia
các hội trợ quốc tế vừa quảng bá sản phẩm vừa thu thập tìm kiếm thông tin về thị
trường để giảm thiểu được các chi phí nghiên cứu thị trường.

Sử dụng hữu hiệu các công cụ thông tin hiện đại như Website để tìm, nắm bắt
thông tin thị trường một cách cập nhật. Tận dụng các nguồn thông tin thứ cấp từ các
Nguyễn Mai Anh 45E1 15 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
tổ chức của chính phủ như: hiệp hội dệt may, tham tán thương mại ở các nước, phục
vụ cho công tác nghiên cứu thị trường của công ty.
2.3.5. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm
Tích cực tham gia các hội trợ và triển lãm quốc tế để giới thiệu và quảng bá
sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời cũng tìm kiếm được các khách hàng tiềm
năng mới. Đặc biệt đối với các sản phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp cần có những
chiến lược xây dựng và bảo vệ thương hiệu trên các thị trường xuất khẩu.
Xúc tiến thành lập các văn phòng đại diện tại các nước trên thị trường để tăng
cường các hoạt động xúc tiến thương mại. Tăng cường các hoạt động quảng cáo,
quảng bá sản phẩm thông qua các kênh thông tin để tăng cường uy tín và hình ảnh
thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.
Duy trì và cải tiến Website của doanh nghiệp cho tiện dụng hơn, dễ dàng cho
người sử dụng. Website sử dụng nhiều thứ tiếng và thường xuyên cập nhật những
thông tin về sản phẩm để dễ dàng cho người tiêu dùng đặc biệt là các khách hàng
nước ngoài trong việc tìm kiếm các thông tin về sản phẩm. Điều này cũng tạo thuận
lợi hơn cho doanh nghiệp để tiến hành nghiên cứu các thông tin về thị hiếu và tiềm
năng của thị trường nước ngoài.
2.3.6. Chủ động nguồn nguyên phụ liệu
Khi chủ động được nguyên phụ liệu sẽ tiết kiệm được lượng ngoại tệ nhập
khẩu đáng kể cho đất nước và giá thành sản phẩm sẽ hạ nhằm tăng sức cạnh tranh
cho toàn ngành. Không những thế, khi chủ động sản xuất được nguyên phụ liệu, các
doanh nghiệp mới chủ động thiết kế nhiều mẫu mã phong phú đa dạng, đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của thị trường và có thể linh động chuyển từ phương thức gia
công sang phương thức mua đứt bán đoạn. Đây là bài học mà Trung Quốc đã áp
dụng rất thành công trong những năm qua. Để làm được việc này đòi hỏi lượng vốn

rất lớn, vì vậy phải có sự hỗ trợ tích cực từ Chính phủ, đồng thời ngành phải có
phương thức huy động mọi nguồn vốn từ trong nước và nước ngoài.
2.3.7. Đầu tư phát triển công nghệ
Đầu tư chiều sâu bao gồm cả đầu tư mở rộng là một yêu cầu cấp thiết. Doanh
nghiệp cần tăng vốn cho các hoạt động mua sắm trang thiết bị hiện đại, đặc biệt ưu
tiên các công nghệ tiên tiến tự động cho chất lượng sản phẩm đầu ra cao. Đầu tư
Nguyễn Mai Anh 45E1 16 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
chiều sâu nhằm khắc phục các mất cân đối, đồng bộ hóa các dây chuyền thiết bị, bổ
sung mới, cải tạo nâng cấp thiết bị cũ, đầu tư công nghệ mới, đào tạo nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Các dự án đầu tư chiều sau phải có bước đi phù hợp với tình hình kinh tế, kĩ
thuật, với chiến lược phát triển của công ty. Dù là bổ sung một máy, một dây
chuyền công nghệ… đều phải đảm bảo đồng bộ với công nghệ phụ trợ, đào tạo,
quản lí… nhằm phát huy hiệu quả kinh tế sớm nhất.
2.3.8.Phát triển nguồn nhân lực
Đối với đội ngũ cán bộ quản lí cần nâng cao trình độ quản lí bằng cách tổ
chức các lớp bồi dưỡng kĩ năng quản lí hoặc cử cán bộ đi học tập ngắn hạn tại các
trường đại học trong nước về quản lí, thường xuyên mời những cán bộ quản lí giỏi
về truyền đạt kinh nghiệm quản lí.
Đối với cán bộ chuyên môn nghiệp vụ cần thường xuyên bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ bằng việc liên kết với các trường đào tạo mở các lớp
ngắn hạn bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, khả năng ngoại ngữ, tin học…
Đối với công nhân sản xuất trực tiệp cần tổ chức các lớp học nâng cao tay
nghề chuyên môn. Tổ chức các cuộc thi tay nghề để tạo động lực cũng như khuyến
khích công nhân sản xuất nâng cao tay nghề trình độ.
2.4.Phân định nội dung nghiên cứu
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm, điều kiện riêng với những mục tiêu
khác nhau. Vì thế, biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp cũng khác

