Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Khai thác các dịch vụ quảng cáo qua mạng xã hội Facebook của Công ty cổ phần Tập đoàn Truyền thông và công nghệ Nova

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 47 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và rèn luyện tại khoa Thương mại điện tử, trường
Đại học Thương mại, bản thân em luôn được đón nhận những tình cảm sâu sắc, sự
dạy bảo tận tình của các thấy cô giáo trong khoa, được nghiên cứu, được học hỏi và
được trang bị kiến thức lý luận kỹ năng nghiệp vụ thương mại điện tử và các kiến
thức xã hội đó chính là tiền đề, niềm tin và là cơ sở vững chắc để em vững bước trên
con đường sự nghiệp của mình.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa tốt nghiệp, em đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn là cô Lê Thị Hoài cùng sự giúp đỡ của
ban giám đốc và toàn thể các anh chị nhân viên công ty Cổ phần Tập đoàn Truyền
thông và Công nghệ Nova, đã tiếp nhận và tạo cho em môi trường làm việc chuyên
nghiệp, giúp em có điều kiện nắm bắt tổng quát chung về tình hình hoạt động của
công ty và hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên
đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp
ý tận tình của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em có thể được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hà Văn Thái
TÓM LƯỢC
Quảng cáo qua mạng xã hội Facebook là một hình thức quảng cáo còn khá mới
mẻ ở Việt Nam. Hiện nay, có khá nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã ứng dụng hình thức
quảng cáo này trong hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt với sự phát triển nhanh
của hệ thống công nghệ thông tin và Internet, sự phát triển của mạng xã hội Facebook
thì các doanh nghiệp ứng dụng Thương mại điện tử biết đến hình thức quảng này ngày
càng cao. Công ty NovaAds là một doanh nghiệp trẻ kinh doanh trong lĩnh vực quảng
cáo và tiếp thị trực tuyến. Trong các hoạt động kinh doanh các dịch vụ quảng cáo của
công ty có dịch vụ quảng cáo Facebook. Tuy công ty đã triển khai dịch vụ quảng cáo
Facebook được vài năm nhưng hiệu quả kinh doanh của công ty từ dịch vụ này chưa
thực sự cao mà các nguyên nhân chính là do công ty chưa có chiến lược cho phát triển
các dịch vụ quảng cáo Facebook, chưa có nguồn nhân lực am hiểu về quảng cáo


Facebook và cũng chưa có sự đầu tư đối với dịch vụ quảng cáo này. Các công cụ
quảng cáo Facebook còn đơn lẻ, chưa đáp ứng được nhu cầu của nhiều khách hàng,
cũng như chưa khai thác được hết tiềm năng của quảng cáo Facebook mang lại. Để
cạnh tranh được trong nền kinh tế hội nhập của nước ta hiện nay, thì trong thời gian tới
công ty NovaAds cần có các giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ quảng cáo qua
mạng xã hội Facebook, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và đưa quảng cáo
Facebook đến nhiều doanh nghiệp và nhiều khách hàng hơn.
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Dịch vụ tạo cuộc thi ảnh trên Facebook
Hình 1.2 Dịch vụ Gift/E-card
Hình 1.3: Dịch vụ tạo gian hàng trên facebook
Hình 1.4 Dịch vụ cho phép tạo Youtube Channel ngay trên Facebook
Hình 1.5 Ứng dụng giúp đăng tin tuyển dụng trên Facebook
Hình 2.1: Thống kê người dùng Facebook tại Việt Nam
Hình 2.2 Quảng cáo Facebook của Công ty
Hình 2.3 Hiệu quả của quảng cáo Facebook
Hình 2.3 Báo cáo quảng cáo Facebook gửi cho khách hàng
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Thống kê số người sử dụng Internet ở Việt Nam
Biểu đồ 2.2 Phần trăm doanh số quảng cáo trực tuyến thế giới năm 2010
Biểu đồ 2.3 Tốc độ doanh thu của công ty NovaAds qua các năm
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng nhân sự của Công ty
Biểu đồ 2.5 Tỉ trọng doanh thu dịch vụ qua các năm
Biểu đồ 3.1 Số người sử dụng mạng xã hội và các mạng xã hội phổ biển
Biểu đồ 3.2 Doanh số dự kiến năm 2013
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh của công ty năm 2011 – 2012
Bảng 2.2: Chi phí quảng cáo Facebook của công ty tính theo CPM
Bảng 2.3: Chi phí quảng cáo Facebook của công ty tính theo CPM
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài“Khai thác các dịch vụ quảng cáo trên mạng xã hội
Facebook của Công ty NovaAds
Trong 2 năm gần đây 2011 và 2012, có tới hơn 100,000 doanh nghiệp Việt
Nam đã phá sản hoặc dừng hoạt động do ảnh hưởng suy thoái nền kinh tế toàn cầu.
Mặc dù vậy, các công ty quảng cáo và tiếp thị trực tuyến của Việt Nam liên tục tăng
trưởng với tốc độ từ 60 – 70 % một năm và dự kiến tốc độ này sẽ còn duy trì trong
vòng 3 đến 5 năm tới. Sự phát triển nhanh và liên tục của quảng cáo trực tuyến mở ra
cho các doanh nghiệp những cơ hội to lớn về tiềm năng phát triển và tốc độ tăng
trưởng. Từ một thị trường quảng cáo trực tuyến còn non trẻ, tẻ nhạt với một vài hình
thức quảng cáo biểu ngữ (banner) thông thường, quảng cáo trực tuyến Việt Nam hiện
đang ngày càng phong phú, đa dạng. Với sự phát triển chóng mặt của Internet, sự đổi
mới không ngừng của nền tảng công nghệ đã góp phần tạo nên một thị trường quảng
cáo trực tuyến ngày càng khởi sắc với nhiều xu hướng quảng cáo tiếp thị mới.Trong
bối cảnh kinh tế thị trường thời hội nhập WTO đầy thách thức, thì chí phí dành cho
Marketingcủa các doanh nghiệp tiếp tục được tăng lên cho quảng cáo để các doanh
nghiệp nhanh chóng chiếm được thị phần.
Một trong những xu hướng quảng cáo trực tuyến đầy tiềm năng mới xuất hiện
gần đây đó là quảng cáo thông qua mạng xã hội mà đặc biệt là Facebook.Hiện tại
Facebook đang là mạng xã hội lớn nhất thế giới và tại Việt Nam Facebook đang là
mạng xã hội “hot” nhất được nhiều người sử dụng nhất. Mỗi ngày có khoảng 200 triệu
người đăng nhập vào Facebook, sử dụng trung bình 30 phút/ngày – tổng cộng lên tới
khoảng hơn 20 giờ mỗi tháng.Quảng cáo thông qua mạng xã hội Facebook mới hình
thành nhưng đã chiếm được cảm tình và sự quan tâm của đông đảo người dùng bởi
những thế mạnh đặc trưng của nó.
Để phát triển hình ảnh sản phẩm và thương hiệu, đặc biệt là ở những doanh
nghiệp kinh doanh trực tuyến và các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT, thì công tác
quảng cáo cho sản phẩm là một hoạt động cần thiết và đóng một vai trò không nhỏ.
Thông qua quảng cáo sản phẩm trên mạng xã hội Facebook, doanh nghiệp có thể thu
hút số lượng lớn khách hàng, tăng doanh thu trực tiếp cho doanh nghiệp từ sự tin cậy
của khách hàng đối với sản phẩm của Doanh nghiệp. Càng phát triển tốt hoạt động

