Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nâng cao năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh doanh tại công ty TNHH Mỹ Phẩm Marado

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.39 KB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
TÓM LƯỢC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên đề tài: “Nâng cao năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh
doanh tại công ty TNHH Mỹ Phẩm Marado”.
2. Sinh viên thực hiện: Họ và tên: Trần Thị Thêm
Lớp: K45U2
3. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Hà Phương
4. Thời gian thực hiện: 04/03/2013 – 03/05/2013
5. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- Một là, hệ thống hóa một số lý thuyết về đánh giá nâng cao năng suất lao
động trong doanh nghiệp.
- Hai là, phân tích thực trạng đánh giá nâng cao năng suất lao động của nhân
viên trực tiếp kinh doanh tại công ty TNHH Mỹ Phẩm Marado
- Ba là, tìm hiểu phương hướng phát triển và đề xuất giải pháp hoàn thiện
công tác nâng cao năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh doanh tại công ty
TNHH Mỹ Phẩm Marado
6. Nội dung
Khóa luận gồm 4 chương chính:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng suất lao động của
nhân viên trực tiếp kinh doanh công ty TNHH Mỹ Phẩm Marado”
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về năng suất lao động trong
doanh nghiệp thương mại
Chương 3: Phân tích thực trạng năng suất lao động của nhân viên trực tiếp
kinh doanh công ty TNHH Mĩ Phẩm Marado
Chương 4: Các đề xuất nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân viên trực
tiếp kinh doanh tại công ty TNHH Mĩ Phẩm Marado.
7. Kết quả đạt được
STT Tên sản phẩm Số lượng Yêu cầu khoa học
1 Báo cáo chính thức khóa luận tốt
nghiệp


01 Đảm bảo tính logic,
khoa học
2 Bộ số liệu tổng hợp kết quả phiếu
điều tra
01 Trung thực, khách
quan
3 Tổng hợp ghi chép phỏng vấn 02 Trung thực, khách
quan
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luân tốt nghiệp với đề tài: “ Nâng cao năng suất lao động
của nhân viên trực tiếp kinh doanh tại công ty TNHH Mỹ Phẩm Marado”, em đã
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
Mã SV: 09D210112
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
được sự ủng hộ và giúp đỡ rất lớn từ phía nhà trường, các thầy cô giáo trường đại
học Thương Mại, và các anh chị trong công ty TNHH Mỹ Phẩm Marado.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban giám hiệu nhà trường,
khoa quản trị nhân lực, các thầy cô đã truyền tải kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong quá trình học tập, thực tập và viết khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn tới Th.S Phạm Hà Phương- Người đã hết lòng
hướng dẫn, đóng góp ý kiến, giải đáp những thắc mắc cho em trong quá trình viết
khóa luận.
Em cũng xin cảm ơn các anh chị trong công ty TNHH Mỹ Phẩm Marado đặc
biệt là các anh chị phòng kinh doanh đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công
ty. Đồng thời, em xin cảm ơn sự ủng hộ và giúp đỡ từ phía gia đình và bạn bè trong
quá trình học tập và làm khóa luận tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
SV: Trần Thị Thêm – K45U2

Mã SV: 09D210112
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3. 1 :Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong các năm 2010 – 2012
Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động công ty năm 2012 Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Kết cấu lao động theo trình độ lao động năm 2012 Error: Reference
source not found
Bảng 3.4: Kết cấu lao động theo tỷ lệ Nam/Nữ Error: Reference source not found
Bảng 3.5: Tình hình tuyển dụng nhân sự tại Công ty TNHH Mỹ Phẩm MARADO
(2010 – 2012) Error: Reference source not found
Bảng 3.6: Bảng năng suất lao động và năng suất lao động của nhân viên trực tiếp
kinh doanh Error: Reference source not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1 : Sơ đồ mô hình tổ chức công ty TNHH Mỹ Phẩm Marado Error:
Reference source not found
Biểu 3.1: Sự hoàn thành công việc của nhân viên trực tiếp kinh doanh Error:
Reference source not found
Biểu 3.2: Nhân tố tác động đến năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh
doanh Error: Reference source not found
Biểu 3.3: đánh giá của nhân viên trực tiếp kinh doanh sau mỗi khóa học Error:
Reference source not found
Biểu 3.4: Mức lương nhân viên trực tiếp kinh doanh mong muốn nhận được . . Error:
Reference source not found
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
Mã SV: 09D210112
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
Biểu 3.5: Biểu đồ doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty TNHH Mỹ Phẩm

Marado qua các năm 2010- 2012 Error: Reference source not found
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
PGS.TS: Phó giáo sư tiến sĩ
KCN: Khu công nghiệp
CN ĐKKD: Chứng nhận đăng ký kinh doanh
SKH&ĐT: Sở kế hoạch và đầu tư
SXKD: Sản xuất kinh doanh
NVL: Nguyên vật liệu
HĐKT: Hợp đồng kinh tế
LNTT: lợi nhuận trước thuế
LNST: Lợi nhuận sau thuế
NSLĐBQ: Năng suất lao động bình quân
BQNV: Bình quân nhân viên
NVTTKD: Nhân viên trực tiếp kinh doanh
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
Mã SV: 09D210112
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
Mã SV: 09D210112
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “NÂNG CAO NĂNG
SUẤT LAO ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN TRỰC TIẾP KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MỸ PHẨM MARADO”
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội, quá trình sản xuất không ngừng biến đổi,
năng suất lao động càng ngày càng được nâng cao. Người tiêu dùng luôn muốn
được mua hàng hoá, dịch vụ có giá thành rẻ nhưng vẫn phải đảm bảo về chất lượng.