nhau. Mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn những giải pháp phù hợp nhất với điều kiện,
mục tiêu của mình sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Đối với việc xuất khẩu màn
tuyn của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 có thể áp dụng các biện pháp:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm
- Cải tiến mẫu mã
- Tăng cường công tác nghiên cứu mở rộng thị trường
- Chủ động nguồn nguyên phụ liệu
- Đầu tư phát triển công nghệ
- Phát triển nguồn nhân lực.
Nguyễn Mai Anh 45E1 17 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MÀN TUYN SANG
THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10
3.1.Giới thiệu về Công ty Cổ phần Dệt 10/10
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dệt 10/10
Trụ sở chính: Số 9/253 Minh Khai- Hai Bà Trưng- Hà Nội
Xí nghiệp Dệt 10/10 (nay là Công ty Cổ phần Dệt 10/10) thuộc sở công
nghiệp Hà Nội được chính thức thành lập theo quyết định số 262/CN ngày
25/12/1973 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Kế hoạch do Nhà nước giao,
quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng
cao, sản phẩm của công ty đã dần chiếm được cảm tình của đông đảo khách hàng
trong và ngoài nước.
Trong những năm 80, nền kinh tế của đất nước gặp nhiều khó khăn và có
nhiều biến động lớn nên hoạt động kinh doanh của xí nghiệp có những thay đổi
đáng kể cho phù hợp với cơ chế mới. Xí nghiệp được cấp thêm 1000m
2
đất ở Minh
Khai để đặt phân xưởng sản xuất chính gồm: phân xưởng dệt, văng sấy, cơ điện, bộ

phận bảo dưỡng, kho nguyên vật liệu. Còn tại Ngô Văn Sở làm nơi đặt văn phòng
trụ sở chính với các phân xưởng cắt may và kho thành phẩm.
Tháng 10/1992, xí nghiệp dệt 10/10 được Sở công nghiệp đồng ý chuyển đổi
tổ chức của mình thành Công ty Cổ phần Dệt 10/10 với số vốn kinh doanh
4.201.760.000VNĐ, trong đó vốn ngân sách cấp là 2.775.540.000VNĐ và nguồn
vốn bổ sung 1.329.180.000VNĐ.
Từ ngày thành lập nhiều năm liền công ty được các tổ chức trao tặng huy
chương vàng tại các hội chợ triển lãm thành tựu khoa học kĩ thuật và được cấp dấu
chất lượng từ năm 1985 đến nay. Tính đến năm 1995, công ty đã được trao 10 huy
chương vàng và 6 huy chương bạc. Bên cạnh đó, công ty còn được UBND thành
phố Hà Nội tặng nhiều bằng khen.
Ngày 29/02/1999, UBND thành phố Hà Nội ban hành quyết định số
5784/QĐ-UB về chuyển đổi công ty Dệt 10/10 thành Công ty Cổ phần Dệt 10/10.
Nguyễn Mai Anh 45E1 18 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty
- Sản xuất, kinh doanh vải tuyn, màn tuyn, vải rèm che cửa và các loại
hàng dệt, may phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu;
- Nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, phụ tùng, nguyên vật liệu, sợi, hóa chất
(trừ hóa chất Nhà nước cấm) của ngành dệt- nhuộm phục vụ sản xuất kinh doanh;
- Đại lí mua, đại lí bán, kí gửi hàng hóa.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng, chỉ đạo thống
nhất từ trên xuống dưới, đứng đầu là HĐQT, ban Giám đốc, tiếp đến là các phòng
ban chức năng. Cho đến nay, bộ máy quản lí của công ty đã có nhiều sửa đổi cho
đơn giản, gọn nhẹ nhằm giảm chi phí và tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có.
Cơ cấu của công ty được bố trí như sau:
Nguyễn Mai Anh 45E1 19 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt

nghiệp
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty cổ phần dệt 10/10
Nguyễn Mai Anh 45E1 20 Khoa Thương mại Quốc tế
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng
kĩ thuật
cơ điện
Phòng
đảm
bảo
chất
lượng
Phòng
kế
hoạch
sản xuất
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tổ chức
bảo vệ
Phòng
tài vụ
Phòng
hành
chính

