Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Phát triển các công cụ truyền thông điện tử trong hoạt động kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện của Công ty TNHH thiết kế Monotone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.84 KB, 66 trang )

i
TÓM LƯỢC
Cách đây vài năm, Bill Gate đã từng nói rằng: “Trong 5 năm nữa, nếu bạn
không kinh doanh trên mạng thì tốt nhất bạn đừng kinh doanh nữa.” Và đúng như
vậy, rất nhiều doanh nghiệp đã triển khai ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt
động kinh doanh của mình và đã có website riêng để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ
và quảng bá thương hiệu.
Hiện nay, marketing điện tử không còn mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp
Việt Nam. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng thành công trong lĩnh vực
này. Vấn đề là doanh nghiệp đã sử dụng các công cụ truyền thông điện tử như thế
nào để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp, em sẽ nghiên cứu những vấn
đề về công cụ truyền thông điện tử tại Công ty TNHH thiết kế Monotone. Với mục
tiêu đã xác định, khóa luận này nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về các công cụ truyền thông điện tử: Khái niệm,
đặc điểm, vai trò, lợi ích của các công cụ truyền thông điện tử.
Đánh giá thực trạng triển khai ứng dụng công cụ truyền thông điện tử tại Công
ty TNHH thiết kế Monotone.
Đề xuất giải pháp phát triển các công cụ truyền thông điện tử trong hoạt động
kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện của Công ty TNHH thiết kế Monotone.
1
2
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô Khoa Thương mại điện tử và
Trường Đại học Thương mại đã tận tình giảng dạy, trang bị những kiến thức quý
báu trong suốt những năm vừa qua.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Thị Tuyết
Mai đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Công ty
TNHH thiết kế Monotone đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập
và cung cấp các thông tin để em hoàn thiện đề tài tốt nghiệp.


Do giới hạn về thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức, thông tin thu
thập còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự góp ý của các thầy, các cô và các anh chị trong Công ty TNHH thiết kế
Monotone để bài luận có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
3
MỤC LỤC
3
4
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Giao diện website của Công ty TNHH thiết kế Monotone 20
Hình 2.2: Biểu đồ thống kê lượng người tương tác với sự kiện từ ngày 14/1/2013 –
11/3/2013 22
Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH thiết kế Monotone 26
Hình 3.1: Biểu đồ thống kê lượng người like Fanpage từ ngày 14/1/2013 –
11/3/2013 33
4
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT Công nghệ thông tin
E – marketing Marketing thương mại điện tử
FB Facebook
MPR Marketing Public Relations
NXB Nhà xuất bản
QCTT Quảng cáo trực tuyến
SEO Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
5
PHẦN MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Cách đây vài năm, thương mại điện tử (TMĐT) vẫn còn là một khái niệm
khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Thế nhưng đến bây giờ, bức
tranh TMĐT Việt Nam hiện tại đã có rất nhiều thay đổi theo chiều hướng tích
cực. Số lượng các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh
của mình ngày càng tăng. Hầu hết các doanh nghiệp đã triển khai ứng dụng
TMĐT ở những mức độ khác nhau.
Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng TMĐT cũng
như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là các công cụ truyền thông điện tử.
Chủ yếu các doanh nghiệp hiện nay tiếp cận marketing điện tử trên phương diện
tiếp cận các công cụ truyền thông của nó. Truyền thông điện tử đang tỏ ra rất
hữu hiệu với các tính năng vượt trội như chi phí thấp, nhanh chóng, hiệu quả cao.
Rất nhiều doanh nghiệp sử dụng hoạt động tổ chức sự kiện để quảng bá cho
thương hiệu của mình. Vấn đề đặt ra là, nếu công tác truyền thông không tốt thì
sự kiện mà công ty tổ chức không thể truyền đạt các thông điệp đến khán giả,
thậm chí lẫn vào hàng ngàn sự kiện khác. Truyền thông trước sự kiện và sau sự
kiện thường có mục đích thu hút khán giả tham gia sự kiện hoặc truyền đến khán
giả thông điệp, thương hiệu của công ty. Khác với việc quảng bá cho một sản
phẩm, công tác tổ chức sự kiện cần phải có 2 giai đoạn chủ chốt là trước và sau
khi sự kiện diễn ra. Vì vậy công ty cần phải xác định rõ các thời điểm và áp dụng
các công cụ truyền thông phù hợp.
Công ty TNHH thiết kế Monotone thành lập từ năm 2003, vốn kinh doanh
trong lĩnh vực in ấn, thiết kế đồ họa và tư vấn chiến lược marketing, phát triển
thương hiệu. Trong khi có khá nhiều công ty chuyên về tổ chức sự kiện đã tồn tại
rất lâu với nhiều năm kinh nghiệm thì Công ty Monotone mới dần dần lấn sân
sang lĩnh vực này. Do vậy, hiệu quả sử dụng các công cụ truyền thông điện tử
của Công ty chưa thực sự tốt.
6
Với thực trạng trên thì việc phát triển các công cụ truyền thông điện tử của
Công ty TNHH thiết kế Monotone vào hoạt động kinh doanh dịch vụ tổ chức sự

