Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 141 trang )



1
Đại học Quốc gia Hà Nội
Đại học kinh tế






Nguyễn bá th-ơng








Phát triển Th-ơng mại điện tử
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam







Luận Văn Thạc sỹ Kinh tế chính trị










Hà Nội 2008


2
Đại học Quốc gia Hà Nội
Đại học kinh tế






Nguyễn bá th-ơng




Phát triển Th-ơng mại điện tử
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam





Luận Văn Thạc sỹ Kinh tế chính trị


Chuyên ngành : Kinh tế Chính trị
Mã số : 60 31 01




Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS.TS: Nguyễn văn Minh
Tr-ờng Đại học Th-ơng Mại







Hà Nội - 2008


1
MỤC LỤC


Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG VIỆC ỨNG

DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA


5
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về Thƣơng mại điện tử
5
1.1.1. Khái niệm, hình thức, mô hình, lợi ích và hạn chế của Thương mại
điện tử

5
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển Thương mại điện tử………
15
1 2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và đặc điểm ứng dụng Thƣơng mại điện
tử
20
1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
20
1.2.2. Đặc điểm ứng dụng Thương mại điện tử của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa

24
1.3. Kinh nghiệp phát triển Thƣơng mại điện tử ở một số quốc gia
27
1.3.1. Tình hình phát triển Thương mại điện tử ở một số quốc gia
27
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ việc phát triển Thương
mại điện tử ở các nước

29

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM …………

35
2.1. Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng và tình hình phát triển Thƣơng
mại điện tử ở Việt Nam

35
2.1.1. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới phát triên Thương mại điện tử
ở Việt Nam

35
2.1.2. Tình hình phát triển Thương mại điện tử ở Việt Nam
57
2.2. Thực trạng ứng dụng Thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam

62
2.2.1. Tình hình chung về phát triển các yếu tố để ứng dụng Thương mại
điện tử trong các doanh nghiệp Việt Nam

62


2
2.2.2. Mức độ ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp nhỏ
và vừa Việt Nam

69
2.2.3. Thực trạng phát triển các mô hình Thương mại điện tử trong các

doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

79
2.3. Một số đánh giá chung
84
2.3.1. Đánh giá rút ra từ phân tích thực trạng phát triển Thương mại điện
tử trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam

82
2.3.2. Những thách thức đặt ra đối với việc phát triển Thương mại điện tử
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

86
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM

92
3.1. Xu hƣớng, mục tiêu và định hƣớng phát triển Thƣơng mại điện tử
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

92
3.1.1. Xu hướng phát triển
92
3.1.2. Quan điểm phát triển
94
3.1.3. Mục tiêu phát triển
97
3.1.4. Định hướng phát triển Thương mại điện tử Việt Nam đên năm 2010
101

3.2. Một số giải pháp phát triển Thƣơng mại điện tử trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

102
3.2.1. Nâng cao nhận thức về Thương mại điện tử của các doanh nghiệp
102
3.2.2. Đào tạo nguồn lực về Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp
nhỏ và vừa
104
3.2.3. Hoàn thiện khung pháp lý cho Thương mại điện tử
106
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử
111
3.2.5. Phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cho ứng dụng Thương mại
điện tử trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

114
2.2.6. Lựa chọn và triển khai các hỗ trợ thích ứng với từng giai đoạn ứng
dụng Thương mại điện tử khác nhau

115
3.2.7. Các giải pháp khác
117
KẾT LUẬN
123
TÀI LIÊU THAM KHẢO
125


3


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tốc độ và chi phí truyền gửi
12
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu Internet của Viêt Nam trong tương quan với thế
giới
37
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về mức độ sử dụng thiết bị di động của Việt Nam
trong tương quan với thế giới

38
Bảng 2.3: Các Văn bản pháp luật liên quan đến Thương mại điện tử
47
Bảng 2.4: Những chính sách liên quan đến phát triển TMĐT của Việt Nam
51
Bảng 2.5: Một số chương trình đào tạo về TMĐT tại các trường đại học
54
Bảng 2.6: So sánh phân bổ máy tính trong doanh nghiêp hai năm 2006 -2007
62
Bảng 2.7: Mức trung bình máy tính trong doanh nghiệp phân theo vùng
63
Bảng 2.8: Các phương thức nhận đặt hàng qua phương tiện điện tử
70
Bảng 2.9: Mức độ tham gia sàn giao dịch của các doanh nghiệp thuộc các
ngành nghề khác nhau

