Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

ĐA DẠNG HÓA CÁC CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ NOVA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.03 KB, 45 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“ĐA DẠNG HÓA CÁC CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ TRỰC TIẾP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ NOVA”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Đức
Mã sinh viên: 09D140331
Lớp: K45I5
Hà Nội, 5/2013
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“ĐA DẠNG HÓA CÁC CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ TRỰC TIẾP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ NOVA”
Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hoài
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Đức
Mã sinh viên: 09D140331
Lớp: K45I5
Hà Nội, 05/2013
3
TÓM LƯỢC
Thương mại điện tử xuất hiện ở Việt Nam chưa lâu nhưng đã không ít doanh nghiệp
vận dụng và đạt được một số thành công nhất định. Không chỉ giới hạn trong việc đặt
hàng và thanh toán trực tiếp qua mạng, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng Internet như một
kênh truyền thông, quảng bá cho sản phẩm, dịch vụ của mình. Nhận thức được tầm quan
trọng đó, Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Truyền Thông Và Công Nghệ Nova đã ứng dụng
các công cụ marketing điện tử vào hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, sau một thời gian


triển khai công ty đã gặp phải một số khó khăn trong việc tận dụng các ưu thế của những
công cụ này trong hoạt động truyền thông điện tử.
Sau thời gian thực tập tại công ty, trên cơ sở những kiến thức đã được học và qua
nghiên cứu tài liệu, tác giả quyết định chọn đề tài: “Đa dạng hóa các công cụ marketing
điện tử trực tiếp tại Công ty Cổ phần NovaAds” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan đến việc đa dạng hóa
các công cụ marketing điện tử trực tiếp tại công ty.
Nội dung đề tài gồm 4 phần:
Phần mở đầu: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về truyền thông điện tử và marketing điện tử trực tiếp
Chương 2 : Thực trạng triển khai và ứng dụng các công cụ marketing điện tử trực
tiếp tại công ty cổ phần NovaAds
Chương 3 : Các kết luận và đề xuất với vấn đề nghiên cứu
4
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Truyền
Thông Và Công Nghệ Nova, Em xin chân thành cảm ơn, Khoa Thương Mại Điện Tử,
Trường Đại Học Thương Mại đã tạo điều kiện tốt cho em thực hiện đợt thực tập này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Cô Lê Thị Hoài đã quan tâm giúp đỡ, tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình thực tập cũng như trong thời gian hoàn thành khóa
luận.
Em cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc và toàn thể nhân viên trong Công Ty
Cổ Phần Tập Đoàn Truyền Thông Và Công Nghệ Nova đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
thời gian thực tập.
Thời gian thực tập chưa lâu nhưng em đã cố gắng hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
trong khả năng cho phép, cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô giáo để bài báo cáo được hoàn thiện.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Đức.

5

MỤC LỤC
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
STT Nội dung Trang
Biểu đồ 2.1 Số lượng người sử dụng Internet qua các năm 13
Biểu đồ 2.2 Biểu đồ tỷ lệ số người sử dụng Internet/100 dân 14
Biểu đồ 2.3 Mức độ thường xuyên truy cập Internet của người dân 15
Biểu đồ 2.4 Hình thức kết nối Internet của doanh nghiệp năm 2012 16
Biểu đồ 2.5 Tình hình phát triển nguồn nhân lực giai đoạn
2010 - 2012
16
Biểu đồ 2.6 Chất lượng nguôn nhân lực công ty năm 2012 19
Biểu đồ 2.7 Tình hình phát triển nguồn nhân lực giai đoạn
2010 - 2012
19
Bảng 2.1 Tình hình phát triển nhân sự công ty 18
Bảng 3.1 Các nguồn thu thập danh sách gửi tin 29
Bảng 3.2 Tổng hợp hoạt động triển khai gửi tin của NovaAds 31
Sơ đồ 3.1 Quy trình thực hiện chương trình Marketing qua Email và
SMS của NovaAds
28
Sơ đồ 3.2 Quy trình theo dõi và kiểm tra kế hoạch Marketing điện tử
trực tiếp của NovaAds
32
7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ Nghĩa Tiếng Việt
CNTT Công nghệ thông tin

NovaAds Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn
Truyền Thông Và Công Nghệ
Nova
SEM Search Engine Marketing Marketing công cụ tìm kiếm
SEO Search Engine Optimization Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
TMĐT Thương mại điện tử
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh
thương mại của các tổ chức, cá nhân và sự phát triển kinh tế xã hội của các nước. Thương
mại điện tử (TMĐT) ra đời từ cái nôi công nghệ đã nhanh chóng khẳng định được vị thế
quan trọng (đại diện cho nền kinh tế tri thức) và những ưu thế vượt trội của mình so với
phương thức kinh doanh truyền thống trong nền kinh tế toàn cầu. Hạ tầng viễn thông và
Internet tiếp tục được cải thiện, số lượng người dùng Internet tăng, đặc biệt kết nối
Internet tốc độ cao trở nên phổ biến ở doanh nghiệp và cả người dân. Tất cả đều tạo nên
một nền tảng tốt cho sự phát triển của TMĐT. Ngày càng nhiều các doanh nghiệp Việt
Nam ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh của mình và đạt được những thành
công nhất định.
Tuy nhiên, trong thời điểm kinh tế thế giới chưa có dấu hiệu phục hồi sau suy thoái,
Việt Nam cũng chịu nhiều ảnh hưởng, nhiều công ty làm ăn thua lỗ hoặc hoạt động cầm
chừng, người tiêu dùng hạn chế chi tiêu, đồng thời có rất ít thời gian nhưng lại có quá
nhiều sự lựa chọn; và sản phẩm, dịch vụ lại rất khác biệt. Đứng trước một thị trường mở,
cạnh tranh đầy đủ và giao thương phát triển toàn cầu, người tiêu dùng có rất nhiều lợi ích
vì được tiếp xúc với nhiều chủng loại hàng hóa khác nhau. Điều gì sẽ mang sản phẩm của
công ty đến đúng đối tượng, hỗ trợ việc quyết định sử dụng sản phẩm nhanh chóng và tin
dùng lâu dài, đó chính là vấn đề truyền thông marketing trực tiếp.
Nắm bắt được xu hướng chung đó, Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Truyền Thông Và
Công Nghệ Nova (NovaAds) đã có những bước bắt đầu xây dựng hệ thống truyền thông
điện tử của mình. Mặc dù là một doanh nghiệp đã hoạt đọng lâu năm trong lĩnh vực

