Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Phúc Thọ theo hướng phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 112 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


KHUẤT QUANG CẢNH


CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
HUYỆN PHÚC THỌ THEO HƢỚNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG



Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 603101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN HỮU SỞ













Hà Nội – 2012

MỤC LỤC


Trang
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………
i
Danh mục các bảng…………………………………………………
iii
Mở đầu…………………………………………………………
1
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng phát triển bền vững
6
1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông thôn……………………
6
1.1.1. 2Phân loại cơ cấu kinh tế………………….………………….
8
1.1.1.1. Khái niệm…… …………………………………………
8
1.1.1. 2Phân loại cơ cấu kinh tế………………….…………………
9
1.1.2 Cơ cấu kinh tế nông thôn………………………………………
14
1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng phát triển bền
vững
15
1.2.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn…………………………

15
1.2.2 Phát triển bền vững………………………………………….
18
1.2.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ………
27
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng phát triển bền vững …………………………….
34
1.2.5. Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng phát triển bền vững…………………………
38
1.4 Kinh nghiệm của một số nước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng phát triển bền vững ở Châu Á……………………
42
1.4.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản…………………………………….
42
1.4.2 Kinh nghiệm của Đài Loan…………………………………….
44
1.4.2 Kinh nghiệm của Thái Lan…………………………………….
46
Chƣơng 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Phúc Thọ theo hƣớng phát triển bền vững
50
2.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng phát triển bền vững ở huyện Phúc Thọ……………
50
2.1.1 Vị trí địa lý……………………………………………………
50
2.1.2 Dân số và nguồn nhân lực……………………………………
51

2.1.3 Điều kiện văn hóa – xã hội…………………………………….
52
2.1.4 Điều kiện kinh tế………………………………………………
53
2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Phúc
Thọ theo hướng phát triển bền vững…………………………………
56
2.2.1 Chuyển dịch cơ cấu GDP theo ngành…………………………
56
2.2.1.1 Nông nghiệp…………………………………………………
56
2.2.1.2 Sản xuất công nghiệp, TTCN và xây dựng…………………
62
2.2.1.3 Thương mại, dịch vụ…………………………………………
67
2.2.2 Chuyển dịch về lao động………………………………………
67
2.3 Tác động của chuyển dịch cơ cấu đến phát triển bền vững ở
Phúc Thọ giai đoạn 2000 -2010……………………………………
69
2.3.1 Công nghiệp hoá, hiện đại hoà và áp dụng khoa học - kỹ thuật
vào sản xuất và đời sống của nhân dân………………………………
69
2.3.2 Các vấn đề xã hội……………………………………………….
70
2.3.3. Văn hoá………………………………………………………
70
2.3.4 Môi trường……………………………………………………
71
2.4 Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện

Phúc Thọ theo hướng phát triển bền vững giai đoạn 2000 – 2010……
73
2.3.1 Những kết quả đạt được………………………………………
73
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân………………………………
75
Chƣơng 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp cơ bản đảm bảo
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Phúc Thọ
theo hƣớn phát triển bền vững
82
3.1. Bối cảnh mới chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Phúc
Thọ theo hướng phát triển bền vững
82
3.1.1. Bối cảnh Trong nước
82
3.1.2 Bối cảnh của địa phương
84
3.2 Quan điểm, mục tiêu và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn huyện Phúc Thọ theo hướng phát triển bền
vững
86
3.2.1 Quan điểm
86
3.2.2 Mục tiêu
86
3.2.2.1 Mục tiêu tổng quát
87
3.2.2.2 Mục tiêu cụ thể
87
3.2.3 Những giải pháp cơ bản thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông thôn theo hướng phát triển bền vững ở Phúc Thọ.
89
3.2.3.1. Vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng và nhà nước trên cơ sở thế mạnh của địa phương để
đề ra kế hoạch chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế
89
3.2.2. Tạo sự thống nhất, đồng thuận trong toàn Đảng bộ và toàn
dân, đoàn kết xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội. ………………
91
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải gắn liền với xây dựng, phát
triển lực lượng sản xuất và hoàn thiện quan hệ sản xuất……………
91
3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải gắn liền với giải quyết hợp lý
các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện đời sống
nhân dân và phát triển bền vững……………………………………
92
3.2.5.Xây dựng kết cấu hạ tầng phải đi trước một bước, tạo tiền đề
94
cần thiết cho quá trình CNH, HĐH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3.2.6. Chăm lo công tác xây dựng Đảng, nâng cao năng lực và phẩm
chất đạo đức của đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đặt
ra……………………………………………………………………

Kết luận……………………………………………………………
97
Danh mục các tài liệu tham khảo…………………………………….
101







i

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT
Từ viết
tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
AFTA
Asean FreeTrade Area
Khu vực mậu dịch tự do Asean
2
APEC
Asia Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
Á - Thái Bình Dương
3
CNXH