73
Bảng 2.10: Tỷ lệ doanh nghiệp có website phân theo ngành nghề kinh doanh
(năm 2007)


75
Bảng 2.11: Đặc điểm và tính năng thương mại củ website doanh nghiệp
76
Bảng 2.12: Phân bố số thành viên và đối tác tìm được
80
Bảng 2.13: Một số sàn TMĐT C2C tương đối thành công ở Việt Nam
81






4

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình: 2.1: Phát triển người dùng Internet 2001 – 2007
37
Hình: 2.2: Tỷ lệ nhân viên sử dụng máy tính thường xuyên cho công việc
65
Hình: 2.3: Mức độ tiếp cần Internet của doanh nghiệp qua các năm 2004-
2007

66
Hình: 2.4: Chuyển biến hình thức sử dụng Internet qua các năm 2004-2007


67

Hình: 2.5: Tình hình sử dụng mạng nội bộ của doanh nghiệp 2006, 2007
68
Hình: 2.6: Chuyển biến về sử dụng TMĐT tại các doanh nghiệp Việt Nam
qua hai năm 2006, 2007

69
Hình: 2.7: Tỷ lệ doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách về CNTT và TMĐT


71
Hình: 2.8: Tình hình triển khai phần mềm ứng dung tại các DNNVV Việt
Nam

72
Hình: 2.9: Tỷ lệ doanh nghiệp có Website năm 2007
74
Hình: 2.10: Tần suất cập nhật thông tin trên Website của doanh nghiệp
77
Hình: 3.1: Sơ đồ các giai đoạn ứng dụng TMĐT của các DNNVV
114



5
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành tựu to lớn của công nghệ thông tin trong những thập kỷ qua đã
tạo ra nhiều ứng dụng mới, là tiền đề “số hoá” cho các hoạt động kinh tế - xã
hội của thế kỷ 21, một trong những ứng dụng được kỳ vọng mang lại lợi ích

khổng lồ về kinh tế trong thế kỷ này là “Thương mại điện tử”. Tuy mới chỉ
hình thành vào thập niên cuối thế kỷ 20 và phát triển mạnh mẽ hơn 8 năm trở
lại đây, nhưng nó đã xâm nhập sâu vào hầu như tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã
hội, ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của con người, và hơn nữa đây không
phải là một hiện tượng kinh tế nhất thời, mà là xu thế tất yếu không thể đảo ngược.
Thương mại điện tử đang đặt ra một cơ hội bình đẳng cho tất cả các
nước phát triển. Ứng dụng thương mại điện tử tiết kiệm thời gian, chi phí giao
dịch, cho phép các doanh nghiệp có thể bán sản phẩm trên toàn thế giới mà
không cần xuất khẩu trực tiếp hay xây dựng hệ thống kênh phân phối truyền
thống ở nước ngoài. Sự khác biệt duy nhất đặt ra đối với các nước phát triển
và đang phát triển thương mại điện tử chính là vấn đề về cơ sở hạ tầng và tiềm
năng thị trường. Với cơ sở hạ tầng thông tin, thể chế phù hợp, sức mua lớn
các nước phát triển sẽ có nhiều thuận lợi hơn so với các nước thế giới thứ ba
trong việc khai thác và phát triển thương mại điện tử.
Việt Nam là một nước đang phát triển. Dù còn nhiều hạn chế về cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, pháp lý, nhận thức của xã hội về bản chất và lợi ích của
thương mại điện tử còn chưa cao, nhưng điều đó không có nghĩa là Việt Nam
chưa có điều kiện phát triển thương mại điện tử, hay phát triển thương mại
điện tử ở Việt Nam trong hoàn cảnh hiện nay là chưa phù hợp. Ngược lại,
phát triển thương mại điện tử sẽ rút ngắn quá trình hội nhập của nền kinh tế
Việt Nam vào nền kinh tế khu vực thế giới. Phát triển thương mại điện tử giúp