quảng cáo sản phẩm bao nhiêu, doanh nghiệp càng tiết kiệm được bấy nhiêu chi phí.
Mặc dù hiện nay, hoạt động quảng cáo sản phẩm ở Việt Nam còn chưa chuyên nghiệp,
cũng như chưa hoàn thiện về mọi mặt, nhưng nó vẫn là một xu thế tất yếu đối với tất
cả các doanh nghiệp.
Qua những điều đã đề cập ở trên, ta có thể thấy được phần nào giá trị và lợi ích
mà quảng cáo Facebook có thể đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
cho Công ty NovaAds nói riêng. Do đó tác giả đã lựa chọn đề tài: “Khai thác các dịch
vụ quảng cáo qua mạng xã hội Facebook của Công ty cổ phần Tập đoàn Truyền
thông và công nghệ Nova”.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu khách thể trong nước và ngoài nước.
Quảng cáo trực tuyến nói chung và quảng cáo Facebooknói riêng là một hình
thức quảng cáo mới xuất hiện ở Việt nam trong vài năm gần đây, vì vậy mà số lượng
các công trình nghiên cứu về quảng cáo Facebook ở Việt nam còn rất ít. Dưới đây là
một tài liệu nghiên cứu đến quảng cáo trực tuyến nói chung và quảng cáo Facebook
nói riêng:
Trong nước:
- Luận văn Thạc sĩ “Phát triển ứng dụng kết nối Facebook trên cơ sở giao thức
Oauth của Trần Văn Lễ (2012), Đại học công nghệ - ĐHQG Hà Nội.
-Giáo trình “Marketing thương mại điện tử” của Nguyễn Bách Khoa (2010),
Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội;
- Bài giảng “Marketing Thương mại điện tử” của Bộ môn Quản trị chiến lược
(2010), Đại học Thương mại.
Ngoài nước:
4. “The online advertising playbook” (2007) của các tác giả: Joe Plummer, Steve
Rappaport, Taddy Hall, Robert Barocci, Mỹ.
5. “Local Online Advertising For Dummies” (2007), của Court Cunningham và
Stephanie Brown, Mỹ.
Như vậy, do đây là hình thức quảng cáo mới xuất hiện nên trong các tài liệu,
trong các thư viện của trường cũng như bên ngoài và cả nước ngoài có một số tài liệu
nói đến quảng cáo trực tuyến chứ chưa có tài liệu nào nghiên cứu và đề cập đến quảng

cáo Facebook và đưa ra các giải pháp nhằm khai thác và phát triển các dịch vụ quảng
cáo Facebook. Do đó, đề tài khóa luận tốt nghiêp “Khai thác các dịch vụ quảng cáo
qua mạng xã hội facebook của Công ty cổ phần Tập đoàn Truyền thông và công nghệ
Nova” của tác giả hoàn toàn không trùng lặp với các công trình và các tài liệu nào
nghiên cứu trước đó.
3. Xác định và tuyên bố vấn đề
Sự vươn lên khá nhanh của Facebook gần đây đã khiến cho cục diện mạng xã
hội tại Việt Nam có nhiều biến chuyển. Vào thời điểm này, sức hút của Facebook đối
với các công ty tên tuổi nằm ở số lượng thành viên khổng lồ của mình.Trước sức hút
ngày càng tăng của Facebook, nhiều công ty lớn đang đẩy mạnh hoạt động quảng cáo
vào trang mạng xã hội này.Với khả năng tương tác với người sử dụng một cách đa
dạng và phương pháp truyền tải thông tin một cách nhanh chóng và chính xác,
Facebook dễ dàng đem đến cho Doanh Nghiệp cơ hội quảng bá hình ảnh của mình
đến với tất cả khách hàng tiềm năng. Với những ưu điểm nổi trội của mình, quảng
cáo trên Facebook sẽ là sự lựa chọn đúng đắncho các Doanh nghiệp muốn xây dựng
thương hiệu, hình ảnh của mình trên Internet.
Đối với công ty NovaAds, là một công ty hàng đầu cung cấp các dịch vụ quảng
cáo và tiếp thị trực tuyến có những tầm nhìn và tham vọng với sự phát triển lớn cả
trong nước và ngoài nước thì việc khai thác các dịch vụ quảng cáo qua mạng xã hội
Facebook là không thể bỏ qua.Mặc dù hiện nay công ty đã có bộ phận quảng cáo
Facebook và hoạt động quảng cáo này vẫn đem lại doanh thu cho công ty nhưng chưa
thực sự phát huy và tận dụng được hết những tiềm năng và hiệu quả của các dịch vụ
quảng cáo từ Facebook. Điều này đòi hỏi công ty cần định hướng chiến lược rõ ràng
và có một kế hoạch cụ thể nhằm khai thác các dịch vụ quảng cáo từ đó đem lại cho
công ty nguồn doanh thu lớn và phát triển hơn nữa. Do vậy đề tài Khai thác các dịch
vụ quảng cáo qua mạng xã hội facebook cho Công tylà vô cùng cần thiết và mang
tính chiến lược.
4. Các mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài ““Khai thác các dịch vụ quảng cáo qua mạng xã hội
facebook của Công ty cổ phần Tập đoàn Truyền thông và công nghệ Nova” nhằm

những mục tiêu sau:
Thứ nhất: Tóm lược một số vấn đề lý luận về truyền thông điện tử, bao gồm
các khái niệm, đặc điểm, các công cụ của truyền thông điện tử.Tóm lược một số vấn
đề lý luận về quảng cáo trực tuyến, các đặc điểm và loại hình quảng cáo trực tuyến.
Thứ hai: Nghiên cứu các mô hình, dịch vụ quảng cáo trực tuyến qua mạng xã
hội Facebook.
Thứ ba: Nghiên cứu thực trạng khai thác và sử dụng các dịch vụ quảng cáo qua
mạng xã hội Facebook của công ty NovaAds.
Thứ tư: Từ những nghiên cứu đó đề xuất ra các phương hướng, giải pháp nhằm
phát triển các dịch vụ quảng cáo Facebook cho công ty.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng
Đối tượng được nghiên cứu trong đề tài khóa luận này là:
- Các vấn đề về lý thuyết quảng cáo trực tuyến và các công cụ quảng cáo trực
tuyến nhằm cung cấp đầy đủ hơn về quảng cáo trực tuyến.
- Đi sâu và nghiên cứu sự phát triển của quảng cáo trên Facebook.
- Nghiên cứu các công cụ, ứng dụng, dịch vụ quảng cáo trên Facebook
-Trên cơ sở nhận thức lý luận chuyên ngành phân tích, đánh giá hiệu lực công
cụ quảng cáo Facebook tại công ty NovaAds.
b. Phạm vi
Đề tài tập trung nghiên cứu những lý thuyết và ứng dụng của các công cụ
quảng cáo. Và tính hiệu quả của các công cụ này khi áp dụng cho Công ty Novas.
Về mặt nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề xoay quanh hoạt động
quảng cáo, và cụ thể hơn là đi sâu vào hoạt động quảng cáo, dịch vụ quảng cáo
Facebook của Công ty cổ phần tập đoàn Truyền thông và Công nghệ Nova.
Về mặt không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Công ty cổ phần tập
đoàn Truyền thông và Công nghệ Nova, những nghiên cứu sâu hơn được thực hiện tại
phòng marketing.
Về thời gian: Quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài diễn ra từ ngày 15/12/2012
đến ngày 30/04/2013. Những dữ liệu của công ty phục vụ cho đề tài đươc thu thập

