Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Gia Lâm qua các năm 1996

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.42 KB, 30 trang )

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Gia Lâm qua
các năm 1996 - 1997 - 1998 - 1999
1. Khái quát tình tình cơ bản của huyện:
1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của huyện Gia Lâm Hà Nội:
Gia lâm nằm ở Đông Bắc thủ đô Hà Nội với 31 xã, 4 thị trấn, dân số
khoảng 32,37 vạn người, đất tự nhiên 17554 ha đất nông nghiệp là 9998 ha
trong đó đât canh tác là 8600ha. Nơi đây là vùng có nhiều tiềm năng, đang
được đô thị hoá và được xác định là huyện đang phát triển các khu công
nghiệp thủ đô. Đây là đầu mối giao thông đi các tỉnh Hải Phòng, Quảng Ninh
và đi các tỉnh đồng bằng sông Hồng, các tỉnh miền núi và trung du phía Bắc,
(riêng đối với đường hàng không đi các tỉnh trong nước), đó là nền tảng cho
việc mở rộng giao lưu kinh tế tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế của huyện.
1.1.1. Đất đai của huyện:
Về mặt địa hình, địa chất Gia Lâm là một huyện đồng bằng nằm trên
đất phù sa, cùng chung đặc điểm và tính chất của đồng bằng sông Hồng, độ
cao của đất diễn biến từ 3 đến 7m. ở phía Bắc cuả huyện có độ dốc theo
hướng Tây Nam Đông Bắc, chảy về vùng thấp xã Yên Thường có độ cao từ
4,5 đến 5,8m. Hướng thứ hai chảy về sông Tạo Phê có độ cao 3 đến 4,5m.
Phía Nam huyện Gia Lâm có dạng lòng chảo, vùng đê sông Hồng, sông
Đuống có độ cao 3 đến 4 m.
Vùng bãi trên sông Hồng có độ cao 5,7 - 9m, dốc theo hướng chảy của
dòng sông, hàng năm thường bị ngập 2 - 3 tháng. Đã 1000 năm qua sau khi
hình thành hệ thống đê điều, đất huyện Gia Lâm được chia thành 2 khu vực:
Phần ngoài đê được bồi hàng năm phần ở trong đê thì ngược lại. Tuy nhiên
nhờ có hệ thống cống lấy nước phù sa tự chảy khi mùa lũ lên cao pham vi 7 -
9m vùng đất trong đê vẫn lấy được 1 đến 3 lần nước phù sa cho 1500 - 2000
ha.
Về cấu tạo đất phần lớn là đất cát và đất pha cát được chia làm 3 loại
chính:
- Đất cát: 115 ha = 3% diện tích đất canh tác
- Đất phù sa: 7793 ha = 85% diện tích đất canh tác


- Đất gley: 1156ha = 12,6% diện tích đất canh tác.
Về độ dày cuả đất trên 1m, độ dốc dước 15
o
và không bị nhiễm mặn
(100% diện tích). Có 1024 ha chiếm 11,1% thuộc đất có độ phì nhiêu trung
bình, số còn lại là đất tốt. Đất thịt nặng, đất sét cô, đất khó tưới 2151 ha
(chiếm46,2%), đất bị ngập dài ngày là 2151 ha (chiếm 54,8%) .Theo số liệu
điều tra 1999 của phòng thống kê huyện:
Đất phù sa ngoài đê (được bồi hàng năm ) là 2085 ha = 24,9%, lượng vi
chất trong đất: lân dễ tiêu 10mg/100g đất và kali trao đổi 5,8mg/100g đất, độ
PH 7- 7,2.
Đất phù sa trong đê (không được bồi) 4697 ha = 55,9%), lượng vi chất
trong đất: lân dễ tiêu là 5mg/100g đất kali trao đổi 5,8mg/100g đất, độ PH 6,2
- 7.
- Đất bị gley mạnh (đất trũng) có diện tích 1165ha = 13,9% ,lượng vi
chất trong đất: lân dễ tiêu 4mg/100g đất, kali trao đổi 2,8mg/100g đất, độ
PH 6 - 6,8.
Biểu 1:Tình hình đất đai của huyện Gia Lâm qua 4 năm (1996 -1999)
Đơn vị tính: ha
Chỉ tiêu
1996 1997 1998 1999
S.lượng % S.lượng % S.lượng % S.lượng %
Tổng d.t đất t.nhiên 17639 100 16575 100 17211 100 17554 100
a.Đất nông nghiệp 9743 55,2 9944 59,9 10033 58,2 9998 56,9
+ Đất trồng lúa 9236 89,9 9191 92,4 9180 91,4 9149 91,5
+ Chuyên rau 1370 14,2 1284 12,9 1460 14,5 1758 17,5
+ Chuyên hoa 18 0,18 14 0,14 28 0,27 3 0,03
+ Chuyên màu 450 4,6 630 6,33 882 8,8 936 9,36
- Cây ăn quả 246 2,5 272 2,73 279 2,78 287 2,87
- Ao hồ đầm 174 1,78 157 1,57 143 1,42 127 1,27