6
các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận
và tận dụng những thành tựu trên thế giới để phát triển.
Chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam đóng vai trò to lớn trong phát triển nền kinh tế đất nước. GDP do
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng khá lớn, đảm
bảo thực hiện những chỉ tiêu tăng trưởng của nền kinh tế. Các doanh nghiệp

nhỏ và vừa Việt Nam hàng năm đóng góp khoảng 30 % GDP; 30 % giá trị sản
phẩm công nghiệp, 78 % tổng mức bán lẻ; 64% tổng lượng vận chuyển hàng
hoá, 100% tổng giá trị sản lượng hàng hoá ở một số ngành như: giày dép và
hàng thủ công mỹ nghệ Ngoài ra, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng góp
phần không nhỏ trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc làm cho
lao động, nâng cao đời sống nhân dân Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt
động cũng như thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt
Nam trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế
thế giới là việc làm cần được cả xã hội quan tâm.
Vai trò của thương mại điện tử trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
đối với sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng đã được
thừa nhận trên thế giới cũng như ở Việt Nam thời gian qua. Tuy nhiên, khả
năng ứng dụng cũng như khai thác những tiện ích mà thương mại điện tử
mang lại của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện tại đến đâu, cần
có những giải pháp gì để đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam là điều cần làm trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy, tôi chọn thực hiện đề tài “Phát triển Thương mại điện tử trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ cho
mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, chủ đề “Thương mại điện tử” đã được
nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm và đã có một số công trình nghiên
cứu, có thể kể ra những nghiên cứu đó là: “Thương mại điện tử” do PGS.TS.


7
Vũ Ngọc Cừ, TS. Trịnh Thanh Lâm biên soạn; “Những kiến thức cơ bản về
thương mại điện tử” do tác giả Quang Minh biên soạn; “Cẩm nang thương
mại điện tử cho doanh nhân” của Th.S Dương Tố Dung; “Thương mại điện
tử” do TS. Nguyễn Ngọc Hiến làm chủ biên, các tác giả: PGS,TS. Đinh Văn

Mậu, PGS,TS. Đinh Văn Tiến và TS. Nguyễn Xuân Thái là đồng tác giả; Đề
tài: “Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử ở một số tổ chức, đơn vị – kinh
nghiệm và kiến nghị” của Nguyễn Thị Ngân Bình- Viện Nghiên cứu Thương
mại.
Cho đến nay, chưa có một nghiên cứu nào đánh giá một cách tổng quát
tình hình phát phiển thương mại điện tử ở doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt
Nam, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm phát triển thương mại điện tử
trong các doanh nghiệp Việt Nam thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng thương mại điện tử
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đánh giá thực trạng phát triển thương mại điện tử trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam từ năm 2002 trở lại đây và đưa ra các giải
pháp nhằm phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về thương mại điện tử và
doanh nghiệp nhỏ và vừa để làm rõ cơ sở khoa học phát triển thương mại điện
tử trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng phát triển thương mại điện tử trong
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thương mại điện tử trong
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


8
* Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển
thương mại điện tử tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.

* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn chủ yếu nghiên cứu vấn đề phát triển thương
mại điện tử của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Ngoài ra, những
vấn đề vĩ mô và kinh nghiệm của một số nước về phát triển thương mại điện
tử cũng được luận văn đề cập tới nhằm làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu của đề
tài.
- Về thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình
phát triển thương mại điện ở các doanh nghiêp nhỏ và vừa Việt Nam từ
2002 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng tổng hợp các phương pháp sau để giải quyết các
vấn đề đặt ra của đề tài: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích thống kê, phương pháp chuyên gia và phương pháp
tổng hợp và so sánh.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
* Đóng góp mới trong khoa học: Luận văn chỉ ra những lợi ích từ việc
ứng dụng thương mại điện tử, những ưu thế khi ứng dụng thương mai điện tử
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở để đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển thương mại điện tử.
* Đóng góp mới trong thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực
tiễn ứng dụng thương mại điện tử, đề tài đưa ra một số gợi mở cho việc phát
triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn được chia thành 3 chương:


9
- Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng thương mại điện tử
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Chương II: Thực trạng phát triển thương mại điện tử trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
- Chương III: Các giải pháp phát triển thương mại điện tử trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.