trong vòng 3 năm trở lại đây từ năm 2009 đến cuối năm 2012.
6. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp đầu tiên phải kể đến là việc sử dụng các
phiếu điều tra(mẫu được để ở phần phụ lục). Nội dung của phiếu điều tra chủ yếu
xoay quanh việc tìm hiểu quan điểm và sự hiểu biết của những người được điều tra về
hoạt động quảng cáo trực tuyến qua mạng xã hội Facebook. Những người được điều
tra đều là cán bộ nhân viên trong công ty Nova và chủ yếu là tập trung vào nhóm cán
bộ và nhân viên phòng marketing. Các phiếu được phát tận tay cho những người và
nhóm người được chọn để điều tra và thu lại sau năm ngày để tổng hợp và phân tích.
Một phương pháp khác dùng để thu thập dữ liệu sơ cấp là phương pháp phỏng
vấn chuyên sâu. Nội dung những câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu này tập trung chủ yếu
vào việc tìm hiểu về hoạt động quảng cáo Facebook của công ty NovaAds. Phương
pháp tiến hành là hẹn gặp trực tiếp để đặt ra những câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn, và
ghi chép và thu âm lại các câu trả lời. Các câu hỏi tập trung làm rõ thực trạng áp dụng,
những hiệu quả mang lại và những đánh giá của các chuyên gia của công ty về hiệu
quả các công cụ quảng cáotrực tuyến đối với công ty. Người được phỏng vấn là
chuyên gia marketing, trưởng phòng marketing.
Ngoài ra, phương pháp khảo sát trực tuyến trên mạng xã hội Facebook là
phương pháp thực nghiệm cũng được sử dụng để thu thập dữ liệu sơ cấp.
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đề tài chủ yếu được lấy từ hai nguồn chính, đó là
từ nguồn thông tin mở do doanh nghiệp cung cấp và nguồn thứ hai được thu thập từ
các thiết bị thông tin đại chúng là sách, báo, tạp chí, giáo trình của các trường đại học,
luận văn và một nguồn cung cấp khá quan trọng là internet.
Các dữ liệu thu thập từ nguồn thông tin mở của công ty là các báo cáo kinh
doanh, các con số, bảng biểu thống kê về thực trạng hoạt động của công ty. Phương
pháp thu thập mẫu dữ liệu này chủ yếu là việc đến các phòng ban của công ty, đặc biệt
là phòng marketing và phòng kinh doanh để thu thập. Ngoài ra, những thông tin khác

về công ty còn được thu thập từ website riêng của chính công ty.
Các dữ liệu thứ cấp thu thập từ nguồn sách báo, internet…thường là các bài
báo gắn liền với thực tế, hoặc các giáo trình có cơ sở lý luận khá bao quát về vấn đề
nghiên cứu. Phương pháp thu thập chủ yếu vẫn là tìm kiếm từ các nguồn như thư viện,
tìm kiếm trên mạng…Việc thu thập dữ liệu từ internet được sử dụng thông qua việc
tìm kiếm trên các trang tìm kiếm thông dụng như Google.com, Yahoo.com…Tuy
nhiên, các dữ liệu kiểu này thường không gần với mục tiêu nghiên cứu của đề tài,
thường thì phải chọn lọc những trích dẫn và những ý hay hoặc thông qua xử lý dữ liệu
để có được những dữ liệu có áp dụng cho nghiên cứu.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu sau khi được tổng hợp, thống kê, phân loại và chọn lọc sẽ được mang
phân tích. Các phiếu điều tra và các bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu sau khi được
tổng hợp lại sẽ được so sánh, lập bảng phân tích để rút ra được những kết luận phục
vụ bài luận.
Các số liệu thống kê từ các bản báo cáo kinh doanh của công ty sẽ được đi sâu
phân tích để thấy được hiệu quả của truyền thông marketing điện tử.
Các dữ liệu thứ cấp thu thập từ internet sẽ được phân tích để thấy rõ được tác
động của các yếu tố khách thể.
7. Kết cấu khóa luận
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về truyền thông điện tử và quảng cáo
trực tuyế.
Chương 2:Thực trạng khai thác và sử dụng các dịch vụ quảng cáo của Công ty cổ
phần NovaAds qua mạng xã hội Facebook.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm khai thác có hiệu quả các dịch vụ quảng
cáo trên mạng xã hội Facebook của Công ty cổ phần NovaAds.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THÔNG ĐIỆN
TỬ VÀ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN
1.1 LÝ THUYẾT VỀ TRUYỀN THÔNG ĐIỆN TỬ
1.1.1 Khái niệm truyền thông điện tử

Truyền thông (communication) là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền thông là
một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ
các qui tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi tới
người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người
nhận.
Truyền thông thường gồm ba phần chính: nội dụng, hình thức, và mục tiêu. Nội
dung truyền thông bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệp, hiểu biết, bài viết,
hay bản tin truyền hình.
Mục tiêu có thể là các cá nhân hay tổ chức khác, thậm chí là chính người tổ
chức gửi đi thông tin.
Có nhiều các định nghĩa khái niệm truyền thông, trong đó truyền thông không
bằng lời, truyền thông bằng lời và truyền thông biểu tượng. Truyền thông không lời
thực hiện thông qua biểu hiện trên nét mặt và điệu bộ. Khoảng 93 % ý nghĩa biểu cảm
mà con người cảm nhận được từ người khác là qua nét mặt và tông giọng. 7 % còn lại
là từ những lời nói mà chúng ta nghe được. Truyền thông bằng lời được thực hiện khi
chúng ta truyền đạt thông điệp bằng ngôn từ tới người khác. Truyền thông biểu tượng
là những thứ chúng ta đã định sẵn một ý nghĩa và thể hiện một ý tưởng nhất định ví dụ
như quốc huy của một quốc gia.Quá trình truyền thông là một quá trình liên tục. Khi
bạn ngồi yên lặng trong góc phòng, mặc cho mọi người xung quanh nói hay làm gì thì
cũng đang gửi những tín hiệu truyền thông không bằng lời cho những người xung
quanh (cho dù vô tình hay cố ý).
Trong marketing thì hoạt động truyền thông là một hoạt động rất quan trọng,
người gửi tin ở đây được hiểu là doanh nghiệp và người nhận tin là khách hàng. Mục
tiêu của hoạt động truyền thông maketing có thể là làm khách hàng nắm bắt được
thông tin về sản phẩm hay về doanh nghiệp, và cao hơn có thể làm khách hàng thay
đổi nhận thức, quan điểm về sản phẩm của công ty hoặc thậm chí có thể đẩy lùi đối
thủ cạnh tranh nhờ công tác truyền thông…
Vậy truyền thông điện tử có thể được hiểu là việc áp dụng các phương tiện điện
tử và phổ biến là internet vào các hoạt động truyền thông của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm của truyền thông điện tử