b. Đất dân cư 2561 14,5 279 16,8 3044 176
8
3378 18,9
c.Đất chuyên dùng 3550 20,1 3743 22,5 3930 22,8 4126 23,5
d.Cácloại đất khác 2724 15,4 2418 14,5 2128 123
6
1873 1066
e.Tình hình mất đất
canh tác hàng năm
152 0,86 182 1,09 218 1,26 262 1,49
Nguồn: Phòng thống kê Gia Lâm
Qua biểu 1 ta thấy đất trồng lúa qua 4 năm giảm dần về số lượng tuyệt
đối từ 9236 ha năm 1996 xuống còn 9149 ha, nhưng về số tương đối thì diện
tích đất trồng lúa giảm không đáng kể. Mặt khác diện tích đất chuyên màu
tăng qua 4 năm, 1996 là 450 ha (chiếm 4,6% đất nông nghiệp) thì đến năm
1999 tăng lên 936 ha (chiếm 9,36 % đất nông nghiệp ). Ngoài ra diện tích đất
chuyên rau, chuyên màu đều tăng trong suốt thời kỳ.
Như vậy ta nhận thấy diện tích đất nông nghiệp của huyện Gia Lâm
trong 4 năm (1996 - 1999) biến động không đáng kể. Nhưng diện tích các loại
đất trồng cây khác đều có xu hướng tăng. Đối với đất dân cư và đất chuyên
dùng có tốc độ tăng khá nhanh cả về số lượng tuyệt đối lẫn tương đôí, tình
hình mất đất cũng tương tự, điều này chứng tỏ rằng tốc độ đô thị hoá của
huyện Gia Lâm ngày càng nhanh. Đất đai của huyện Gia Lâm chủ yếu là đất bãi
, đất đầm là lưu vực của sông Hồng và sông Đuống có độ phì nhiêu cao phù
hợp với phát triển cây luá, các loại cây hoa màu... Do hiểu rõ chất đất trong
những năm qua người dân trong huyện đã từng bước chuyển hướng cây trồng
khác có giá trị kinh tế cao gấp 5 đến 10 lần cây lúa.
Qua đây ta thấy được đất đai huyện Gia Lâm rất thuận lợi cho việc phát
triển ngành nông nghiệp, nhưng phải chọn một cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp
lý sao cho đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