Chủ nghĩa xã hội
4
CNTB

Chủ nghĩa tư bản

5
CCKT

Cơ cấu kinh tế
6
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phảm quốc nội
7
GNP
Gross National Product
Tổng sản phẩm quốc dân
8
FDI
Foreign Direct
Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
9
HDI
Human Development
Index
Chỉ số phát triển con người
10
HTX

Hợp tác xã
11
LHQ

Liên hợp quốc

12
ICOR
Incremental Capital -
Output Rate
Chỉ số đo mức độ đầu tư để có
1% tăng trưởng
13
KH&CN

Khoa học và công nghệ
14
KHHGD

Kế hoạch hóa gia đình
15
KTNT

Kinh tế nông thôn
16
NSNN

Ngân sách nhà nước
17
ODA
Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
ii

18

PTBV

Phát triển bền vững
19
PTKTBV

Phát triển kinh tế bền vững
20
PTKT

Phát triển kinh tế
21
PTKTNT

Phát triển kinh tế nông thôn
22
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
23
WCED
World Commission on
Environment and
Development
Ủy ban quốc tế về môi trường
và phát triển
24
WTO
World Trade
Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới





iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
I/ DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1
Một số chỉ tiêu về dân số của huyện giai đoạn 2000 –
2010
47
Bảng 2.2
Tình hình chuyển dịch cơ cấu GDP theo ngành trên
địa bàn huyện Phúc Thọ giai đoạn 2000 – 2010
54
Bảng 2.3
Cơ cấu giá trị ngành sản xuất nông nghiệp của huyện
Phúc Thọ giai đoạn 2000 – 2010
55
Bảng 2.4
Một số chỉ tiêu về diện tích, năng suất, sản lượng một
số loại cây trồng chính thời kỳ 2000 – 2010………
57
Bảng 2.5
Diễn biến ngành chăn nuôi huyện Phúc Thọ
giai đoạn 2000 – 2010
60

Bảng 2.6
Một số chỉ tiêu tăng trưởng ngành công nghiệp
62
Bảng 2.7
Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu
64
Bảng 2.8
Tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản
67
Bảng 2.9
Tình hình cơ cấu lao động trên địa bàn huyện
giai đoạn 2000 2010
69

II/ DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu 2.1
Biểu chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000 –
2010
54
Biểu 2.2
Cơ cấu ngành nông nghiệp năm 2000 (%)……………
56
Biểu 2.3
Cơ cấu ngành nông nghiệp năm 2010 (%)…………….
56
1


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hà Nội là Thủ đô, trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị và an ninh của cả
nước. Trong những năm gần đây, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói
chung, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở thành phố
diễn ra mạnh mẽ và thu được những thành tựu quan trọng góp phần rất lớn
vào sự phát triển chung của cả nước. Trong quá trình đó, huyện Phúc Thọ
cũng có sự vươn lên nhất định. Là một huyện nghèo của thành phố, có nhiều
tiềm năng để phát triển nông nghiệp, công nghiệp và các ngành dịch vụ, có vị
trí địa lý tương đối thuận lợi… nhưng chưa được khai thác hợp lý, dẫn tới đời
sống của nhân dân còn khó khăn, khoảng cách tụt hậu so với thành phố nói
chung và các quận, huyện ngoại thành nói riêng còn khá lớn. Điều đó đang
đặt ra những thách thức lớn đối với sự phát triển chung của thành phố và
huyện Phúc Thọ.
Để thực hiện chủ trương đi đầu, về sớm trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, thực sự là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của cả nước thì
yêu cầu đối với Thủ đô Hà Nội là phải phát triển nhanh, mạnh và bền vững.
Trong đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đồng thời đảm bảo phát triển bền vững ở các
huyện ngoại thành là nhiệm vụ kinh tế đặc biệt quan trọng và cần được ưu
tiên.
Để rút ngắn chênh lệch về sự phát triển so với thành phố nói chung, các
huyện ngoại thành khác của Hà Nội nói riêng, đòi hỏi Phúc Thọ phải đẩy
nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
áp dụng tiến bộ, khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất và nuôi trồng, tạo ra các
sản phẩm có giá trị kinh tế cao từ đó nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp,
2

dịch vụ. Bên cạnh đó phải làm tốt công tác quản lý xã hội, gìn giữ những giá
trị văn hóa truyền thống và môi trường sinh thái trong lành. Để làm được,
Phúc Thọ cần phải giải phóng được mọi nguồn lực, phát huy các lợi thế để

đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của huyện đồng thời làm tốt các công tác
quản lý xã hội ở địa phương. Vì vậy, việc nghiên cứu tổng kết thực tiễn, giải
đáp các vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Phúc Thọ theo hướng phát
triển bền vững là cần thiết và cấp bách, đó chính là lý do tác giả lựa chọn đề
tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Phúc Thọ theo hướng
phát triển bền vững” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển bền vững là những vấn đề từ
lâu đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và hoạch địch chính
sách kinh tế. Đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài được
công bố, trong các cuộc hội thảo khoa học, các tạp chí, báo chí trung ương và
thành phố. Tuy nhiên, các đề tài được chia theo hai nhóm chính.
- Nhóm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế gồm những tác phẩm sau:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, TS. Lê Đình
Thắng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1998.
+ Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của kinh tế nông nghiệp
Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ thế kỷ XX đến thế kỷ
XXI trong thời đại kinh tế tri thức, Chủ biên Lê Quốc Sử, NXB Thống Kê, Hà
Nội 2001.
- Nhóm về phát triển bền vững:
+ Tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam của Nguyễn Văn
Nam, Trần Thọ Đạt, NXB. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội 2006
+ Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam : Luận án Tiến sĩ Kinh tế của
Nguyễn Hữu Sở, năm 2009.
3

Nhìn chung các tác giả đã phân tích, nghiên cứu đi sâu vào các vấn đề
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế và phát triển bền vững, đánh giá
hiệu quả tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và vấn đề phát triển kinh tế
ở Việt Nam và một số địa phương trọng thời gian qua. Tuy nhiên các nghiên

trên chủ yếu đi sâu vào các khía cạnh nghiên cứu của vấn đề chuyển dịch cơ
cấu kinh tế hoặc phát triển bền vững mà chưa đi sâu phân tích mối quan hệ
giữa chuyện dịch cơ cấu kinh tế và phát triển bển vững ở Việt Nam nói chung
mà cụ thể là huyện Phúc Thọ. Đề tài này sẽ cố gắng làm rõ mối quan hệ của
hai vấn đề trên ở huyện Phúc Thọ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Hệ thống hóa một số vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, vấn đề về phát triển bền vững,
mối quan hệ, tác động giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển bền vững,
khái quát một số kinh nghiệm của một số địa phương, một số quốc gia trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển bền vững. Từ đó nhằm trả lời các câu
hỏi:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững là gì? Làm
thế nào để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng phát triển bền
vững?
- Những kết quả đạt được trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
nông thôn huyện Phúc Thọ trong những năm qua, nguyên nhân, tồn tại cần
phải giải quyết ?
Nhiệm vụ: Trên cơ sở phân tích đó đề xuất quan điểm, phương hướng,
giải pháp để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Phúc Thọ
theo hướng phát triển bền vững.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp gồm:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
4

- Các phương pháp khác như thống kê, phân tích, so sánh và phương
pháp tổng hợp.
Trên cơ sở những dữ liệu, số liệu, thông tin thu thập và tổng hợp được từ
các cơ quan Đảng, Nhà nước, các công trình nghiên cứu, sách báo, tạp chí, bài
viết, vv để làm rõ hơn quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát

triển bền vững.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển
bền vững ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên nghiên cứu quá trình chuyển dịch
cơ cấu theo hướng phát triển bền vững huyện Phúc Thọ từ năm 2001 trở lại
đây.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế và phát triển bền vững, mối
quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển bền vững.
Luận văn góp phần làm rõ thêm tính tất yếu, khách quan và đòi hỏi chủ
quan đồng thời đưa ra những giải pháp đẩy nhanh quá trình chuyện dịch cơ
cấu kinh tế nông thông huyện Phúc Thọ theo hướng phát triển bền vững.
Trên cơ sở đó, Luận văn là tài liệu quan trọng giúp các nhà hoạch định chính
sách của huyện đưa ra những giải pháp, định hướng trong phát triển kinh tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục kèm theo, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng phát triển bền vững.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Phúc thọ
theo hướng phát triển bền vững.
5

Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp cơ bản đảm bảo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn huyện Phúc Thọ theo hướng phát triển bền vững.


























6

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN THEO HƢỚNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông thôn
1.1.1 Cơ cấu kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm

Sự phát triển của lực lượng sản xuất đã thúc đẩy phân công lao động xã
hội. Các ngành, lĩnh vực được phân chia theo tính chất sản phẩm, chuyên môn
kỹ thuật. Khi các ngành, lĩnh vực kinh tế được hình thành, nó đòi hỏi phải giải
quyết mối quan hệ giữa chúng, song cũng canh tranh với nhau để phát triển.
Sự phân công và mối quan hệ hợp tác trong hệ thống nhất là tiền đề trong quá
trình hình thành cơ cấu kinh tế.
“Cơ cấu” là một phàm trù triết học phản ánh cấu trúc bên trong của một
đối tượng. Khi nghiên cứu cơ cấu của một đối tượng nào đó, chúng ta thường
tiếp cận đến tập hợp những mối quan hệ cơ bản và tỷ lệ giữa các bộ phận hợp
thành của một hệ thống trong một thời gian nhất định. Như vậy, cơ cấu
không chỉ là những biểu hiện bằng tỷ lệ bằng số đơn thuần giữa các bộ phận
hợp thành, mà còn thể hiện mối quan hệ biện chứng, mối liên kết hữu cơ giữa
các yếu tố, các bộ phận hợp thành của một chỉnh thể, hay nói cách khác, cơ
cấu là thuộc tính của một hệ thống. Bởi vậy, khi nghiên cứu về cơ cấu của
một đối tượng nào đó không thể không có cách tiệp cận hệ thống đối với nó.
Theo cách tiếp cận như vậy, có thể nói cơ cấu của một nền kinh tế quốc
dân (trên phương diện cơ cấu của một ngành kinh tế vĩ mô) là tổng thể những
mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, như các lĩnh vực sản
xuất, phân phối, lưu thông, tiêu dùng… các ngành kinh tế (công nghiệp, nông
7

