Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ







BÙI MẠNH CƯỜNG











ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM,
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 60 31 01







TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÍ MẠNH HỒNG






Hà Nội- Năm 2006


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA
NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 4
1.1. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA
NHÀ NƢỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Sự cần thiết của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản của nhà nƣớc 8
1.1.2.1. Vai trò của đầu tƣ xây dựng cơ bản trong nền kinh tế 8
1.1.2.2. Vai trò của nhà nƣớc trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản 10

1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA NHÀ
NƢỚC 12
1.2.1. Những đặc điểm cơ bản của đầu tƣ xây dựng cơ bản của nhà nƣớc 12
1.2.1.1. Đặc điểm của sản phẩm và quá trình xây dựng cơ bản 12
1.2.1.2. Đặc điểm của đầu tƣ xây dựng cơ bản của nhà nƣớc 14
1.2.2. Phạm vi đầu tƣ xây dựng cơ bản của nhà nƣớc 14
1.2.3. Những yếu tố cơ bản ảnh hƣởng quan trọng đến hiệu quả của hoạt
động đầu tƣ xây dựng cơ bản của nhà nƣớc 15
1.2.3.1. Khái niệm 15
1.2.3.2. Những yếu tố ánh hƣởng đến hiệu quả của hoạt động đầu tƣ xây
dựng cơ bản của nhà nƣớc 19
1.2.3.2.1. Quy hoạch 19
1.2.3.2.2. Hệ thống các chính sách pháp luật về đầu tƣ xây dựng 20
1.2.3.2.3. Năng lực bộ máy và quản lý hành chính nhà nƣớc 20
1.2.3.2.4. Môi trƣờng cạnh tranh trong đầu tƣ xây dựng cơ bản của nhà nƣớc 21
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CỦA NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA 22
2.1. KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ 22
2.1.1. Giai đoạn trƣớc năm 1986 22
2.1.2. Giai đoạn từ 1986 đến nay 24




2.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA NHÀ NƢỚC Ở
NƢỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA 32
2.2.1. Quy mô, cơ cấu đầu tƣ xây dựng cơ bản của nhà nƣớc 33
2.2.1.1. Đầu tƣ xây dựng cơ bản của nhà nƣớc trong tổng đầu tƣ toàn xã hội 33
2.2.1.2. Cơ cấu đầu tƣ của nhà nƣớc theo ngành, lĩnh vực 36
2.2.1.3. Cơ cấu đầu tƣ của Nhà nƣớc phân theo cấp quản lý và nguồn vốn

đầu tƣ 40
2.3. Đánh giá chung về hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản của nhà nƣớc ở
nƣớc ta 45
2.3.1. Thành tựu 45
2.3.2. Nhƣợc điểm, yếu kém 55
2.3.2.1. ĐTXDCB của nhà nƣớc còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tƣ
xây dựng cơ bản của toàn xã hội 55
2.3.2.2. ĐTXDCB của nhà nƣớc vẫn còn hƣớng đến cả những lĩnh vực mà
nhà nƣớc không nhất thiết phải đầu tƣ 55
2.3.2.3. Đầu tƣ sai, đầu tƣ dàn trải, đầu tƣ khép kín. 56
2.3.2.4. Lãng phí, thất thoát, tiêu cực, tham nhũng 60
2.3.3. Nguyên nhân 71
2.3.3.1. Quy hoạch 72
2.3.3.2. Cơ chế chính sách 73
2.3.3.3. Công tác tổ chức cán bộ và quản lý 74

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA
NHÀ NƯỚC TRONG THỜI GIAN TỚI Ở NƯỚC TA 77
3.1. NHỮNG QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG 77
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA NHÀ NƢỚC Ở NƢỚC TA TRONG
THỜI GIAN TỚI 78
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống pháp luật 78
3.2.1.1. Ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật mới 78
3.2.1.2.Rà soát, bổ sung, sửa đổi một số văn bản quy phạm pháp luật về
đầu tƣ xây dựng hiện nay còn bất cập, mâu thuẫn, lạc hậu. 79
3.2.2. Nhóm giải pháp về đổi mới công tác quy hoạch 80



3.2.2.1.Nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch, lập kế hoạch, xây dựng
chiến lƣợc đầu tƣ 80
3.2.2.2. Nâng cao chất luợng công tác lập, thẩm định dự án đầu tƣ 80
3.2.2.3. Công khai quy hoạch và kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ bản 81
3.2.3. Nhóm giải pháp về hoàn thiện mô hình quản lý trong đầu tƣ xây
dựng cơ bản của nhà nƣớc 82
3.2.3.1.Thống nhất quản lý nhà nƣớc về ĐTXDCB 82
3.2.3.2.Đổi mới việc quản lý ĐTXDCB đổi với các tổ chức chính trị xã hội,
các hiệp hội nghề nghiệp 83
3.2.3.3. Đổi mới hình thức quản lý thực hiện dự án và hoạt động của các
Ban quản lý dự án 84
3.2.4. Nhóm giải pháp về công tác cán bộ và tổ chức quản lý trong đầu tƣ
xây dựng cơ bản của nhà nƣớc 85
3.2.4.1. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tham gia ĐTXDCB 85
3.2.4.2. Quy định cụ thể trách nhiệm các cá nhân tham gia ĐTXDCB của
nhà nƣớc 85
3.2.4.3. Thu hút nhân tài tham gia hoạt động ĐTXDCB của nhà nƣớc 86
3.2.4.4. Cải cách hành chính, thủ tục hành chính 86
3.2.4.5. Đổi mới trong chuẩn bị đầu tƣ 87
3.2.4.6. Đổi mới trong tổ chức quản lý thực hiện đầu tƣ 88
3.2.4.7. Đổi mới trong việc kết thúc xây dựng và đƣa công trình vào khai
thác sử dụng 89
3.2.4.8. Vận hành công trình có hiệu quả 91
3.2.5. Kiểm tra, giám sát, khen thƣởng, xử phạt 93
3.2.5.1.Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra trong đầu tƣ XDCB 93
3.2.5.2. Thống kê chính xác thực trạng ĐTXDCB theo luật định 94
3.2.5.3. Khen thƣởng thích đáng 94
3.2.5.4. Xử phạt nghiêm minh 95
3.2.6. Công khai dự án và các kết quả cúa công tác ĐTXDCB 96
KẾT LUẬN 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO 100