1.1.2 Điều kện thời tiết khí hậu:
Huyện Gia Lâm nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng nên cũng có
tính chất và đặc điểm thời tiết khí hâụ của vùng đó là khí hậu nhiết đới gió
mùa. Mùa đông lạnh kéo dài từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, nhiệt độ trung
bình mùa đông từ 15 - 21
o
C.
Nhiệt độ trung bình cả năm là 23,4
o
C, ngày có nhiệt độ nóng nhất là
42,8
o
C và thấp nhất là 5,6
o
C. Độ ẩm không khí huyện Gia Lâm từ 81,4 - 87,9%.
Những lúc tới mưa phùn liên tục độ ẩm đạt 97 - 100%. Tuy vậy độ ẩm này ít
nhưng ảnh hưởng rất lớn đối với cây trồng trong thời kỳ thụ phấn. Lượng
mưa TB hàng năm đat 1800ml/năm, TB hàng năm có 151 ngày mưa tập trung
từ tháng 5 đến 9 băng 79% lượng mưa cả năm mưa nhiều nhất thường vào 3
tháng 7,8,9 và gây ngặp úng cho đầu vụ cấy lúa mùa, có năm ngập đến 67%
lúa mùa.
Mưa, bão thường đi đôi với nhau, theo thông kê 55 năm có 40 cơn bão
đổ bộ vào đồng bằng sông Hồng (tương ứng 0,68 cơn bão/1năm). Như vậy cứ
3 năm có 2 cơn bão đổ bào vào đồng bằng sông hồng. Ví dụ, năm 1994 huyện
Gia Lâm cấy được 5460 ha thì bị ngập tới 350 ha. Mặc dù đã tích cực bơm tát
nhưng vẫn bị mất trắng 675ha. Số còn lại bị giảm 30 - 35% năng suất.
1.2 Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện.
1.2.1. Dân số và lao động
Huyện Gia Lâm có dân số toàn vùng là 323700 người (theo số liệu điều
tra ngày 31/12/1999). Một độ dân số trung bình của huyện 1968 người/km

2
.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình từ 1996 - 1999 là 1,27%. Vậy dự đoán
đến năm 2010 với tốc độ tăng dân số tự nhiên này thì dân số của huyện là
361000 chưa kể số tăng cơ học do quá trình đô thị hoá.
Tổng lao động của huyện Gia Lâm đến ngày 31/12/1999 là 175733
người, trong đó lao động nông nghiệp là 81541 người chiếm 46,38%, lao động
công nghiệp là 46688 chiếm 28%, lao động dịch vụ là 47544 người chiếm
25,62%.
Biểu 2: Tình hình dân số và lao động huyện Gia Lâm qua 4 năm
1996 - 1999.
Chỉ tiêu
1996 1997 1998 1999
S.lượng % S.lượng % S.lượng % S.lượng %
1.Tổng d.số (1000
người)
308,8

+ Dân số nông nghiệp
(1000người)
158,328 51,35 156,425 49,9 162,122 50,08 173,848 51,54
2. Tổng số hộ (hộ) 68060 100 69625 100 71226 100 72885 100
+ Số hộ n.n (hộ) 35184 51,69 34761 49,92 36846 51,73 38633 53,0
+ Số hộ phi n.n(hộ) 18800 48,31 19759 50,08 20747 48,27 21804 47,0
+ Bình quân nhân khẩu
hộ (người)
4,5 4,5 4,4 4,5
3. Lao động 144706 100 155425 100 156166 100 175773 100
+ Lao đông trong
n.nghiệp (người)