Thương mại điện tử, Công ty vẫn còn nhiều hạn chế trong hoạt động truyền thông này do
gặp phải những khó khăn về điều kiện nhân lực, công nghệ và đầu tư của công ty. Do đó,
vấn đề đặt ra hiện cho công ty chính là đẩy mạnh hoạt động truyền thông điện tử trực tiếp
dựa trên những thế mạnh sẵn có của công ty.
2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu
Marketing điện tử (E-marketing) tuy không còn là lĩnh vực mới mẻ trên thế giới và
cũng đã có rất nhiều công trinh nghiên cứu về lĩnh vực này, nhưng với tính động theo tự
phát triển của công nghệ truyền thông cũng như sự ra đời của những xu hướng marketing
điện tử mới thì các tri thức E-marketing luôn cần phải được cập nhật và phát triển. Một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu về E-Marketing là:
9
• Trên thế giới
[1]. Strauss, El-Alssary &Frost (2003), E-Marketing; Prentice Hall Publishing.
[2]. Rob Stockes, Sarah Blake (2008), eMarrketing: The Esential Guide to Online
marketing, Quirk eMarketing (Pty) Ltd. xuất bản.
[3]. Marry Low Roberts (2002), Internet Marketing: intergrating online and offline
stragety, McGraw-Hill Publishing.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu khác, các nghiên cứu này đã đặt nền
tảng cho sự phát triên của marketing điện tử ngày nay.
• Trong nước:
Tại Việt Nam, hoạt động marketing trực tuyến ra đời cũng với sự phát triển của
Internet năm 1997. Cùng với đó, có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, trong
đó có thể kể đến:
[1]. Nguyễn Bách Khoa (2003), Marketing Thương mại điện tử ; NXB Thống Kê
[2]. Bộ môn Quản trị tác nghiệp TMĐT, trường đại học Thương Mại (2012), Bài giảng
Marketing Thương mại điện tử
Ngoài các sách, giáo trình được phổ biến thì cũng có hàng loạt công trình nghiên
cứu cấp sinh viên về TMĐT, marketing điện tử, tuy nhiên vẫn chưa có một đề tài nào
nghiên cứu chuyên sâu về các cơ sở lý luận và phát triển các công cụ Marketing điện tử
trực tiếp trong ngành kinh doanh dịch vụ mà cụ thể là tại Công ty Cổ phần Tập đoàn

truyền thông và công nghệ Nova.
3. Đề xuất hướng đề tài
Xuất phát từ những thực tế và qua quá trình thực tập tại công ty, bản thân tác giả
nhận thấy vấn đề truyền thông marketing điện tử trực tiếp đang còn nhiều vướng mắc, hạn
chế khả năng truyền thông, tổ chức thông tin với bên ngoài. Vì vậy tác giả quyết định lựa
chọn đề tài: “Đa dạng hóa các công cụ marketing điện tử trực tiếp tại Công ty Cổ phần
NovaAds” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
4. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được tác giả nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao vị thế cạnh tranh của công
ty và đáp ứng thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng trên thị trường TMĐT. Để đạt
được mục đích đó, tác giả đã đề ra những mục tiêu tiêu nghiên cứu cụ thể như sau: tập
hợp và hệ thống hoá một số cơ sở lý luận cơ bản về marketing điện tử trực tiếp, nghiên
cứu bằng những phương pháp khác nhau như thu thập các cơ sở dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Từ đó tác giả xem xét đánh giá phân tích thực trạng triển khai các công cụ marketing điện
tử trực tiếp tại công ty NovaAds để đưa ra những ưu/nhược điểm, đồng thời dựa trên
10
những đánh giá phân tích này tác giả đưa ra một số kiến nghị đề xuất đa dạng hóa các
công cụ marketing điện tử trực tiếp tại công ty NovaAds.
5. Đối tượng, phạm vi của vấn đề nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các công cụ marketing điện tử trực tiếp tại công
ty NovaAds
• Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian thực tập, tìm hiểu công ty nên phạm vi nghiên cứu của
khóa luận này chỉ mang tầm vi mô, cụ thể:
Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu công tác marketing điện tử trực tiếp tại
Công ty NovaAds nhằm đa dạng hóa các công cụ marketing điện tử trực tiếp tại công ty.
Về thời gian: các số liệu được khảo sát từ năm 2009 đến 2012, đồng thời trình bày
các định hướng phát triển đến năm 2013.
6. Phương pháp nghiên cứu