Mục tiêu của doanh nghiệp là giảm chi phí sản xuất, tăng doanh thu để tăng lợi
nhuận. Mong muốn của chính phủ là tăng quy mô và tốc độ của tổng sản phẩm xã
hội và thu nhập quốc dân, giải quyết thuận lợi các vấn đề tích luỹ và tiêu dùng…Để
đạt được các mong muốn trên thì cần phải tăng năng suất lao động.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học công nghệ, xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa cùng với tính chất khốc liệt của
cạnh tranh thì việc tăng năng suất lao động là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường. Tăng năng suất lao động có
một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của xã hội loài người, nó là động cơ thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội của mọi quốc gia, là cơ sở quan trọng trong các quyết
định ở tầm vi mô và vĩ mô. Tác động quan tổng hợp nhất hay là mục tiêu của tăng
năng suất lao động hiện nay là hoàn thiện chất lượng cuộc sống của con người trên
toàn thế giới. Vấn đề trung tâm của năng suất lao động hiện nay là đảm bảo xã hội
tốt hơn thông qua kỹ thuật cải tiến nhằm sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực và
công nghệ sẵn có.
Đối với các doanh nghiệp, tăng năng suất lao động càng có ý nghĩa quan
trọng, nó là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và là một yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp điều đó thể hiện:
- Tăng năng lao động góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Có thể nói, nâng cao năng lực cạnh tranh là một vấn đề quan
trọng hàng đầu đặt ra đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay. Bởi nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp bán
được nhiều sản phẩm hơn trên thị trường, tăng thị phần, tăng lợi nhuận …Mà năng
suất lao động tăng thì làm giảm giá thành sản phẩm nhưng đồng thời chất lượng sản
phẩm cũng được cải tiến vì tiết kiệm được chi phí về tiền lương trên một đơn vị sản
phẩm. Giá cả và chất lượng chính là hai yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương
SV: Trần Thị Thêm – K45U2

1
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
- Tăng năng suất lao động góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi khi tăng năng suất lao động có nghĩa là hao phí
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm, vì thế nó cho phép giảm số người làm
việc, tiết kiệm được quỹ lương. Mà tiền lương là một trong những chi phí của quá
trình sản xuất, do đó tăng năng suất lao động góp phần là giảm chi phí nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Năng suất lao động cao và tăng nhanh sẽ tại điều kiện tăng quy mô và tôc độ
của tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân , cho phép giải quyết thuận lợi các vấn
đề về tích luỹ, tiêu dùng. Vì năng suất lao động tăng lên thì sản lượng tăng lên và
tổng giá trị sản lượng tăng lên. Khi giá trị sản lượng tạo điều kiện cho việc tăn glợi
nhuận, giúp cho các doanh nghiệp có thể tích luỹ đầu tư mở rộng sản xuất
- Năng suất lao động và tăng việc làm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế
Nhận thức được vấn đề này ban lãnh đạo Công ty TNHH mỹ phẩm Marado đã
thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, trong đó ưu tiên xây
dựng đội ngũ nhân viên trực tiếp kinh doanh có hiệu quả cao. Tuy nhiên do chưa khai
thác hết các khả năng tiềm tàng giúp tăng năng suất lao động nên năng suất lao động
tại công ty tăng chậm và không ổn định. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện
nay để tồn tại và phát triển thì công ty Marado cần phải nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm chi phí trong sản xuất, tăng doanh thu và mục đích cuối cung là tăng lợi
nhuận của công ty. Để đạt được điều đó thì công ty cần có những biện pháp nâng cao
năng suất lao động và nâng cao năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh
doanh là một phương pháp để tiếp cận khách hàng và tăng hiệu quả kinh doanh.
Xuất phát từ thực tiễn đó cùng với quá trình thực tập tại công ty TNHH
mỹphẩm Marado em đã chọn đề tài “Nâng cao năng suất lao động của nhân viên
trực tiếp kinh doanh tại công ty TNHH mỹ phẩm Marado”
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề
Trong quá trình thực tập tại Marado và những kết quả điều tra sơ bộ của mình

em nhân thấy việc nâng cao năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh doanh
của Marado mang lại hiệu quả chưa cao và chưa được quan tâm đúng mức. Chính
sách của công ty chưa giúp nhân viên có động lực và phát huy hết năng lực của
mình. Qua đó em nhận thức được việc nâng cao năng suất lao động của nhân viên
trực tiếp kinh doanh là thực sự cần thiết cho sự phát triển của công ty TNHH mỹ
phẩm Marado.
Cùng với kiến thức đã được học của mình và thực trạng tại công ty TNHH mỹ
phẩm Marado, em quyết định nghiên cứu đề tài “nâng cao năng suất lao động của
nhân viên trực tiếp kinh doanh tại tại công ty TNHH mỹ phẩm Marado” với mong
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
2
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
muốn đưa ra một số giải pháp thực sự hữu ích giúp Marado nâng cao năng suất lao
động của nhân viên trực tiếp kinh doanh của công ty.
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình
năm trước
Đề tài: “Nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty cổ phần
Thăng Long”, sinh viên thực hiện Trần Văn Toàn, giáo viên hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Thị Bích Loan, khoa quản trị doanh nghiệp, đại học Thương Mại.
Đề tài đưa ra một số lý luận cơ bản về nâng cao năng suất lao động của nhân
viên bán hàng, đưa ra những phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực
trạng năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty cổ phần Thăng Long. Từ
đó, đề tài đã đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao động của
nhân viên bán hàng công ty cổ phần Thăng Long.
Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại khách sạn
CôngĐoàn Việt Nam thuộc công ty TNHH một thành viên Công Đoàn Việt Nam”,
sinh viên thực hiện Lê Thị Kim Thu, giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị
Nguyên Hồng, khoa khách sạn- du lịch, trường đại học Thương Mại.

Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong
khách sạn, bao gồm nghiên cứu về lao động, hiệu quả sử dụng lao động trong khách
sạn và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong khách
sạn. Đề tài đi sâu vào phân tích về hiệu quả sử dụng lao động tại khách sạn Công
Đoàn Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động tại các bộ phận của khách sạn Công Đoàn Việt Nam.
Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại bộ phận nhà hàng
của khách sạn Vị Hoàng thành phố Nam Định”, sinh viên thực hiện Nguyễn Thị
Thanh Tâm, giáo viên hướng dẫn Trần Thị Bích Hằng, khoa khách sạn- du lịch.
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, các
yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động, phân tích thực trạng sử dụng lao động của
bộ phận nhà hàng khách sạn Vi Hoàng. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu
của sử dụng lao động của bộ phận nhà hàng khách sạn Vi Hoàng.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề liên quan đến nâng cao năng
suất lao động trong doanh nghiệp, tuy nhiên đề tài của em tập trung nghiên cứu
nâng cao năng suất lao động của nhân viên trực tiếp công ty TNHH mỹ phẩm
Marado. Những luận văn trên sẽ giúp ích cho em trong việc thực hiện đề tài “Nâng
cao năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh doanh tại công ty TNHH mỹ
phẩm Marado”. Tính đến thời điểm hiện tại thì chưa có đề tài nào nghiên cứu về
năng suất lao động của công ty TNHH mỹ phẩm Marado.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
- Thực trạng năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh doanh công ty
Marado
- Những mặt thành công và tồn tại về năng suất lao động của nhân viên trực
tiếp kinh doanh công ty Marado