76694 57,0 87852 56,52 79685 50,0 81541 46,38
+ Lao động trong
c.nghiệp (người)
36251 25,0 39441 25,0 42912 27,0 46688 28,0
+ Lao động trong dịch
vụ (người)
21573 18,0 28132 18,48 36572 23,0 47544 25,62
Nguồn: Phòng thống kê huyện Gia Lâm
Qua biểu 2 ta thấy tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện Gia
Lâm theo hướng ngày càng tích cực. Nếu như năm 1996 tỷ lệ lao động trong
nông nghiệp là 57% thì đến năm 1999 còn 46,38%, lao động trong công
nghiệp tăng từ 18% đến 25,6% trong thời kỳ này. Từ những số liệu này ta có
thể khẳng định Gia Lâm hiện nay là một huyện có tình hình phát triển kinh tế,
xã hội khá cao so với các huyện khác.
Trình độ dân trí huyện Gia Lâm rất cao, hầu hết người trong độ tuổi đều
đi học, những người được đào tạo chiếm tỷ trọng lớn và lực lượng lao động
rất có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thông của huyện. Cụ thể: huyện Gia Lâm là một huyện mang đặc trưng
nền văn hoá lâu đời của vùng kinh bắc kết hợp với nền văn hoá thủ đô Hà Nội.
Trên địa bàn huyện có 64 doanh nghiệp Nhà nước và 100 cơ quan nhà nước
như trường đại học, viện nghiên cứu, trung tâm khoa học các cơ quan hành
chính sự nghiệp của huyện... Đây là những nhân tố thuận lợi để nâng cao tình
độ văn hoá, khoa học - kỹ thuật. Đồng thời hệ thống giáo dục của huyện ngày
càng được hoàn thiện, tất cả các em đến tuổi đi học đều được đến trường.
Trình độ các thầy cô giáo đã được nâng cao: 63% giáo viên nhà trẻ; 70,58%
giáo viên mẫu giáo; 96,85% giáo viên cấp II và 97,06% giáo viện cấp I đã được
tiêu chuẩn hoá. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp khá cao từ 91 - 99% đã xuất
hiện các hình thức dạy nghề, đào tạo ngoại ngữ, tin học... Từng bước nâng cao
dân trí của huyện.
Các phong trào văn hoá văn nghệ của huyện vẫn được duy trì và ngày

càng phát triển. Trung tâm huyện và một số xã có thư viện với 13.000 đầu sách,
có 60 nhà văn hoá và câu lạc bộ, 60 đội văn nghệ quần chúng.
Các phong trào thể thao thể dục đã được phổ biến trong các cơ quan
nhà nước. Nhiều xã đã thành lập các câu lạc bộ thể thao, các đội bóng. Một số
vận động viên thể dục thể thao, các đội bóng. Một số vận động viên thể dục thể
thao của huyện đã tham gia hội thao thành phố và đã giành được nhiều thành
tích.
Là một huyện giáp thành phố Hà nội, trong những năm thực hiện
chuyển dịch cơ cấu và bước sang nền kinh tế thị trường tình hình xã hội của
huyện cũng xuất hiện nhiều vấn đề phức tạp do mặt trái của kinh tế thị
trường đem lại. Song huyện đã có nhiều biện pháp ngăn chặn các tệ nạn xã hội
như cờ bạc, nghiện hút trộm cắp mại dâm, tham ô...
1.2.2. Cơ sở hạ tầng.
* Hệ thống giao thông.
Huyện Gia Lâm Hà Nội có cơ sở hạ tầng khá phát triển so với các vùng
của đồng bằng sông Hồng. Hệ thống giao thông vận tải thuận lợi so với các
huyện ngoại thành khác: 91,4% số xã và thị trấn có đường nhựa, các đường
quốc lộ 1,3,5 dài 28km. Đường liên huyện có chiều dài 76km; đường liên xã
58 km; đường liên thôn 460km; đường sông theo sông Hồng và sông Đuống
dài 48km. Về đường bay huyện Gia Lâm có sân bay Gia Lâm thuộc cỡ trung
bình và gần sân bay Nội Bài của huyện Đông Anh Hà Nội. Ngoài ra đường
thuỷ lớn trên sông Hồng là 18,7 km và sông Đuống là 18,3km, đường tàu
hoả 20,2 km.
Biểu 3: Hệ thống đường bộ huyện Gia Lâm Hà Nội
(Số liệu điều tra năm 1996)
Loại đường
Trong đó
Tổng số Đường nhựa Đ.đá cấp phối
Chiều dài
(km)