kiện là điều thực sự cần thiết và đáng được quan tâm.
2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ CÁC VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
Để tổ chức tốt một sự kiện, Công ty cần có một chiến lược truyền thông
phù hợp. Có nhiều hình thức truyền thông khác nhau, Công ty có thể truyền
thông một cách trực tiếp hoặc một cách gián tiếp. Yếu tố chọn công cụ truyền
thông cần dựa trên nguyên tắc phương tiện nào giúp doanh nghiệp đạt được mục
tiêu một cách có hiệu quả kinh tế nhất, cụ thể là phương tiện nào mang lại hiệu
quả cao nhất trong cùng một khoảng chi phí bỏ ra.
Hiện nay, truyền thông điện tử là một hình thức được ưa chuộng trên toàn
thế giới với tính ưu việt và hiệu quả mà nó đem lại. Các công cụ truyền thông
điện tử mang lại hiệu quả khá lớn khi nó được tích hợp vào các chiến lược truyền
thông chung của doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu các hoạt động tại Công ty TNHH thiết
kế Monotone, em nhận thấy những điểm mạnh và điểm yếu còn tồn tại trong lĩnh
vực tổ chức sự kiện của Công ty. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ
truyền thông điện tử của Công ty, em đề xuất đề tài khóa luận: “Phát triển các
công cụ truyền thông điện tử trong hoạt động kinh doanh dịch vụ tổ chức sự
kiện của Công ty TNHH thiết kế Monotone.”
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là mô tả được thực trạng ứng dụng
các công cụ truyền thông điện tử vào hoạt động tổ chức sự kiện. Dựa trên các
hạn chế để tìm ra các giải pháp nâng cao khả năng hoạt động của chúng.
Từ mục tiêu như trên, đề tài sẽ hướng tới các mục tiêu cụ thể như sau:
(i) Nghiên cứu thực trạng hoạt động ứng dụng các công cụ truyền thông điện tử vào
hoạt động tổ chức sự kiện của Công ty.
(ii) Chỉ ra sự ảnh hưởng của các công cụ truyền thông điện tử tới hiệu quả tổ chức sự
kiện.
(iii) Đánh giá và đề ra các giải pháp phát triển các công cụ truyền thông điện tử trong
hoạt động tổ chức sự kiện của Công ty.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Lý thuyết và ứng dụng của các công cụ truyền thông điện tử. Và tính hiệu
quả của các công cụ này khi áp dụng trong tổ chức sự kiện của Công ty.
7
Nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề xoay quanh các công cụ
truyền thông và cụ thể hơn là đi sâu vào hoạt động truyền thông điện tử trong tổ
chức sự kiện của Công ty TNHH thiết kế Monotone.
4.1. Theo không gian
Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Công ty TNHH thiết kế Monotone,
những nghiên cứu sâu hơn được thực hiện tại phòng marketing.
4.2. Theo thời gian
Quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài diễn ra từ ngày 10/01/2013 đến ngày
31/03/2013. Những dữ liệu của công ty phục vụ cho đề tài được thu thập trong
vòng 3 năm từ đầu năm 2010 đến cuối năm 2012.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Phần mở đầu: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chủ đề nghiên cứu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
các công cụ truyền thông điện tử trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công
ty TNHH thiết kế Monotone.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.
8
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM
1.1.1. Khái niệm về marketing và marketing điện tử (E – Marketing)
Marketing
Trong kinh doanh hiện nay, để tồn tại và phát triển các công ty đều cần có
chiến lược marketing đúng đắn và hiệu quả. Dưới đây là một số khái niệm về
marketing:

Marketing là tập hợp các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu
cầu của thị trường mục tiêu thông qua quá trình trao đổi, giúp doanh nghiệp đạt
mục tiêu tối đa lợi nhuận.
Hiệp hội marketing Mỹ đã định nghĩa marketing là quá trình kế hoạch hóa
và thực hiện các vấn đề về sản phẩm, định giá, xúc tiến và phân phối cho sản
phẩm, dịch vụ và tư tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu của
cá nhân và tổ chức.
Marketing điện tử (E – marketing)
Marketing TMĐT là kết quả của marketing truyền thống dựa trên ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) và nó tăng tính hiệu quả trong các chức năng của
marketing truyền thống. Công nghệ marketing TMĐT làm thay đổi về chất cấu
trúc chiến lược marketing dẫn đến gia tăng giá trị cho khách hàng hoặc và tăng
thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Theo giáo trình Marketing TMĐT Trường Đại học Thương Mại:
“Marketing TMĐT là việc ứng dụng các công nghệ số trong các hoạt động
marketing thương mại nhằm đạt được mục tiêu thu hút và duy trì khách hàng
thông qua việc tăng cường hành vi mua của khách hàng, sau đó thỏa mãn những
nhu cầu đó.”
9
Theo Joel Reedy và Schullo và Kenneth Zimmerman trong cuốn Electronic
Marketing định nghĩa: Marketing TMĐT “E – Marketing” bao gồm tất cả các
hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua
Internet và các phương tiện điện tử.
Tập đoàn Embellix Software cho rằng: Marketing TMĐT là một hình thức
marketing nhằm đạt được các mục tiêu thông qua sử dụng các công nghệ truyền
thông điện tử như Internet, email, ebook, database và mobile phone.
1.1.2. Khái niệm về các công cụ truyền thông điện tử
Truyền thông (communication) là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền thông
là một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau,
chia sẻ các quy tắc và tín hiệu chung.