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đầu tƣ xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là hoạt động đầu tƣ nhằm tạo ra
các công trình xây dựng theo mục đích của ngƣời đầu tƣ, là lĩnh vực sản
xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) và tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho xã hội. ĐTXDCB là một hoạt động kinh tế.
ĐTXDCB của nhà nƣớc có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong những năm
qua nhà nƣớc đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho ĐTXDCB.
ĐTXDCB của nhà nƣớc chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong
toàn bộ hoạt động ĐTXDCB của nền kinh tế ở Việt Nam. ĐTXDCB của
nhà nƣớc đã tạo ra nhiều công trình, nhà máy, đƣờng giao thông, … quan
trọng, đƣa lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội thiết thực. Tuy nhiên, nhìn chung
hiệu quả ĐTXDCB của nhà nƣớc ở nƣớc ta còn thấp thể hiện trên nhiều
khía cạnh nhƣ: đầu tƣ sai, đầu tƣ khép kín, đầu tƣ dàn trải, thất thoát, lãng
phí, tiêu cực, tham nhũng
Phân tích kỹ lƣỡng, chi tiết hoạt động ĐTXDCB của nhà nƣớc, xem
xét đánh giá thực trạng của hoạt động này trong những năm vừa qua, đề
xuất hệ thống những giải pháp cụ thể, đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tƣ là một vấn đề cấp thiết và mang tính thời sự hiện nay ở nƣớc ta.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về ĐTXDCB, ở đây có thể nêu
lên một số công trình tiêu biểu. Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Trịnh
Đình Dũng “ Những giải pháp chủ yếu khắc phục thất thoát trong
ĐTXDCB” bảo vệ năm 2000 tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

Tác giả Nguyễn Xuân Hải công bố kết quả nghiên cứu quản lý dự án xây
dựng trong tài liệu “ Quản lý dự án xây dựng nhìn từ góc độ nhà nƣớc, nhà
đầu tƣ, nhà tƣ vấn, nhà thầu”, Nhà Xuất bản Xây dựng năm 2004. PGS.TS


2
Phan Thị Cúc đã tập hợp và phân tích những quy định của nhà nƣớc về
quản lý, cấp phát, cho vay vốn ĐTXDCB trong tài liệu “Quy định của Nhà
nƣớc về quản lý, cấp phát, cho vay vốn ĐTXDCB”, Nhà Xuất bản Lao
động - Xã hội năm 2003. TS.Vũ Phạm Quyết Thắng và các cộng sự nghiên
cứu về thanh tra, kiểm tra ĐTXDCB và công bố trong tài liệu lƣu hành nội
bộ của Thanh tra Nhà nƣớc năm 2003, 2004: “ Một số vấn đề về thanh tra,
kiểm tra đầu tƣ xây dựng”.
Nhìn chung các công trình, tài liệu nói trên chƣa đi sâu nghiên cứu
một cách hệ thống về ĐTXDCB nói chung, đặc biệt là ĐTXDCB của nhà
nƣớc nói riêng. Mặt khác bối cảnh kinh tế trong nƣớc và quốc tế đã có
những thay đổi nhanh chóng trong những năm gần đây đã làm tác động
mạnh mẽ đến ĐTXDCB của nhà nƣớc. Việc phân tích cập nhật tình hình
mới về ĐTXDCB của nhà nƣớc trong thời gian qua là một công việc
nghiên cứu có ý nghĩa.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục đích : Làm rõ những vấn đề đang đặt ra trong hoạt động
ĐTXDCB của nhà nƣớc ở Việt Nam để từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động ĐTXDCB của nhà nƣớc ở Việt Nam.
Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hoá một số khía cạnh lý luận cơ bản về ĐTXDCB nhà nƣớc.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng ĐTXDCB của nhà nƣớc ở nƣớc ta
trong những năm gần đây và đƣa ra các đánh giá, nhận xét cần thiết, chỉ rõ
những vấn đề đang đặt ra trong hoạt động ĐTXDCB của nhà nƣớc.
+ Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động

ĐTXDCB của nhà nƣớc ở Việt Nam hiện nay.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
+ Hoạt động ĐTXDCB của nhà nƣớc ở Việt Nam trong những năm
gần đây, đặc biệt là từ năm 1995 đến nay.


3
+ Hoạt động ĐTXDCB của nhà nƣớc đƣợc xem xét dƣới góc độ kinh
tế chính trị mà không đi sâu vào nghiên cứu các nghiệp vụ đầu tƣ .
+ Về mặt thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động
ĐTXDCB nhà nƣớc từ năm 1995 đến nay, kể từ khi Chính phủ ban hành
Nghị định 177/CP.
5. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+ Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Duy vật
biện chứng và Chủ nghĩa Duy vật lịch sử, đƣờng lối đổi mới kinh tế của
Đảng và Nhà nƣớc ta, các chính sách về quản lý ĐTXDCB.
+ Luận văn sử dụng các phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh,
. 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
+ Đánh giá thực trạng ĐTXDCB của nhà nƣớc ở nƣớc ta trong những
năm qua, chỉ rõ những hạn chế có liên quan và nguyên nhân của chúng.
+ Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
ĐTXDCB của nhà nƣớc ở nƣớc ta trong những năm tới đây.
7. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính
sách về ĐTXDCB, các tổ chức và cá nhân tham gia vào lĩnh vực ĐTXDCB
ở nƣớc ta.
8. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Phần mở đầu
Chƣơng 1
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA NHÀ NƢỚC TRONG NỀN

KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA NHÀ NƢỚC Ở VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA
Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA NHÀ NƢỚC
TRONG THỜI GIAN TỚI Ở NƢỚC TA
Kết luận
Tài liệu tham khảo


4

Chương 1
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA NHÀ NƢỚC
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG

1.1. VAI TRÕ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA NHÀ
NƢỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG

1.1.1. Khái niệm

Đầu tƣ là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực kinh tế xã hội (KT-XH )
để mong thu đƣợc lợi ích dƣới các hình thức khác nhau trong tƣơng lai.
Đầu tƣ hay hoạt động đầu tƣ là việc huy động các nguồn lực hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tƣơng
lai lớn hơn. Nguồn lực bỏ ra đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức
lao động, tài sản vật chất khác. Biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã
bỏ ra trên đây đƣợc gọi là vốn đầu tƣ. Những kết quả đó có thể là sự tăng

thêm các tài sản tài chính ( tiền vốn ), tài sản vật chất ( nhà máy, đƣờng
sá, ), tài sản trí tuệ ( trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật,… )
và nguồn nhân lực.
Có nhiều cách phân loại đầu tƣ. Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi
ích do đầu tƣ đem lại ngƣòi ta phân chia ra thành :
Đầu tƣ tài chính là loại đầu tƣ trong đó ngƣời có tiền bỏ tiền ra cho
vay hoặc mua chứng chỉ có giá để hƣởng lãi suất định trƣớc ( gửi tiết kiệm,
mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty phát hành ( mua cổ phiếu, trái phiếu công ty).
Đầu tƣ thƣơng mại là loại đầu tƣ trong đó ngƣời có tiền bỏ tiền ra để
mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh
lệch giá khi mua và khi bán.
Đầu tƣ tài sản vật chất và nguồn nhân lực là loại đầu tƣ trong đó
ngƣời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm trực tiếp tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh, hoạt động