Tỷ lệ % so
với t.số
Dài
(km)
Tỷ lệ
(%)
Dài
(km)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số 645.,6 100 229 35,47 105,7 16,4
Quốc lộ 1,3,5 rộng 18m 27,7 4,3 27,7 100
Đường huyện liên tỉnh 76,5 11,8 56,2 73,46 8,0 10,4
Đường liên xã (rộng 5m) 57,9 8,9 32,6 56,3 2,2 3,8
Đường nội thị (rộng 3m) 23,3 3,7 12,9 55,36 0,5 2,1
Đường nội thôn 459 71,6 99,6 21,7 95,0 20,7
Nguồn: Phòng thống kê huyện Gia Lâm
Từ số liệu biểu 3 cho ta thấy hệ thống giao thống giao thông đường bộ
khá phát triển. Tỷ lệ % đường nhựa lớn hơn rất nhiều so với tỷ lệ % đường
đá cấp phối .
*. Về thuỷ lợi: do địa hình của Gia Lâm có độ dốc từ Tây Nam sang
Đông Bắc độ cao diễn biến 3 - 7 m nên hệ thống thuỷ lợi của huyện nên hệ
thống thuỷ lợi của huyện phải tích nước trong mùa khô và tiêu ứng trong
mùa mưa bão, do đó huyện Gia Lâm đã chú ý đến vấn đề thuỷ lợi trong nhiều
năm qua. Phía Bắc Gia Lâm có độ cao từ 4,5 - 6,8m nên các công trình tưới
tiêu dẫn phân phối hơn.
Toàn huyện Gia Lâm có 16 trạm bơm,tiêu và 10 chuyên trạm tiêu, còn số
này chưa đáp ứng đủ nhu cầu tưới tiêu của huyện. Vì vậy huyện cần tập trung
tăng cường đầu tại xây dựng một số trạm bơm tiếp theo sao cho đảm bảo việc
tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.

1.2.3 Tổ chức, chính sách phục vụ nông nghiệp.
Ở huyện lĩnh vự nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân huyện điều hành,
quản lý trong đó thường phân cho một phó chủ tịch huyện phụ trách, để giúp
đỡ Uỷ ban có kế hoạch phát triển thuỷ lợi thủ công nghiệp... Các xí nghiệp cơ
giới, xí nghiệp nông nghiệp, quản lý thiết kế cơ bản thuỷ nông, trạm bảo vệ
thực vật, thú ý. Về chính sách nông nghiệp, huyện vận dụng những chủ chương
của Trung ương, Thành phố Hà Nội đưa vào địa bàn huyện. Ví dụ thành phố có
chính sách hỗ trợ nông dân làm vụ đông như vấn đề giống, cho vay không lấy
lãi. Hiện nay ở trên địa bàn huyện đã ra đời nhiều hợp tác xã thực hiện kinh
doanh phục vụ nông nghiệp (HTX kiểu mới) có 22 HTX có đội bảo vệ thuỷ vật,
26 HTX có đội làm đất, 17 HTX có tổ thú y, 24 HTX có tổ chức sản xuất giống
lúa, cung cấp thuốc trừ sâu và phân bón cho người nông dân.
1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên kinh tế xã
hội của huyện Gia Lâm để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
1.3.1. Thuận lợi:
Đất đai của huyện Gia Lâm có độ phì nhiêu tốt lại được bù đắp hàng
năm (phần diện tích canh tác ngoài đê) nên kết cấu của đất rất thuận tiện
cho việc phát triển đa dạng các loại cây trồng nhất là rau và cây cảnh. Thời
tiết khí hậu thích hợp tạo điều kiện gối vụ tăng khả năng quay vòng của các
loại cây con. Tuy nhiên chu kỳ sản xuất các loại cây phụ thuộc vào giống và
sự áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của người sản xuất, thế nhưng thời
tiết khí hậu cũng là một nhân tố tác động đến chu kỳ sinh trường và phát
triển của cây trồng.
Lao động của huyện Gia Lâm có số lượng lớn, có thể chất và trình độ khá
cao, đồng thời Gia Lâm có trường đại học nông nghiệp I và Viện rau quả, đây
là một lợi thế lớn để khai thác các loại giống cây, con mồi.
Hệ thống giao thông của huyện Gia Lâm đã được nâng cấp và có trục
đường 5 Hà Nội - Hải Phòng giúp cho việc lưu thông hàng hoá. Mặt khác Gia
Lâm nằm trên khu tam giác kinh tế trọng điểm Hà nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh đang được quy hoạch nghiên cứu và thực hiện. Đây sẽ là điều kiện ảnh