(Nguồn: saga.vn/TruyenthongvaPR/1118.saga)
Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi đến người nhận. Ở
dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người nhận.
Trong marketing thì hoạt động truyền thông là một hoạt động rất quan
trọng, người gửi hay nói cách khác là người truyền tin được hiểu là doanh nghiệp
và người nhận tin là khác hàng. Mục tiêu của hoạt động truyền thông có thể là
làm khách hàng nắm bắt được thông tin về sản phẩm hay về doanh nghiệp, cao
hơn có thể làm khách hàng thay đổi nhận thức, quan điểm về sản phẩm của công
ty, về công ty hoặc thậm chí có thể đẩy lùi đối thủ cạnh tranh nhờ công tác
truyền thông…
Tóm lại, truyền thông điện tử có thể được hiểu là việc áp dụng các phương
tiện điện tử và phổ biến là Internet vào các hoạt động truyền thông của doanh
nghiệp.
1.2. LÝ THUYẾT CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Phân loại các công cụ truyền thông điện tử
Theo giáo trình Marketing TMĐT Trường Đại học Thương Mại các công
cụ truyền thông điện tử được chia thành bốn loại chính:
- Quảng cáo trực tuyến
- Marketing quan hệ công chúng trực tuyến
- Xúc tiến bán trực tuyến
10
- Marketing điện tử trực tiếp
1.2.1.1. Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân qua các phương
tiện truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản
phẩm hoặc về quan điểm và là hoạt động mất phí.
(Nguồn: Nguyễn Hoàng Việt (2011), Giáo trình Marketing TMĐT –
Trường Đại học Thương Mại [tr. 219], Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.)
Bản chất của quảng cáo trực tuyến (QCTT) cũng tương tự như quảng cáo
truyền thống nhưng nó được thực hiện trên nền tảng Internet như: qua website, e

– mail…
Quảng cáo là hoạt động mất phí nên việc doanh nghiệp đưa ra các banner
tại website của mình không được coi là QCTT.
Qua tổng hợp trong sách giáo trình Marketing TMĐT Trường Đại học
Thương Mại, các luận văn, chuyên đề, Internet. QCTT gồm các mô hình là:
quảng cáo truyền hình, quảng cáo qua thư điện tử, quảng cáo không dây và
banner quảng cáo.
- Quảng cáo truyền hình là hình thức trình chiếu thông tin, hình ảnh với
mục đích thuyết phục. Loại hình này sử dụng phương tiện thuyết phục là ngôn
ngữ và hình ảnh kèm theo một số yếu tố tín hiệu khác…
(Nguồn: chimviet.free.fr/thoidai/qcthi/qcthi002.htm )
- Quảng cáo trên báo điện tử là hình thức đăng tải thông tin trên các trang
báo thông qua các Tòa soạn điện tử. Báo điện tử hay báo thường được đọc trên
máy tính, điện thoại di động, máy tính bảng… khi có kết nối Internet. Khác với
báo in, báo điện tử được cập nhật thường xuyên, tin ngắn và thông tin có được từ
nhiều nguồn khác nhau. Nó cũng khác so với trang thông tin điện tử về tần suất
cập nhật.
(Nguồn: vi.wikipedia.org/wiki/Báo_điện_tử)
- Quảng cáo qua thư điện tử hay còn gọi là quảng cáo email có đặc điểm là
chi phí thấp, thường là text – link đính kèm vào nội dung thư của người nhận.
Nhà quảng cáo phải mua không gian thư điện tử được tài trợ bởi nhà cung cấp
dịch vụ như yahoo, gmail, Hotmail…
- Quảng cáo không dây là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di
động, thông qua banner, hoặc các nội dung trên website mà người sử dụng truy
cập. Mô hình được sử dụng trong quảng cáo không dây thường là mô hình quảng
cáo kéo (pull model); người sử dụng lấy nội dung từ các trang web có kèm quảng cáo.
11
- Banner quảng cáo là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các
thông điệp quảng cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa,
âm thanh, siêu liên kết…

1.2.1.2. Marketing quan hệ công chúng điện tử
Marketing quan hệ công chúng (Marketing Public Relations – MPR) bao
gồm một loạt các hành động được thực hiện nhằm tạo ra cái nhìn tích cực và
thiện chí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ và công ty với các đối tượng có liên
quan đến doanh nghiệp.
(Nguồn: Nguyễn Hoàng Việt (2011), Giáo trình Marketing TMĐT –
Trường Đại học Thương Mại [tr. 225], Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.)
Nói chung các hoạt động của MPR bao gồm việc quảng bá nhãn hiệu và tổ
chức các chương trình sự kiện nhằm tạo được sự ủng hộ tích cực từ phía khách
hàng mục tiêu.
Marketing quan hệ công chúng dựa trên nền tảng Internet được thực hiện
thông qua việc xây dựng: website của doanh nghiệp, cộng đồng điện tử, các sự
kiện trực tuyến.
- Website được coi là công cụ của MPR vì nó như là một cuốn sách điện tử
cung cấp đầy đủ thông tin về doanh nghiệp, cũng như sản phẩm – dịch vụ hiện
thời của doanh nghiệp. Trên website của mình, doanh nghiệp đưa ra các trang
thông tin về sản phẩm – dịch vụ giúp cho: chi phí giới thiệu sản phẩm – dịch vụ
thấp hơn, thông tin dễ dàng cập nhật thường xuyên theo cơ sở dữ liệu của công
ty, giúp cho người sử dụng có thể tìm ra những sản phẩm – dịch vụ theo ý muốn
một cách nhanh chóng.
- Cộng đồng điện tử được xây dựng qua chatroom, các nhóm thảo luận, các
diễn đàn, blog… Nền tảng của cộng đồng điện tử chính là việc tạo ra các bảng
tin và hình thức gửi thư điện tử. Với hình thức bảng điện tử hay tin tức nhóm thì
người sử dụng đưa thông tin dưới dạng thư điện tử lên những chủ đề đã chọn sẵn
và các thành viên khác có thể đọc được. Còn với hình thức gửi thư điện tử: nhóm
thảo luận qua thư điện tử với các thành viên của nhóm. Mỗi tin được gửi sẽ
chuyển đến email của thành viên khác (trong trường hợp khách hàng dùng tự
chọn nhận email từ các thành viên khác.
- Các sự kiện trực tuyến được thiết kế để thu hút và tập hợp những người sử
dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng truy cập website.