• Phương pháp thu thập thông tin
Nội dung: Tìm hiểu chuyên sâu hơn về quy trình hoạt động của công ty NovaAds.
 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Phương pháp phỏng vấn hay còn gọi là phương
pháp chuyên gia (mẫu phiếu phỏng vấn được đính kèm trong phần Phụ lục).
Cách thức tiến hành: Tiến hành xây dựng câu hỏi có liên quan sâu đến vấn đề
nghiên cứu. Những câu hỏi sử dụng phải đơn giản, dễ hiểu, đơn nghĩa. Sau đó tiến hành
phỏng vấn những người có chuyên môn cao trong công ty. Cuối cùng, phân tích, chọn lọc
và tổng hợp các câu trả lời.
 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:
Cách thức tiến hành:
- Thu thập từ các báo cáo, các bài báo, tập san, các bái đánh giá về doanh nghiệp
- Sưu tầm thông tin từ Internet: thông tin doanh nghiệp, các công cụ marketing điện tử
• Phương pháp phân tích thông tin
Phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua các câu hỏi phỏng vấn
chuyên sâu.
7. Ý nghĩa đề tài
Đề tài này nghiên cứu mang ý nghĩa đưa ra các lý luận cơ bản về marketing điện tử
trực tiếp, đồng thời mang ý nghĩa ứng dụng trong quá trình kinh doanh của công ty Cổ
phần Truyền thông và Công nghệ Nova.
8. Kết cấu khóa luận
11
Ngoài các phần mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt,
tài liệu tham khảo và các thành phần phụ lục khác, kết cấu đề tài nghiên cứu gồm 3 phần
chính là:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về truyền thông điện tử và marketing điện tử trực
tiếp
Chương này chủ yếu đưa ra những khái niệm cơ bản về truyền thông điện tử và
marketing điện tử trực tiếp như: truyền thông, truyền thông điện tử, truyền thông điện tử
trực tiếp,…
Chương 2: Thực trạng triển khai và ứng dụng các công cụ marketing điện tử trực

tiếp tại Công ty Cổ phần NovaAds
Chương này chủ yếu phân tích tình hình hoạt động marketing điện tử trực tiếp trong
3 năm gần đây tại Công ty Cổ phần NovaAds.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất với vấn đề nghiên cứu
Chương này sẽ đưa ra những kết luận trong quá trình phân tích thực trạng, xác định
vấn đề còn tồn tại và hướng giải quyết, từ đó đưa ra giải pháp để đa dạng hóa hoạt động
truyền thông marketing điện tử trực tiếp tại Công ty Cổ phần NovaAds.
12
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THÔNG ĐIỆN TỬ VÀ
MARKETING ĐIỆN TỬ TRỰC TIẾP
1.1. LÝ THUYẾT VỀ TRUYỀN THÔNG ĐIỆN TỬ
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
a. Các khái niệm có liên quan
Truyền thông (Communication) là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền thông là một
kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ các qui
tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi tới người
nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người nhận. Phát
triển truyền thông là phát triển các quá trình tạo khả năng để một người hiểu những gì
người khác nói (ra hiệu, hay viết), nắm bắt ý nghĩa của các thanh âm và biểu tượng, và
học được cú pháp của ngôn ngữ.
Truyền thông thường gồm ba phần chính: nội dung, hình thức, và mục tiêu. Nội
dung truyền thông bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm, hiểu biết, đưa ra lời
khuyên hay mệnh lệnh, hoặc câu hỏi. Các hành động này được thể hiện qua nhiều hình
thức như động tác, bài phát biểu, bài viết, hay bản tin truyền hình. Mục tiêu có thể là cá
nhân khác hay tổ chức khác, thậm chí là chính người/tổ chức gửi đi thông tin.
Có nhiều cách định nghĩa lĩnh vực truyền thông, trong đó truyền thông không bằng
lời, truyền thông bằng lời và truyền thông biểu tượng. Truyền thông không lời thực hiện
thông qua biểu hiện trên nét mặt và điệu bộ. Khoảng 93% “ý nghĩa biểu cảm” mà chúng
ta cảm nhận được từ người khác là qua nét mặt và tông giọng. 7% còn lại là từ những lời