hưởng và tác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
bên địa bàn huyện.
Gia Lâm nằm ở của ngõ Đông Bắc Hà Nội là trung tâm văn hóa chính trị
và kinh tế. Vì vậy Gia Lâm có thị trường tiêu thụ các sản phẩm của huyện là rất
lớn. Đặc biệt đối với thành phố Hà Nội với dân số trên 4 triệu người đây là
trung tâm tiêu thụ rộng lớn miễn là sản phẩm có chất lượng cao giá cả hợp
lý . Từ Gia Lâm sang nội thành Hà Nội xã gần nhất không quá 2 km, xa xa nhất
không quá 25km với đường đi khá thuận lợi. Hiện này vào vụ rau, quả, bằng
phương tiện xe đạp thồ và xe máy mỗi ngày người dân vùng rau, quả Gia Lâm
tiếp tế cho Hà Nội ngày 2 chuyến là chuyện bình thường. Gần đây khi nhu cầu
sữa bò tươi của Hà Nội ngày một tăng mỗi buổi sáng sữa bò của vùng Phù
Đổng đã vượt cầu Đuống và Cầu Chương Dương phục vụ yêu cầu tiêu dùng
thành phố.
1.3.2. Khó khăn.
Điều kiện tự nhiện, kinh tế, xã hội có nhiều thuận lợi cho việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tuy nhiên cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế cần
khắc phục.
- Về Nông sản chủ yếu là tiêu thụ tại chỗ do chưa có sản phẩm xuất
khẩu ra nước ngoài. Diện tích đất tự nhiên Gia Lâm ngày càng giảm do áp
lực của quá trình đô thị hoá.
Mưa, bão thường đi đôi với nhau ảnh hưởng xấu đến quá tình sản xuất
nông nghiệp.
Do có địa hình bằng phẳng, thấp nên một số vùng đất trũng dễ bị ngập
úng thường xuyên (1150 ha). Mực nước sông Hồng lên cao 9 - 10 m vào mùa lũ
vì vậy đê sông Hồng là vấn đề sống còn của huyện Gia Lâm. Mặt khác 84% diện
tích canh tác ngoài đê chưa được tưới tiêu.
2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện gia
Lâm từ 1996 đến nay.
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế của huyện từ trước
đến nay.