- Một số đề xuất nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân viên trực tiếp
kinh doanh công ty Marado
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh doanh
Không gian: Công ty TNHH Mỹ Phẩm Marado
Thời gian: Từ 2010 đến nay
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng nguyên lý cơ bản của phương
pháp tiếp cận thệ thống logic, phương pháp tư duy biện chứng, phương pháp duy
vật lịch sử.
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp quan sát
Là phương pháp mà người nghiên cứu thực hiện sự theo dõi quan sát hành vi
hoạt động cũng như là cử chỉ lời nói của nhà quản trị và nhân viên trực tiếp kinh
doanh công ty TNHH mỹ phẩm Marado nhằm thu thập thông tin phục vụ cho việc
nghiên cứu của mình. Qua thời gian thực tập tại công tyMarado, em đã được tiếp
cận và quan sát cách làm việc cảu các anh chị trong văn phòng qua đó nhân ra
phương thức làm việc và sử dụng các kỹ năng công việc.
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm
Phiếu điều tra trắc nghiệm dành cho nhà quản trị giúp em hiểu được những
nhận định của nhà quản trị đối với nhân viên trực tiếp kinh doanh của công ty.
Phiếu điêu tra sử dụng cho nhân viên trực tiếp kinh doanh cho thấy trình độ cũng
như mong muốn thực sự của nhân viên trực tiếp kinh doanh.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Là phương pháp thu thập dữ liệu những thông tin mà trước đây đã được sử
dụng vì những mục tiêu khác.
Các phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp gồm:
- Từ các nguồn bên trong doanh nghiệp: báo cáo kết quả kinh doanh, tài liệu,
số liệu về cơ cấu lao động của doanh nghiệp, bảng lương của doanh nghiệp, tài liệu

về tổ chức và quản lý lao động của doanh nghiệp, các ghi chép khác có liên quan
đến năng suất lao động của doanh nghiệp.
- Từ các nguồn bên ngoài của doanh nghiệp: tạp chí, sách báo, các trang web.
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
6.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu qua các khóa luận văn trước:
Ghi chép khái luận các bước làm của các năm trước để xem những mặt đạt và
chưa đạt được tổng quan về tình hình nghiên cứu năng suất lao động những năm
trước đó.
Phương pháp phân tích dữ liệu qua sách báo, internet, giáo trình.
Thu thập khái niệm, dữ liệu liên quan đến chỉ tiêu năng suất lao động, năng
suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích dữ liệu qua báo cáo của công ty
Sử dụng phương pháp thống kê các số liệu qua báo cáo
Sử dụng phương pháp so sánh để phân tích số liệu qua các năm 2010-2012
dựa trên số liệu tương đối và tuyệt đối
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “nâng cao năng suất lao động của
nhân viên trực tiếp kinh doanh công ty TNHH Mỹ Phẩm Marado”
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về năng suất lao động trong
doanh nghiệp thương mại
Chương 3: Phân tích thực trạng năng suất lao động của nhân viên trực tiếp
kinh doanh công ty TNHH Mĩ Phẩm Marado
Chương 4: Các đề xuất nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân viên trực
tiếp kinh doanh tại công ty TNHH Mĩ Phẩm Marado
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương

SV: Trần Thị Thêm – K45U2
5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về lao động, lao động trong doanh nghiệp thương mại,
nhân viên trực tiếp kinh doanh
a. Khái niệm về lao động
Theo PGS.TS Hoàng Văn Hải, Ths. Vũ Thùy Dương (2010), Quản trị nhân
lực, Nhà xuất bản Thống Kê:
Lao động: Là hoạt động có mục đích của con người. Thông qua hoạt động đó
con người tá động vào giới tự nhiên cải biến chúng nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người. Lao động là một hành động diễn ra giữa con người và giới tự nhiên.
Lao động chỉ có ở con người hơn nữa chỉ có trong một tuổi nhất định
Lao động làm cho con người phát triển cả về thể lực lẫn trí lực và càng ngày
càng hoàn thành
b. Khái niệm lao động trong doanh nghiệp thương mại
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn- TS.Nguyễn Cảnh Lịch (2012), Kinh tế doanh
nghiệp thương mại, Nhà xuất bản thống kê:
Lao động trong doanh nghiệp thương mại: Là bộ phận lao động xã hội cần
thiết được phân công thực hiện quá trình lưu thông hàng hóa. Bao gồm lao động
thực hiện quá trình mua bán, vận chuyển, đóng gói, chọn lọc, bảo quản và quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích lao động của họ là nhằm đưa
hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng.
Lao động thương mại là loại lao động phức tạp đòi hỏi trình độ chuyên môn
tổng hợp. Lao động thương mại là chiếc cầu nối liền giữa người sản xuất với người
tiêu dùng.
Xuất phát từ tính chất và đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp thương mại nên tỷ lệ lao động nữ cao trong lao động thương mại
Lao động thương mại mang tính chất thời vụ rất cao. Tính chất thời vụ này
không những thể hiện rõ giữa các mùa vụ trong năm mà còn thể hiện rõ giữa các
ngày trong tháng, thậm chí giữa các thời giờ lao động trong ngày.
c. Khái niệm nhân viên trực tiếp kinh doanh
Từ khái niệm về lao động, lao động thương mại đã nêu trên ta có thể hiểu về
nhân viên trực tiếp kinh doanh như sau:
Nhân viên trực tiếp kinh doanh: Là một bộ phận của lao động thương mại, thực
hiện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong đó chủ yếu trực tiếp tiếp xúc
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
6
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
với khách hàng cung cấp những dịch vụ cho khách hàng đồng thời làm nhiệm vụ giữ
liên lạc và chăm sóc khách hàng để có thể duy trì mối quan hệ thân thiện lâu dài với
khách hàng.
2.1.2. Năng suất lao động trong doanh nghiệp thương mại
a. Khái niệm năng suất lao động trong doanh nghiệp thương mại
Năng suất lao động là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả “Năng suất lao động là
hiệu quả của hoạt động có ích của con người trong một đơn vị thời gian, nó được
biểu hiện bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc hao
phí để sản xuất ra được một sản phẩm” (Giáo trình Kinh tế lao động, PGS.TS Mai
Quốc Chánh.Nxb Giáo dục.Tr119)
Công thức :
Hoặc
Trong đó :
W : năng suất lao động
Q : Sản lượng sản xuất ra trong đơn vị thời gian T,có thể biểu hiện bằng số
lượng sản phẩm hoặc giá trị, doanh thu ,lợi nhuận…