1.2.1.3. Xúc tiến bán hàng điện tử
12
Xúc tiến bán trực tuyến là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động
tặng quà hoặc tặng tiền mà giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản
xuất tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Các hoạt động của xúc tiến bán bao gồm:
Phát coupon, hạ giá, sản phẩm mẫu, các chương trình khuyến mại khác như thi
đua có thưởng, mẫu hàng và thi đua có thưởng/ phần thưởng được sử dụng rộng
rãi trên Internet.
(Nguồn: Nguyễn Hoàng Việt (2011), Giáo trình Marketing TMĐT –
Trường Đại học Thương Mại [tr. 230], Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.)
1.2.1.4. Marketing điện tử trực tiếp
Marketing điện tử trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực
tiếp đến người nhận là khách hàng của doanh nghiệp, hình thức này giúp doanh
nghiệp nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu
cầu cung cấp thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của doanh nghiệp
nhằm mục đích mua sản phẩm – dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp.
Marketing điện tử trực tiếp được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của
Internet, bao gồm các hoạt động như: Email, viral marketing, SMS.
- Email marketing được phân làm 2 hình thức là Opt – in, Opt – out và spam.
(Nguồn: Nguyễn Hoàng Việt (2011), Giáo trình Marketing TMĐT –
Trường Đại học Thương Mại [tr. 234], Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.)
Email opt – in là những thư điện tử mà người sử dụng đồng ý nhận từ
những website mà họ yêu thích. Còn email opt – out là những thư điện tử mà
những người sử dụng không đồng ý tiếp tục nhận từ website của doanh nghiệp.
Spam là hình thức gửi thư điện tử mà không nhận được sự đồng ý của người
nhận, nó làm cho người nhận cảm thấy khó chịu và họ thường xóa thư ngay lập
tức chứ không cần đọc nội dung. Vì vậy khi sử dụng hình thức này, doanh
nghiệp cần thận trọng để không bị đưa vào danh sách đen của khách hàng.
- Viral marketing là hình thức doanh nghiệp sẽ forward cho bạn bè, đồng
nghiệp… để mọi người biết đến thương hiệu. Lúc đầu chỉ gửi cho một vài người

biết về dịch vụ; sau đó người nhận lại forward cho bạn bè của họ. Để áp dụng
được hình thức này yêu cầu của nội dung email phải thực sự hấp dẫn, thường
được áp dụng là các quảng cáo văn hóa phẩm: phim, sách báo, tranh ảnh…
- SMS, tin nhắn dạng văn bản có 60 ký tự được gửi từ một người sử dụng
này đến người sử dụng khác qua Internet, thường là qua điện thoại di động hoặc
PDA.
13
Hình thức này thường được các hãng cung cấp dịch vụ và các hãng điện
thoại di động nhắn tin cho khách hàng. Ví dụ như: viettel, mobifone, vinafone
1.2.2. Đặc điểm các công cụ truyền thông điện tử
Truyền thông điện tử là một công cụ hữu hiệu để bắt đầu và thắt chặt mối
quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên, khi sử dụng các công cụ truyền thông điện
tử, doanh nghiệp cần nắm rõ đặc điểm của chúng để có chiến lược truyền thông
phù hợp.
Internet là một công cụ rất hữu hiệu đối với các nhân viên bán hàng. Sử
dụng công nghệ mới, các nhà marketing TMĐT có thể tăng cường hiệu suất và
hiệu quả của các công cụ truyền thông điện tử theo nhiều cách. Những công nghệ
quan trọng được sử dụng là các tin nhắn văn bản, tin nhắn đa phương tiện được
thực hiện qua email và các trang web, các cơ sở dữ liệu để lưu trữ thông tin, phát
triển web mới, các trình duyệt trình và các phần mềm email tương tích với truyền
thông điện tử.
Các công cụ truyền thông điện tử có đặc điểm sau:
Khách hàng online ngày càng nhiều vì vậy, các công cụ truyền thông điện
tử sẽ dễ dàng tiếp cận với đông đảo khách hàng. Hơn nữa, thông tin và nội dung
quảng cáo có thể tùy biến.
Phương thức: Các công cụ truyền thông điện tử chủ yếu được sử dụng trên
nền tảng Internet, các thiết bị số hóa.
Không gian: Không hề bị giới hạn bởi biên giới quốc gia và vùng lãnh thổ
như truyền thông truyền thống, các công cụ truyền thông điện tử có thể truyền
thông trong phạm vi rất rộng và không bị hạn chế.