5
xã hội khác. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và
các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, xây lắp, bồi dƣỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thƣờng xuyên gắn liền với sự hoạt
động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở
đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền KTXH. Loại đầu tƣ này đƣợc gọi
chung là đầu tƣ phát triển
Để phục vụ cho việc lập và thẩm định dự án đầu tƣ ngƣòi ta thƣờng
quan tâm đến các loại đầu tƣ sau:
Đầu tƣ trực tiếp là đầu tƣ mà ngƣời bỏ vốn và ngƣời quản lý sử dụng
vốn là một chủ thể. Đầu tƣ trực tiếp có thể là đầu tƣ trong nƣớc hoặc đầu tƣ
của nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Đầu tƣ gián tiếp là đầu tƣ mà ngƣời bỏ vốn và ngƣời sử dụng vốn

không phải là một chủ thể. Trƣờng hợp cần quan tâm nhất là đầu tƣ gián
tiếp bằng vốn của nƣớc ngoài. Đó là loại vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vốn của Nhà nƣớc vay của nƣớc ngoài với lãi suất ƣu đãi.
Đầu tƣ trong nƣớc là việc bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh tại Việt
nam của các tổ chức, công dân Việt Nam, ngƣòi Việt Nam định cƣ ở nƣớc
ngoài, ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú lâu dài ở Việt Nam.
Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, hay còn gọi là đầu tƣ trực tiếp của
nƣớc ngoài tại Việt Nam hay gọi tắt là đầu tƣ nƣớc ngoài là việc nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào khác
để tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định của Luật đầu tƣ nƣớc
ngoài tại Việt Nam.
Đầu tƣ ra nƣớc ngoài là đầu tƣ của các tổ chức hoặc cá nhân của
nƣớc này tại nƣớc khác. Ở Việt Nam hiện nay còn ít có loại đầu tƣ này.
Đầu tƣ mới là đầu tƣ để xây dựng mới các công trình, nhà máy,
thành lập mới các công ty, mở các cửa hàng mới, dịch vụ mới. Đặc điểm
của đầu tƣ mới là không phải trên cơ sở những cái hiện có phát triển lên.


6
Đầu tƣ theo chiều sâu là loại đầu tƣ nhằm khôi phục, cải tạo, nâng
cấp, trang bị lại, đồng bộ hoá, hiện đại hoá, mở rộng các đối tƣợng hiện có.
Đầu tƣ cơ bản là hoạt động đầu tƣ để tạo ra các TSCĐ. Trong hoạt
động đầu tƣ, các nhà đầu tƣ phải quan tâm đến các yếu tố: sức lao động, tƣ
liệu lao động, đối tƣợng lao động. Khác với đối tƣợng lao động ( nguyên
vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm ) các tƣ liệu lao động ( nhƣ
máy móc thiết bị, nhà xƣởng, phƣơng tiên vận tải, ) là những phƣơng tiện
vật chất mà con ngƣơì sử dụng để tác động vào đối tƣợng lao động, biến
đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong các tƣ liệu
lao động là các TSCĐ. Đó là các tƣ liệu lao động chủ yếu đƣợc sử dụng
một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ

máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải, nhà xƣởng, các công trình kiến trúc,
TSCĐ vô hình Thông thƣờng một tƣ liệu lao động đƣợc coi là một TSCĐ
phải đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản: Phải có thời gian sử dụng
tối thiểu và phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Tiêu chuẩn này
đƣợc quy định riêng đối với từng nƣớc và có thể đƣợc điều chỉnh cho phù
hợp với giá cả của từng thời kỳ.
Những tƣ liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên đƣợc
coi là những công cụ lao động nhỏ, đƣợc mua sắm bằng nguồn vốn lƣu
động. TSCĐ đƣợc chia thành hai loại: TSCĐ có hình thái vật chất ( TSCĐ
hữu hình) và TSCĐ không có hình thái vật chất ( TSCĐ vô hình). Để có
đƣợc TSCĐ, chủ đầu tƣ có thể thực hiện bằng nhiều cách nhƣ: xây dựng
mới, mua sắm, đi thuê,
Hoạt động đầu tƣ cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng
mới các TSCĐ đƣợc gọi là ĐTXDCB. XDCB chỉ là một khâu trong hoạt
động ĐTXDCB. XDCB là các hoạt động cụ thể để tạo ra TSCĐ ( nhƣ khảo
sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt, ).
Vốn của dự án ĐTXDCB nói chung đƣợc cấu thành bởi các nguồn sau :
Thứ nhất là nguồn vốn của nhà nƣớc. Nguồn vốn này bao gồm:


7
+ Ngân sách nhà nƣớc cấp phát.
+ Vốn của các doanh nghiệp nhà nƣớc có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nƣớc, bao gồm vốn từ khấu hao cơ bản để lại, từ lợi nhuận sau thuế, từ
đất đai, nhà xƣởng còn chƣa sử dụng đến, đƣợc huy động đầu tƣ phát
triển sản xuất kinh doanh; vốn góp của nhà nƣớc trong liên doanh, liên kết
với các thành phần kinh tế trong nƣớc và nƣớc ngoài.
+ Vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc mà Chính phủ cho
vay theo lãi suất ƣu đãi bằng nguồn vốn tự có hoặc nhà nƣớc đi vay để cho
vay lại đầu tƣ vào các dự án thuộc lĩnh vực đƣợc ƣu tiên trong kế hoạch

nhà nƣớc đối với một số doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
+ Vốn vay nợ, viện trợ từ bên ngoài của Chính phủ thông qua kênh
hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA). Trên thực tế, một phần vốn này sẽ đƣa
vào ngân sách đầu tƣ, còn phần ODA cho các doanh nghiệp vay lại thì đƣa
vào nguồn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc.
Thứ hai là nguồn vốn đầu tƣ của khu vực tƣ nhân và nguồn vốn đóng
góp tự nguyện của dân cƣ vì lợi ích cộng đồng, kể cả đóng góp công lao
động, của cải vật chất để xây dựng các công trình phúc lợi.
Thứ ba là nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Nguồn vốn này bao gồm
đầu tƣ gián tiếp và đầu tƣ trực tiếp. Đầu tƣ gián tiếp của nƣớc ngoài tại Việt
Nam là nguồn vốn do nƣớc ngoài cung cấp thông qua việc mua cổ phiếu,
trái phiếu của Việt Nam, nhƣng không tham gia công việc quản lý trực tiếp.
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ( Foreign Direct Inverstment – FDI) ở Việt
Nam là nguồn vốn nƣớc ngoài trực tiếp đầu tƣ vào Việt Nam dƣới hình
thức tự đầu tƣ 100% vốn hoặc liên doanh.
Ngoài ra còn có nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức
phi chính phủ ( Non- Government Organization – NGO).
ĐTXDCB của nhà nƣớc là hoạt động đầu tƣ của nhà nƣớc, bao gồm
các dự án ĐTXDCB đƣợc hoạch định trong kế hoạch nhà nƣớc và đƣợc cấp
phát bằng nguồn vốn ngân sách của nhà nƣớc, đầu tƣ bằng nguồn vốn tín