T : lượng lao động hao phí để hoàn thành sản lượng Q (đơn vị : người, ngày
công, giờ công…)
t : lượng lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
Năng suất lao động là phạm trù kinh tế nói lên hiệu quả sản xuất của người lao
động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Thực chất nó là giá trị đầu ra do một công
nhân tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định hoặc số thời gian cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị đầu ra.
Khác với các ngành sản xuất vật chất, đối tượng lao động lao động của lao
động thương mại là sản phẩm hàng hóa đã hoàn chỉnh. Mục đích lao động của nhân
viên thương mại là đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng một
cách nhanh nhất và với chi phí thấp nhất hoặc là thời gian lao động cần thiết để thực
hiện một đơn vị giá trị hàng hóa tiêu thụ.
Cũng như trong các ngành sản xuất, năng suất lao động trong thương mại
được biểu hiện bằng hiện vật hoặc giá trị, nhưng vì hàng hóa kinh doanh bao gồm
nhiều chủng loại, kiểu cỡ khác nhau nên phần lớn phải dùng giá trị mới khái quát
được chỉ tiêu này
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
7
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
Theo PGS.TS Hoàng Văn Hải, Ths. Vũ Thùy Dương (2010),Quản trị nhân
lực, Nhà xuất bản Thống Kê:
Năng suất lao động trong doanh nghiệp thương mại là mức tiêu thụ hàng hóa
bình quân của một nhân viên bán hàng trong một đơn vị thời gian.
Tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp thương mại là tăng mức tiêu thụ
hàng hóa bình quân của một nhân viên bán hàng trong một đơn vị thời gian, hoặc giảm
thời gian lao động cần thiết để thực hiện một đơn vị giá trị hàng hóa tiêu thụ. Đơn vị trị
giá hàng hóa tiêu thụ ở đây có thể là 1.000 đồng hoặc 100.000 đồng. Như vậy tăng
năng suất lao động luôn gắn liền với giảm hao phí lao động, giảm giá thành sản xuất

kinh doanh.
b. Năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh doanh
Năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh doanh: Là mức tiêu thụ hàng
hóa bình quân của của một nhân viên trực tiếp kinh doanh trong một đơn vị thời
gian nhất định. Hoặc mức hao phí lao động cần thiết để thực hiện một đơn vị giá trị
hàng hóa trong một thời gian.
2.2. Nội dung nâng cao năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại
2.2.1. Ý nghĩa của việc tăng năng suất lao động trong các doanh nghiệp
thương mại
Tăng năng suất lao động trong các doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa kinh
tế quan trọng.
Tăng năng suất lao động trong các doanh nghiệp thương mại là yếu tố để
không ngừng mở rộng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, tạo điều kiện phục vụ
tốt khách hàng.
Góp phần tiết kiệm lao động đầu tư cho lưu thông hàng hóa tạo điều kiện tăng
lao động cho các ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân.
Rút ngắn thời gian hàng hóa dừng lại trong khâu lưu thông, thúc đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất xã hội.
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
8
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
Tăng năng suất lao động là điều kiện để các doanh nghiệp tiết kiệm hao phí
lao động, tiết kiệm chi phí, tăng tích lũy cho doanh nghiệp và xã hội, cải thiện đời
sống cho người lao động trong doanh nghiệp.
2.2.2. Vai trò của nhân viên trực tiếp kinh doanh
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin những thuật ngữ bán hàng tự
động (sales force automation) hoạt động bán hàng qua Internet, điện thoại, và các

giao dịch điện tử khác đang đặt ra câu hỏi với các nhà doanh nghiệp: liệu chúng ta
có còn cần đội ngũ nhân viên trực tiếp kinh doanh nữa hay không? Câu trả lời là
Có. Trước khi hiểu được đúng đắn vai trò của lực lượng bán hàng, hãy đặt câu hỏi
cho chính mình “lực lượng bán hàng để làm gì?” và “tại sao một số hãng như
Microsoft, Vodaphone luôn đào tạo và tuyển chọn kỹ càng lực lượng bán hàng
trong khi một số hãng tiêu dùng khác lại không làm như vậy?” hay “Có phải lúc nào
bán hàng cũng là cung cấp giải pháp cho khách hàng hay không?” Giải thích được
những câu hỏi trên, cần phải phân biệt rõ ba hình thức bán hàng (bán hàng giao
dịch, bán hàng tư vấn và bán hàng quan hệ chiến lược) mà ở đây trong phạm vi ứng
dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ nhất là bán hàng mang tính chất giao dịch (transactional sales), hình thức
bán hàng áp dụng cho những hàng hoá tiêu dùng mang tính phổ biến người tiêu
dùng ít có sự phân biệt và không đòi hỏi sự trợ giúp từ người bán, vai trò của người
bán không còn đặc biệt quan trọng nữa. Điều mà người tiêu dùng cần là một giá cả
cạnh tranh và sự thuận tiện trong việc mua bán. Như vậy thì điểm mấu chốt vẫn là
xây dựng được một mạng lưới phân phối rộng và giá thành hạ do việc sản xuất đạt
đến lợi thế nhờ quy mô. Đối với những mặt hàng bán theo hình thức này, các hãng
có thể tiết kiệm được chi phí nhờ áp dụng công nghệ thông tin hay những công nghệ
khác. Sản phẩm doanh nghiệp rơi vào hình thức bán hàng này là điều nguy hiểm
nhất, bởi lợi nhuận trên từng sản phẩm ngày càng ít, cạnh tranh ngày càng cao. Giải
pháp cho những sản phẩm này sẽ được đề cập ở một chuyên mục khác.
Thứ hai là bán hàng tư vấn (consultative sales) là hình thức bán những sản
phẩm có đi kèm với dịch vụ tư vấn. Ví dụ: bán các mặt hàng mỹ phẩm. Khách hàng
tuy có nhu cầu về sản phẩm làm đẹp, tuy nhiên họ rất cần sự tư vấn của người bán
hàng đối với những sản phẩm này. Với mặt hàng là phấn phủ sẽ chia làm nhiều
tông, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải nhận định được đặc tính loại da của khách
hàng thuộc loại da nào, có nhạy cảm hay không để tư vấn cho họ dùng sản phẩm
nào là phù hợp nhất. Người bán hàng những sản phẩm ở hình thức này cần giúp đỡ
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương
SV: Trần Thị Thêm – K45U2