Tính tương tác cao: Đặc điểm cơ bản của hình thức truyền thông điện tử là
tính tương tác cao. Các chủ thể truyền thông (các doanh nghiệp) dễ dàng tương tác với
đối tượng truyền thông của mình (các khách hàng) và ngược lại khách hàng có thể
tương tác với doanh nghiệp nhờ vào các phương tiện điện tử và internet cung cấp.
Truyền thông điện tử sẽ giúp cho nhà cung cấp có thể lựa chọn được khách hàng mục
tiêu và tiềm năng mà doanh nghiệp muốn hướng tới từ đó giúp doanh nghiệp cắt giảm
được nhiều chi phí, nâng cao hiệu quả của công việc kinh doanh.
Hiệu quả của truyền thông điện tử cao: Hiệu quả của truyền thông điện tử
mang lại vô cùng lớn khi mà Internet và các phương tiện điện tử đã phát triển và
chiếm lĩnh thị trường, chỉ cần một vài lần click chuột là bất cứ đâu trên thế giới này
người dùng cũng có thể biết thông tin của bất kỳ sản phẩm, dịch vụ hay như các thông
mong muốn.
Việc truyền thông điện tử sẽ giúp Doanh nghiệp lựa chọn định vị được khách
hàng tiềm năng, khách hàng mục tiêu do đó sẽ tiết kiệm rất nhiều chi phí giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả trong việc kinh doanh.
Thêm vào đó hiện nay số người sử dụng các phương tiện điện tử (internet,
mobile, các thiết bị điện tử cầm tay ) đang tăng với tốc đọ rất nhanh, do đó truyền
thông điện tử sẽ là một lựa chọ tốt cho Doanh nghiệp.
Rút ngắn khoảng cách: Vị trí địa lý không còn là một vấn đề quan trọng.
Internet đã rút ngắn khoảng cách, các đối tác có thể gặp nhau qua không gian máy tính
mà không cần biết đối tác ở gần hay ở xa. Điều này cho phép các doanh nghiệp và
khách hàng bỏ qua những khâu trung gian truyền thống.
Tiếp thị toàn cầu: Internet là một phương tiện hữu hiệu để các doanh nghiệp
tiếp cận với các thị trường khách hàng trên toàn thế giới. Điều mà các hình thức
truyền thông truyền thống không làm được.
Tiết kiệm thời gian và chi phí: Giảm thời gian: Thời gian không còn là một
yếu tố quan trọng. Truyền thông điện tử có thể thực hiện bất cứ lúc nào và liên tục tới
các đối tượng 24/7. Chi phí sẽ không còn là gánh nặng, chỉ với 1/10 chi phí thông
thườngtruyền thông điện tử có thể đem lại hiệu quả gấp nhiều lần.
1.1.3 Các công cụ truyền thông điện tử

a, Đối với truyền thông qua Internet
Truyền thông qua website của doanh nghiệp:Website được coi là công cụ
truyền thông hiệu quả vì nó như là một cuốn sách điện tử (cung cấp đầy đủ thông tin
về doanh nghiệp, cũng như sản phẩn, dịch vụ hiện thời của doanh nghiệp). Trên
website của mình, doanh nghiệp đưa ra các trang thông tin về sản phẩm, dịch vụ giúp
cho chi phí giới thiệu sản phẩm và dịch vụ thấp hơn, thông tin dễ dàng cập nhập
thường xuyên theo cơ sở dữ liệu của công ty, giúp cho người sử dụng có thể tìm ra
những sản phẩm – dịch vụ theo ý muốn một cách nhanh chóng.
Truyền thông qua các mạng xã hội: Các mạng xã hội được xem là công cụ
truyền thông hữu hiệu đối với các doanh nghiệp. Thông qua các mạng xã hội như
Facebook, Twitter, Bloger, Youtube, các diễn đàn các doanh nghiệp có thể tạo cho
mình một cộng đồng điện tử từ người dùng. Từ những cộng đồng điện tử này doanh
nghiệp có thể nắm bắt được các đối tượng khách hàng cụ thể từ đó có thể đemlại sự
hiệu quả trong việc truyền thông. Các nội dung truyền thông được thực hiện qua các
mạng xã hội bao gồm: Các bài viết, hình ảnh, video Thông qua các mạng xã hội,
doanh nghiệp có thể tổ chức các sự kiện trực tuyến để thu hút và tập hợp những người
sử dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng người truy cập website. Doanh nghiệp
có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua các buổi thảo luận, hội
nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện tại;
từ đó nêu rõ nhu cầu của họ.
Truyền thông qua thư điện tử: Truyền thông qua thư điện tử hay còn gọi là
truyền thôngqua email có đặc điểm là chi phí thấp, thường là text-link được gắn lồng
vào nội dung thư của người nhận. Các doanh nghiệp phải mua không gian thư điện tử
được tài trợ bởi nhà cung cấp dịch vụ như yahoo, gmail, hotmail…Ưu điểm của hình
thức này là sự tiết kiệm chi phí do không mất bưu phí và phí in ấn, khả năng hồi đáp
trực tiếp nhanh, có thể gửi thư tự động đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng sử
dụng, rút ngắn thời gian gửi thư đến khi nhận thư. Tuy nhiên nó cũng mang trong
mình những hạn chế như việc doanh nghiệp thường gặp khó khăn khi tìm danh sách
email phù hợp, và những thư spam thì thường gây khó chịu cho khách hàng.
b, Đối với các phương tiện điện tử khác

Truyền thông không dây: Là hình thức truyền thông qua các phương tiện di
động, thiết bị cầm tay (PDA) thông qua banner, hoặc các nội dung trên website mà
người sử dụng truy cập. Mô hình được sử dụng trong các phương tiện không dây
thường là mô hình quảng cáo kéo (pull model); người sử dụng lấy nội dung từ các
trang web có kèm quảng cáo.
Sử dụng tin nhắn SMS: Tin nhắn dạng văn bản ngắn có 60 ký tự được gửi từ
một người sử dụng này đến người sử dụng khác qua Internet, thường là qua điện
thoại di động hoặc qua PDA. Hình thức này thường được các hãng cung cấp dịch vụ
và các hãng điện thọai di động nhắn tin cho khách hàng. Ví dụ như: viettel,
mobifone, vinafone.
Ngày nay, truyền thông điện tử qua mạng internet và mạng không dây đang
thực sự bùng nổ. Phần lớn lưu lượng truyên tải trên Internet hiện nay là dữ liệu văn
bản, hình ảnh, âm nhạc, video. Song song đó sự phát triển liên tục của các thiết bị
giải trí cầm tay đã góp phần tạo nên cuộc cách mạng trong việc chia sẽ dữ liệu đa
phương tiện trên toàn thế giới. Các nhà cung cấp dịch vụ đã góp phần đẩy mạnh các
ứng dụng liên quan đến audio/video theo yêu cầu (Audio/Video on Demand -
AoD/VoD). Điển hình như CNN.com, YouTube.com, Họ đã đưa VoD đến với mọi
người, thông qua nhiều thiết bị hiển thị khác nhau, như máy tính cá nhân (PC), máy
tính xách tay (Laptop), hay điện thoại di động. Ngoài ra sự phát triển của điện thoại
qua Internet, điển hình như Skype, đã cung cấp ứng dụng thoại và hội nghị video qua
Internet một cách thuận tiện.
1.2 LÝ THUYẾT VỀ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN
1.2.1 Khái niệm quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo là một thuật ngữ quen thuộc trong thương mại, chính vì vậy mà các
chuyên gia kinh tế đã nghiên cứu nó từ rất sớm. Đến nay quảng cáo phát triển qua
nhiều hình thức khác nhau, và nó được coi là một phần trong hoạt động marketing của
các doanh nghiệp. Sau một thời gian dài phát triển quảng cáo được định nghĩa theo
các quan điểm khác nhau.
Theo từ điển Wikipedia: Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông
tin về sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền thông