Phân
xưởng
dệt 1
Phân
xưởng
dệt 2
Phân
xưởng
văng
sấy
Phân
xưởng
cắt
Phân
xưởng
may 1
Phân
xưởng
may 2
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
kinh tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
3.1.4. Nhân lực của Công ty
Tính đến quý 4- năm 2011, công ty có 2.480 cán bộ, công nhân viên; bao
gồm cả bộ phận văn phòng và bộ phận sản xuất kinh doanh trực tiếp, gián tiếp.
Trong đó lao động của công ty được phân loại như sau:
- Lao động quản lí

- Lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh
- Lao động phụ, phục vụ.
3.1.5. Tài chính của Công ty
Vốn điều lệ của công ty hiện nay là 8 tỉ VNĐ trong đó có 30% vốn ngân sách
Nhà nước và 70% thuộc vốn cổ phần của cán bộ công nhân viên trong công ty. Đến
hết năm 2010, tổng tài sản của công ty là hơn 30 tỉ VNĐ.
Bảng 3.1. Tình hình tài sản của Công ty Cổ phần Dệt 10/10
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số tiền
Tổng TSCĐ VNĐ 16.076.546.451
Tổng TSLĐ VNĐ 18.730.488.565
Nguồn vốn chủ sở hữu VNĐ 8.965.136.657
Nợ phải trả VNĐ 19.041.888.959
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của Công ty năm 2010)
3.2.Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dệt 10/10
3.2.1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Từ khi mới thành lập, với tư cách là một Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty
Cổ phần Dệt 10/10 thực hiện tổ chức sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu, kế hoạch
Nhà nước giao. Ngoài ra công ty còn phải chủ động tìm kiếm nguồn nguyên liệu
đầu vào, thị trường tiêu thụ để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm chính của công ty là màn tuyn, vải tuyn các loại, bao gồm:
- Màn tròn, màn chữ nhật, màn trẻ em, màn võng, màn du lịch, màn lều,
màn khách sạn,… với nhiều kiểu dáng kích cỡ đa dạng, màu sắc phong phú
- Màn tẩm hóa chất chống muỗi
- Vải tuyn các loại, vải kĩ thuật dùng cho công, nông nghiệp.
Từ sau khi cổ phần hóa, ngành nghề kinh doanh của công ty đã được đa dạng hóa
một cách đáng kể. Công ty tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh mặt hàng truyền thống
theo công nghệ khép kín, được may trên máy dệt kim đan dọc từ loại sợi tổng hợp
Nguyễn Mai Anh 45E1 21 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp

Polieste phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống
là vải tuyn, màn tuyn cá nhân, gia đình, trẻ em,… rất được người tiêu dùng tín nhiệm sử
dụng. Công ty còn không ngừng đi sâu nghiên cứu, phát triển rất nhiều các sản phẩm
mới với mẫu mã, kích thước đa dạng đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng như
màn sử dụng cho gia đình, khách sạn. Màn có cửa, không cửa, có trang trí viền rèm hoặc
không trang trí với màu sắc và kĩ thuật may tinh tế. Màn du lịch Tracker, màn võng nhỏ
gọn, thích hợp cho những người ưa đi du lịch và rất được khách hàng nước ngoài mến
mộ vì tính tiện dụng của nó. Các loại bấy bắt côn trùng với trên chục loại, với kiểu dáng
và mục đích sử dụng khác nhau: Tse Tse fly N.G.U trap, Biconical, NZI tse tse fly trap,
màn Travel, màn Dumuria…
3.2.2. Hoạt động xuất khẩu của Công ty
Từ những năm 90, trước khi tìm được đối tác chính như hiện nay, Công ty Cổ
phần Dệt 10/10 chủ yếu thực hiện hoạt động xuất khẩu của mình theo phương pháp
xuất khẩu trực tiếp. Màn tuyn sau khi sản xuất được bán trực tiếp cho các khách
hàng của công ty. Các đơn đặt hàng của các đối tác nước ngoài khi đó còn rất nhỏ
lẻ, chủ yếu là đơn đặt hàng tới từ một số nước như: India, Indonesia, Srilanca,…
Các đơn hàng xuất khẩu trực tiếp trong giai đoạn này chủ yếu là những bạn hàng
quen thuộc của công ty và công ty hầu như không tìm được đối tác mới cũng như
một phương thức xuất khẩu đem lại hiệu quả cao nhất.
Từ khi tiến hành đổi mới máy móc thiết bị và cổ phần hóa vào năm 2000,
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động xuất khẩu nói
riêng đã đạt được những bước tiến vượt bậc. Đặc biệt, trong hoạt động xuất khẩu,
việc tìm được đối tác là tập đoàn Vestergaard Frandsen của Đan Mạch đã giúp cho
hoạt động xuất khẩu của công ty bước sang một giai đoạn mới. Hợp tác với tập
đoàn VF của Đan Mạch đã giúp cho thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty được
mở rộng nhanh chóng. Phương thức xuất khẩu của công ty vẫn là xuất khẩu trực
tiếp nhưng đã có những thay đổi nhất định trong việc quản lí xuất khẩu.
3.3.Phân tích thực trạng xuất khẩu màn tuyn sang thị trường Châu Phi
của Công ty Cổ phần Dệt 10/10
3.3.1. Đặc điểm của thị trường Châu Phi