9
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
khách hàng hiểu được những vấn đề vướng mắc của họ, những cơ hội có thể có, tìm
ra những giải pháp sáng tạo cho khách hàng. Lực lượng bán hàng tư vấn hoạt động
tốt nhất khi các sản phẩm của họ: khác biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh,
sản phẩm hoặc dịch vụ có thể thích nghi hoặc tùy biến theo yêu cầu của khách hàng,
quá trình chuyên chở và cài đặt đòi hỏi trợ giúp từ phía nhà cung cấp.
Ngoài việc xác định rõ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp mình thuộc
hình thức nào nhằm xác định chức năng và nhiệm vụ của đội ngũ bán hàng, doanh
nghiệp còn nên biết rằng luôn có một xu thế chuyển từ bán hàng tư vấn sang bán
hàng giao dịch. Có rất nhiều nguyên nhân trong đó chủ yếu là nhận thức về sản
phẩm ngày càng tăng của người tiêu dùng. Vì vậy, các doanh nghiệp bán hàng hình
thức tư vấn phải luôn nâng cao trình độ của đội ngũ bán hàng nhằm tạo ra những
giá trị đặc biệt cho khách hàng.
2.2.3.Sự cần thiết phải nâng cao năng suất lao động của nhân viên trực tiếp
kinh doanh
Tăng năng suất lao động cho nhân viên trực tiếp kinh doanh thực chất là làm
tăng mức tiêu thụ hàng hóa bình quân của mỗi nhân viên trực tiếp kinh doanh trong
một đơn vị thời gian, hoặc giảm thời gian lao động cần thiết để thực hiện một đơn
vị giá trị hàng hóa tiêu thụ. Đơn vị hàng hóa tiêu thụ ở đây có thể tính bằng tiền
hoặc sản phẩm. Như vậy tăng năng suất lao động luôn phải gắn liền với giảm hao
phí lao động, giảm giá thành sản xuất kinh doanh.
Nâng cao năng suất lao động có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế cũng như
đối với xã hội.
Nâng cao năng suất lao động cho nhân viên trực tiếp kinh doanh, giúp rút ngắn
thời gian hàng hóa đứng lại trong lưu thông thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội.
Nâng cao năng suất lao động là điều kiện để các doanh nghiệp tiết kiệm hao
phí lao động, tiết kiệm chi phí, tăng tích lũy cho doanh nghiệp cho xã hội, cải thiên
đời sống người lao đông.

Nâng cao năng suất lao động cho nhân viên trực tiếp kinh doanh là yếu tố vô
cùng quan trọng góp phần thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa và làm cho quy mô của doanh
nghiệp ngày càng mở rộng.
Góp phần tiết kiệm lao động đầu tư cho lưu thông hàng hóa tạo điều kiện cho
tăng lao đông đối với các ngành sản xuất vật chất.
2.2.4. Yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu
Trong quá trình sử dụng các hệ thống chỉ tiêu định lượng và định tính để đánh giá
năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh doanh cần đảm bảo 5 yêu cầu sau:
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
10
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
Một là, đảm bảo tính chính xác và khoa học: Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo
lượng hóa được kết quả, đảm bảo kết hợp phân tích định lượng và phân tích định tính.
Hai là, hệ thống chỉ tiêu đánh giá phải đảm bảo tính chính xác và tính thực
tiễn: Hệ thống chỉ tiêu phải và phương pháp tính toán phải dựa trên cơ sở số liệu
thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu. Không nên sử dụng những phương pháp quá
phức tạp khi chưa có đủ đầy đủ điều kiện để sử dụng nó.
Ba là, đảm bảo tính toàn diện và tính hệ thống.
Bốn là, hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động phải đảm bảo so sánh và
kế hoạch hóa.
Năm là, hệ thống chỉ tiêu đánh giá phải đảm bảo đánh giá khách quan minh bạch.
2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá về năng suất lao động của nhân viên
trực tiếp kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại
Theo PGS.TS Hoàng Văn Hải, Ths. Vũ Thùy Dương (2010),Quản trị nhân lực,
Nhà xuất bản Thống Kê:
Đo lường năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh doanh theo doanh thu
Công thức:
Trong đó:

M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ (mức tiêu thụ hàng hóa).
W: Năng suất lao động của một nhân viên trực tiếp kinh doanh.
: Số nhân viên trực tiếp kinh doanh bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của mỗi lao động, nó
được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ. Hoặc
mức hao phí lao động cần thiết để thực hiện một đơn vị giá trị hàng hóa trong một
đơn vị thời gian.
Năng suất lao động còn được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu hiệu
quả sửdụng chi phí tiền lương.
Công thức:
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền
lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì năng suất lao động càng cao.
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
11
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
Hoặc
Trong đó:
QL: Tổng quỹ lương trong kỳ.
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
: Hiệu quả sử dụng lao động theo chi phí tiền lương.
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một trăm đồng doanh thu bán hàng cần chi
bao nhiêu đồng tiền lương.
Đo lường năng suất lao động của nhân viên bán hàng bằng chỉ tiêu hiệu quả
lợi nhuận trên chi phí tiền lương:
Công thức
Trong đó:
LN: Lợi nhuận thu được trong kỳ.
QL: Tổng quỹ lương trong kỳ.

: Hiệu quả lợi nhuận theo chi phí tiền lương.
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một đồng chi phí tiền
lương, chỉ tiêu này càng lớn thì năng suất lao động càng cao.
Đo lường năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh doanh theo
doanh lợi của lao động:
Công thức:
Trong đó:
T: Tỷ suất doanh lợi của mỗi nhân viên.
Ln: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
NV: Số nhân viên trực tiếp kinh doanh.
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của lao động, chỉ tiêu này cho ta biết mỗi
lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của nhân viên trực tiếp
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
12
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
Tăng năng suất lao động có ý nghĩa kinh tế vô cùng to lớn không những đối
với bản thân doanh nghiệp mà cũng vụ cũng quan trọng đối với nền kinh tế đối với
xã hội nó là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả sử dụng lao
động nói riêng của các doanh nghiệp. Song năng suất lao động của nhân viên
bán hàng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu doanh số, doanh thu của doanh nghiệp
là huyết mạch để doanh nghiệp tồn tại do vậy để có những biện pháp thúc đẩy nâng
cao năng suất lao động nhân viên bán hàng của các doanh nghiệp chúng ta cần phải
nghiên cứu tìm hiểu về những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của nhân
viên bán hàng.
2.3.1. Nhóm các nhân tố liên quan đến người lao động
Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng, trình độ chuyên môn : Cũng như trong