nghiệp, dịch vụ…), các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế… Đó là những
yếu tố, những bộ phận hợp thành một chỉnh thể - nền kinh tế quốc dân.
Như vậy cơ cấu kinh tế là một khái niệm rộng và quá trình hình thành,
phát triển của nó chính là quá trình ra đời và xác lập của một phương thức sản
xuất.
Xét theo lý luận kinh tế chính trị, cơ cấu kinh tế gồm hai mặt hợp thành
là hệ thống quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Khi phân tích quá trình
sản xuất động xã hội, học thuyết của C.Mác cũng nhấn mạnh, cơ cấu kinh tế
của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với một quá trình phát

triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất, đó là tính thống nhất giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong khái niệm cơ cấu kinh tế, là kết
quả của sự phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất, quan hệ
sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
Cơ cấu kinh tế còn thể hiện trên cả hai mặt: chất lượng và số lượng, cơ
cấu là một sự phân chia về chất lượng và một tỷ lệ về số lượng của những quá
trình sản xuất xã hội.
Tựu trung, có thể hiểu, cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế, là tổng
thể các mối quan hệ lao động và phát triển kỹ thuật một cách mạnh mẽ làm
thay đổi toàn bộ hay phần lớn về chất lượng cũng như số lượng tương đối ổn
định của các yếu tố kinh tế hoặc các bộ phận của lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất trong một hệ thống tái sản xuất xã hội, với những điều kiện kinh
tế, xã hội nhất định vào một khoảng thời gian nhất định.
1.1.1.2 Phân loại cơ cấu kinh tế.
Để quan sát sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế, nhất thiết phải nghiên
cứu làm rõ các loại hình cơ cấu kinh tế. Từ góc độ nhìn nhận của quá trình
phân công lao động xã hội và tái sản xuất xã hội, có thể phân chia cơ cấu kinh
tế theo các loại cơ cấu khác nhau. Các cơ cấu đều biểu hiện tính chất, đặc
8

trưng chủ yếu của chúng, cụ thể gồm: cơ cấu ngành kinh tế, xét theo góc độ
phân công lao động xã hội theo ngành; cơ cấu kinh tế lãnh thổ, xét theo góc
độ phân công lao động theo vùng lãnh thổ; cơ cấu thành phần kinh tế, xét theo
góc độ quan hệ sở hữu; cơ cấu kinh tế kỹ thuật, xét theo góc độ trình độ khoa
học công nghệ
Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp ngành kinh tế được hình thành trên các
tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ tổng hợp giữa các ngành với nhau và
phản ánh trình độ phân công lao động xã hội của nền kinh tế và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất. Cơ cấu ngành kinh tế quyết định cơ cấu lãnh thổ

và cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế lãnh thổ là sự hợp lý hóa cơ cấu
ngành trên trên mỗi vùng lãnh thổ, kết hợp giữa chúng một cách tối ưu, cơ
cấu thành phần kinh tế là sự vận động của từng loại thành phần kinh tế trong
quá trình phát triển các ngành và các vùng lãnh thổ nhắm phát huy đến mức
cao nhất sực mạnh kinh tế của từng vùng và toàn bộ nền kinh tế. Việc nghiên
cứu cơ cấu ngành kinh tế là nhằm tìm ra những cách thức duy trì tỷ lệ hợp lý
của chúng và những lĩnh vực cần ưu tiên tập trung các nguồn lực có hạn của
quốc gia trong mỗi thời kỳ, thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Biểu thị cơ cấu ngành kinh tế bằng vị trí, tỷ trọng của mỗi ngành trong
hệ thống nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành kinh tế là biểu hiện quan trọng
nhất và đặc trưng nhất của cơ cấu kinh tế.
Để xem xét số lượng các ngành tạo nên nền kinh tế và chất lượng các
mối quan hệ giữa chúng với nhau ra sao, người ta thường chia nền kinh tế
thành các nhóm ngành để quan sát. Về mặt định lượng, cơ cấu ngành kinh tế
bao gồm số ngành kinh tế và tỷ trọng mỗi ngành đó trong tổng thể nền kinh tế
9