nói mà chúng ta nghe được. Truyền thông bằng lời được thực hiện khi chúng ta truyền đạt
thông điệp bằng ngôn từ tới người khác. Truyền thông biểu tượng là những thứ chúng ta
đã định sẵn một ý nghĩa và thể hiện một ý tưởng nhất định ví dụ như quốc huy của một
quốc gia.
Truyền thông đa phương tiện là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc sáng
tạo, thiết kế những sản phẩm mang tính đa phương tiện và tương tác ứng dụng trong các
lĩnh vực truyền thông, quảng cáo, giáo dục và giải trí
Một cách đơn giản đó là việc thiết kế đồ họa, trò chơi điện tử, làm hoạt hình 3D
(three dimentional space – không gian ba chiều), thiết kế web, biên tập âm thanh, phim
ảnh… tất cả đều thực hiện trên máy tính. Hầu hết các sản phẩm truyền thông (quảng cáo,
truyền hình, Internet,…) và giải trí hiện đại (game, điện ảnh, hoạt hình,…) chúng ta sử
dụng ngày nay đều là sản phẩm của ngành truyền thông đa phương tiện.
13
Có thể nói, truyền thông đa phương tiện là sự kết hợp giữa công nghệ thông tin và
mỹ thuật, trong đó máy tính là công cụ chủ yếu cho việc sáng tạo, xây dựng các sản phẩm
truyền thông, giải trí,… và ứng dụng đồ họa cho tất cả các lĩnh vực khác của đời sống xã
hội.
Thực tiễn cho thấy các dịch vụ thông tin ngày nay không chỉ đơn thuần là cung cấp
dữ liệu, số liệu mà đòi hỏi sự trực quan và tương tác cao. Do đó, các hình thức, loại hình,
cũng như yêu cầu về chất lượng dịch vụ truyền thông đa phương tiện ngày càng phong
phú, đa dạng. Truyền thông đa phương tiện cũng là nền tảng quan trọng cho nhiều hoạt
động kinh tế, xã hội như: báo chí, truyền hình, quảng cáo, PR, xây dựng nhãn hiệu, tiếp
thị, giải trí, giáo dục, mỹ thuật đa phương tiện, đồ họa kiến trúc, và các hoạt động
truyền thông khác.
Truyền thông tiếp thị tích hợp (Integrated marketing communications – IMC) là một
cách tiếp cận truyền thông thương hiệu mà các chế độ khác nhau làm việc cùng nhau để
tạo ra một trải nghiệm liền mạch cho khách hàng và được trình bày với một giọng điệu và
phong cách tương tự củng cố thông điệp cốt lõi của thương hiệu. Mục tiêu của nó là để
làm cho tất cả các khía cạnh của truyền thông tiếp thị như quảng cáo, khuyến mại, quan
hệ công chúng tiếp thị trực tiếp, truyền thông trực tuyến và các phương tiện truyền thông

xã hội làm việc cùng nhau như một lực lượng thống nhất, chứ không phải là cho phép mỗi
người làm việc trong sự cô lập, trong đó tối đa hóa hiệu quả chi phí của họ. IMC đang
ngày càng trở nên quan trọng hơn trong thực hành tiếp thị bởi vì hiệu quả giảm chi phí
của các phương tiện thông tin đại chúng và các phương tiện truyền thông phân mảnh. Khi
người tiêu dùng chi tiêu trực tuyến nhiều thời gian hơn và trên các thiết bị di động tất cả
các tiếp xúc của thương hiệu cần phải kết hợp chặt chẽ để họ có nhiều khả năng được nhớ
đến.
Chiến lược của các thương hiệu ngày càng không thể hiểu được bằng cách nhìn duy
nhất là quảng cáo của họ. Thay vào đó, họ có thể được hiểu bằng cách nhìn thấy tất cả các
khía cạnh của hệ sinh thái thông tin liên lạc của họ làm việc cùng nhau và đặc biệt là cách
thông tin liên lạc được cá nhân hoá cho từng khách hàng và phản ứng trong thời gian
thực, như trong một cuộc trò chuyện. Chiến lược thương hiệu và chiến thuật của họ có thể
được xem trên trang web Thương hiệu tích hợp.
b. Khái niệm truyền thông điện tử
Theo định nghĩa được đưa ra trong bài giảng Truyền thông điện tử, trường đại học
Công nghệ thông tin, “Truyền thông điện tử là quá trình truyền, nhận, xử lý thông tin
bằng cách sử dụng các mạch điện tử”.
14
Dựa trên những khái niệm có liên quan kể trên, tác giả xin đưa ra khái niệm về
truyền thông điện tử trên quan điểm cá nhân như sau: Truyền thông điện tử là quá trình
tương tác xã hội, ở đó có ít nhất hai tác nhân tương tác với nhau, nhằm mục đích chia sẻ
thông tin sử dụng các phương tiện điện tử trong môi trường hữu tuyến (cáp đồng, cáp
quang,…) hoặc vô tuyến (không khí, chân không,…).
1.1.2. Đặc điểm của truyền thông điện tử
• Luôn bắt đầu từ khách hàng hoặc là từ mong muốn/kỳ vọng của đơn vị triển khai, hoặc
truyền thông điện tử sẽ trả lời câu hỏi: Hoạt động truyền thông marketing điện tử này hỗ
trợ được gì hoặc có thể thực hiện điều gì?
Một thông điệp truyền đi cần được tiếp nhận và hiểu đúng. Chìa khóa để tạo thông
điệp truyền thông hiệu quả là phải đảm bảo nó phù hợp với nhu cầu và mong muốn của
khách hàng.