phi trực tiếp giữa người với người mà trong đó người muốn truyền thông phải trả tiền
cho các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin đến thuyết phục hay tác
động đến người nhận thông tin. Đó là những lỗ lực nhằm tác động đến hành vi của
người mua, thói quen mua hàng của người tiêu dùng hay khách hàng bằng cách cung
cấp những thông điệp bán hàng theo cách thuyết phục về dịch vụ sản phẩm của người
bán.
Có quan điểm cho rằng, trong các loại truyền thông marketing như khuyến mãi
(sales promotion), quan hệ công chúng (public relations), bán hàng cá nhân (person
sell-ing), tiếp thị trực tiếp (direct marketing), tổ chức sự kiện (events), truyền thông tại
điểm bán hàng (pos), truyền thông điện tử (e- communication) quảng cáo là một
hình thức marketing truyền thông hữu hiệu nhất. Để phân biệt giữa quảng cáo và các
hình thực truyền thông marketing khác, chúng ta thường dựa trên sáu yếu tố để xác
định:
- Quảng cáo là một hình thức truyền thông được trả tiền để thực hiện
- Người chi trả cho nội dung quảng cáo là một tác nhân được xác định
- Nội dung quảng cáo nhằm thuyết phục hoặc tạo tác động ảnh hưởng vào
người mua
- Thông điệp quảng cáo có thể được truyền đến khách hàng thông qua nhiều
phương tiện truyền thông khác nhau
- Quảng cáo tiếp cận đến một đại bộ phận khách hàng tiềm năng
- Quảng cáo là một hoạt động truyền thông phi cá thể
Quan điểm khác cho rằng: Quảng cáo là quá trình tạo ấn tượng cho người xem
nhận biết thương hiệu, khắc sâu thương hiệu vào tâm trí người tiêu dùng và làm cho
họ nhớ thương hiệu mỗi khi họ có nhu cầu.
Trên đây là một số khái niệm về quảng cáo, qua thời gian phát triển quảng cáo
được truyền đạt ( thực hiện) trên nhiều phương tiện khác nhau như quảng cáo qua tivi,
đài truyền thanh, báo, tạp trí, tờ rơi, panô, appic, quảng cáo trực tiếp Khi trên thế
giới xuất hiện một hệ thống công nghệ mới đó là hệ thống công nghệ thông tin đặc
biệt là internet thì quảng cáo cũng bước sang một giai đoạn phát triển mới đó là quảng
cáo trực tuyến. Quảng cáo trực tuyến ra đời và phát triển cùng với sự ra đời, phát triển

của thương mại điện tử, marketing thương mại điện tử. Quảng cáo trực tuyến được
thực hiện trên hệ thống công nghệ thông tin lên có một số định nghĩa về quảng cáo
trực tuyến như sau:
Quảng cáo trực tuyến là một loại hình quảng cáo sử dụng công nghệ Internet
trong đó có hai hình thức quảng cáo chính là quảng cáo qua E-mail và quảng cáo trên
website. Hay quảng cáo trực tuyến là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân
thông qua các phương tiện điện tử, thường mang tính thuyết phục về sản phẩm, quan
điểm và là hoạt động phải trả tiền.
Nói chung, quảng cáo trực tuyến cũng như các loại hình quảng cáo khác, nhằm
cung cấp các thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán.
Nhưng quảng cáo trực tuyến trên website khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác, nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo.
Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu
mã trên quảng cáo đó. Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà làm quảng cáo
nhắm chính xác vào đối tượng khách hàng của mình và giúp họ quảng cáo theo đúng
sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng. Quảng cáo trực tuyến trên Internet còn cho
phép các nhà làm quảng cáo theo dõi hành vi của người tiêu dùng đối với các quảng
cáo, hay có thể quảng cáo linh họat hơn, đặc biệt là người tiêu dùng có thể tương tác
với các chương trình quảng cáo của doanh nghiệp. Đây là những tính năng mà quảng
cáo trên các phương tiện khác khó có thể đạt được.
1.2.2 Đặc điểm của quảng cáo trực tuyến
- Chi phí rẻ: Đây có lẽ lợi ích mà doanh nghiệp có thể ngay lập tức nhìn thấy.
Thay vì bỏ ra hàng chục, thậm chí hàng trăm triệu mỗi tháng để xuất hiện với thời
lượng tính bằng giây trên các quảng cáo truyền hình trong giờ vàng, doanh nghiệp chỉ
cần bỏ ra vài triệu đồng mỗi tháng để được xuất hiện trên trang web lớn nhất hành tinh
Google, mạng xã hội số 1 thế giới Facebook và rất nhiều trang website khác nếu
muốn. Sự lan truyền kỳ diệu của internet đưa hình ảnh của doanh nghiệp đến với
người dùng trên khắp thế giới. Doanh nghiệp nào lại không mong muốn điều này?
Tuy nhiên, chi phí chỉ là lợi ích trước mắt. Hãy để chúng tôi cho bạn thấy những gì
quảng cáo trực tuyến mang lại cho bạn.