8
dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc, nguồn vốn của doanh nghiệp nhà
nƣớc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc.
1.1.2. Sự cần thiết của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản của
nhà nƣớc
1.1.2.1. Vai trò của đầu tƣ xây dựng cơ bản trong nền kinh tế

Trước hết cần phải xác định rõ rằng đầu tƣ nói chung có một vai trò

hết sức to lớn trong nền kinh tế, là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế,
là chìa khoá của sự tăng trƣởng. Nếu không có đầu tƣ thì không có phát
triển. Nhìn trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nƣớc, đầu tƣ vừa tác
động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tƣ chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng cầu. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tƣ
thƣờng chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nƣớc
trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tƣ là ngắn hạn. Với tổng
cung chƣa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tƣ làm cho tổng cầu tăng,
đƣờng tổng cầu dịch chuyển sang phải, kéo sản lƣợng và mức giá cân bằng
tăng theo. Về cung, khi đầu tƣ đã có thành quả thì tổng cung đặc biệt là
tổng cung dài hạn tăng lên, đƣờng tổng cung dịch chuyển xuống dƣới, kéo
theo sản lƣợng tiềm năng tăng và do đó mức giá chung giảm. Tăng tiêu
dùng tiếp tục kích thích sản xuất tăng hơn nữa. Đầu tƣ có tác động hai mặt
đến sự ổn định kinh tế. Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của
đầu tƣ đối với tổng cầu và tổng cung làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tƣ,
dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa
là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
Đầu tƣ có tác động to lớn đến việc tăng cƣờng khả năng khoa học và
công nghệ của đất nƣớc. Có hai con đƣờng cơ bản để có công nghệ là tự
nghiên cứu phát minh và nhập công nghệ từ bên ngoài. Dù là tự nghiên cứu
phát minh hay là nhập công nghệ từ bên ngoài đều phải có đầu tƣ. Đầu tƣ
là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cƣờng khả năng công nghệ.


9
Mọi phƣơng án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tƣ sẽ là
những phƣơng án không khả thi.
Đầu tƣ có mối quan hệ chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu. Kinh
nghiệm của các nƣớc trên thế giới cho thấy nếu muốn tốc độ phát triển kinh
tế tăng cao ( 9-10%) thì phải tăng cƣờng đầu tƣ nhằm tạo ra sự phát triển ở

khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp
do hạn chế nhiều mặt, để đạt tốc độ tăng trƣởng từ 5-6% là rất khó khăn.
Nhƣ vậy chính đầu tƣ đã quyết định chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đạt
đƣợc tốc độ tăng trƣởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Ngoài ra đầu tƣ còn có tác động giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, xoá đói giảm nghèo, phát huy lợi thế so
sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị … của những vùng có khả
năng phát triển nhanh để làm đầu tàu cho các vùng khác. Đầu tƣ tác động
đến tốc độ tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu của các
nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trƣởng ở mức trung bình thì tỷ
lệ đầu tƣ ít nhất phải đạt đƣợc từ 15-20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR
mỗi nƣớc.
Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thì đầu tƣ quyết định sự ra đời,
tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Đối với các cơ sở hoạt động phi lợi
nhuận, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kỳ các cơ
sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thƣờng xuyên. Tất cả
những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu tƣ.
Hai là ĐTXDCB có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế bởi
vì nó tạo ra các TSCĐ. ĐTXDCB là hoạt động đầu tƣ để sản xuất ra của cải
vật chất đặc biệt, tạo ra cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Tất
cả các ngành kinh tế chỉ có thể tăng nhanh khi có ĐTXDCB, đổi mới công
nghệ, xây dựng mới để tăng năng suất, chất lƣợng và hiệu quả.
ĐTXDCB nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho
các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nƣớc đầu tƣ mở rộng sản xuất, kinh


10
doanh, thúc đẩy sự tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. ĐTXDCB sẽ tạo điều kiện để phát triển
mới, đầu tƣ chiều sâu, mở rộng sản xuất ở các doanh nghiệp. ĐTXDCB sẽ

góp phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất của giáo dục
và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển y tế, văn hoá và các mặt xã
hội khác. ĐTXDCB góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo
việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sống ở các vùng
nghèo, vùng sâu, vùng xa, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các cơ sở
sản xuất và dịch vụ, tạo ra những tác động tích cực cho vùng nghèo, ngƣời
nghèo, hộ nghèo khai thác các tiềm năng của vùng, vƣơn lên làm ăn khá
giả. Từ đó đảm bảo tỷ lệ cân đối vùng miền, ngành nghề, khu vực và phân
bố hợp lý sức sản xuất, tận dụng lợi thế so sánh.
Ba là, ĐTXDCB của nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng XHCN với xuất phát điểm thấp nhƣ nƣớc ta hiện nay có một vai trò
quan trọng hết sức to lớn, bởi vì vốn dành cho ĐTXDCB của nhà nƣớc
chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn ĐTXDCB của toàn xã hội. ĐTXDCB
của nhà nƣớc góp phần khắc phục những thất bại của thị trƣờng, tạo cân
bằng trong cơ cấu đầu tƣ, giải quyết các vấn đề xã hội. Mặt khác ĐTXDCB
của nhà nƣớc đƣợc tập trung vào những công trình trọng điểm, sử dụng
nguồn vốn lớn, có khả năng tác động mạnh đến đời sống KTXH. Bên cạnh
đó cũng cần phải thấy rằng ĐTXDCB của nhà nƣớc nếu không đƣợc quản
lý một cách hợp lý sẽ dễ gây ra thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả hơn là
ĐTXDCB từ các nguồn vốn khác.
1.1.2.2. Vai trò của nhà nƣớc trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản

Nhà nƣớc có vai trò kinh tế chung rất quan trọng. Vai trò ấy thể hiện
chủ yếu ở chỗ khắc phục thất bại thị trƣờng, điều tiết vĩ mô, nhằm làm cho
các hoạt động kinh tế có hiệu quả, công bằng, ổn định. Trong nền kinh tế
thị trƣờng, quyết định đầu tƣ trƣớc hết phải là của doanh nghiệp, hộ gia