10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG THƢƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1. Một số vấn đề lý luận chung về thƣơng mại điện tử
1.1.1. Khái niệm, hình thức, mô hình, lợi ích và hạn chế của thương
mại điện tử
1.1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử
Thương mại điện tử (TMĐT) là một lĩnh vực mới mẻ cả từ tên gọi và
cách tiếp cận. Xuất phát từ những quan điểm nhìn nhận khác nhau, hiện nay
một số tên gọi hay được nhắc đến nhiều như: TMĐT trực tuyến
(onlineTrade), thương mại điều khiển học (Cyber Trade), thương mại không
giấy tờ (Paperless Commerce hoặc là Paperless Trade) Đặc biệt nổi bật
nhất là: TMĐT (Electronic Commerce), kinh doanh điện tử (Electronic
Business). Gần đây, tên gọi TMĐT được sử dụng nhiều rồi trở thành quy ước
chung, đưa vào văn bản pháp luật quốc tế, dù với các tên gọi khác vẫn có thể
được dùng và được hiểu cùng một nội dung.
Về bản chất, TMĐT là việc sử dụng các phương pháp điện tử để thực
hiện các hoạt động thương mại, nói chính xác hơn TMĐT là việc trao đổi
thông tin thương mại và mua bán hàng hoá, dịch vụ thông qua các phương
tiện điện tử, mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn

nào của toàn bộ quá trình giao dịch. [8]
Thông tin trong định nghĩa trên không chỉ là tin tức mang tính đơn
thuần, mà còn là bất cứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuật điện tử bao gồm cả
thư từ, các tệp văn bản (Text - based File), cơ sở dữ liệu (Database), các bản tính
(Spreadsheet), các bản vẽ thiết kế bằng máy tính điện tử (Computer - Aided Design:
CAD), các hình đồ hoạ (Graphical Image), quảng cáo, hỏi hàng, hoá đơn, biểu giá,
hợp đồng, hình ảnh động (Video Image), âm thanh [7]


11
Theo Đạo luật mẫu về TMĐT của Uỷ ban Liên hợp quốc về luật
thương mại quốc tế (UNCITRAL) thì TMĐT cần được hiểu theo nghĩa rộng:
thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn
đề nảy sinh ra từ mọi mối quan hệ mang tính chất thương mại, dù có hay
không có hợp đồng. Các mối quan hệ mang tính thương mại (Commerial)
gồm các giao dịch sau đây: Bất cứ giao dịch thương mại nào về cung cấp hoặc
trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý
thương mại; uỷ thác hoa hồng (Factoring), cho thuê dài hạn (Leasing); xây
dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình (Engineering); đầu tư, cấp
vốn, ngân hàng , bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh
và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh chuyên chở
hàng hoá hay hành khách hoặc đường biển, đường không, đường sắt hoặc
đường bộ.
Như vậy, TMĐT không phải chỉ đơn thuần là mua bán hàng hoá, dịch
vụ qua hệ thống mạng máy tính theo cách hiểu truyền thống. TMĐT cần được
tiếp cận theo cách đầy đủ hơn, bao quát một phạm vi rộng thực hiện dưới
nhiều hình thức phong phú. Theo ước tính của một số chuyên gia cho đến nay
đã có khoảng trên 1300 lĩnh vực ứng dụng của TMĐT trong số đó trên 1300
ứng dụng này thì trao đổi, buôn bán hàng hoá dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng
dụng cơ bản nhất, rộng rãi nhất của TMĐT.

1.1.1.2. Các hình thức thương mại điện tử
a. Thư điện tử (Electronic mail: E-mail)
Thông tin được sử dụng là dạng thông tin phi cấu trúc (Unstructured
form), nghĩa là thông tin không phải tuân thủ một cấu trúc đã thoả thuận hoặc
được định sẵn. E-mail thường được sử dụng là một phương tiện trao đổi thông
tin giữa các cá nhân, các công ty, các tổ chức với một thời gian ngắn nhất,
chi phí rẻ nhất có thể sử dụng được mọi lúc, đến được mọi nơi trên thế giới.
Một địa chỉ, một hộp thư E-mail chính là sự xác định sự tồn tại, sự hiện hữu