Nguyễn Mai Anh 45E1 22 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
Trong cơ chế kinh doanh cạnh tranh hết sức khốc liệt như hiện nay thì công
tác thị trường đóng một vai trò không nhỏ góp phần đem lại hiệu quả hoạt động
kinh doanh cho mỗi công ty. Nhận thức được điều này, trong mấy năm gần đây
Công ty Cổ phần Dệt 10/10 đã đặc biệt chú ý đến và bước đầu tổ chức thực hiện tốt
một số công việc của công tác này.
Công ty đã nghiên cứu, khai thác và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên các
thị trường mới, mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Đồng thời công ty cũng tổ
chức nắm bắt tốt các thông tin về thị trường, có những hình thức xuất khẩu và thanh
toán phù hợp với điều kiện kinh doanh linh hoạt trên thế giới. Đặc biệt là việc hợp
tác với tập đoàn VF đã mang lại cho công ty một thị trường xuất khẩu rộng lớn.
Thị trường xuất khẩu chính của công ty hiện nay là các nước Châu Phi. Đây
là khu vực có tình trạng sốt xuất huyết lớn nhất thế giới. Chính vì thế nhu cầu màn
tuyn chống muỗi của thị trường này là rất lớn. Hợp tác cùng tập đoàn VF, màn tuyn
của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 chủ yếu sản xuất phục vụ cho các dự án ngăn ngừa
bệnh sốt xuất huyết, sốt rét và các bệnh truyền nhiễm gây ra do muỗi. Đây là hướng
xuất khẩu ưu tiên của công ty trong giai đoạn tới đây. Không chỉ xuất khẩu theo các
dự án mà thị trường Châu Phi còn được công ty chú trọng vì các lí do sau:
Thứ nhất, Châu Phi là một thị trường rộng lớn, dân sô đông, nhu cầu về các
tiêu chuẩn chất lượng, mẫu mã hàng hóa không quá khắt khe như nhiều thị trường
khác. Những yếu tố đó đã làm cho hàng hóa xuất khẩu vào thị trường này được tiêu
thụ khá nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.
Thứ hai, giá cả, chất lượng và chủng loại nhiều sản phẩm hàng Việt Nam khá
thích ứng với thị trường này.
3.3.2.Phân tích thực trạng xuất khẩu màn tuyn sang thị trường Châu Phi
của Công ty
3.3.2.1. Thực trạng nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã
Sản phẩm màn tuyn vốn là những sản phẩm truyền thống và chiếm chính tỉ

trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty. Trong những năm gần đây,
lượng màn tuyn xuất khẩu của công ty không ngừng gia tăng nhanh cả về số lượng
và chất lượng. Điều đó là do công ty đã kí kết được hợp đồng với tập đoàn VF, đảm
bảo cho màn tuyn sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng.
Bảng 3.2. Giá trị xuất khẩu theo mặt hàng
Nguyễn Mai Anh 45E1 23 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
Đơn vị: Triệu USD
Loại sản phẩm 2010 2011 2012
Doanh
thu
Tỉ trọng
(%)
Doanh
thu
Tỉ trọng
(%)
Doanh
thu
Tỉ trọng
(%)
Màn tuyn, bẫy 72,33 91,31 82,24 95,13 111,52 94,72
Rèm 2,17 2,74 2,81 3,25 2,73 2,32
Các loại khác 4,71 5,95 1,4 1,72 3,48 2,96
Tổng cộng 79,21 100 86,45 100 117,73 100
(Nguồn: Bộ phận xuất nhập khẩu- Phòng kế hoạch, Công ty Cổ phần Dệt 10/10)
Qua bảng số liệu bảng 3.2, ta thấy doanh thu từ việc xuất khẩu màn tuyn liên
tục có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2010 doanh thu xuất khẩu màn tuyn đạt
mức 72,33 triệu USD thì năm 2012 đã tăng gần 2 lần, đạt mức 111,52 triệu USD.