Thời gian: Khi sử dụng công cụ truyền thông điện tử, mọi thông tin được
cập rất nhanh, chỉ sau vài phút. Thông tin quảng cáo hoàn toàn có thể thay đổi
nếu không thích hợp với đông đảo khách hàng. Trong khi truyền thông truyền
thống chỉ có tác dụng quảng bá trong một số giờ nhất định, mất nhiều thời giant
hay đổi mẫu quảng cáo hoặc clip.
Phản hồi: Khách hàng tiếp nhận thông tin và phản hồi ngay lập tức không
như truyền thông truyền thống, khách hàng mất một thời gian dài để tiếp nhận và
phản hồi thông tin.
Chi phí: Chi phí để sử dụng các công cụ truyền thông điện tử khá thấp, với
ngân sách nhỏ vẫn thực hiện được, có thể kiểm soát được chi phí quảng cáo.
Lưu trữ thông tin: Thông tin khách hàng có thể được lưu trữ nhanh chóng,
dễ dàng với các công cụ này.
14
1.2.3. Vai trò của các công cụ truyền thông điện tử
Trong thời đại hiện nay, các công cụ truyền thông điện tử đóng vai trò rất
quan trọng trong việc quảng bá thương hiệu của các doanh nghiệp. Các công cụ
truyền thông điện tử là những công cụ có chi phí thấp được sử dụng để giúp các
doanh nghiệp giao tiếp với khách hàng và những người tiêu dùng tiềm năng của
mình. Ngoài ra, nó còn giúp cá nhân hóa thương hiệu cũng như truyền tải những
thông điệp đến khách hàng.
Các công cụ truyền thông được sử dụng như công cụ để thông báo đến
khách hàng về các sản phẩm của công ty, giới thiệu đến công chúng bản thân
công ty và mục đích tồn tại cũng như các sản phẩm – dịch vụ chính mà công ty
cung cấp đến khách hàng. Để có thể duy trì nhịp độ và sự chú ý cần thiết của
khách hàng, các công cụ truyền thông cần phải thật sự trở thành một phần trong
cuộc sống hàng ngày.
Các công cụ truyền thông điện tử có thể tạo ra mối quan hệ với khách hàng,
giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của Công ty một cách nhanh chóng và không bị
giới hạn. Chúng còn giúp hình ảnh doanh nghiệp trở nên tốt hơn trong mắt khách
hàng. Hơn nữa, các công cụ truyền thông điện tử còn giúp doanh nghiệp kết nối

với các doanh nghiệp cùng ngành đang phục vụ chung một mảng thị trường với
mình. Ngoài ra, Công ty có thể sử dụng các công cụ truyền thông điện tử để giao
tiếp và đưa ra sự tương tác mà khách hàng mong đợi nhận được từ doanh nghiệp.
Có thể nói rằng, vai trò của truyền thông điện tử trong quá trình truyền thông
chính là sử dụng nó như một kênh giao tiếp để truyền đạt thông tin, giúp Công ty
tiếp cận với các đối tượng quan tâm đến các sản phẩm, dịch vụ của mình một
cách dễ dàng, góp phần làm cho sản phẩm và Công ty được các khách hàng tiềm
năng biết đến.
Dưới đây là một vài công ty đã làm quen với việc sử dụng các công cụ
truyền thông điện tử:
Absolut Vodka – phát đi những đoạn video trực tuyến trên trang Youtube
và đồng thời lấy Facebook làm trang chủ để tiếp đón những trang của bartender
hâm mộ - các nghệ nhân pha chế rượu hàng đầu thế giới.
15
BMW – sử dụng trang Facebook để quảng bá thương hiệu của seri Round
Trip và nó đã tạo ra một trang web có tên Rampenfest Page cho fan hâm mộ các
dòng xe của BMW.
Dunkin Donuts – Công ty này đã tìm thấy giá trị của các công cụ truyền
thông điện tử, cụ thể là mạng xã hội, họ đã tạo ra một tài khoản trên Twitter dành
cho microblogging.
Barack Obama – Được coi là người đi đầu trong việc sử dụng Twitter trong
suốt cuộc tranh cử tổng thống của mình. Ông đã thu hút được một số lượng ủng
hộ hùng hậu chưa từng thấy.
(Nguồn: ebrandium.com/thu-vien/internet-marketing/hieu-ro-vai-tro-cua-
cac-phuong-tien-truyen-thong-xa-hoi-trong-marketing.html)
Đã có vô số những tấm gương thành công trong việc sử dụng các công cụ
truyền thông điện tử từ khâu tuyển dụng đến khâu giới thiệu và bán sản phẩm.
Các công ty sản xuất đồ uống, những hãng xe hơi nổi tiếng, những shop bán
bánh ngọt và cả cuộc tranh cử tổng thống, đều sử dụng các công cụ truyền thông
điện tử và đạt được hiệu quả như mong muốn. Từ đó, ta có thể thấy được vị trí

và vai trò không thể thiếu của các công cụ truyền thông điện tử trong kinh doanh
nói chung.
Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện của Công ty TNHH
thiết kế Monotone, các công cụ truyền thông điện tử có vai trò hết sức quan
trọng. Các công cụ này được áp dụng một cách phù hợp và thành công sẽ đem lại
hiệu quả tốt, sự kiện Công ty tổ chức sẽ được nhiều người biết đến, nhiều người
tham gia, thông điệp qua sự kiện sẽ được truyền tải đến khách hàng.
Sở dĩ, hiện nay nhiều doanh nghiệp lựa chọn các công cụ truyền thông điện
tử trong marketing bởi nó mở rộng các cơ hội kinh doanh, giảm bớt chi phí, gia
tăng tính hiệu quả, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ do chi phí đầu tư
không cao. Hơn nữa, trong thời đại bùng nổ thông tin, kinh doanh trên Internet
phát triển, con người tiếp thu những cái mới cái hay chủ yếu từ Internet, các
16
công cụ truyền thông điện tử được sử dụng trên nền tảng Internet sẽ được quan
tâm hơn so với các công cụ truyền thông truyền thống.
1.3. TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN
THẾ GIỚI
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Việc ứng dụng các công cụ truyền thông điện tử vào hoạt động kinh doanh
hiện nay không còn quá mới mẻ với các doanh nghiệp Việt Nam. Truyền thông
là một trong bốn yếu tố cấu thành của marketing mix. Những người làm
marketing phải biết cách sử dụng quảng cáo, kích thích tiêu thụ, marketing trực
tiếp, quan hệ công chúng và bán hàng trực tiếp để khách hàng biết đến sự tồn tại
của sản phẩm và dịch vụ mà Công ty kinh doanh.
Dưới đây là một số đầu sách đáng chú ý về các công cụ truyền thông ở Việt Nam:
- Phương tiện truyền thông mới và những thay đổi văn hóa xã hội ở Việt
Nam, Bùi Hoài Sơn, Nhà Xuất Bản (NXB) Khoa Học Xã Hội. Trong sách nêu
khá rõ về lịch sử phát triển của các phương tiện truyền thông mới, lý thuyết trong
việc nghiên cứu phương tiện truyền thông mới ở Việt Nam. Tác giả Bùi Hoài
Sơn có đề cập đến việc các phương tiện truyền thông mới như điện thoại di động