12
của một cá thể, một công ty một tổ chức trên môi trường ảo - môi trường
Internet.
b. Thanh toán điện tử (Electronic Payment)
Thanh toán điện tử là quá trình thanh toán dựa trên hệ thống thanh toán
tài chính tự động, mà ở đó diễn ra sự trao đổi các thông điệp điện tử với chức
năng là tiền tệ, thể hiện giá trị của một cuộc giao dịch. Một số hình thức chính sau:
- Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Finanical Electronic Data
Interchange, gọi tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho thanh toán điện tử giữa các
công ty giao dịch với nhau bằng điện tử.
- Tiền mặt Internet (Internet Cash): tiền mặt được mua từ một nơi phát
hành (Ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng), sau đó được chuyển đổi tự do
sang các đồng tiền khác thông qua Internet, sử dụng trên phạm vi thế giới và
tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hoá. Sử dụng tiền mặt số này
(Digital Cash) có thể dùng để thanh toán những món hàng giá trị nhỏ, do chi
phí giao dịch mua hàng và chi phí chuyển tiền rất thấp. Hơn nữa, nó không
đòi hỏi một quy chế được thoả thuận từ trước, có thể tiến hành giữa hai con
người, hai công ty bất kỳ, hoặc là các thanh toán vô danh.
- Thẻ thông minh (Smart Card) là một loại thẻ giống như thẻ tín dụng,
tuy nhiên ở sau mặt thẻ, là một chip máy tính điện tử có bộ nhớ nhỏ để lưu trữ

tiền số hoá, tiền ấy chỉ được chi trả khi người sử dụng và thông điệp được xác
thực là đúng.
- Giao dịch ngân hàng số hoá (Digital Banking), và giao dịch chứng
khoán số hoá (Digital Securities Trading). Hệ thống thanh toán điện tử của
ngân hàng là một đại hệ thống gồm nhiều tiểu hệ thống:
• Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng (qua điện thoại, tại các
điểm bán lẻ, các kios, giao dịch các nhân tại nhà, tại trụ sở khách
hàng, qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, vấn tin )
• Thanh toán giữa các ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng
siêu thị )


13
• Thanh toán trong nội bộ hệ thống ngân hàng
• Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng
khác (thanh toán liên ngân hàng).
c. Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange: EDI)
Trao đổi dữ liệu điện tử là việc trao đổi dữ liệu dưới dạng có cấu trúc
(Structured form) từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa
công ty hay tổ chức đã thoả thuận buôn bán với nhau theo cách này một cách
tự động mà không cần có sự can thiệp của con người (gọi là dữ liệu có cấu
trúc, vì các bên đối tác phải thoả thuận từ trước khuôn dạng cấu trúc của
thông tin). Theo Uỷ ban Liên hiệp quốc về luật thương mại quốc tế
(UNCITRAL) định nghĩa pháp lý sau đây: Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là
về việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy khác bằng
phương tiện điện tử sử dụng một tiêu chuẩn đã được thoả thuận để cấu trúc
thông tin.
d. Giao gửi số hoặc các dung liệu (Digital Content Delivery)
Dung liệu (Content) là các hàng hoá mà cái người ta cần đến là nội
dung của nó (hay nói cách khác chính nội dung hàng hoá mà không phải là

bản thân vật mang nội dung đó). Ví dụ: tin tức sách báo, nhạc, phim, ảnh, các
chương trình truyền hình, phát thanh, phần mềm, các dịch vụ tư vấn, vé máy
bay, xem phim hợp đồng bảo hiểm Xuất bản điện tử (Electronic Publishing
hay Web Publishing) là việc đưa các tờ báo, các tư liệu công ty, các catalogue
hoặc những thông tin về sản phẩm hay những hình thức khác tương tự lên trên
mạng Internet.
Khác trước kia, dung liệu được giao dưới dạng hiện vật (Physical
Form) bằng cách ghi vào đĩa từ, băng, in thành sách báo, văn bản thì ngày
nay, dung liệu được số hoá và truyền gửi qua mạng gọi là giao gửi số hoá. Ở
Mỹ khoảng 90% dân chúng nhận tin tức và thông tin qua Internet/Web và
khoảng 80,5% sử dụng Internet/Web là công cụ phục vụ cho nghiên cứu, học