Ngoài mặt hàng chủ lực là màn tuyn xuất khẩu, công ty còn tiếp tục mở rộng sản
xuất với mặt hàng rèm các loại. Tuy mới chỉ chiếm khoảng 3% giá trị hàng xuất
khẩu nhưng nếu được chú ý đầu tư thì rèm hoa hứa hẹn là mặt hàng đem lại doanh
thu không nhỏ cho công ty. Vì thế, công ty cần đầu tư nghiên cứu các loại rèm hoa
có mẫu mã chủng loại đa dạng và chất lượng tốt để tăng khả năng xuất khẩu.
Mặt hàng xuất khẩu chủ lực và truyền thống của Công ty Cổ phần Dệt
10/10 là màn tuyn. Có thể nói trong những năm qua mặt hàng này đã tạo được vị trí
nhất định trên thị trường thế giới. Cùng với việc hợp tác với tập đoàn VF của Đan
Mạch thì hoạt động xuất khẩu của công ty đã phát triển mạnh mẽ. Màn tuyn 10/10
đã có mặt trên nhiều thị trường hơn, chất lượng tốt hơn nên khả năng cạnh tranh đã
tăng lên nhanh chóng. Doanh thu xuất khẩu màn tuyn đã không ngừng tăng lên,
năm sau luôn đạt doanh thu cao hơn năm trước và thị trường xuất khẩu ngày càng
mở rộng hứa hẹn nhiều thành công mới cho công ty. Cùng với việc đầu tư về đa
dạng mẫu mã, chủng loại thì chất lượng sản phẩm cũng ngày càng được nâng cao.
Màn tuyn chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường Châu Phi, nơi mà các dịch bệnh
liên quan tới muỗi đang có xu hướng phát triển trở lại trong thời gian qua. Số lượng
màn xuất khẩu không ngừng tăng lên trong thời gian qua.
Biểu đồ 3.1. Số lượng màn tuyn xuất khẩu
Đơn vị: Triệu cái
Nguyễn Mai Anh 45E1 24 Khoa Thương mại Quốc tế
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt
nghiệp
(Nguồn: Bộ phận xuất khẩu- Phòng kế hoạch, Công ty Cổ phần Dệt 10/10)
Xem xét biểu đồ 3.1, ta có thể thấy tốc độ xuất khẩu màn tuyn tăng lên rất
ổn định qua các năm. Năm 2011, số lượng màn xuất khẩu đã tăng lên nhanh chóng,
đạt mức 37,4 triệu màn- tăng hơn 30% so với năm 2010.
Tuy nhiên thị trường trong nước khá dễ tính nên thường chấp nhận những lỗi
nhỏ, ngược lại thị trường quốc tế rất khắt khe, chỉ cần có một lỗi nào đó dù nhỏ hay
lớn, dù có khắc phục được hay không cũng bị coi là vi phạm hợp đồng. Vào quý 1
năm 2012, một số lô hàng màn đôi xuất khẩu sang Nigieria đã bị phát hiện có hàng

lỗi. Rất may lô hàng này chưa xuất khẩu sang Nigieria thì đã được Phòng kiểm định
chất lượng phát hiện và thay thế bằng lô hàng mới đảm bảo chất lượng.
Sản phẩm màn xuất khẩu của công ty chủ yếu là màn chống muỗi bao gồm
màn cá nhân, màn đôi, túi ngủ cá nhân và màn bẫy muỗi. Hiện nay công ty đang
tiếp tục đầu tư nghiên cứu để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa mẫu mã các loại
màn tuyn nhằm tăng cường đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hơn nữa.
3.3.2.2. Thực trạng tăng cường công tác nghiên cứu mở rộng thị trường
Thị trường tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
mọi doanh nghiệp. Ý thức được vấn đề đó, công ty đã rất chú trọng tới việc mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm cả ở trong và ngoài nước.
Đặc biệt, trong hoạt động xuất khẩu, việc tìm được đối tác là tập đoàn VF của
Đan Mạch đã giúp cho hoạt động xuất khẩu của công ty bước sang một giai đoạn
Nguyễn Mai Anh 45E1 25 Khoa Thương mại Quốc tế

×