mọi ngành của nền kinh tế quốc dân, muốn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động
trong thương mại trước hết phải dựa trên cơ sở sự giác ngộ của người lao động. Con
người là nhân tố có tính chất quyết định đến quá trình kinh doanh, tư tưởng con
người quyết định hành động của họ. Sự giác ngộ chính trị, sự hiểu biết về xã hội,
tinh thần thái độ lao động, đạo đức kinh doanh của người lao động càng cao, càng
phù hợp với thực tế thì năng suất lao động càng cao và ngược lại.
Sự giác ngộ ở đây trước hết phải nói đến sự giác ngộ về nghề nghiệp, yêu cầu
làm việc hết mình vì nghề nghiệp, coi doanh nghiệp là nhà. Mặt khác công tác kinh
doanh thương mại mang tính chất tổng hợp cả về kinh tế và kỹ thuật nên với sự giác
ngộ về nghề nghiệp kết hợp với trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi sẽ là tiền đề
để nâng cao năng suất lao động.
Tiền lương tiền thưởng và các kích thích kinh tế khác là nhân tố vô cùng quan
trọng. Xét cho cùng người lao động làm việc vì lợi ích bản thân và gia đình họ
thông qua thu nhập mà họ được hưởng. Do vậy sự kết hợp hài hòa các lợi ích doanh
nghiệp thông qua phân phối thu nhập là yếu tố vô cùng quan trọng. Phải làm để cho
người lao động vì lơi ích của bản thân và gia đình mình mà quan tâm đến lao động
với năng suất, chất lượngvà hiệu quả cao. Làm cho người lao động thấy muốn có
thu nhập cao, doanh nghiệp phải đạt kết quả cao. Mặt khác doanh nghiệp muốn phát
triển phải có sự đóng góp của người lao động trên cơ sở thưởng phạt thích đáng.
2.3.2. Nhóm các nhân tố liên quan đến công cụ lao động
Quy mô, cơ cấu chất lượng và sư phân bổ mạng lưới các cửa hàng, quầy hàng
và ki ốt bán hàng của doanh nghiệp, mạng lưới kho tàng và sự phối hợp chặt chẽ
kho hàng, cửa hàng và phương tiện vận chuyển.
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
13
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
Số lượng, chất lượng và cơ cấu của trang thiết bị kinh doanh, sự bố trí và sắp
xếp các phương tiện lao động trong các cửa hàng, kho hàng.

Quy trình công nghệ, tổ chức lao động phù hợp với tư liệu lao động.
2.3.3. Nhóm các nhân tố liên quan đến đối tượng lao động
Kết cấu hàng hóa kinh doanh ảnh hưởng đến năng suất lao động của nhân viên
thương mại được biểu hiện ở hai phương diện trái ngược nhau. Một mặt, nếu hàng
hóa có chất lượng cao, kết cấu hàng hóa kinh doanh phù hợp với kết cấu của tiêu
dùng thì các doanh nghiệp có điều kiện để tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ do đó
tăng năng suất lao động. Mặt khác, khi kết cấu hàng hóa kinh doanh thay đổi làm
cho năng suất lao động biểu hiện bằng tiền của người lao động thay đổi. Như ta đã
biết hàng hóa kinh doanh của thương mại có nhiều chủng loại. Có mặt hàng, nhóm
hàng giá trị thấp nhưng trong kinh doanh đòi hỏi hao phí lao động cao, ngược lại có
mặt hàng, nhóm hàng có giá trị rất cao nhưng hao phí lao động lại thấp. Bởi vậy khi
những mặt hàng có giá trị thấp, hao phí lao động tăng cao lên thì năng suất lao động
tăng lên nhưng sự biểu hiện bằng tiền của nó giảm xuống và ngược lại. Để đánh giá
đúng thực chất năng suất lao động của nhân viên thương mại, đặc biệt là của nhân
viên trực tiếp kinh doanh ta phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố này.
Điều kiện cung ứng hàng hóa: Hàng hóa được cung ứng đều đặn, đảm bảo
thường xuyên có hàng bán, khắc phục tình trạng gián đoạn kinh doanh do không có
hàng bán.
Các phương thức và hình thức kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa, phục vụ người
tiêu dùng.
Từ sự phân tích trên ta thấy để thúc đẩy tăng năng suất lao động trong thương
mại đòi hỏi phải áp dụng hàng loạt các biện pháp quan trọng như tổ chức lao động
một cách hợp lý và khoa học, nâng cao trình độ lành nghề của người lao động, xác
định đúng đắn phương hướng sản xuất kinh doanh, cải tiến công tác quản lý kinh tế,
tăng cường công tác tư tưởng và công tác tổ chức đời sống cho người lao động
nhằm động viên mọi người hăng say lao động.
2.3.4. Một số nhân tố khác
Giá cả thị trường: Đây là yếu tố có nhiều sự biến động heo thời gian. Giá cả
thị trường là một phần quan trọng làm nên giá cả sản phẩm. Tuy nhiên nếu tăng
mức giá của sản phẩm khi giá thị trường tăng để bù đắp các chi phí tăng lên có thể

làm cho số lượng khách hàng giảm xuống. Do giá cả là yếu tố không thể kiểm soát
được nên để có thể thu hút được khách hàng trong tình trạng giá cả thay đổi thì
doanh nghiệp cần có những dự báo, dự đoán trước về sự thay đổi của giá. Ví dụ như
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
14
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
trong thời kỳ kinh tế khủng trong thời gian này công ty nên có các chương trình
khuyến mại nhằm kích cầu phía người tiêu dùng đồng thời phải đảm bảo chất lượng
của sản phẩm mà khách hàng nhận được. Như vậy năng suất lao động của nhân viên
trực tiếp kinh doanh mới có thể tăng lên trong giai đoạn này.
Thời vụ trong kinh doanh: Đây là yếu tố có ảnh hưởng nhiều tới kinh doanh.
Thời vụ ở đây bao gồm thời vụ trong việc sản xuất kinh doanh và thời vụ của những
nguyên vật liệu tạo ra sản phẩm. Nếu doanh nghiệp nắm bắt kịp thời nhu cầu của
khách hàng từ đó có kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ tạo hiệu quả trong kinh doanh
và từ đó cũng làm tăng năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh doanh.
Đối thủ cạnh tranh: Làm sao để nhận biết đối thủ cạnh tranh ? Họ
chính là những người mà các nhân viên trực tiếp kinh doanh phải vất vả hàng ngày
để giành được những thương vụ. Họ là những công ty có ý định lôi kéo các
khách hàng tốt nhất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải nhận biết được đối thủ
cạnh tranh của mình là ai, có những điểm mạnh điểm yếu như thế nào? Bằng cách
nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp sẽ nhận thấy được thị trường
và khách hàng mục tiêu mà mình cần đạt tới. Đó sẽ là yếu tố quan trọng giúp tăng
năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh doanh.
Khách hàng: Quan hệ khách hàng là những thông tin nhận được từ phản hồi
của khách hàng thông qua những lần giao dịch qua nhân viên bán hàng.
Những khích lệ có thể giúp cho nhân viên trực tiếp kinh doanh hăng hái và đạt được
thành quả cao hơn, năng suõt lao động cũng sẽ được tăng lên. Hơn nữa, nhân viên
trực tiếp kinh doanh nắm chắc những thông tin về sản phẩm có ý nghĩa quan trọng