quốc dân; về mặt định tính, cơ cấu ngành thể hiện mối quan hệ giữa các
ngành kinh tế và vị trí của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu theo ba nhóm ngành lớn: nhóm ngành nông lâm ngư nghiệp gồm
các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và ngư nghiệp; nhóm ngành công
nghiệp và xây dựng gồm các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp khai
thác, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu, công nghiệp lọc dầu;
nhóm ngành dịch vụ gồm các ngành thương mại, du lịch, giao thông vận tải,
tài chính – ngân hàng, bưu điện và các ngành dịch vụ khác.
Việc phân tích cơ cấu của nền kinh tế theo các khu vực dựa trên cơ sở
phân công lao động xã hội, tuy nhiện vẫn chưa thể thấy rõ những hạt nhân cần
có của chính cơ cấu. Không phải khi nào tỷ trọng công nghiệp cao cũng nói
lên cơ cấu kinh tế hiện đại hoặc cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Chẳng hạn, khi tỷ

trọng công nghiệp chiếm trong GDP lớn và tỷ trọng nông, lâm, thủy sản qua
chế biên cao nhưng năng suất lao động thấp, ngân sách thu được ít, để tạo ra
một đơn vị GDP cần mức tiêu hao năng lượng lớn… thì cơ cấu kinh tế đó
không hiệu quả.
Cơ cấu theo hai nhóm ngành dựa trên phương thức, công nghệ sản xuất:
Nông nghiệp và phi nông nghiệp. Việc phân chia cơ cấu kinh tế thành hai
nhóm ngành này để quan sát trình độ của cơ cấu, yếu tố quan trọng để thúc
đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Khi phân tích theo hai nhóm ngành này, chúng ta
cần quan sát phương thức, công nghệ tạo ra sản phẩm. Khi nhóm ngành phi
nông nghiệp càng phát triển và chiếm tỷ trọng càng lớn thì nền kinh tế càng
phát triển ở trình độ cao. Nhóm ngành nông nghiệp gồm các ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; nhóm ngành phi nông nghiệp gồm các ngành
công nghiệp, xây dựng, dịch vụ. Đối với các nước đang phát triển thì việc
xem xét cơ cấu kinh tế theo kiên này có ý nghĩa to lớn. Việc chuyên dân cư
nông thôn sang sống tại các đô thị và chuyển lao động nông nghiệp sang làm
10

việc trong các khu vực phi nông nghiệp gồm các ngành công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ. Đối với các nước đang phát triển thì việc xem xét cơ cấu
kinh tế theo kiểu này có ý nghĩa to lớn. Việc chuyển dân cư nông thôn sang
sống tại các đô thị và chuyển lao động nông nghiệp sang làm việc trong các
khu vực phi nông nghiệp là vấn đề có tính quy luật tiến tới sự hiện đại; sự
chuyển động này đến một mức độ nào đó thì nền kinh tế được coi là đã phát
triển. Ở các nước đang phát triển, các ngành nông nghiệp thường chiếm tỷ
trọng lớn trong nền kinh tế, khi đó công nghệ của nền kinh tế không cao.
Để xác định một quốc gia đã thuộc vào nhóm các nước phát triển hay
chưa, chúng ta cần dựa trên kết quả phân tích cơ cấu giữa các nhóm ngành
nông nghiệp và phi nông nghiệp. Theo nhiều nhà kinh tế, một nước khi các
ngành phi nông nghiệp chiếm trên 85% lao động xã hội và tạo ra khoảng trên
80% GDP thì nước đó được coi là quốc gia phát triển.

Cơ cấu theo hai nhóm ngành dựa vào tính chất sản phẩm cuối cùng:
Nhóm ngành sản xuất sản phẩm vật chất và nhóm ngành sản xuất sản phẩm
dịch vụ. Việc phân chia cơ cấu kinh tế theo hai nhóm ngành này nhằm nghiên
cứu về mức độ hài hòa giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế không thể không quan sát
quan hệ giữa hai khối ngành này. Dịch vụ phát triển được coi như làm “trơn
tru” các quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu khu vực sản xuất phát triển và
khu vực dịch vụ không phát triển thì sản xuất cũng sẽ bị ngưng trệ. Sự hài hòa
giữa hai khối này là rất cần thiết. Đặc trưng tiêu biểu nhất là các ngành dịch
vụ phải tăng nhanh hơn các ngành sản xuất vật chất.
Khi xem xét cơ cấu ngành kinh tế, chúng ta cũng phải chú ý đến tỷ trọng
hay mức đóng góp của các sản phẩm chủ lực cho nền kinh tế, cũng như của
các sản phẩm chứa hàm lượng công nghệ cao, hàm lượng chất xám cao. Nếu
như các sản phẩm này chiếm tỷ trọng càng lớn thì nền kinh tế càng tốt và
11