- Dễ dàng tiếp cận khách hàng: Qua khảo sát của Google, hơn 98% người
tiêu dùng (những người truy cập internet) đã sử dụng công cụ mạng để tìm kiếm thông
tin doanh nghiệp, sản phẩm, địa chỉ hoặc thương hiệu. Việc doanh nghiệp xuất hiện
trên các trang web, đặc biệt là Google sẽ là cách thức nhanh nhất, dễ dàng nhất để
được người tiêu dùng biết tới. Thêm vào đó, những người thực sự quan tâm đến doanh
nghiệp, đến sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp sẽ có cơ hội tìm hiểu sâu hơn bằng
cách thông qua quảng cáo truy cập vào website của doanh nghiệp. Như vậy, bạn
không chỉ được biết tới bởi đông đảo người dùng Internet mà còn tiếp cận được khách
hàng mục tiêu. Quảng cáo của bạn đạt được hiệu quả cả về chiều rộng và chiều sâu.
- Khả năng tương tác với khách hàng: Với công nghệ hiện nay, doanh nghiệp
không chỉ xây dựng được website cung cấp được các thông tin của mình tới công
chúng mà thông qua các công nghệ mới, doanh nghiệp còn có thể thu thập ý kiến của
khách hàng, lắng nghe và trả lời phản hồi của khách hàng ngay trên website. Hơn thế,
các trang mạng xã hội cũng được doanh nghiệp sử dụng triệt để, trở thành một kênh
giao tiếp chính thống giữa doanh nghiệp và khách hàng. Nhờ đó, những quảng cáo của
doanh nghiệp trên Internet dễ dàng đón nhận những ý kiến của người xem, và đưa ra
những cải tiến và điều chỉnh phù hợp. Quảng cáo truyền hình, phát thanh hay các hình
thức khác không dễ gì làm được điều này, hoặc có thì sẽ phải gánh một mức chi phí
khổng lồ.
- Dễ quản lý và theo dõi: Internet không hề dễ quản lý. Nhưng việc đăng
quảng cáo trên internet hay các trang web lại được hỗ trợ quản lý rất tốt. Doanh
nghiệp có thể dễ dàng biết được quảng cáo của mình xuất hiện ở những đâu, thời gian
nào, có bao nhiêu người click vào quảng cáo, hiệu quả, tiến độ của quảng cáo theo
thời gian ra sao Đây là ưu thế vượt trội của quảng cáo trực tuyến so với các hình
thức quảng cáo truyền thống.
- Khả năng nhắm chọn: Nhà quảng cáo trên mạng có rất nhiều khả năng
nhắm chọn mới. Họ có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý
cũng như họ có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho tiếp thị trực tiếp. Họ cũng
có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối
tượng thích hợp.

Khả năng đo lường: Các nhà tiếp thị trên mạng có thể theo dõi hành vi của
người sử dụng đối với nhãn hiệu của họ và tìm hiểu sở thích cũng như mối quan tâm
của những khách hàng triển vọng. Ví dụ, một hãng sản xuất xe hơi có thể theo dõi
hành vi của người sử dụng qua site của họ và xác định xem có nhiều người quan tâm
đến quảng cáo của họ hay không?
Các nhà quảng cáo cũng có thể xác định được hiệu quả của một quảng cáo
(thông qua số lần quảng cáo được nhấn, số người mua sản phẩm, và số lần tiến hành
quảng cáo,…) nhưng điều này rất khó thực hiện đối với kiểu quảng cáo truyền thống
như trên tivi, báo chí và bảng thông báo.
Tính linh hoạt và khả năng phân phối: Một quảng cáo trên mạng được
truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể
được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào. Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến
độ quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay
thế quảng cáo ở tuần thứ hai nếu cần thiết. Điều này khác hẳn kiểu quảng cáo trên báo
chí, chỉ có thể thay đổi quảng cáo khi có đợt xuất bản mới, hay quảng cáo tivi với mức
chi phí rất cao cho việc thay đổi quảng cáo thường xuyên.
1.2.3 Các loại hình quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến bao gồm 3 mô hình là: quảng cáo qua thư điện tử, quảng
cáo không dây và banner quảng cáo.
o Quảng cáo qua thư điện tử
Quảng cáo qua thư điện tử hay còn gọi là quảng cáo qua email có đặc điểm là
chi phí thấp, thường là text-link được gắn lồng vào nội dung thư của người nhận. Nhà
quảng cáo phải mua không gian thư điện tử được tài trợ bởi nhà cung cấp dịch vụ như
yahoo, gmail, hotmail…
o Quảng các không dây
Quảng cáo không dây là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di động,
thông qua banner, hoặc các nội dung trên website mà người sử dụng truy cập. Mô hình
được sử dụng trong quảng các không dây thường là mô hình quảng cáo kéo ( pull
model ); người sử dụng lấy nội dung từ các trang web có kèm quảng cáo.
o Banner quảng cáo

Banner quảng cáo là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các thông
điệp quảng cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh,
siêu liên kết…
Nó bao gồm các mô hình sau: Mô hình quảng cáo tương tác, mô hình quảng
cáo tài trợ, mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí, mô hình quảng cáo tận dụng khe hở
thời gian, mô hình quảng cáo Shoskele.
1.3 MÔ HÌNH QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN QUA MẠNG XÃ HỘI
FACEBOOK
1.3.1Promotion Campaign - Các dịch vụ nhằm phát triển thương hiệu đến người
dùng mạng xã hội Facebook
- Các dịch vụ cung cấp Photo contest, Video contest: Photo Contest là ứng
dụng thi ảnh. Đây là cách thức phổ biến để tăng fans và khuyến khích fans lan truyền
thông điệp quảng bá của doanh nghiệp. Video Contest là các dịch vụ nhằm tạo cuộc
thi Video trên Facebook Fan Page để thu hút Fans, truyền tải thông điệp quảng bá của
doanh nghiệp hiệu quả. Thông qua các cuộc thi ảnh, video, doanh nghiệp có thể tăng
fans, tăng độ nhận biết thương hiệu, sản phẩm.
Hình 1.1 Dịch vụ tạo cuộc thi ảnh trên Facebook
(Nguồn: Internet)
- Coupon: Facebook Coupon là dịch vụ tạo chương trình giảm giá, khuyến mãi,
yêu cầu người dùng Like Fan Page của bạn để tham gia sẽ giúp tăng số lượng Fans
nhanh chóng, đồng thời đẩy mạnh bán hàng, quảng bá thương hiệu.
- Sweepstakes: Facebook Sweepstakes là dịch vụ tạo chương trình bốc thăm
trúng thưởng trên Facebook Fan Page, thu hút fans nhanh chóng, lựa chọn ngẫu nhiên
người trúng thưởng.
- Registration Form: Tạo form đăng ký tham dự event, đăng ký nhận sản phẩm
khuyến mãi, sản phẩm dùng thử.
- Gift/E-card: Facebook Gift là dịch vụ dùng hình ảnh sản phẩm của brand để
tạo thành những món quà ảo hoặc e-card hấp dẫn để fans có thể chia sẻ, tặng cho
nhau, qua đó tăng độ nhận biết thương hiệu của Fan Page.
Hình 1.2 Dịch vụ Gift/E-card

(Nguồn: Internet)
- Facebook Quiz: Brands có thể giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của mình bằng
cách lồng ghép thông tin sản phẩm vào các câu hỏi đố vui trúng thưởng.
- Facebook FAQs: Ứng dụng FAQs giúp tạo các câu hỏi - đáp (FAQs) giải đáp
các câu hỏi thường gặp về sản phẩm, dịch vụ của công ty.
- Top Fans: Xếp hạng top những fan tương tác nhiều nhất trên Fan Page, tổ
chức tặng quà cho top fans để khuyến khích fans tham gia trò chuyện với Page nhiều
hơn
1.3.2 Support Sales – Các dịch vụ hỗ trợ bán hàng qua mạng xã hội Facebook
- Store: Facebook Store là dịch vụ tạo gian hàng ngay trên Facebook Fan Page.
Fans có thể xem và mua sản phẩm trực tiếp, đồng thời chia sẻ với bạn bè của mình.
Hình 1.3: Dịch vụ tạo gian hàng trên facebook
(Nguồn: Internet)
1.3.2 Rich Content
- Youtube Channel: Youtube Channel là ứng dụng cho phép fans xem trực tiếp
các YouTube Video trên Facebook Fan Page.
Hình 1.4 Dịch vụ cho phép tạo Youtube Channel ngay trên Facebook
(Nguồn: Internet)
- Photo Gallery: Photo Gallery là dịch vụ tạo ứng dụng trình diễn hình ảnh theo
dạng slideshow. Ứng dụng này giúp Fan Page của bạn có được những bộ sưu tập ảnh
đẹp mắt với cách hiển thị ấn tượng, độc đáo.
- Job Posting: Đăng tuyển dụng trực tiếp trên Facebook Fan Page, biến Fan
Page trở thành nơi tuyển dụng online hữu hiệu nhất.
Hình 1.5 Ứng dụng giúp đăng tin tuyển dụng trên Facebook
(Nguồn: Internet)
- Document Viewer: Document Viewer giúp Fan Page dễ dàng chia sẻ tài liệu
theo dạng slide, tạo cảm giác gần gũi thân thiện giúp các fans tương tác thuận tiện
hơn.
- RSS reader: RSS Reader cho phép Fan Page cập nhất thông tin từ báo chí,
blog doanh nghiệp hay thông tin sản phẩm mới nhất đến fans một cách hiệu quả nhất.