Ví dụ, nếu khách hàng là người mắc sỏi thận, và một ngày, khách hàng của bạn nhận
được một e-mail với dòng chữ “Làm thế nào để sống chung cùng sỏi thận” ở tiêu đề. Họ
sẽ mở thư? Tại sao không? Vì thông điệp phù hợp với một người đang mắc bệnh. Tuy
nhiên, đó mới chỉ là bước đầu tiên. Nó đã khiến khách hàng đọc tiếp bức thư. Tiếp tục
đọc, và đối tượng thấy những biểu đồ, hình ảnh, số liệu chứng thực xác đáng. Họ có vui
mừng khi đọc thông tin này? Hiểu nhiên là có. Và hơn nữa, cuối lá thư là danh sách các
công ty khác cũng đang nghiên cứu bệnh này, nhưng chỉ có một đơn vị duy nhất ( tác giả
của bức thư) đã làm sáng tỏ được trình tự gen và nắm giữ được chìa khóa để chữa bệnh.
Người nhận sẽ gọi vào số điện thoại miễn phí của công ty đó và nhận những báo cáo cũng
miễn phí từ họ. Một thông điệp truyền thông hiệu quả đã dẫn đến những hành động như
mong muốn.
• Sử dụng tất cả các dạng thức (form) có thể liên hệ hoặc liên quan tới khách hàng hoặc là
điểm tiếp xúc với khách hàng (touch points) hay còn gọi là các công cụ marketing truyền
thông điện tử.
Các công cụ của truyền thông điện tử bao gồm: Quảng cáo trực tuyến, marketing
quan hệ công chúng điện tử, xúc tiến bán hàng điện tử và marketing điện tử trực tiếp.
• Thông điệp thống nhất (speak with single voice): dù sử dụng bất kỳ cách thức nào, kênh
truyền thông nào trong IMC (quảng cáo, điểm bán hàng, hoạt động xúc tiến bán, khuyến
mại…) đều cần có sự thống nhất/ nhất quán trong thông điệp truyền tải. Nói cách khác,
doanh nghiệp cần thiết phải bủa vây khách hàng bằng những thông điệp thống nhất về
hình ảnh và ngôn ngữ của mình.
• Xây dựng các mối quan hệ giữa thương hiệu với khách hàng/ người tiêu dùng: đây là đặc
điểm quan trọng trong hoạt động truyền thông marketing tích hợp. Doanh nghiệp có thể
15
sử dụng phần mềm quản lý quan hệ với khách hàng (CRM) để xây dựng và duy trì mối
quan hệ này nhằm tìm kiếm khách hàng mới và duy trì lòng trung thành của khách hàng.
• Sử dụng các phương tiện điện tử và truyền thông kỹ thuật số để thực hiện hoạt động
truyền thông marketing điện tử: Email, Website; Tin tức, mạng xã hội, tìm kiếm thông tin
trực tuyến v.v… Những người làm marketing buộc phải sử dụng nhiều những công nghệ
này để hướng đến và giao tiếp với khách hàng mục tiêu một cách hiệu quả hơn và với chi

phí thấp hơn. Để làm được điều này, những người làm marketing cần sự trợ giúp. Họ cần
sự hỗ trợđể biết cách lên kế hoạch và thực hiện chiến dịch truyền thông marketing hợp
nhất. Họ cần các công cụ có tính khái niệm để hướng dẫn họ tổng hợp tất cả lại với nhau.
Họ phải tạo ra được hiệu ứng tổng hợp thông qua các chương trình truyền thông
marketing khác nhau.
• Tác động đến hành vi của khách hàng: Đây là mục tiêu cũng như đặc điểm cuối cùng của
IMC. Hoạt động IMC cần tác động đủ mạnh, đủ hấp dẫn để ảnh hưởng và có thể làm thay
đổi hành vi (hành vi tiêu dùng) của khách hàng.
1.1.3. Các công cụ của truyền thông điện từ
Theo các phần loại thông thường theo mục đích, các công cụ truyền thông điện tử
được chia thành bốn nhóm chính:
- Quảng cáo trực tuyến
- Marketing quan hệ công chúng điện tử
- Xúc tiến bán hàng điện tử
- Marketing điện tử trực tiếp
Dựa trên phương tiên truyền thông, ta có thể phân loại các công cụ truyền thông
điện tử như sau:
- Games: dành cho PC, Tablet, Smartphone, thiết bị chơi games
- Phương tiện phát thanh – truyền hình internet: Truyền hình Internet, Truyền hình
thời gian thực & theo yêu cầu. Ví dụ: Hulu.com; VTC online
- Phương tiện in ấn: các trang web cung cấp các sản phẩm đồ họa như hình ảnh
(wallpaper, ảnh động, flash…)
- Các dịch vụ đánh giá, xếp hạng website, chứng thực website
- Các dịch vụ cộng đồng trực tuyến Wiki
- Các loại dịch vụ Mạng xã hội trực tuyến
- Các dịch vụ chia sẻ: chia sẻ ảnh, video, tài nguyên, sách báo, phần mềm…
- v.v….
16
1.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ TRỰC TIẾP
1.2.1. Khái niệm