đối với một giao dịch thành công. Có hiểu rõ về những sản phẩm của doanh nghiệp,
nhân viên trực tiếp kinh doanh mới có thể thấy được ưu nhược điểm của doanh
nghiệp và giới thiệu cho khách hàng, giúp cho khách hàng hiểu rõ được về sản
phẩm cũng như về doanh nghiệp và làm tăng năng suất lao động.
Chính sách của nhà nước: Các chính sách của nhà nước có tác động mang tính
hệ thống lên toàn ngành hoặc một số lượng lớn các doanh nghiệp. Đa số các chính
sách này có tác dụng tích cực, khuyến khích việc kinh doanh của các doanh nghiệp,
tạo hướng tích cực trong nâng cao năng suất lao động.
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA
NHÂN VIÊN TRỰC TIẾP KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
MỸ PHẨM MARADO
3.1. Đánh giá kết quả tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH Mỹ Phẩm Marado
3.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH Mĩ Phẩm Marado
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH MỸ PHẨM MARADO
Địa chỉ: Lô 12 KCN Khai Quang- phường Khai Quang- TP Vĩnh Yên- Vĩnh
Phúc Điện thoại: 02113 844 778: 0211 .Fax: 02113 844 539
E – mail: Website: myphammarado.com
Giấy CN ĐKKD (*) số: 1902000126 Ngày cấp30/11/2005
Nơi cấp: SKH&ĐT Vĩnh Phúc
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH hai thành viên
Người đại diện pháp lý : Bà Nguyễn Thị Hiền
Được thành lập từ cuối năm 2005 tại khu công nghiệp Khai Quang - TP. Vĩnh
Yên – Vĩnh Phúc, công ty mỹ phẩm MARADO là một trong những công ty sản
xuất mỹ phẩm đầu tiên và có quy mô nhất ở miền Bắc Việt Nam. Với hệ thống nhà

xưởng, máy móc hiện đại và đội ngũ cán bộ, công nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết và
có tay nghề cao, công ty đã và đang tạo ra những sản phẩm chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và quốc tế với cơ cấu sản phẩm phong phú
về chủng loại, đa dạng về mẫu mã, màu sắc hài hòa sang trọng và lịch sự.
3.1.1.1. Lĩnh vực và đặc điểm kinh doanh của công ty TNHH Mỹ Phẩm Marado
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
16
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
Hiện công ty TNHH Mỹ Phẩm MARADO hoạt động với 1 số hoạt động sản
xuất kinh doanh sau: Sản xuất các loại mỹ phẩm; mua bán vật liệu dùng sản xuất
mỹ phẩm; mua bán tinh dầu thơm, mua bán bột mầu, mua bán phụ gia khác và bao
bì các loại; mua bán vật liệu dùng cho ngành in, ngành nhựa; sản xuất và kinh
doanh thực phẩm ăn uống; sản xuất và kinh doanh bao bì các loại; mua bán các mặt
hàng điện tử, đồ điện gia dụng. Nhưng hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất
mỹ phẩm và xuất bán trực tiếp ra thị trường bởi đội ngũ nhân viên kinh doanh của
công ty.
3.1.1.2. Khái quát về các hoạt động kinh tế của công ty TNHH Mỹ Phẩm Marado
a. Hoạt động kinh tế
Những năm đầu sản phẩm của công ty chủ yếu là những sản phẩm về chăm
sóc tóc như: hấp, ủ, xả, nhuộm, dưỡng các loại son, phấn… đã được người tiêu
dùng tín nhiệm. Từ cuối năm 2009, công ty cho ra mắt bộ sản phẩm về trang điểm
mặt. Đây có thể nói là bước tiến lớn của một công ty trong nước. Với cơ cấu sản
phẩm đồng bộ như vậy, chỉ có ở những công ty liên doanh và những công ty nước
ngoài có thương hiệu lớn, nhưng công ty MARADO đã làm được. Đây là thành quả
của những sáng tạo và lao động miệt mài của tập thể cán bộ công nhân viên công ty
trong suốt những năm vừa qua.
b. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
Đối với khối văn phòng: được chia thành các phòng ban khác nhau với chức

năng nhiệm vụ riêng. Mỗi phòng ban đều được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ phục
vụ cho người lao động làm việc văn phòng như máy tính, máy in, điều hòa, bàn làm
việc, tủ lưu trữ hồ sơ…
Đối với khối sản xuất: các trang thiết bị máy móc được trang bị để thực hiện
hoạt động sản xuất đảm bảo an toàn vệ sinh lao động về ánh sáng, nhiệt độ và
không gian làm việc.
3.1.1.3. Tổ chức bộ máy của công ty TNHH Mỹ Phẩm Marado
a. Sơ đồ tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu tổ
chức này người lãnh đạo của doanh nghiệp (Giám đốc công ty) được sự giúp sức
của những người lãnh đạo chức năng (các trưởng phòng) để chuẩn bị các quyết
định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Giám đốc công ty vẫn chịu
trách nhiệm về mọi mặt hoạt động và toàn quyền quyết định trong phạm vi công ty.
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
17
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
Sơ đồ 3.1 : Sơ đồ mô hình tổ chức công ty TNHH Mỹ Phẩm Marado
(Nguồn: bộ phận văn phòng – Công ty TNHH Mỹ Phẩm MARADO)
b. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Giám đốc : Bà Nguyễn Thị Hiền: Là người đại diện cao nhất của pháp nhân,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động SXKD của công ty. Là người
trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty, có nhiệm vụ lên kế hoạch và tổ
chức lãnh đạo toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh- ông Nguyễn Anh Tú: Điều hành hoạt
động của Phòng hành chính nhân sự và Phòng kinh doanh, quản lý các phân xưởng,
có trách nhiệm báo cáo thường xuyên về xây dựng kế hoạch, kế hoạch kinh doanh
ngắn hạn và dài hạn, phương án SXKD phục vụ cho việc mở rộng hoạt động sản
xuất và quy mô của công ty. Xây dựng và đề xuất với giám đốc về định mức sản