- Survey: Survey là ứng dụng cho phép tạo khảo sát trên Fan Page để thu thập ý
kiến fans về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
- Welcome Tab: Tự tạo 1 tab ứng dụng đơn giản trên Fan Page bằng cách
upload hình ảnh, viết nội dung HTML hoặc link nội dung từ website khác vào Fan
Page.
- Partner Promotion: Hiển thị thông tin của các Fan Page đối tác, khách hàng,
trao đổi Like với các Fan Page khác nhau.
Chương 2
THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ QUẢNG CÁO QUA MẠNG
XÃ HỘI FACEBOOK
2.1. Thực trạng về điều kiện ảnh hưởng tới khai thác quảng cáo qua mạng
xã hội Facebook
2.1.1. Hạ tầng viễn thông, CNTT Việt Nam
Những năm qua, viễn thông và CNTT của nước ta đã có sự phát triển nhanh
chóng, Tháng 11/1997, Internet chính thức đi vào hoạt động tại Việt Nam. Vượt
qua chặng đường 15 năm, đến nay, Việt Nam đã có hơn 31 triệu người sử dụng
Internet, chiếm khoảng 35% dân số. Theo thống kê của Trung tâm Internet Việt
Nam (VNNIC), từ năm 2010 đến nay, Việt Nam liên tục đứng trong top 20 quốc gia
có số người dùng Internet lớn nhất thế giới.
Biểu đồ 2.1 Thống kê số người sử dụng Internet ở Việt Nam
(Nguồn: www.vnnic.vn)
Theo thống kê của Tổng cục thống kê, số thuê bao internet trên cả nước tính
đến cuối tháng Hai năm 2012 ước tính đạt 4,3 triệu thuê bao, tăng 18,2% so với
cùng thời điểm năm trước. Số người sử dụng internet tại thời điểm cuối tháng hai
năm 2012 ước tính đạt 32,6 triệu người, tăng 18,4% so với cùng thời điểm năm
2011. Tổng doanh thu thuần Bưu chính viễn thông hai tháng đầu năm nay ước tính
đạt 22,1 nghìn tỷ đồng, tăng 21,4% so với cùng kỳ năm 2011.
Theo báo cáo thương mại điện tử năm 2010, Kết quả khảo sát cho thấy, 98%
doanh nghiệp trong cả nước tham gia khảo sát đã kết nối Internet dưới các hình
thức khác nhau. Trong đó, hình thức truy cập bằng ADSL chiếm 89%, đường truyền

riêng chiếm 10% và quay số chiếm 2%. Về tình hình ứng dụng các phần mềm
chuyên dụng tại doanh nghiệp thì tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng phần mềm quản lý
nhân sự là 43%, SCM là 32%, CRM là 27% và ERP là 9%. Theo mức độ chuyên dụng
thì CRM đứng đầu, sau đó là ERP, SCM và sau cùng là quản lý nhân sự. Như vậy mức
độ ứng dụng tỷ lệ nghịch với mức độ chuyên dụng của phần mềm.
Có thể khẳng định, Việt Nam đã thành công khi có thị trường Viễn thông-
Internet vào loại hàng đầu ở khu vực và thế giới, không thua nước nào từ cáp
quang, 3G và sắp tới là 4G, cước phí dịch vụ trong nước thấp hơn so với nhiều quốc
gia khác. Tất cả điều đó cho thấy tiềm lực mạnh mẽ của hệ thống viễn thông và
CNTT Việt Nam. Internet đã tác động lớn đến nền kinh tế-xã hội và đời sống của
người dân.Với hạ tầng công nghệ hiện tại và đang được đầu tư của Việt Nam như
vậy khiến cho việc kinh doanh TMĐT của các doanh nghiệp nói chung và của Công
ty Cổ phần NovaAds nói riêng có điều kiện để mở rộng, ứng dụng và triển khai sâu
rộng đến với khách hàng, rút ngắn khoảng cách giữa Doanh nghiệp và khách hàng.
2.1.2. Sự phát triển quảng cáo trực tuyến và mạng xã hội
a. Tình hình quảng quáo trực tuyến trên thế giới
Sự bùng nổ, phát triển của internet vào cuộc sống cũng như môi trường làm
việc đã làm ảnh hưởng một cách mạnh mẽ tới nền công nghiệp quảng cáo hiện đại.
Các phương tiện quảng cáo truyền thông khác (in ấn, truyền hình, SMS) đang bị
thay thế dần bởi quảng cáo trực tuyến trên internet một cách rõ rệt. Ở những nền
kinh tế phát triển, đầu tư cho quảng cáo cáo trực tuyến luôn được ưu tiên hơnso
với các hình thức quảng cáo bằng các phương tiện truyền thông khác ở những thời
điểm suy thoái kinh tế. Theo nghiên cứu của hãng phân tích thị trường Price
WaterhouseCoopers hợp tác với Cơ quan quảng cáo Internet của Anh thực hiện
năm 2009, mức chi cho quảng cáo trực tuyến của của những doanh nghiệp tại Anh
đạt 1,75 tỷ bảng, vượt qua con số 1,63 tỷ bảng của quảng cáo truyền hình; Cục
Quảng cáo Tương tác (IAB) ngày 26/5/2011 cho biết doanh thu quảng cáo trực
tuyến ở Mỹ đã đạt mức cao kỷ lục 7,3 tỷ USD trong ba tháng quý I đầu năm, đạt
mức tăng trưởng 23% so với cùng kỳ năm trước. Ở những số liệu báo cáo ở các thị
trường khác, doanh thu của quảng cáo trực tuyến cũng liên tục tăng. Từ những