và Internet đã làm thay đổi thế giới và cách tư duy của con người. Trong một
thời gian tương đối ngắn, những tác động của các phương tiện truyền thông mới
tạo ra những biến đổi trong xã hội.
(Nguồn: Bùi Hoài Sơn, Phương tiện truyền thông mới và những thay đổi
văn hóa xã hội ở Việt Nam, NXB Khoa Học Xã Hội)
- Marketing truyền thông, Hoàng Minh Thư, NXB Lao Động – Xã Hội, 2008.
Tác giả Hoàng Minh Thư nêu rõ mục tiêu kinh doanh trên thị trường của các doanh
nghiệp là phải xây dựng thương hiệu của mình thành một thương hiệu được khách
hàng ưa chuộng; các hình thức truyền thông khác nhau và các kiến thức cơ bản về
marketing truyền thông như: phương thức truyền thông, quảng cáo…
(Nguồn: Hoàng Minh Thư (2008), Marketing truyền thông, NXB Lao Động – Xã Hội)
17
- Bài giảng E – marketing (Bộ môn quản trị chiến lược_ Trường Đại học
Thương mại) đưa ra những công cụ truyền thông điện tử, phân tích ưu nhược
điểm từng công cụ, các xu hướng phát triển của các công cụ này.
((Nguồn: Nguyễn Hoàng Việt (2011), Giáo trình Marketing TMĐT –
Trường Đại học Thương Mại, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.)
Ngoài những nghiên cứu mang tính tổng quát về cơ sở lý luận, thì vấn đề
truyền thông điện tử còn được phân tích khá nhiều trên các bài báo, tạp chí, kỷ
yếu, luận văn…
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng, tạo ra sự thuận lợi
cho việc phát triển các công cụ truyền thông. Cho đến nay, các công cụ truyền
thông đã trở thành một phần không thể thiếu của các doanh nghiệp. Để đáp ứng
nhu cầu tìm hiểu về truyền thông nói chung và truyền thông điện tử nói riêng, đã
có rất nhiều bài nghiên cứu, sách báo đưa ra nhiều hướng tiếp cận.
Sách chuyên sâu về truyền thông điện tử và các công cụ của nó là không
nhiều. Tuy nhiên trong các sách báo về marketing hay truyền thông nói chung có
rất nhiều những phân tích hay về vấn đề này.
Điển hình là cuốn Quản trị marketing, Philip Kotler, NXB Thống Kê.

Trong tác phẩm này, Philip Kotler đã trình bày những hiểu biết về marketing và
các chiến lược truyền thông, các chương trình marketing trực tiếp, quan hệ công
chúng rất hữu ích cho đề tài.
(Nguồn: Philip Kotler, Quản trị marketing, NXB Thống Kê)
18
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG CÁC CÔNG CỤ TRUYỀN THÔNG ĐIỆN TỬ TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA
CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ MONOTONE
2.1. HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm các phương pháp sau:
a. Phương pháp phỏng vấn:
Đây là phương pháp thu thập thông tin nhanh dựa trên cách đưa ra những
câu hỏi cho đối tượng được phỏng vấn để thu thập thông tin cần thiết. Nội dung
của những câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu này tập trung chủ yếu vào vệc tìm hiểu
các công cụ truyền thông điện tử của Công ty TNHH thiết kế Monotone.
Để tiến hành điều tra phỏng vấn, gồm có hai bước: Chuẩn bị phỏng vấn
(đặt câu hỏi, hẹn lịch phỏng vấn) và tiến hành phỏng vấn (gặp trực tiếp và phỏng
vấn). Sau khi phỏng vấn, nhiệm vụ của người phỏng vấn là viết lại những điểm
quan trọng trong phỏng vấn hoặc xem lại các câu trả lời có logic hay không trong
bảng câu hỏi.
Các câu hỏi tập trung làm rõ thực trạng áp dụng, hiệu quả mang lại và
những đánh giá của các chuyên gia của Công ty về các công cụ truyền thông điện
tử đối với Công ty. Người được phỏng vấn là chuyên gia Đào Thị Ngọc Linh,
giám đốc marketing của Công ty TNHH thiết kế Monotone.
Mục đích của phương pháp phỏng vấn này là: tìm hiểu về thực trạng Công
ty TNHH thiết kế Monotone, các công cụ truyền thông điện tử mà Công ty đang