14
tập. Ứng dụng của giao gửi số hoá phát triển mạnh ở những lĩnh vực như:
phát hành các ấn phẩm điện tử (sách báo điện tử, báo điện tử … ) hoặc thông
qua thiết bị đa phương tiện (Multimedia) các sản phẩm phim ảnh, truyền hình,
hội nghị qua mạng, nghe nhạc, các thông tin về bảo hiểm, hoặc đầu tư chứng
khoán … đã tạo cho Internet một môi trường thông tin khổng lồ, phong phú.
e. Bán lẻ hàng hoá hữu hình (E-Retail)
Bán lẻ hàng hoá trên mạng Internet là việc tiến hành bán tất cả các sản
phẩm mà một công ty có thể thông qua mạng Internet. Để làm được điều này
cần phải xây dựng trên mạng các cửa hàng ảo (Virtual Shop), nhằm mục đích
tạo một kênh bán hàng trực tiến đê có thể đáp ứng được nhu cầu khách hàng
một cách tối ưu nhất. Bên cạnh đó công ty cổ phần phải xây dựng cho bản
thân mình một hạ tầng cơ sở đủ mạnh như: hệ thống thanh toán điện tử, hệ
thống đặt hàng trực tuyến, hệ thống hỗ trợ khách hàng trực tuyến, hệ thống
bảo mật… . Hàng hoá trên Internet phải được số hoá, nghĩa là những hàng
hoá giúp cho người mua xác định kiểm tra được tính hiện hữu hàng hoá về
chất lượng …Cửa hàng điện tử (Store - front, Store - building) là những phần

mềm được ứng dụng trong việc xây dựng một trang Web của công ty ở trên
mạng có tính năng là một cửa hàng trên mạng. Những cửa hàng như vậy sẽ
giúp cho người mua giao tiếp trực tuyến một cách thoải mái với cửa hàng và hàng
hoá, người mua có thể tự do lựa chọn hàng hoá như vào một siêu thị bình thường,
và tất cả công việc mua sắm chỉ là ấn nút và điền các thông số thẻ tín dụng, Sau
khi giao dịch được tiến hành xong, giao gửi hàng hoá hữu hình sẽ được tiến hành
bằng việc giao gửi hàng hoá hữu hình sẽ được tiến hành bằng việc giao gửi hiện
vật, giống như hình thức phân phối hàng theo truyền thống. [7, tr11-17]
1.1.1.3. Một số mô hình thương mại điện tử cơ bản


15
a. B2B (Business to Business): là thương mại điện tử giữa các doanh
nghiệp với nhau. Đây là mô hình thương mại điện tử gắn với mối quan hệ
giữa các doanh nghiệp.
Mô hình này chiếm tới trên 80% doanh số thương mại điện tử trên toàn
cầu và ngày càng trở nên phổ biến. Nó hỗ trợ rất nhiều cho các doanh nghiệp
Việt Nam trong việc kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài. Một trong
những điển hình trên thế giới thành công trong hoạt động theo mô hình B2B
là Alibaba.com của Trung Quốc.
b. B2C (Business to Consumer): là thương mại giữa các doanh nghiệp
và người tiêu dùng liên quan đến việc khách hàng thu thập thông tin, mua các
hàng hoá hữu hình (như sách, các sản phẩm tiêu dùng ) sản phẩm thông tin
hàng hoá về nguyên liệu điện tử hoặc nội dung số hoá như phần mềm, sách
điện tử và các thông tin, nhận sản phẩm qua mạng điện tử. Một trong những
công ty kinh doanh thành công trên thế giới theo mô hình này là Amazon.com
với việc kinh doanh bán lẻ qua mạng các sản phẩm như sách, đồ chơi, đĩa
nhạc, sản phẩm điện tử, phần mềm và các sản phẩm gia đình.
c. C2C (Consumer to Consumer): là thương mại điện tử giữa các cá
nhân và người tiêu dùng với nhau. Đây cũng được coi là mô hình kinh doanh