doanh nghiệp trẻ tới doanh nghiệp có thâm niên hoạt động lâu đời đều chuẩn bị
cho mình một chiến lược và khoản đầu tư nhằm đẩy mạnh quảng bá hình ảnh vào
loại hình truyền thông đang có những tác động mạnh mẽ nhất vào đời sống xã hội
cũng như mọi hoạt động chính trị, kinh tế thời hiện đại.
Biểu đồ 2.2 Phần trăm doanh số quảng cáo trực tuyến thế giới năm 2010
(Nguồn: Tổ chức quảng cáo Thế giới - IAB)
Doanh thu quảng cáo trực tuyến toàn cầu năm 2010 đạt trên 64 tỷ đô la,
trong đó 5 công ty quảng cáo lớn nhất thu về 64% (khoảng 40 tỷ USD) là Google,
Yahoo, Microsoft, Facebook, AOL. Còn doanh thu quảng cáo trực tuyến toàn cầu
năm 2011 ước tính đạt trên 72 tỷ USD, đó là con số được dự đoán bởi Zenith
Optimedia. Trong tổng doanh thu quảng cáo trực tuyến toàn cầu, Google chiếm tỷ
lệ áp đảo với 29 tỷ USD, gấp gần 5 lần doanh thu của Yahoo. Facebook mới bắt đầu
khai thác quảng cáo từ năm 2009/2010 tuy nhiên doanh số cũng đã đạt 1.9 tỷ USD
và con số đó sẽ tăng vượt bậc trong năm 2011 khi Facebook đẩy mạnh khai thác
quảng cáo tại thị trường Mỹ và các thị trường lớn khác trên toàn cầu.
Từ những thống kê trên ta có thể thấy sự phát triển mạnh mẽ của quảng cáo
trực tuyến trên thế giới. Nó đang và sẽ dần trở thành một phần không thể thiếu
trong việc kinh doanh của các doanh nghiệp nhất là với các doanh nghiệp kinh
doanh trực tuyến.
b. Tình hình quảng quáo trực tuyến ở Việt Nam
Năm 2010, Việt Nam đã dành 1,1 triệu đô la cho quảng cáo trực tuyến (số
liệu từ ZenithOptimedia). Tuy nhiên ngân sách này chỉ chiếm tỉ lệ khiêm tốn 0,2%
so với tổng ngân sách dành cho quảng cáo. Cũng trong năm 2010, ngân sách dành
cho quảng cáo tại Việt Nam trong năm 2010 đã đạt mức tương đương 572 triệu đô
la. Trong đó, ngân sách dành cho truyền hình chiếm tỉ lệ cao nhất với 78% (tương
đương 446 triệu USD), tiếp đến là báo in và radio với tỉ lệ lần lượt là 19% và 3%.
Trong năm 2011, theo kết quả nghiên cứu Net Index 2011 vừa được Yahoo
công bố, Internet hiện đã trở thành phương tiện thông tin được sử dụng phổ biến
nhất tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, internet đã vượt qua radio (23%)
và báo giấy (40%) để trở thành phương tiện thông tin được sử dụng phổ biến nhất

tại Việt Nam với tỷ lệ (42%). Tỷ lệ truy cập internet tại gia đình tăng từ 75%
(2010) lên 88% (2011), trong khi đó tỷ lệ truy cập từ internet cafe lại giảm từ 42%
(2010) xuống còn 36% (2011).
Theo thống kê của tổ chức thống kê Net Index năm 2011, website được
người dùng internet sử dụng nhiều nhất là Google với 50% số lượng người sử dụng
internet truy cập trong vòng 4 tuần qua, và 96% trong vòng 3 tháng qua. Quảng
cáo trực tuyến thông qua kênh tìm kiếm Google và quảng cáo banner đang thống
lĩnh thị trường quảng cáo tại Việt Nam. Số người sử dụng mạng xã hội tăng đạt
mức 55% (tăng 14% so với năm 2010) và trở thành kênh quảng cáo mới được
nhiều doanh nhiều quan tâm đâu tư.
Qua các số liệu điều tra ta có thể thấy tiềm năng phát triển quảng cáo trực
tuyến ở Việt Nam. Tỉ lệ số người sử dụng internet ở Việt Nam cao nên khả năng tiếp
cận đối với quảng cáo trực tuyến là vô cùng lớn. Các doanh nghiệp kinh doanh ở
Việt Nam hiện nay đang tích cực lợi thế đó để đẩy mạnh quảng cáo trực tuyến. Họ
dùng quảng cáo trực tuyến để tiếp cận và đưa các sản phẩm của mình đến với
khách hàng, đa phần là những người sử dụng internet một cách hiệu quả nhất.
c. Sự phát triển của mạng xã hội
Mạng xã hội là một dịch vụ mạng trực tuyến miễn phí cung cấp cho người
dùng một khoảng không gian để tạo profile và kết nối với bạn bè. Mạng xã hội có
những tiện ích như chát, chia sẻ hình ảnh, liên kết, nhóm ưa thích, trạng thái
người dùng (status) và tin thời sự (feed). Người dùng có thể tham gia các mạng
lưới được tổ chức theo thành phố, nơi làm việc, trường học và khu vực để liên kết
và giao tiếp với người khác. Mọi người cũng có thể kết bạn và gửi tin nhắn cho
nhau, và cập nhật trang hồ sơ cá nhân của mình để thông báo cho bạn bè biết về
mình.Sự phát triển mạnh mẽ của các mạng xã hội gần đây đã tạo ra cho thi trường
quảng cáo trực tuyến nhiều cơ hội mới. Với số lượng người dùng đông đảo, tính
tương tác cao, mạng xã hội không chỉ có khả năng kết nối mà còn là môi trường lý
tưởng cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị. Các mạng xã hội lớn trên thế giới hiện nay
điển hình là: Facebook, Twitter, Google Plus. Các mạng xã hội ở Việt Nam điển hình
là Zing Me, Tamtay, Trường Xưa.

Trong vài năm gần đây thì mạng xã hội Facebook là mạng có số người sử
dụng đông nhất, chiếm ưu thế nhất. Hơn 80% các công ty quảng cáo lớn tại Mỹ
trong đó có các Công ty tên tuổi như Johnson&Johnson, Nike hay AT&T hiện đang sử
dụng Facebook để quảng bá thương hiệu. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng bắt đầu
coi mạng xã hội này như một môi trường thuận lợi để thực hiện các chiến dịch mở
rộng thị trường. Dưới đây là một thống kê người dùng Facebook tại Việt Nam:
Hình 2.1: Thống kê người dùng Facebook tại Việt Nam
(Nguồn: www.novaads.com)
Như vậy, mạng xã hội là một kênh giao tiếp, đối thoại hai chiều mà doanh
nghiệp có thể tận dụng để tương tác với khách hàng, từ đó truyền thông và tiếp thị
rộng rãi tới cộng đồng. Đồng thời mạng xã hội cũng là một thị trường quảng cáo
trực tuyến hấp dẫn đối với các Doanh nghiệp hiện nay.
2.1.3. Cơ sở hạ tầng công nghệ của Công ty Cổ phần NovaAds
Trụ sở chính của Nova là Tầng 7, Tòa nhà 18-4 Số 8 Phạm Hùng, Cầu Giấy, Hà
Nội. Văn phòng trung tâm rộng lớn và quy mô, nâng cao chất lượng hệ thống, trang
thiết bị văn phòng, đảm bảo một môi trường làm việc hiện đại và năng động. Toàn
bộ nhân viên trong công ty đều được trang bị máy vi tính được nối mạng Internet
trong đó có 1 máy chủ và khoảng 150 máy tính để bàn. Doanh nghiệp đang sử dụng
5 mordem wifi, kết nối với mạng thông tin qua đường cáp quang sử dụng gói dịch

×