Marketing điện tử trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến
người nhận là khách hàng của doanh nghiệp, được sử dụng để giúp doanh nghiệp nhận
được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầ cung cấp thêm
thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của doanh nghiệp nhắm mục địch mua sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
1.2.2. Đặc điểm của Marketing điện tử trực tiếp
• Không công khai: thông điệp thường được chuyển tới một người cụ thể, có thể không đến
với người khác hoặc cùng một thông điệp đến với nhiều người.
Sở dĩ có được ưu thế này là do Marketing trực tiếp chuyển thông điệp đến một
người cụ thể và không chuyển đến những người khác. Nếu với các công cụ mang tính đại
chúng của truyền thông là: quảng cáo và kích thích tiêu thụ, đối thủ cạnh tranh có thể dễ
dàng tiếp cận được chương trình Marketing của doanh nghiệp thì với Marketing trực tiếp
họ khó lòng làm được điều đó. Đơn giản là chỉ có đối tượng nhận tin mục tiêu mới nhận
được thông tin và khi phát hiện ra thì đã quá muộn để xoay chuyển tình thế. Điều này đặc
biệt có ý nghĩa khi doanh nghiệp thực hiện các chương trình thử nghiệm sản phẩm mới,
thay đổi chính sách giá… nó dường như giúp doanh nghiệp “ Žauk hình” trước các đối
thủ cạnh tranh.
• Theo ý khách hàng: thông điệp có thể được soạn thảo theo ý muốn của khách hàng
để hấp dẫn cá nhân người nhân.
Với ưu điểm này của Marketing trực tiếp doanh nghiệp có thể chọn lọc khách hàng
triển vọng kỹ lưỡng hơn. Nhưng để tận dụng được ưu thế này đòi hỏi doanh nghiệp phải
chuyển tõ Marketing trực tiếp sang Marketing cơ sở dữ liệu.
Marketing cơ sở dữ liệu sử dụng công nghệ cơ sở dữ liệu và các phương pháp phân
tích tinh vi được kết hợp với các phương pháp Marketing trực tiếp để tạo ra mét phản ứng
đáp lại mong muốn đo được trong các nhóm mục tiêu và các cá nhân. Một cơ sở dữ liệu
Marketing chứa đựng những số liệu nhân khẩu học, tâm lí học, thói quen sử dụng phương
tiện truyền thông, mức tiêu thụ gần nhất… của từng khách hàng. Chính từ những số liệu
17
này những người làm Marketing trực tiếp mới có thể đưa ra những thông điệp phù hợp,
đúng với nhu cầu và mong muốn của khách hàng.

• Cập nhật: có thể soạn thảo và gửi thông điệp rất nhanh cho người nhận.
Doanh nghiệp có thể dễ dang thay đổi chương trình quảng cáo của mình với hình
thức ngày càng bắt mắt và cập nhập thông tin. Qua đó, Marketing trực tiếp diễn ra hết sức
sôi động. Các doanh nghiệp đưa các lời mời chào giới thiệu các sản phẩm, hình ảnh sản
phẩm dưới hình thức các thư điện tử. Và khách hàng có thể đặt hàng, thanh toán trực tiếp
qua mạng Internet.
• Hiệu quả trong việc có được phản hồi trực tiếp từ khách hàng
Trong Marketing thông thường, để đến được với người tiêu dùng cuối cùng, hàng
hoá thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý, môi
giới… Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp không có được mối quan hệ
trực tiếp với người tiêu dùng nên thông tin phản hồi thường kém chính xác và không đầy
đủ. Bởi vậy, phản ứng của doanh nghiệp trước những biến động của thị trường thường
kém kịp thời. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chia sẻ lợi nhuận thu được cho các bên
trung gian…. Nhưng với Marketing điện tử những cản trở bởi khâu giao dịch trung gian
(Death of Intermediaries) đã hoàn toàn được loại bỏ. Nhà doanh nghiệp và khách hàng có
thể giao dịch trực tiếp một cách dễ dàng và nhanh chóng thông qua các website, gửi e-
mail trực tiếp, các diễn đàn thảo luận…
18
1.2.3. Các công cụ Marketing điện tử trực tiếp
• Email marketing
Email marketing (marketing thư điện tử) là một hình thức truyền thông trực tuyến,
trong đó sử dụng thư điện tử như một phương tiện giao tiếp với khan giả, Trong ý nghĩa
rộng nhất của nó, thuật ngữ này thường được dùng để chỉ việc gửi email với mục đích
tang cường mối quan hệ của người bán cới khách hàng mới và hiện có để khuyến khích
lòng trung thành của khách hàng và tăng việc kinh doanh lặp lại.
Ưu điểm của email marketing là: tiết kiệm chi phí do không mất bưu phí và phí in
ấn, khả năng hối đáp trực tuyến nhanh, có thể gửi thư tự động đã được cá nhân hóa theo
từng đối tượng sử dụng, rút ngắn thời gian từ khi gửi tới khi nhận, có khả năng thống kê
hiệu quả qua những phần mềm chuyện dụng.
Hạn chế của email marketing là: doanh nghiệp khó khan trong việc lập danh sách

email phù hợp và đặc biệc có thế gặp phản ứng tiêu cực từ khách hàng do spam.
• SMS marketing
SMS marketing (marketing qua dịch vụ tin nhắn ngắn) là hoạt động sử dụng công cụ
điện thoại, máy tính để gửi các thông điệp truyền thông dưới dạng SMS tới tứng đối
tượng khách hàng nhằm tạo ra sự phản hồi từ họ.
SMS marketing có tính tác động nhanh và mạnh đối với người nhận tin. Nhưng hiện
nay nó đang bị lạm dụng dưới hình thức spam, tin nhắn rác gây khó chịu cho đại bộ phận
người nhận. doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ càng và có kế hoạch cụ thể tới từng tập
khách hàng mục tiêu khi triển khai SMS marketing.
• Viral marketing
Viral marketing (marketing lan truyền) là một dạng marketing được hình thành từ
hình thức marketing truyền miệng, đề cập đến các kỹ thuật tiếp thị sử dụng các mạng xã
hội tồn tại từ trước và các công nghệ khác, được tăng cường bởi các hiệu ứng mạng
Internet và mạng di động, nhắm tới mục tiêu phổ biến một thông điệp hoặc để đạt được
các mục tiêu tiếp thị khác (chẳng hạn như doanh số bán sản phẩm) thông qua quá
trình virus tự nhân bản , tương tự như sự lây lan của virus hoặc virus máy tính(x. memes
internet và memetics ).
Đặc điểm của marketing lan truyền:
- Về khả năng tác động: có thể cũng cấp nhiều mối quan tâm, liên hệ từ phía khách hàng
điện tử tới chiến lược, chương trình kinh doanh hiện tại hoặc các chương trình sắp tới của
doanh nghiệp. Các thông điệp lan truyền có thể được định vị một cách chắc chắn trong
tâm trí khách hàng do khả năng thâm nhập tự nhiên của thông điệp
- Khó khăn trong đo lường nhận thức của khách hàng điện tử về thương hiệu.
19
Một số hình thức marketing lan truyền: gửi chuyển tiếp email, sử dụng các mạng xã
hội, các chủ để trực tuyến để hồi đạp trực tiếp với khách hàng, đưa các tập tin, thông điệp
có sự khác lạ, độc đáo lên các trang chia sẻ thông tin phổ biến…
20
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI VÀ ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ

MARKETING ĐIỆN TỬ TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NOVAADS
2.1. THỰC TRẠNG CÁC ĐIỀU KIỆN TRIỂN KHAI
2.1.1. Hạ tầng thông tin viễn thông
Với sự phát triển của công nghệ và tốc độ ứng dụng của Internet ngày càng cao thì
việc tiến hành các chương trình Marketing thương mại điện tử nói chung ngày càng phổ
biến hơn. Internet trở thành công cụ đắc lực trong việc làm cầu nối giữa doanh nghiệp và
người tiêu dùng cũng như quảng bá, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp. Vì các hoạt
động truyền thông điện tử phải dựa trên nền tảng Internet nên hạ tầng công nghệ viễn
thông và thông tin có ảnh hưởng rất lớn.
(đơn vi: triệu người)
Biểu đồ 2.1: Số lượng người sử dụng Internet qua các năm
Nguồn: Website của Trung tâm Internet Việt Nam www.vnnic.vn
21
Đơn vị: %
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ lệ số người sử dụng Internet/100 dân
Nguồn: Website của Trung tâm Internet Việt Nam www.vnnic.vn
Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đã và đang phát triển mạnh mẽ tại Việt
Nam. Theo thống kê của trung tâm Internet Việt Nam tính đến tháng 9/2012, số người sử
dụng Internet tại Việt Nam đạt 31,1 triệu, chiếm khoảng 35,29% dân số cả nước. Tuy
nhiên, sự phát triển nhanh chóng của Internet chưa đi kèm với các giải pháp an toàn thông
tin tương ứng. Nhiều trường hợp tấn công website, lan truyền mã độc xâm nhập hệ
thống… đang là vấn đề lớn cho an toàn thông tin tại Việt Nam. Những nguy cơ này cũng
gây cản trở phần nào cho chiến lược xúc tiến bán của doanh nghiệp. Hơn nữa, các chương
trình xúc tiến bán hướng đến lợi ích mua hàng trực tiếp bằng các thẻ giảm giá, quà tặng
dùng thử… nên lại càng là đối tượng bị tấn công nhiều hơn các chương trình Marketing
khác, và cũng đòi hỏi bảo mật cao hơn.
22
Biểu đồ 2.3: Mức độ thường xuyên truy cập Internet của người dân
Nguồn: Tập đoàn nghiên cứu thị trường và thương hiệu CIMICO
Năm 2012 của Tập đoàn nghiên cứu thị trường và thương hiệu CIMIGO tiến hành

khảo sát với 3.405 người sử dụng Internet trong cả nước có độ tuổi từ 15 đến 64. Kết quả
cho thấy thời Žauk hiŽng bình truy cập Internet của mỗi người là 130 phút mỗi ngày. Tỷ
lệ người truy cập Internet hàng ngày là 68%, tỷ lệ truy cập vài lần một tuần vào khoảng
24% và chỉ có 4% trong số người tham gia khảo sát trả lời có truy cập Internet nhưng
không thường xuyên.
Cũng theo kết quả điều tra của CIMIGO, hoạt động trực tuyến thường xuyên nhất
của người dân khi truy cập Internet là thu thập thông tin như đọc tin tức(95%) và sử dụng
các trang web tìm kiếm (94%). Điểm nổi bật trong kết quả điều tra đó là gần như tất cả
người sử dụng Internet tại Việt Nam đều có sử dụng công cụ tìm kiếm mà điển hình là
Google. Các hoạt động giải trí trực tuyến cũng chiếm tỷ lệ khá cao như nghe nhạc, xem
phim, truy cập trang mạng xã hội và diễn đàn.
• Khả năng ứng dụng TMĐT trong các doanh nghiệp Việt Nam
99% doanh nghiệp tham gia khảo sát năm 2012 đã có kết nối Internet. Hình thức kết
nối phổ biến nhất là ADSL – chiếm 79%, tiếp đến là đường truyền riêng – chiếm 20%.
Biểu đồ 2.4: Hình thức kết nối Internet của doanh nghiệp năm 2012
Nguồn: Báo cáo TMĐT Việt Nam 2012
Hình 2.5: Tình hình sử dụng email cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn: Báo cáo TMĐT Việt Nam 2012
Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng email cho mục đích kinh doanh trong năm 2012 đạt
97%, tăng mạnh so với các năm trước (tỷ lệ tương ứng của 2011 là 83%). Việc các doanh
nghiệp tăng cường sử dụng Email đã cho thấy một cơ hôi tốt để tiến hành các hoạt động
truyền thông qua Email của doanh nghiệp.
Từ những số liệu trên, ta có thể thấy Việt Nam đang có những điều kiện rất phù hợp
để thực hiện hoạt động truyền thông điện tử, Internet dần trở thành một trong những chiến
lược quảng bá thương hiệu chủ yếu để các doanh nghiệp cạnh trành cùng đối tác và thu
hút khách hàng tiềm năng.
23
2.1.2. Sự phát triển của tryền thông điện tử trực tiếp
Marketing trực tiếp đã từng xuất hiện vào thế kỉ 15, khi máy in ra đời, Ben Franklin
là một nhà Marketing trực tiếp rất thành công vào khoảng những năm 1700. Nhưng