sử dụng, hiệu quả, cũng như hạn chế của nó.
19
Ưu điểm của phương pháp này là có thể tập trung vào lĩnh vực cần điều tra là
thực trạng ứng dụng các công cụ truyền thông điện tử tại Công ty, và nội dung thu
thập được có tính chính xác cao vì đối tượng điều tra là chuyên gia trong lĩnh vực.
Nhược điểm là khó tiến hành vì khó tiếp cận đối tượng điều tra, do các chuyên
gia có rất ít thời gian cho việc phỏng vấn.
b. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra:
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra là phương pháp thu thập số liệu thông
dụng nhất trong nghiên cứu kinh tế. Nội dung của phiếu điều tra chủ yếu xoay
quanh việc tìm hiểu quan điểm và sự hiểu biết của những người được điều tra về
những công cụ truyền thông điện tử. Những người được điều tra chủ yếu là nhân
viên phòng marketing của Công ty TNHH thiết kế Monotone. 17 phiếu được phát
tận tay cho nhân viên trong Công ty để điều tra và thu lại được 15 phiếu để tổng hợp
và phân tích.
Mục đích: Đánh giá hiểu biết của nhân viên trong Công ty về các công cụ
truyền thông điện tử, thực trạng và hiệu quả sử dụng các công cụ này của Công ty.
Ưu điểm là dễ tiến hành, dễ thu thập và thống kê phân tích.
Nhược điểm: dữ liệu thu thập được từ phương pháp này có độ chính xác
chưa cao, cần phải tổng hợp và phân tích rất nhiều mới có thể sử dụng.
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đề tài chủ yếu được lấy từ hai nguồn chính, đó
là từ nguồn thông tin mở do doanh nghiệp cung cấp và nguồn thứ hai được thu
thập từ các thiết bị thông tin đại chúng là sách, báo, tạp chí, giáo trình của các
trường đại học, luận văn và Internet.
Phương pháp thu thập mẫu dữ liệu này chủ yếu là việc đến các phòng ban
của Công ty, đặc biệt là phòng marketing và phòng kinh doanh để thu thập.
Ngoài ra, những thông tin khác về Công ty còn được thu thập từ website của
Công ty.
20

Các dữ liệu thứ cấp thu thập từ sách báo, Internet thường là các bài báo gắn
liền với thực tế, hoặc các giáo trình có cơ sở lý luận bao quát vấn đề nghiên cứu.
Tuy nhiên, các dữ liệu tìm được thường không gần với đề tài nghiên cứu, phải
chọn lọc những trích dẫn và những ý hay hoặc thông qua xử lý dữ liệu để có
được những dữ liệu áp dụng cho đề tài.
2.1.2. Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu
Dữ liệu thu thập được tổng hợp từ rất nhiều nguồn khác nhau nên rất đa
dạng. Việc sử dụng dữ liệu nào, bỏ dữ liệu nào hoặc dữ liệu nào sẽ được sử dụng
cho phần nào trong khóa luận. Để làm được ta cần thêm bước thống kê, phân loại
và chọn lọc dữ liệu, qua bước này các dữ liệu sẽ được phân ra nhiều mảng khác
nhau, các số liệu sẽ được chọn lọc và loại bớt, chỉ những dữ liệu cần thiết cho
khóa luận mới được dữ lại. Các dữ liệu thu được từ phiếu phỏng vấn chuyên gia
và phiếu điều tra nhân viên Công ty chủ yếu được phân loại theo câu hỏi và dễ
dàng chọn lọc hơn. Dữ liệu sau khi được tổng hợp, thống kê, phân loại và chọn
lọc sẽ được phân tích. Các phiếu điều tra, các câu hỏi chuyên sâu sau khi được
tổng hợp sẽ được so sánh, lập bảng phân tích để rút ra những kết luận phục vụ đề
tài.
Ngày nay, ứng dụng tin học để phân tích dữ liệu trong nghiên cứu là việc
làm phổ biến. Có một số phần mềm được sử dụng để phân tích dữ liệu và được
sử dụng nhiều nhất là phần mềm SPSS.
SPSS là phần mềm chuyên dụng xử lý thông tin sơ cấp – thông tin được thu
thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu. Thông tin được xử lý là thông tin định
lượng (có ý nghĩa về mặt thống kê)
 Ưu điểm:
SPSS là một chương trình có bộ soạn thảo dữ liệu tương tự như excel, bộ
soạn thảo cho phép vào các dữ liệu và mô tả các thuộc tính của chúng.
SPSS mạnh về lĩnh vực đồ thị và lập biểu bảng, báo cáo, tổng hợp số liệu.
SPSS có giao diện giữa người và máy rất đơn giản.
21
Các đồ thị tạo ra từ SPSS có chất lượng rất cao, có thể dán vào các tài liệu

khác như Word hoặc Powerpoint.
 Nhược điểm:
SPSS không có công cụ quản lý dữ liệu mạnh.
SPSS không có hiệu quả tốt khi phân tích được nhiều file dữ liệu cùng một lúc.
Khả năng xử lý những vấn đề ước lượng phức tạp kém.
Không hỗ trợ các công cụ phân tích dữ liệu theo lược đồ mẫu.
2.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ MONOTONE
Công ty TNHH thiết kế Monotone chính thức được thành lập vào tháng 12
năm 2004, là Công ty có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực in ấn, thiết kế đồ
họa, tổ chức sự kiện và tư vấn chiến lược marketing, phát triển thương hiệu.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty:
Thiết kế và sản xuất: Công ty có những chuyên viên thiết kế sáng tạo biết
lắng nghe và phát triển những mong muốn của khách hàng thành những sản
phẩm hoàn chỉnh. Không chỉ dừng lại ở những ý tưởng trên giấy, năng lực sản
xuất và thi công chuyên nghiệp cùng hiểu biết về quản lý chất lượng đã cho phép
Công ty hiện thực hóa các sáng tạo của mình, mang đến cho khách hàng một
dịch vụ sáng tạo trọn gói, hiệu quả về chi phí và tiết kiệm về thời gian.
Tư vấn chiến lược: Nhân viên của Công ty có sự am hiểu về thị trường,
khách hàng, đối thủ và sản phẩm/dịch vụ là chìa khóa cho một sự phát triển bền
vững. Công ty luôn cùng khách hàng đánh giá lại hoạt động kinh doanh, lên kế
hoạch và triển khai các dự án nghiên cứu thị trường giúp công việc hoạt động
hiệu quả nhất.
Social media & Marketing:
- Lập kế hoạch phát triển social và marketing.
- Tạo lập và phát triển nội dung cũng như hình thức cho các kênh truyền thông
tương tác.
- Tư vấn chiến lược và hỗ trợ quản lý hình ảnh doanh nghiệp, truyền tải thông điệp
đến nhóm đối tượng mục tiêu.
Truyền thông & PR: Trong hoạt động kinh doanh, việc truyền tải đúng
thông điệp và thể hiện đúng hình ảnh doanh nghiệp là vấn đề cốt lõi nhất. Công