11
đình trong nền kinh tế, do vậy trƣớc hết phải huy động ĐTXDCB từ khu

vực tƣ nhân. Quyết định ấy bị dẫn dắt bởi chính nền kinh tế thị trƣờng. Tuy
nhiên có những lĩnh vực mà tƣ nhân sẽ không đầu tƣ hoặc đầu tƣ không
hiệu quả, đòi hỏi đầu tƣ của nhà nƣớc. Cụ thể là nhà nƣớc nên đầu tƣ sản
xuất hàng hoá công. Nhà nƣớc phải trực tiếp đầu tƣ để cung cấp một số
hàng hoá tƣ nhân mà khu vực tƣ nhân không thể, không muốn đầu tƣ. Ví
dụ nhƣ hàng hoá tƣ nhân chi phí cao ( nƣớc sạch, …). Nhà nƣớc phải đầu
tƣ để sản xuất một số hàng hoá tƣ nhân vì lý do chính trị xã hội, mà nếu
không có việc sản xuất các loại hàng hoá này thì nền kinh tế sẽ không có
hiệu quả
Ngoài vai trò kinh tế chung, nhà nƣớc có hai vai trò cơ bản hết sức
quan trọng trong lĩnh vực ĐTXCDB của toàn xã hội.
Một là tạo ra khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động ĐTXDCB đuợc
tiến hành
Hai là khuyến khích, dẫn dắt hoạt động ĐTXDCB theo định hƣớng
nhất định trên cơ sở quyết định quy hoạch, kế hoạch, cấp phát ngân sách,
cho vay vốn hoặc các biện pháp điều tiết khác.
Vai trò của nhà nƣớc trong hoạt động ĐTXDCB đƣợc thể hiện rõ
thông qua chính hoạt động ĐTXDCB của nhà nƣớc cũng nhƣ việc điều tiết,
thúc đẩy, hỗ trợ đầu tƣ khu vực ngoài nhà nƣớc( tƣ nhân và đầu tƣ nƣớc
ngoài) và thông qua việc quyết định kế hoạch, quy hoạch.
Ở một góc độ cụ thể hơn, ta có thể thấy vai trò của nhà nƣớc thể hiện
trên các khía cạnh nhƣ chi tiêu, cấp phát ngân sách, cho vay vốn ƣu đãi;
ĐTXDCB để tạo ra hàng hoá công; ĐTXDCB để thực hiện việc cung cấp
công cộng một số hàng hoá tƣ nhân; chính sách bao tiêu một số sản phẩm
và dịch vụ từ ĐTXDCB đƣợc lựa chọn để giữ vững cầu, ổn định giá cả và
thúc đẩy tăng trƣởng; đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển; thi hành chính
sách thuế khoá liên quan đến hoạt động ĐTXDCB; quản lý nhà nƣớc về
ĐTXDCB(quản lý cá nhân và tổ chức tham gia ĐTXDCB, quản lý sản



12
phẩm của ĐTXDCB); xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật nhằm
điều chỉnh hoạt động ĐTXDCB; thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐTXDCB,

1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA NHÀ NƢỚC
1.2.1. Những đặc điểm cơ bản của đầu tƣ xây dựng cơ bản của nhà nƣớc
1.2.1.1. Đặc điểm của sản phẩm và quá trình xây dựng cơ bản
Sản phẩm của ĐTXDCB là những công trình xây dựng nhƣ nhà máy,
công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển, thƣờng là gắn
liền với đất đai. Vì thế, nên trƣớc khi đầu tƣ các công trình phải đƣợc quy
hoạch cụ thể, khi thi công xây lắp thƣờng gặp phải khó khăn trong đền bù
giải toả giải phóng mặt bằng, khi đã hoàn thành công trình thì sản phẩm
đầu tƣ khó di chuyển đi nơi khác.
Sản phẩm của ĐTXDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo ra các sản
phẩm và dịch vụ khác cho xã hội, thƣờng có vốn đầu tƣ lớn, do nhiều
ngƣời, thậm chí do nhiều cơ quan đơn vị khác nhau cùng tạo ra.
Sản phẩm ĐTXDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không
theo một dây chuyền sản xuất hàng loạt, mà có tính cá biệt. Mỗi công trình
đều có điểm riêng có nhất định. Ngay trong một công trình, thiết kế, kiểu
cách, kết cấu các cấu phần cũng không hoàn toàn giống nhau.
Với những công trình công nghệ cao, có vòng đời thay đổi công nghệ
ngắn nhƣ các công trình thuộc lĩnh vực bƣu chính viễn thông, công nghệ
thông tin, điện tử, thì việc thay đổi công nghệ, kiểu dáng, hình thức, công
năng luôn luôn xảy ra.
Giá thành của sản phẩm XDCB rất phức tạp và thƣờng xuyên thay đổi
theo từng giai đoạn.
Sản phẩm ĐTXDCB không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ thuật mà còn
mang tính nghệ thuật, chịu nhiều ảnh hƣởng của nhân tố thƣợng tầng kiến
trúc, mang màu sắc truyền thống dân tộc, thói quen, tập quán sinh



13
hoạt, Sản phẩm ĐTXDCB phản ánh trình độ kinh tế, trình độ khoa học kỹ
thuật và trình độ văn hoá nghệ thuật của từng giai đoạn lịch sử nhất định
của một đất nƣớc.
Quá trình thực hiện ĐTXDCB thiếu tính chất ổn định, luôn bị biến
động thể hiện trên các mặt sau: Rất nhiều trƣờng hợp thiết kế phải thay đổi
trong quá trình thực hiện do yêu cầu của chủ đầu tƣ ; Do địa điểm xây dựng
các công trình luôn luôn thay đổi đối với các nhà thầu thi công xây lắp nên
phƣơng pháp tổ chức sản xuất và biện pháp kỹ thuật cũng luôn thay đổi cho
phù hợp với mỗi nơi. Trong XDCB, sản phẩm luôn đứng im gắn liền với
đất. Con ngƣời, máy móc luôn di chuyển làm cho máy móc chóng hỏng,
sản xuất dễ bị gián đoạn, làm tăng chi phí do phải xây dựng nhiều công
trình tạm. Vật liệu xây dựng số lƣợng nhiều, trọng lƣợng lớn, nhất là phần
thô nên nhu cầu vận chuyển lớn, chi phí vận chuyển cao không trực tiếp tạo
thêm giá trị cho sản phẩm. Những đặc điểm nhƣ vậy đòi hỏi đơn vị thi công
xây lắp phải có phƣơng pháp, cách thức cung ứng vật tƣ thiết bị hợp lý đảm
bảo tiến độ thi công. Khi thi công không thể dự trữ vật liệu và bán thành
phẩm có khối lƣợng lớn để đảm bảo sản xuất nhƣ các ngành công nghiệp
khác. Nơi làm việc, lực lƣợng lao động, điều kiện làm việc không ổn định.
Do vậy nếu bố trí thiếu hợp lý có thể dẫn đến tình trạng ngừng việc, chờ
đợi, năng suất lao động thấp, tâm lý tạm bợ, tùy tiện trong làm việc và sinh
hoạt của cán bộ công nhân ở công trƣờng.
Quá trình XDCB bị tác động nhiều bởi yếu tố tự nhiên. Nhiều yếu tố
tự nhiên có thể ảnh hƣởng mà không lƣờng trƣớc đƣợc nhƣ tình hình địa
chất thuỷ văn, ảnh hƣởng của khí hậu thời tiết, mƣa bão, động đất,
Trong ĐTXDCB, chu kỳ sản xuất thƣờng dài và chi phí sản xuất
thƣờng lớn. Vì vậy nhà thầu dễ gặp phải rủi ro khi bỏ vốn không thích hợp.
Chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn
ở công trình xây dựng dở dang là một thách thức lớn đối với các nhà thầu.