ngược lại. Một nền kinh tế được xem là phát triển phải có các ngành chế tác
chiếm tỷ trọng lớn trong GDP (trên 30%). Mặt khác, phải chú ý đến cơ cấu
nội bộ của các ngành kinh tế. Tính hợp lý trong nội bộ ngành và cơ cấu ngành
kinh tế sẽ đảm bảo tính hiệu quả cho sự phát triển kinh tế.
Cơ cấu giữa hai nhóm ngành sản xuất vật chất và khối sản xuất sản
phẩm dịch vụ cần được nghiên cứu kỹ nhằm phát huy toàn diện, đầy đủ quan
hệ giữa chúng làm cho nền kinh tế có sức mạnh tổng hợp, phát triển cân đối,
hài hòa giữa các mặt, giữa đầu vào và đầu ra.
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
Việc phân loại cơ cấu của nền kinh tế theo lãnh thổ là để xem có bao
nhiêu lãnh thổ tạo nên cấu trúc lãnh thổ của nền kinh tế và các lãnh thổ liên
kết với nhau ra sao, lãnh thổ nào có ý nghĩa động lực. Các xí ngiệp được “sắp
xếp” theo lãnh thổ và chúng gắn với nhau tạo nên sức mạnh kinh tế của mỗi
lãnh thổ. Ở đâu có những xí nghiệp quan trọng, có ý nghĩa then chốt, đột phá

thì ở nơi đó hay lãnh thổ đó có vai trò động lực.
Cơ cấu kinh tế lãnh thổ là kết quả của phân công lao động xã hội theo
lãnh thổ. Nếu cơ cấu ngành kinh tế được hình thành từ quá trình thực hiện
chuyên môn hóa sản xuất thì cơ cấu lãnh thổ hình thành từ việc phân bố sản
xuất theo không gian địa lý. Cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu ngành kinh tế là hai
mặt của cơ cấu kinh tế. Bản chất của chúng đều là kết quả của sự phân công
lao động xã hội. Cơ cấu lãnh thổ hình thành đồng thời với cơ cấu ngành và
thống nhất trong vùng kinh tế. Trong một vùng cụ thể, cơ cấu lãnh thổ phản
ánh sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện lãnh thổ đó.
Chúng ta phải chia lãnh thổ thành những vùng có quy mô lớn để hoạch
định chiến lược, chính sách phát triển. Các vùng lớn đó có ý nghĩa như những
khung sườn để các địa phương nằm trong đó làm căn cứ hoạch định chính
sách phát triển cho địa phương mình.
12

Như vậy, chúng ta cần phải xem xét cơ cấu lãnh thổ dưới các góc độ:
(1) cơ cấu giữa lãnh thổ phát triển và lãnh thổ chậm phát triển; (2) cơ cấu giữa
các lãnh thổ động lực và các lãnh thổ còn lại. Đây là các dạng cơ cấu lãnh thổ
động lực và các lãnh thổ còn lại. Đây là các dạng cơ cấu lãnh thổ cần được
phân tích để có được chính sách phát triển hài hòa giữa các vùng lãnh thổ. Do
nhiều nguyên nhân khác nhau đã dẫn đến sự chênh lệch về trình độ phát triển
kinh tế - xã hội giữa các vùng. Trình độ phát triển của các vùng được thể hiện
bằng một trong những chỉ tiêu tổng hợp là GDP bình quân đầu người.
Một cơ cấu lãnh thổ được coi là hợp lý phải đạt được ba nhóm mục tiêu:
(1) đạt được những mục tiêu toàn vùng: phải hoàn thành những nhiệm vụ kinh
tế quốc dân, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các nguồn
lực khác có trong vùng, hoàn thiện cơ cấu kinh tế của vùng để phát triển tối
ưu kinh tế vùng trước mắt cũng như trong lâu dài, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật,
những điều kiện kinh tế - xã hội khác cho việc phát triển nhanh chóng kinh tế,
nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng, bảo vệ môi trường; (2) đạt được

những mục tiêu của ngành: hoàn thành nhiệm vụ sản xuất những sản phẩm
chủ yếu, đáp ứng nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, giảm đến mức
thấp nhất chi phí sản xuất, phối hợp hài hòa với các bộ phận khác trong và
ngoài ngành nằm ở các vùng khác; (3) đạt được những mục tiêu của nền kinh
tế cả nước: thể hiện đúng chiến lược phát triển quốc gia.
Do các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động, kết cấu hạ tầng của
mỗi quốc gia không được phân bổ đồng đều nên có những vùng có nhiều điều
kiện thuận lợi cho phát triển so với các vùng khác; việc đầu tư phân tán cho
các vùng sẽ không đem lại hiểu quả kinh tế cao. Trước thực tế đó, nhiều quốc
gia đã lựa chọn phương thức đầu tư tập trung cho các vùng có nhiều thuận lợi
hơn, các vùng vốn đã có sự phát triển hơn so với các vùng lãnh thổ khác để
tạo điều kiện cho các vùng này phát triển nhanh hơn, mạnh hơn và trở thành
13