xuất hàng hóa, đảm bảo thực hiện tốt về SXKD của công ty, điều hành và thực hiện
kế hoạch sản xuất, duy trì và tổ chức các biện pháp an toàn vệ sinh lao động, báo
cáo định kỳ về tiến độ sản xuất, chất lượng sản phẩm, nhu cầu về NVL, sản phẩm
hàng hóa và những NVL còn tồn đọng.
Phòng tài chính- kế toán: trưởng phòng - do bà Nguyễn Thị Hòa đảm nhiệm.
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
18
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
Tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác kế toán tài chính của công ty,
lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của công ty. Chịu trách nhiệm quản lý và
đưa vào sử dụng có hiệu quả nhất các loại vốn và quỹ công ty, thực hiện bảo toàn
vốn, kế toán đúng theo pháp lệnh kế toán thống kê. Tổ chức ghi chép hạch toán
từng khoản mục, kiểm tra phân tích kết quả hoạt động SXKD của công ty. Theo dõi
đôn đốc việc thực hiện hoạt động kinh tế đã ký, các đơn đặt hàng đã được xác nhận.
Thu hồi công nợ đúng hạn, chủ trì việc khiếu nại của khách hàng.
Phòng sản xuất: Trưởng phòng sản xuất do ông Trần Xuân Thanh đảm nhiệm.
Chỉ huy điều hành đơn vị tổ chức sản xuất các sản phẩm của công ty bảo đảm
đạt và vượt các chi tiêu kế hoạch hàng tháng, quý, năm, SXKD có hiệu quả an toàn,
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về tiến độ, chất lượng sản phẩm.
Phòng kinh doanh : Trưởng phòng do ông Hoàng Minh Anh đảm nhiệm.
Khai thác mua vật tư nguyên liệu, nghiên cứu tìm hiểu thị trường trong nước,
kí kết các HĐKT, quảng cáo, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tham gia các hoạt động
kinh doanh, thương mại của công ty, đội ngũ nhân viên trực tiếp kinh doanh sẽ tiến
hành các hoạt động bán hàng với hiệu quả cao nhất. Theo dõi sự biến động của thị
trường, khai thác nguồn hàng, dự báo khả năng tiêu thụ. Phối hợp với các phòng
chức năng thực hiện tốt các cam kết trong hợp đồng với khách hàng, chủ động báo
cáo giám đốc để giải quyết các khiếu nại của khách hàng.
Phòng hành chính- Nhân sự : trưởng phòng do ông Hoàng Anh Tuấn đảm nhiệm.

Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của công ty và có nhiệm vụ
thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt.
Thực hiện các công tác nhân sự nhằm đảm số lượng chất lượng theo chính sách phát
triển của công ty. Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá, chế độ đãi ngộ cho nhân viên,
xây dựng nội quy, quy chế làm việc. Đầu mối trong việc tham gia chăm lo đời sống
vật chất, văn hóa – tinh thần và chăm lo thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ của cán bộ
công nhân nhân viên.
Đề xuất định mức lao động,giao khoán quỹ tiền lương theo quy định tài chính
của công ty. Thực hiện công tác khen thưởng, thi đua của công ty. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
Xưởng 1: quản đốc do ông Ngô Văn Minh đảm nhiệm.
Sản xuất các sản phẩm chăm sóc tóc như: kem ủ tóc, kem uốn tóc, dầu dưỡng
tóc, thuốc nhuộm tóc…
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
19
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Quản trị nhân lực
Xưởng 2: quản đốc do ông Trần Đức Nam đảm nhiệm
Sản xuất các sản phẩm trang điểm và chăm sóc da như: phấn phủ, kem nền,
phấn má hồng, phấn mắt, son môi, kem dưỡng da, nước hoa hồng, nước tẩy trang,
chì mí, chì mày…
3.1.2. Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
MỹPhẩm Marado trong 3 năm 2010- 2012
Bảng 3.1:Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong các năm 2010 – 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm

2011
Năm
2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1.Tổng doanh thu 64.886 72.448 74.896 7.562 11,65 2.448 3,38
2.Tổng chi phí 54.242 58.668 62.986 4.426 8,16 4.318 7,36
3.Lợi nhuận trước
thuế
10.644 13.780 11.910 3.136 29,46 -1870 -14,57
4.Thuế thu nhập
doanh nghiệp
2.661 3.445
2.997,
5
784 29,46 -447,5 -13
5.Lợi nhuận sau
thuế
7.983 10.335
8.932,
5

2352 29.46 -1.402,5 -14.57
( Nguồn: Báo cáo tài chính – phòng Tài chính kế toán Công ty)
Qua số liệu của một vài năm trở lại đây, nhìn vào bảng 3.1 phân tích kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2010-2012 cho thấy xu hướng biến
động về doanh thu và các chi tiêu khác là tương đối tốt. Doanh thu và lợi nhuận của
công ty trong 3 năm qua liên tục tăng, điều đó cho thấy mặc dù thị trường có nhiều
biến động và cạnh tranh gay gắt nhưng công ty vẫn không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh, lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu hàng đầu.
Do đặc thù kinh doanh của công ty, sản phẩm của công ty là các loại hóa mỹ
phẩm làm đẹp vì vậy cần phải có dây chuyền máy móc hiện đại. Công ty liên tục
đầu tư vào việc nâng cấp nhà xưởng cải tiến mẫu mã thiết kế sản phẩm mới có tính
năng vượt trội so với các sản phẩm khác của các doanh nghiệp khác cùng ngành với
giá cả hợp lý tìm biện pháp giảm được tối đa chi phí sản xuất làm giảm giá thành
sản xuất. Công ty đã và đang từng bước đa dạng hóa sản phẩm sản xuất cùng với sự
áp dụng tiến bộ của khoa học công nghệ, năng lực sản xuất của công ty ngày càng
được mở rộng.
GVHD: ThS. Phạm Hà Phương
SV: Trần Thị Thêm – K45U2
20

×