14
Một dự án ĐTXDCB thƣờng do nhiều đơn vị cùng tham gia thực hiện.
Để thực hiện một dự án ĐTXDCB thƣờng có nhiều hạng mục, nhiều giai
đoạn. Trên một công trƣờng xây dựng có thể có nhiều đơn vị tham gia, các
đơn vị này cùng hoạt động trên một không gian, thời gian, trong tổ chức thi
công cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau.
1.2.1.2. Đặc điểm của đầu tƣ xây dựng cơ bản của nhà nƣớc

Trong ĐTXDCB của nhà nƣớc, vốn là vốn của nhà nƣớc mà không
phải là của tƣ nhân, do vậy rất khó quản lý sử dụng, dễ xảy ra thất thoát,
lãng phí, tham nhũng. Ở đây quyền sở hữu về vốn không trùng hợp với
quyền sử dụng và quản lý vì thế trách nhiệm quản lý vốn không cao. Động
lực cá nhân đối với việc sử dụng hiệu quả đồng vốn không rõ ràng, mạnh
mẽ nhƣ nguồn vốn tƣ nhân. Vì vậy việc quản lý hiệu quả vốn trong
ĐTXDCB của nhà nƣớc rất khó khăn, phức tạp.
Về lĩnh vực đầu tƣ, ĐTXDCB của nhà nƣớc thƣờng nhằm vào lĩnh
vực ít đƣợc thƣơng mại hoá, không thu hồi vốn ngay, ít có tính cạnh tranh.
Về mục tiêu đầu tƣ, ĐTXDCB của nhà nƣớc thƣờng ít nhắm tới mục
tiêu lợi nhuận trực tiếp. Nó phục vụ lợi ích của cả nền kinh tế, trong khi
ĐTXDCB của tƣ nhân và đầu tƣ nƣớc ngoài thƣờng đề cao lợi nhuận.
Về môi trƣờng đầu tƣ, ĐTXDCB của nhà nƣớc thƣờng diễn ra trong
môi trƣờng thiếu vắng sự cạnh tranh. Và nếu có sự cạnh tranh thì cũng ít
khốc liệt hơn khu vực đầu tƣ khác
1.2.2. Phạm vi đầu tƣ xây dựng cơ bản của nhà nƣớc
Nhìn trong tổng thể việc đầu tƣ của toàn xã hội, mỗi một nhà nƣớc
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định phải tự định đoạt cho mình phạm vi
ĐTXDCB để đạt đƣợc mục tiêu mà nhà nƣớc ấy đặt ra. Nhà nƣớc phải
quyết định ĐTXDCB ở đâu, công trình nào, nhằm mục đích gì, để giải

quyết những vấn đề gì. Nhà nƣớc cũng phải xác định rõ ràng phạm vi nào
dành cho các nguồn đầu tƣ khác ngoài ĐTXDCB của nhà nƣớc, quyết định


15
các chính sách ƣu tiên ƣu đãi, thuế khoá để khuyến khích , điều tiết vĩ mô
ĐTXDCB.
Nhìn chung nhà nƣớc chỉ nên đầu tƣ vào những nơi có sự thất bại của
thị trƣờng, khi mà khu vực vốn khác không thể đầu tƣ, không muốn đầu tƣ
và không đƣợc phép đầu tƣ, khi nhà nƣớc cần giải quyết các vấn đề xã hội,
văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng. Việc đầu tƣ theo vùng miền và
theo các ngành kinh tế cũng phải đƣợc nhà nƣớc tính đến. Việc định đoạt
phạm vi ĐTXDCB của nhà nƣớc khác biệt với việc xác định phạm vi đầu
tƣ của khu vực tƣ nhân ở chỗ nhà nƣớc phải giữ vai trò điều tiết, khắc phục
thất bại thị trƣờng, giải quyết vấn đề kinh tế xã hội cùng với việc tính toán
lợi ích chung. Trong lúc đó khu vực đầu tƣ tƣ nhân và đầu tƣ nƣớc ngoài
nhìn chung chỉ chú trọng đến lợi ích kinh tế.
Phạm vi đầu tƣ trong từng lĩnh vực trong từng thời điểm lịch sử sẽ
khác nhau. Nó đƣợc quyết định bởi mục tiêu kinh tế xã hội của từng thời kỳ
và đƣợc dẫn dắt định đoạt bởi chính trình độ phát triển của nền kinh tế thị trƣờng.
1.2.3. Những yếu tố cơ bản ảnh hƣởng quan trọng đến hiệu quả
của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản của nhà nƣớc
1.2.3.1. Khái niệm
Hiệu quả của đầu tƣ là khái niệm rất rộng và tổng hợp. Hiệu quả của
đầu tƣ là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả KTXH
đạt đƣợc với chi phí đầu tƣ bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Trên giác độ nền
kinh tế quốc dân, hiệu quả của đầu tƣ còn thể hiện tổng hợp mức độ thoả
mãn của đầu tƣ với nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của ngƣời lao động. Xét theo phạm vi từng ngành, từng doanh
nghiệp, từng giải pháp kỹ thuật thì hiệu quả của đầu tƣ đƣợc thể hiện ở mức

độ đáp ứng những nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội đã đề ra cho ngành,
cho doanh nghiệp, cho giải pháp kỹ thuật khi thực hiện đầu tƣ.


16
Có nhiều cách để phân loại hiệu quả đầu tƣ. Theo phạm vi phát huy
tác dụng của hiệu quả đầu tƣ có thể phân chia thành hiệu quả đầu tƣ của
từng dự án, từng doanh nghiệp, từng ngành, địa phƣơng và cả nền kinh tế.
Theo bản chất của hiệu quả, có thể phân chia thành hiệu quả tài chính, hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội Theo mức độ, tính chất tác động của hiệu
quả, phân thành hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp ( hiệu quả liên đới
). Hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của từng loại trong các cách
phân chia trên đây khác nhau về số lƣợng chỉ tiêu, phƣơng pháp tính toán,
nguồn số liệu để tính toán.
Có nhiều phƣơng pháp để đánh giá hiệu quả đầu tƣ. Phƣơng pháp
thống kê đánh giá hiệu quả đầu tƣ là một phƣơng pháp thƣờng dùng trong
ĐTXDCB. Theo phƣơng pháp này, đánh giá hiệu quả của đầu tƣ thƣờng
làm theo 2 bƣớc, đó là đánh giá khái quát và đánh giá hiệu quả cụ thể đạt
đƣợc thông qua một hệ thống các chỉ tiêu thống kê. Đánh giá khái quát là
bƣớc xem xét mức độ đáp ứng những nhiệm vụ chính trị- kinh tế- tài chính
- xã hội mà ngành, địa phƣơng, cơ sở phải đảm nhiệm trong từng năm, từng
thời kỳ kế hoạch của đầu tƣ. Phƣơng pháp để sử dụng ở bƣớc này là so
sánh tƣơng quan giữa các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện đầu tƣ theo
tổng mức, theo các tiêu thức phân tổ với những thành quả trong sản xuất
kinh doanh của cơ sở, trong phát triển kinh tế của từng ngành, phát triển
kinh tế xã hội của địa phƣơng và của đất nƣớc. Đánh giá hiệu quả cụ thể
đạt đƣợc thông qua hệ thống chỉ tiêu thống kê ở buớc 2 đƣợc thực hiện theo
nguyên tắc chung là lần lƣợt so sánh các kết quả do đầu tƣ đƣa lại với chi
phí vốn đầu tƣ đã thực hiện để thu đƣợc các kết quả đó. So sánh kết quả
tính đƣợc với định mức hoặc kế hoạch, với các thời kỳ trƣớc, với các công