những trọng điểm phát triển, những đầu tàu tạo gia tốc phát triển chung cho
toàn nền kinh tế. Với lý do đó, nhiều học giả cho rằng chính sách đầu tư có
trọng điểm theo lãnh thổ luôn đóng góp phần quan trọng trong chiến lược
phát triển cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế.
Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia như Trung Quốc, Hàn
Quốc, Malaysia, Thái Lan cho thấy, các quốc gia này thường lấy các vùng có
lợi thế so sánh để tập trung đầu tư, lập các trọng điểm công nghiệp như khu
công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu mậu dịch tự do,
khu công nghiệp cảng nhằm tạo hướng đột phá trong phát triển lãnh thổ để
từ đó có sức lan tỏa phát triển các lãnh thổ khác (những lợi thế so sánh của
vùng bao gồm: vị trí gần đường giao thông, ven biển, gần các đô thị hoặc
chính các đô thị), có điều kiện phát triển và mở rộng giao lưu kinh tế với bên
trong và bên ngoài, có khả năng tiếp cận và hòa nhập nhanh chóng vào các thị
trường hàng hóa, dịch vụ.
Các nghiên cứu gần đây đã khẳng định phát triển kinh tế có trọng điểm
theo lãnh thổ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa là hướng đi đúng,

phù hợp với hoàn cảnh của nhiều nước đang phát triển.
Cơ cấu thành phần kinh tế
Việc phân loại cơ cấu của nền kinh tế theo thành phần kinh tế là để xem
có bao nhiêu loại hình kinh tế tồn tại, phát triển trong hệ thống kinh tế dưới
góc độ sở hữu; trong đó loại hình kinh tế nào có ý nghĩa quyết định đối với
nền kinh tế. Các thành phần kinh tế nước ta gồm: kinh tế nhà nước; kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài.
Khi coi phân công lao động xã hội là cơ sở hình thành cơ cấu ngành, cơ
cấu lãnh thổ, thì chế độ sở hữu lại là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần kinh
tế. Một cơ cấu thành phần kinh tế hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức
14

kinh tế với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng
sản xuất, sự phân công lao động xã hội và quan hệ sản xuất làm biến đổi các
hiện tượng và quá trình kinh tế của từng vùng cũng như trên phạm vi cả nước.
Cơ cấu thành phần kinh tế cũng là nhân tố tác động đến cơ cấu ngành
kinh tế và cơ cấu lãnh thổ. Sự tác động đó là một biểu hiện sinh động của mối
quan hệ hữu cơ giữa các loại cơ cấu trong nền kinh tế. Trong đó, cơ cấu
ngành kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả. Cơ cấu ngành và thành phần kinh
tế chỉ có thể được chuyển dịch đúng đắn trên phạm vi không gian lãnh thổ
một cách hợp lý và có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển các ngành và
thành phần kinh tế trên từng lãnh thổ nói riêng và cả nước nói chung.
Trong quá trình phát triển kinh tế chắc chắn sẽ tồn tại và phát triển các
hình thức sở hữu đối với của cải và tài sản xã hội. Mọi hoạt động kinh tế và
kết quả của nó đều có chủ. Sự phân định cơ cấu loại hình kinh tế có sự khác
biệt theo ngành. Các loại hình kinh tế liên kết chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau
cùng phát triển, tạo ra những điều kiện tốt nhất để giải phóng triệt để sức sản
xuất của đất nước.
1.1.2 Cơ cấu kinh tế nông thôn

Cơ cấu kinh tế nông thôn là một tổng thể các mối quan hệ kinh tế trong
khu vực nông thôn, nó có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau theo những tỷ
lệ nhất định về mặt lượng và liên quan chặt chẽ về chất; chúng tác động qua
lại lẫn nhau trong không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều
kiện kinh tế - xã hội nhất định, tạo ra một hệ thống kinh tế ở khu vực nông
thôn thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia.
Cơ cấu kinh tế nông thôn là một phức hợp của những nhân tố cấu thành
của một lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông – lâm – ngư
nghiệp, cùng với các ngành thủ công truyền thống, các ngành tiểu thủ công
nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ nông nghiệp, các ngành thương
15

nghiệp và dịch vụ. Tất cả có quan hệ hữu cơ với nhau trong kinh tế vùng và
lãnh thổ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu kinh tế nông thôn được hình thành do khách quan, phát triển lực
lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, mang tính lịch sử và xã hội nhất
định. Không ngừng vận động, biến đổi, phát triển theo hướng ngày càng hợp
lý, hoàn thiện và có hiệu quả. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
là quá trình lâu dài, không nóng vội hoặc đốt cháy giai đoạn. Song không thể
ngồi chờ, nó có tính quy luật kinh tế tự nhiên và xã hội nghiêm ngặt, con
người phải định hướng và tác động tích cực để sự chuyển dịch ra đời một cơ
cấu kinh tế nông thôn đúng quy luật khác quan và đem lại hiệu quả kinh tế,
chính trị, xã hội tốt nhất cho con người.
1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng phát triển
bền vững
1.2.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn là làm biến đổi cơ
bản, toàn diện kinh tế - xã hội về cả nội dung lẫn hình thức tổ chức sản xuất,
cả quy hoạch tổ chức sản xuất, quy hoạch đồng ruộng, quy hoạch nông thôn
lẫn đời sống nhân dân.