Trước đây kinh tế của huyện Gia lâm chủ yếu là ngành nông nghiệp thế
nhưng bản thân ngành nông nghiệp lại phát triển rất lạc hậu, công cụ lao động
thô sơ, sử dụng sức lao động của con người và trâu bò là chính, sản xuất mang
tính chất độc canh phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Đối với ngành
chăn nuôi phát triển rất chậm chạp sản phẩm không cung cấp đủ cả về số
lượng lẫn chất lượng cho người tiêu dùng.
Đối với ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển chủ yếu theo mô hình
kinh tế quan liêu cao cấp, phát triển không đúng với quy luật khách quan mà
được đặt trong kế hoạch của Nhà nước. Do vậy mà ngành công nghiệp và dịch
vụ của Gia lâm nói riêng cả nước nói chung sản xuất đình đốn, sản phẩm
không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng cả số lượng lẫn chất lượng.
Đến tháng 1/1981 Ban bí thư trung ương Đảng đã ra chỉ thị 100 về
khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động, chỉ thị 100 đã được xã viên
hưởng ứng khắp nơi, người dân đã quan tâm đến ruộng đất và các tư liệu
sản xuất của mình. Vì vậy sản xuất nông nghiệp đã càng ngày phát triển , cơ
cấu nông nghiệp cũng có sự thay đổi rõ rệt theo xu hướng ngày càng sản
xuất nhiều sản phẩm hàng hoá. Do đó năm 1985 giá trị sản lượng nông
nghiệp của huyện, theo giá cố định năm 1989 đạt 27.230 triệu đồng.
Đến tháng 4 năm 1988 Bộ chính trị đã ra Nghị quyết 10 về đổi mới quản
lý nông nghiệp, chính sách này đã góp phần tạo nên sự khởi sắc trong nông
nghiệp nông thôn huyện Gia Lâm. Cơ sở vật chất kỹ thuật càng được hoàn
thiện để tập trung vào mặt trận hàng đầu là nông nghiệp. Hơn nữa quyền tự
chủ của người nông dân đã từng bước làm thay đổi cơ cấu sản xuất nông
nghiệp gắn với thị trường.
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn phân theo
ngành ở huyện Gia lâm từ 1996 đến nay.
Giai đoạn từ 1996 đến nay các ngành kinh tế của huyện Gia lâm đã có sự
chuyển biến tích cực. Ngành nông nghiệp đã có nhiều tiến bộ theo hướng thâm
canh, đa dạng hoá sản phẩm và phát triển sản xuất hàng hoá. Kinh tế nông
thôn có nhiều thay đổi: Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển với tốc

độ cao, ngành dịch vụ đã có bước phát triển toàn diện và ngày càng có vị trí
quan trọng trong cơ cấu kinh tế.
Trong mấy năm gần đây, Gia lâm đã chú ý đến cơ cấu kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển có hiệu quả kinh tế của từng ngành.
Cơ cấu GDP của huyện được phân theo 3 khu vực kinh tế chính:
- Khu vực 1: Kinh tế nông nghiệp và thuỷ sản.
- Khu vực 2: Ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản.
- Khu vực 3: Ngành dịch vụ.
Trong giai đoạn từ năm 1996 đến nay cơ cấu GDP của huyện Gia Lâm có
sự chuyển dịch theo hướng tích cực.
Bảng biểu 4: Giá trị và cơ cấu giá trị kinh tế nông thôn huyện Gia Lâm
Chỉ tiêu
1996 1997 1998 19999
Giá trị
(tr.đ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(tr.đ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(tr.đ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(tr.đ)
Cơ cấu
(%)
Tổng số 201955 100 2267200 100 2456784 100 2648234 100

1. Nông nghiệp 134652
2
66,67 150438
9
66,35 157990
2
64,3 173314
7
65,44
- Trồng trọt 813802 60,43 908528 60,39 979839 62,0 1079944 62,31
- C.nuôi + T.sản 519789 38,6 568332 37,77 557583 35,3 604259 34,86
- D. vụ N.nghiệp 14111 0,94 26114 1,65 32441 1,87
- Lâm nghiệp 12931 0,96 13418 0,89 16366 1,04 16503 0,95
2. C.N + T.T.C.N 227449
9
11,26 247177 10,9 268434 10,92 291520 11,0
- Công nghiệp 161325 70,91 169600 68,6 178301 66,42 187448 64,3
- T.T.C.N. 66307 29,13 73998 29,9 82582 30,76 92162 31,6
3. Dịch vụ 445538 22,06 515634 22,74 60848 24,77 623567 23,55
- D.vụ T. Mại 288825 64,82 246590 47,82 415908 68,35 472340 75,74
- D.vụ D. Lịch 1033 0,33 1067 0,2 1123 0,18 1176 0,19
- D.vụ đời sống 27013 6,06 28940 5,6 30927 5,0 33092 5,3
- Dịch vụ khác 128670 28,89 140327 27,2 152956 25,14 166722 26,74
Nguồn: phòng thống kê huyện Gia Lâm

×