Marketing trực tiếp chỉ thực sự phát triển vào khoảng những năm 1960 và ngày càng
khẳng định được vai trò chủ đạo của nó trong hệ thống truyền thông nhờ vào sự phát triển
của khoa học công nghệ và hạ tầng thông tin viễn thông. Đồng thời, vào khoảng những
năm 50 đến những năm 70 của thế kỷ XX, hàng loạt các công ty tiếng tăm lâm vào tình
trạng phá sản, thay vào đó là sự tăng trưởng nhanh chóng của những công ti chưa có danh
tiếng trên thị trường, nhưng đã kịp thời chuyển hướng, dành mọi nỗ lực cho đội ngũ bán
hàng và hoạt động kích thích bán như quảng cáo, khuyến mãi.
Trong bối cảnh như vậy, Marketing trực tiếp đã xuất hiện dưới danh nghĩa là một
hình thức phân phối trực tiếp và cụ thể là thông qua việc gửi đến khách hàng mục tiêu
thuộc các vùng địa lí phân tán, danh mục các sản phẩm có kèm theo mức giá, cùng với
việc tăng tính khốc liệt của cạnh tranh, các danh mục sản phẩm ngày càng được thiết kế
đẹp hơn, chi tiết hơn, tỉ mỉ hơn và hình thành nên cái gọi là Catalog hay những danh mục
sản phẩm có in hình và kèm theo lời giới thiệu sản phẩm.
Nhờ vào hệ quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ Internet và công
nghệ thông tin, marketing điện tử trực tiếp đã có những bước phát triển lớn, mà dễ dàng
nhận thấy nhất đó chính là sự ra đời của những công cụ mới, những phương pháp mới
nhằm phục vụ cho hoạt động marketing:
- Quảng cáo trực truyến
- Marketing quan hệ công chúng điện tử
- Xúc tiến bán hàng điện tử
- Marketing điện tử trực tiếp
24
2.1.3. Cơ sở hạ tầng công nghệ tại NovaAds
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh, công ty hiện có 1 máy chủ và khoảng 150 máy
tính để bàn. Doanh nghiệp sử dụng 5 modem wifi, kết nối với mạng thông tin qua đường
cáp quang sử dụng gói dịch vụ kênh thuê riêng với dung lượng lớn. Ngoài ra công ty cũng
xây dựng hệ thống mạng LAN nội bộ để chia sẻ thông tin trong công ty. Công ty sử dụng
10 máy in đen trắng Canon và 1 máy in Canon laser màu.
Thêm vào đó, công ty còn có các phương tiện cơ sở vật chất như: quạt điện, điện
thoại bàn, máy fax, két đựng tiền, máy điều hòa, bàn ghế, đèn thắp sáng, các dụng cụ văn

phòng, đồ dùng tiếp khách và phục vụ nhân viên…
Nằm trong lĩnh vực TMĐT, việc sử dụng phần mềm ứng dụng trong quá trình kinh
doanh và quản lý hoạt động của công ty là điều tất yếu. NOVA hiện đang sử dụng gói
phần mềm quản lý doanh nghiệp ERP dành cho công ty dịch vụ đầu tiên tại Việt Nam.
Ngoài ra, các phần mềm đang được sử dụng tại công ty bao gồm:
• Phần mềm quản lý dữ liệu.
• Phần mềm SEO, SEM, e-mail marketing
• Phần mềm kế toán: phần mềm FAST
2.1.4. Nguồn nhân lực trong công ty
Cùng với mục tiêu mở rộng hoạt động kinh doanh, lượng nhân sự của công ty đã đạt
mức tăng trưởng trung bình 85% trong 4 năm gần đây, cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Tình hình phát triển nhân sự công ty
Năm Nhân sự
2009 20
2010 30
2011 77
2012 150
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự
Trong đó, 86% thành viên đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế, marketing,
thương mại điện tử; hầu hết có hiểu biết rõ về công nghệ thông tin và thương mại điện tử,
trên 90% nhân viên có hiểu biết về các ứng dụng CNTT trong công việc.
25
Biểu đồ 2.6: Chất lượng nguôn nhân lực công ty năm 2012
Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự
Biểu đồ 2.7: Tình hình phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2010 – 2012
Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự
Qua biểu đồ phát triển nguồn nhân lực qua 3 năm từ 2010 đến 2012 ta thấy số lượng
nguồn nhân lực của Nova tăng trưởng khá đều qua các năm. Năm 2011 tăng 156,7% so
với năm 2010, năm 2012 tăng 94,8% với năm 2011.

×