Mục tiêu của quá trình này gồm các vấn đề: từ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi, cơ cấu mùa vụ ngoài đồng, nhằm xóa đói giảm
nghèo, công bằng xã hội, đô thị hóa nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với
việc hợp tác hóa và phát triển nông nghiệp chế biến nông sản trên cơ sở thực
hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ sinh học vào trong sản xuất, nâng cao năng suất, chất
lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp phù hợp với đặc điểm của
từng vùng, từng địa phương. Cùng với sự phát triển công nghiệp và tiểu thủ
16

công nghiệp, các hình thức dịch vụ như thương mại, tín dụng, kỹ thuật nông
nghiệp, vận tải, thông tin, văn hóa, giải trí được phát triển rộng rãi ở nhiều
vùng nông thôn.
Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế nông thôn nước ta đang
chuyển dịch theo hướng tích cực: giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp,
tăng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Trong khi sản xuất nông nghiệp,
lâm ngư nghiệp vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và khá ổn định trong
nhiều năm, việc phục hồi làng nghề thủ công truyền thống, phát triển làng
nghề mới, phát triển công nghiệp nông thôn, đặc biệt là công nghiệp chế biến
cùng với vùng nguyên liệu được chú trọng đầu tư phát triển. Trong quá trình
này đã xuất hiện những mô hình tổ chức là mầm mống của xu hướng phát
triển trong tương lại của nông thôn, đó là việc hình thành và phát triển các
cụm công nghiệp nhỏ ở các làng nghề truyền thống ở ngoại thành Hà Nội,
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên Sự phát triển này được coi là phù hợp với
xu thế khách quan của phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở nông
thôn, không những giải quyết khó khăn về mặt bằng sản xuất, khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường mà còn phù hợp với yêu cầu đô thị hóa nông thôn
một cách khoa học, tạo thuận lợi cho việc mở rộng giao lưu hàng hóa Trong
những năm gần đây, ngày càng có nhiều doanh nghiệp công nghiệp với trình

độ trang bị hiện đại thuộc các ngành, các thành phần kinh tế được xây dựng ở
nông thôn. Sự phát triển các ngành phi nông nghiệp ở nông thôn (thủ công
nghiệp, xây dựng, thương mại và các hoạt động dịch vụ khác) đã góp phần
chuyển một phần lao động nông nghiệp có thu nhập thấp sang phát triển các
ngành nghề có thu nhập cao hơn, giải quyết thêm việc làm và dần dần thay
đổi bộ mặt ở một số vùng nông thôn. Cơ cấu nông thôn theo ngành sản xuất
chính đang có những thay đổi theo chiều hướng tích cực.
17

Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở nước ta cũng bộc
lộ nhiều khiếm khuyết, bật cập đó là:
- Tốc độ chuyển dịch hết sức chậm chạp. Về cơ bản cơ cấu kinh tế nông
thôn vẫn mang tính chất của nền kinh tế thuần nông, nhiều ngành phi nông
nghiệp nói chung vẫn chưa thoát khỏi tình trạng “nghề phụ”. Sự phát triển
công nghiệp và các hoạt động dịch vụ ở nông thôn chủ yếu tập trung ở ngoại
vi các thành phố lớn, các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ và một số tỉnh miền trung.
Đến nay vẫn còn khá nhiều vùng trắng về công nghiệp. Các hoạt động dịch vụ
còn đơn giản và chất lượng thấp.
Khả năng thu hút lao động vào các hoạt động phi nông nghiệp vẫn hết
sức hạn chế. Điều đó bắt nguồn từ quy mô và tốc độ phát triển các hoạt động
này còn thấp kém. Nhiều ngành nghề phi nông nghiệp vẫn còn trong trạng
thái phát triển bấp bênh, sản xuất phân tán, manh mún, trang thiết bị kỹ thuật
lạc hậu, năng suất và khả năng cạnh tranh thấp. Tuy trình độ phát triển chưa
cao và lượng lao động dư thừa ở nông thôn còn lớn, nhưng việc bảo đảm lao
động cho lao động các làng nghề hiện nay đang rất khó khăn do chất lượng
lao động nông thôn thấp kém, công tác đào tạo nghề còn gặp nhiều bất cập.
- Giữa các ngành trong nền kinh tế nông thôn chưa có sự phát triển gắn
kết, hỗ trợ nhau trong một tổng thể thống nhất. Tỷ trọng nông sản được chế
biến còn rất thấp, chẳng hạn tại các vùng kinh tế nông nghiệp trọng điểm về
hoa quả như: nhãn, vải thiều, ở Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương… thì cứ

được mùa thì nông dân lại lo mất giá, nguyên nhân là do khâu tiêu thụ, và chế
biến rất hạn chế.
1.2.2 Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới, khái niệm này hiện đang là
mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới. Mỗi quốc gia sẽ dựa theo
đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa riêng để hoạch định chiến

×