cuộc đầu tƣ cùng tính chất. Chẳng hạn nếu gọi E0 là chỉ tiêu hiệu quả định
mức, E1 là chỉ tiêu hiệu quả thực tế, trong đó: E1= Kết quả đạt đƣợc/chi
phí vốn tƣơng ứng. Nếu E1 ≥ E0 thì công cuộc đầu tƣ là có hiệu quả và
ngƣợc lại.


17
Các kết quả đầu tƣ đƣa lại cho nền kinh tế rất đa dạng. Nó có thể là
lợi nhuận thuần, mức tăng năng suất lao động, là số lao động có việc làm
do đầu tƣ đƣa lại, là mức tăng thu nhập cho ngƣời lao động, tăng thu cho
ngân sách, tăng GDP, tăng năng lực sản xuất và sản lƣợng của nền kinh tế,
Do đó để phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tƣ ngƣời ta phải sử dụng một
hệ thống các chỉ tiêu. Mỗi một chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu
quả và đƣợc sử dụng trong những điều kiện nhất định. Trong đó chỉ tiêu
biểu hiện bằng tiền đƣợc sử dụng rộng rãi nhất. Có thể sử dụng các hệ
thống chỉ tiêu sau đây:
Một là hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính còn gọi là hiệu
quả hạch toán kinh tế. Chỉ tiêu này đƣợc sử dụng để xem xét hiệu quả của
đầu tƣ đối với từng dự án đầu tƣ hoặc đầu tƣ của doanh nghiệp. Đối với
từng dự án đầu tƣ, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của đầu tƣ gồm có : Chỉ
tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án ; chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của
vốn đầu tƣ, còn gọi là hệ số thu hồi vốn đầu tƣ ; chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của
vốn tự có ; chỉ tiêu số lần quay vòng của vốn lƣu động ; chỉ tiêu thời hạn
thu hồi vốn đầu tƣ dự án (thời gian thu hối vốn càng ngắn thì hiệu quả của
dự án càng cao) ; chỉ tiêu mức chi phí thấp nhất trong trƣờng hợp các điều
kiện khác nhau (đời dự án, doanh thu thuần ) tính cho toàn bộ công cuộc
đầu tƣ của dự án ; chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ IRR ; chỉ tiêu điểm hoà
vốn. Đối với doanh nghiệp, thƣờng các chỉ tiêu của hiệu quả tài chính của
chủ đầu tƣ đƣợc xem xét bao gồm : Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi nhuận ròng của
vốn đầu tƣ từng năm hoặc bình quân năm thời kỳ nghiên cứu ; chỉ tiêu tỷ

suất sinh lợi tăng thêm của vốn tự có của doanh nghiệp do đầu tƣ từng năm
hoặc bình quân năm thời kỳ nghiên cứu ; chỉ tiêu số lần quay vòng tăng
thêm của vốn lƣu động từng năm hoặc bình quân năm thời kỳ nghiên cứu ;
chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tƣ giảm kỳ nghiên cứu t so với kỳ trƣớc (
t-1) ; chỉ tiêu mức hoạt động hoà vốn giảm ; Mức tăng năng suất lao động
của doanh nghiệp từng năm hoặc bình quân năm thời kỳ nghiên cứu so với


18
kỳ trƣớc do đầu tƣ ; Đánh giá tổng hợp hiệu quả của hoạt động đầu tƣ trong
doanh nghiệp.
Hai là hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả KTXH của hoạt động đầu
tƣ đạt đƣợc phân biệt theo hai góc độ :
Góc độ thứ nhất là hiệu quả KTXH của đầu tƣ đƣợc xem xét trên góc
độ của doanh nghiệp bao gồm : Mức đóng góp cho ngân sách ; số chỗ làm
việc tăng thêm từng năm và cả đời dự án ; số ngoại tệ thực thu từ hoạt
động đầu tƣ từng năm và cả đời dự án ; tổng chi tiền nội tệ tính trên một
đơn vị ngoại tệ thực thu ; Mức tăng năng suất lao động sau khi đầu tƣ so
với trƣớc khi đầu tƣ từng năm và bình quân cả đời dự án ; Mức nâng cao
trình độ nghề nghiệp của ngƣời lao động thể hiện ở chỉ tiêu bậc thợ bình
quân thay đổi sau khi đầu tƣ với trƣớc khi đầu tƣ và mức thay đổi này tính
trên 1000 đ vốn đầu tƣ ; Tạo thị trƣòng mới và mức độ chiếm lĩnh thị
trƣờng do tiến hành đầu tƣ ; Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất thể
hiện ở mức thay đổi cấp bậc công việc bình quân sau khi đầu tƣ so với
trƣớc khi đầu tƣ và mức thay đổi này tính trên 1000 đ vốn đầu tƣ ; Nâng
cao trình độ quản lý của lao động quản lý thể hiện ở sự thay đổi mức đảm
nhiệm quản lý sản xuất, quản lý lao động, quản lý TSCĐ của lao động,
quản lý sau khi đầu tƣ so với trƣớc khi đầu tƣ ; Các tác động đến môi
trƣờng ; Đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế xã hội của đất nƣớc, các nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế

xã hội trong từng thời kỳ.
Góc độ thứ hai là đối với các cấp quản lý vĩ mô của nhà nƣớc, của
địa phƣơng và của ngành: Giá trị sản phẩm thuần tuý tăng thêm ký hiệu là
NVA. Đối với các dự án đầu tƣ liên doanh, NVA gồm 2 bộ phận: Giá trị
sản phẩm thuần tuý tăng thêm quốc gia. Giá trị này là phần giá trị tăng
đƣợc sử dụng trong nƣớc; giá trị tăng thuần tuý đƣợc chuyển ra nƣớc
ngoài ; chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án và số lao động
có việc làm tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu tƣ ; chỉ tiêu mức giá trị gia