22
ty luôn biết phải làm gì để củng cố và duy trì hình ảnh của khách hàng trước mắt
công chúng.
Truyền thông nội bộ: Công ty TNHH thiết kế Monotone luôn quan tâm
đến việc hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng môi trường làm việc lành mạnh và tạo
được sự kết nối cũng như truyền được cảm hứng cho tất cả mọi thành viên. Công
ty tin rằng tạo dựng “thương hiệu nhà tuyển dụng” là động lực quan trọng trong
sự phát triển, giúp doanh nghiệp khách hàng cạnh tranh trong cuộc đua thu hút
nhân tài và duy trì sự gắn bó của các thành viên.
Tổ chức sự kiện: Tổ chức một sự kiện lớn không phải là dễ, Monotone
luôn biết triển khai và phối hợp đồng bộ các bộ phận khác nhau trong Công ty để
có thể tổ chức sự kiện một cách tốt nhất. Đội ngũ tổ chức sự kiện của Công ty có
khả năng sáng tạo, nhiệt tình, luôn hỗ trợ khách hàng một cách tối đa để biến các
ý tưởng thành những sự kiện ấn tượng và lưu lại dấu ấn, bản sắc riêng.
2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thực trạng chung về các công cụ truyền thông điện tử trong hoạt
động tổ chức sự kiện của Công ty TNHH thiết kế Monotone
♦ Tên công ty: CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ MONOTONE
♦ Tên giao dịch quốc tế: MONOTONE DESIGN COMPANY LIMITED
♦ Tên viết tắt: MONOTONE DESIGN CO.,LTD
♦ Logo:
♦ Văn phòng giao dịch: Tầng 5 – Tòa nhà Dragon Building số 3 Đỗ Hành, quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội
♦ Điện thoại: +84 3942 46613
♦ Fax: +84 3941 1008
♦ Email:
♦ Website:
♦ Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
♦ Năm thành lập: 2004

♦ Mã số thuế: 0102564774
23
♦ Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102033070 do Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp ngày 11/12/2007.
Hình 2.1. Giao diện website của Công ty TNHH thiết kế Monotone
(Nguồn: )
Hiện nay, Công ty TNHH thiết kế Monotone mới chỉ áp dụng một số công
cụ truyền thông điện tử trong hoạt động kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện như:
Quảng cáo truyền hình, banner quảng cáo, website, cộng đồng điện tử, mạng xã
hội, viral marketing. Trong hoạt động truyền thông nói chung của Công ty thì có
thêm email marketing. Tuy nhiên, các công cụ truyền thông điện tử này được áp
dụng một cách rời rạc nên chưa thực sự đạt hiệu quả tốt trong quá trình truyền
thông. Ví dụ như, liên lạc với khách hàng qua email khá độc lập với các kênh
liên hệ khác. Công ty chỉ chăm sóc các khách hàng qua email mà ít khi bổ sung
những khách hàng tiềm năng trên website Công ty hoặc Fanpage trên Facebook
(FB). Chỉ khi các công cụ truyền thông điện tử được triển khai một cách đồng bộ
thì các công cụ này mới có thể hỗ trợ, tác động qua lại lẫn nhau để phát huy hết
hiệu quả thực sự của quá trình truyền thông.
Hơn nữa, Website là bộ mặt của Công ty nhưng thông tin trong đó không
được cập nhật thường xuyên, ảnh hưởng đến thông tin mà khách hàng thu thập
được. Công ty vẫn chưa có nhân viên SEO (tối ưu hóa công cụ tìm kiếm) nên các
từ khóa tìm kiếm không nhiều, đa phần từ khóa chỉ là monontone, monotone
design…
24
Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, Công ty chủ yếu sử dụng mạng xã
hội, viral marketing và quảng cáo truyền hình làm cầu nối giữa chương trình và
những người tham gia.
Mạng xã hội được dùng chủ yếu là FB, Công ty có nhân viên chuyên phụ
trách đăng bài viết, cập nhật tin tức, trả lời các câu hỏi của người xem trên
Fanpage của sự kiện.

Viral marketing cũng tỏ ra rất hiệu quả khi số lượng người tham gia chương
trình mà Công ty tổ chức là khá lớn và tăng nhanh.
Đặc biệt, trong các chương trình mà Công ty vừa tổ chức còn sử dụng
quảng cáo truyền hình, đem sự kiện và ý nghĩa của nó đến với đông đảo người
xem. Tuy đây là một công cụ có chi phí rất cao so với hai công cụ trên nhưng
hiệu quả mà nó đem lại là khá lớn.
Dưới đây là ví dụ về số lượng người quan tâm đến một sự kiện mà Công ty tổ chức:
25

×