19
tăng của mỗi nhóm dân cƣ hoặc vùng lãnh thổ ; chỉ tiêu ngoại hối ròng (
tiết kiệm ngoại tệ) ; các chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế ; Những tác
động khác của dự án nhƣ ảnh hƣởng đến kết cấu hạ tầng, tác động đến môi
trƣờng, nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, những tác động về xã hội,
chính trị và kinh tế.
Ba là, để đánh giá hiệu quả các công cuộc đầu tƣ phúc lợi công cộng
không nhằm các lợi ích kinh tế trực tiếp ở cấp cơ sở hoặc ở cấp quản lý vĩ
mô, thì các nhà kinh tế còn sử dụng các chỉ tiêu kinh tế sau đây: Suất đầu
tƣ tính cho một đơn vị năng lực phục vụ tăng thêm ; hệ số huy động các kết
quả của đầu tƣ so với toàn bộ vốn đầu tƣ thực hiện các kỳ trƣớc chƣa đƣợc
huy động và vốn đầu tƣ thực hiện kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt nhƣng luôn nhỏ hơn 1 ; Tốc độ thực hiện đầu tƣ phản ánh số
lƣợng, năng lực phục vụ đƣợc huy động hoặc mức vốn đầu tƣ đƣợc thực
hiện trong một đơn vị thời gian. Chỉ tiêu này càng lớn tốc độ thực hiện đầu
tƣ càng nhanh.
1.2.3.2. Những yếu tố ánh hƣởng đến hiệu quả của hoạt động đầu
tƣ xây dựng cơ bản của nhà nƣớc
1.2.3.2.1. Quy hoạch
Quy hoạch có ảnh hƣởng đặc biệt quan trọng đến hiệu quả của hoạt

động ĐTXDCB. Nếu quy hoạch sai sẽ dẫn đến lãng phí công trình đầu tƣ.
Thực tế ĐTXDCB trong những năm qua cho thấy, nếu quy hoạch sai sẽ
dẫn đến tình trạng các công trình không đƣa vào sử dụng đƣợc hoặc thua lỗ
kéo dài phải phá sản. Ví dụ nhƣ các nhà máy đƣờng, cảng cá, chợ đầu
mối, Quy hoạch dàn trải sẽ làm cho việc ĐTXDCB manh mún, nhỏ lẻ, ít
hiệu quả. Nhƣng nếu không có quy hoạch thì hậu quả lại càng nặng nề hơn.
Nhà nƣớc không những chỉ quy hoạch cho ĐTXDCB của nhà nƣớc mà còn
phải quy hoạch ĐTXDCB chung, trong đó có cả ĐTXDCB của tƣ nhân và
khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài. Khi đã có quy hoạch cần phải công khai quy
hoạch để ngƣời dân và các cấp chính quyền đều biết. Trên cơ sở quy hoạch,
về ĐTXDCB của nhà nƣớc, nhà nƣớc cần phải đƣa vào kế hoạch đầu tƣ,


20
khuyến khích các khu vực vốn khác tham gia đầu tƣ để tránh tình trạng quy
hoạch treo.
1.2.3.2.2. Hệ thống các chính sách pháp luật về đầu tƣ xây dựng
Hệ thống các chính sách pháp luật về đầu tƣ xây dựng nói chung và
ĐTXDCB nói riêng phải đƣợc thể chế hoá. Các văn bản quy phạm pháp
luật tạo ra hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động ĐTXDCB. Hệ thống các
chính sách pháp luật có ảnh hƣởng sâu rộng và trực tiếp đến hoạt động
ĐTXDCB và do vậy có ảnh hƣởng to lớn đến hiệu quả của hoạt động
ĐTXDCB. Hệ thống chính sách pháp luật vừa thiếu vừa yếu sẽ dẫn đến
tình trạng có nhiều kẽ hở tạo điều kiện cho tiêu cực, tham nhũng thất thoát,
lãng phí trong ĐTXDCB. Hệ thống chính pháp pháp luật đầy đủ nhƣng
không sát thực, chồng chéo, nhiều thủ tục phiền hà cũng làm nản lòng các
nhà đầu tƣ và do vậy gián tiếp ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động
ĐTXDCB.
Các văn bản quy phạm pháp luật nói chung và các văn bản quy phạm
pháp luật về ĐTXDCB đƣợc xây dựng nhằm điều chỉnh các lĩnh vực hoạt

động của đời sống xã hội. Do vậy các chính sách pháp luật cũng đƣợc bổ
sung sửa đổi khi mà bản thân nó không còn đáp ứng đƣợc yêu cầu trong
tình hình mới đã thay đổi. Để có thể quản lý ĐTXDCB đƣợc tốt, nhà nƣớc
phải luôn luôn cập nhật sự thay đổi của tình hình ĐTXDCB để từ đó bổ
sung sửa đổi hệ thống chính sách pháp luật về ĐTXDCB cho phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động ĐTXDCB.
1.2.3.2.3. Năng lực bộ máy và quản lý hành chính nhà nƣớc
Năng lực tổ chức bộ máy có ảnh hƣởng quan trọng quyết định đến
hiệu quả hoạt động ĐTXDCB. Năng lực tổ chức bộ máy ở đây bao gồm
năng lực con ngƣời và năng lực của các tổ chức tham gia vào lĩnh vực
ĐTXDCB. Nếu năng lực con ngƣời và tổ chức bộ máy yếu thì không thể có
hiệu quả cao trong ĐTXDCB. Tổ chức bộ máy tham gia vào hoạt động


21
ĐTXDCB rất rộng, từ khâu lập quy hoạch kế hoạch, đến khâu chuẩn bị đầu
tƣ, tổ chức đấu thầu, thi công, nghiệm thu quyết toán, đƣa công trình vào sử dụng
Công tác quản lý hành chính nhà nƣớc trong ĐTXDCB cũng có ảnh
hƣởng lớn đến hiệu quả của hoạt động đầu tƣ. Thực tế cho thấy nếu quản lý
nhà nƣớc yếu kém, hành chính quan liêu, thủ tục hành chính rƣờm rà sẽ
ảnh hƣởng đến chi phí đầu tƣ và hậu quả là hiệu quả hoạt động đầu tƣ thấp.
Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động ĐTXDCB cần phải đổi mới quản lý
hành chính nhà nƣớc.
1.2.3.2.4. Môi trƣờng cạnh tranh trong đầu tƣ xây dựng cơ bản
của nhà nƣớc
Trong ĐTXDCB của nhà nƣớc thƣờng tính cạnh tranh không cao. Về
nguyên tắc, nhà nƣớc thƣờng ĐTXDCB vào những vùng, miền, lĩnh vực
mà đầu tƣ tƣ nhân không muốn làm, không thể làm, không đƣợc làm. Nhà
nƣớc thƣờng đầu tƣ vào những nơi mà lợi ích kinh tế xã hội nói chung
đƣợc coi trọng hơn lợi ích kinh tế thuần tuý. Vì vậy, môi trƣờng cạnh tranh

trong ĐTXDCB của nhà nƣớc thƣờng ít khốc liệt, thiếu minh bạch. Tuy
nhiên, nếu thiếu vắng sự cạnh tranh sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả
của hoạt động ĐTXDCB. Nhà nƣớc cần phải tạo ra một môi trƣờng cạnh
tranh thực chất trong lĩnh vực ĐTXDCB của nhà nƣớc để tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tƣ.












×