có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và ngày càng phổ biến. Hình thái dễ nhận
ra nhất của mô hình này là các Website bán đấu giá trực tuyến, rao vặt trên
mạng. Một trong những thành công vang dội của mô hình này là trang Web
đấu giá eBay. Được thành lập tháng 9.1995, hiện nay eBay là chợ đấu giá điện
tử lớn nhất thế giới dành cho việc mua bán các sản phẩm cho các khách hàng
riêng lẻ và các doanh nghiệp nhỏ. Trên eBay có tới 55 triệu sản phẩm nằm
trong 50.000 danh mục ngành hàng với 157 triệu thành viên trên toàn thế giới.
d. B2G (Business to Government): Thương mại điện tử giữa doanh
nghiệp và chính phủ được hiểu chung là thương mại giữa các doanh nghiệp và
khối hành chính công. Nó bao hàm việc sử dụng Internet cho mua bán công,
thủ tục cấp phép và các hoạt động có liên quan tới chính phủ. Hình thái này


16
của thương mại có hai đặc tính: Thứ nhất, khu vực hành chính cũng có vai trò
dẫn đầu trong việc thiết lập thương mại điện tử; Thứ hai, người ta cho rằng
khu vực này có nhu cầu lớn nhất trong việc biến các hệ thống mua bán trở nên
hiệu quả hơn. Các chính sách mua bán trên mạng giúp tăng cường tính minh
bạch của quá trình mua hàng. Tuy nhiên, hiện nay kích cỡ của thị trường
thương mại điện tử B2G như là một thành tố của tổng thương mại điện tử thì
không đáng kể, khi mà hệ thống mua bán của chính phủ còn chưa phát triển.
Dù là các mô hình đơn lẻ nhưng trên thực tế, một doanh nghiệp hoàn
toàn có thể áp dụng cả hai mô hình B2B và B2C trong hoạt động kinh doanh.
Xét trên góc độ thương mại truyền thống một doanh nghiệp có thể vừa tiến
hành bán buôn và bán lẻ thông qua các hệ thống phân phối hoặc các công ty
con của mình. Mặt khác cũng có doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh
doanh với các doanh nghiệp khác (như đặt hàng từ các đối tác để mua nguyên
vật liệu ) để sản xuất hàng hoá và bán lẻ cho khách hàng. [7, 8, 10]

1.1.1.4. Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử

Công nghệ thông tin và truyền thông phát triển nhanh đã đang tác động
mạnh tới hiệu quả của nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế phát triển trên cơ sở
công nghệ và tri thức. TMĐT phát triển nhanh là lý do cho phép giảm nhanh
chi phí, rút ngắn chu kỳ mua bán, lưu kho, mở rộng các loại sản phẩm quan
trọng như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Điều này sẽ khẳng định giá trị của
công nghệ thông tin và truyền thông với tư cách là nền tảng của nền kinh tế tri
thức - mang lại giá trị cao cho con người, mang lại sức khoẻ, đời sống văn
minh và tinh tế, tiếp cận thị trường rộng lớn với chi phí thấp (như thị trường
địa phương, quốc gia và thế giới). Sau đây là những cơ hội của TMĐT :
1) Nắm bắt được thông tin phong phú
TMĐT dùng Internet làm nền cho các giao dịch mua bán hàng hoá dịch
vụ hạ tầng của nó gồm các mạng máy tính từ đơn giản tới cực kỳ phức tạp


17
được triển khai khắp nơi. Sử dụng Internet/Web trước hết giúp cho các doanh
nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế - thương mại (có thể gọi
chung là thông tin thị trường), nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản
xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế xây dựng phát triển với thị trường
trong nước, và quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các DNNVV
hiện nay và đang được nhiều nước quan tâm, coi đó là một trong những động
lực phát triển chủ yếu của nền kinh tế.
2) Giảm chi phí sản xuất
TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các
văn phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ rất nhiều, chi
phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn gần như
được bỏ hẳn). Theo số liệu của hàng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm
trên hướng này đạt 30%. Điều quan trọng hơn là các nhân viên có năng lực
được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ, có thể tập trung vào nghiên cứu
phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài.

3) Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị
TMĐT giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng
phương tiện Internet/Web một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với
rất nhiều khách hàng, catalogue điện tử trên Web phong phú hơn nhiều và
thường xuyên cập nhật so với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và
luôn luôn lỗi thời. Theo số liệu của hãng máy bay Boeing của Mỹ nay đã có
tới 50% khách hàng đặt mua 9% phụ tùng qua Internet (và còn nhiều hơn nữa
các đơn hàng về lao động vụ kỹ thuật), và mỗi ngày giảm được 600 cuộc điện
thoại. Các công ty thường mời các tư vấn tính toán và cho xây dựng Website
phù hợp với công ty thường mời các tư vấn tính toán và cho xây dựng
Website phù hợp với công việc kinh doanh của mình. Các DNNVV thường


18
dựng các trang Web với chi phí nhỏ, đơn giản nhưng hiệu quả đủ sức cho
hàng triệu người trên khắp thế giới "vào" xem nội dung và tiến hành mua bán.
4) Giảm chi phí giao dịch
TMĐT qua Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm
đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là quá trình từ
quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch giao hàng, giao
dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao
dịch qua Fax, và bằng khoảng 0,05% thời gian giao dịch qua bưu điện. Chi
phí giao dịch qua Internet chỉ bằng 5% chi phí giao dịch qua bưu điện chuyển
phát nhanh. Chi phí thanh tán điện tử qua Internet chỉ bằng 10% tới 20% chi
phí thanh toán theo lối thông thường. (xem Bảng 1.1)
Bảng 1.1: Tốc độ và chi phí truyền gửi

Đƣờng truyền
Thời gian
Chi phí (USD)

New York đi Tokyo


- Qua bưu điện
- Chuyển phát nhanh
- Qua máy Fax
- Qua Internet
5 ngày
24 giờ
31 phút
2 phút
7.40
26.25
28.83
0.10
New York đi Los Angeles


- Qua bưu điện
- Chuyển phát nhanh
- Qua máy Fax
- Qua Internet
2 - 3 ngày
24 giờ
31 phút
2 phút
3.00
15.50
9.36
0.10


Trong hai yếu tố cắt giảm này, yếu tố thời gian đáng kể hơn, vì việc
nhanh chóng làm cho thông tin hàng hoá tiếp cận người tiêu thụ (mà không


19
cần phải qua trung gian) có ý nghĩa sống còn với buôn bán và cạnh tranh buôn
bán. Ngoài ra việc giao dịch nhanh chóng, sớm nắm bắt được nhu cầu còn
giúp cắt giảm số lượng và thời gian hàng nằm lưu kho, cũng kịp thời thay đổi
phương án sản phẩm bám sát được với nhu cầu của thị trường. Điều này đặc
biệt có ý nghĩa đối với việc kinh doanh hàng rau quả, hàng tươi sống, là thứ
hàng có tính thời vụ và đòi hỏi phải có thời gian tính trong giao dịch.
Do chuyển thông tin thương mại lên trang Web các doanh nhân điện tử
nói chung đã đẩy chi phí giao dịch sang phía khác hàng. Sau khi khách hàng
tiềm năng xem thông tin họ có thể đặt hàng mua hàng, hoặc tới tận nơi xem
hàng, xác suất mua hàng thường cao hơn so với các tiến hành mua bán thông
thường. Một số công ty bán hàng qua Web cho biết tốc độ bán hàng tăng gấp
khoảng 10 lần: người bán hàng thông thường phải giao tiếp với khách hàng
tiềm năng trung bình 20 phút còn người bán hàng qua Web chỉ cần có 2 phút
sau khi khách xem nội dung và chọn trước món hàng mà họ dự kiến hỏi để có
thể mua.
5) Giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác
TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các
thành tố tham gia vào quá trình thương mại: Thông qua mạng (nhất là dùng
Internet /Web) các thành tố tham gia (người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ
quan chính phủ) có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau (liên lạc trực
tuyến) gần như không còn khoảng cách địa lý và thời gian nữa; nhờ đó cả sự
hợp tác đều được tiến hành nhanh chóng và liên tục các bạn hàng mới, các cơ
hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc,
toàn khu vực toàn thế giới và có nhiều cơ hội hơn nữa để lựa chọn.

6) Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế số hoá
Đối với quốc gia, TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công
nghệ thông tin là ngành có lợi nhuận cao nhất và đóng vai trò ngày càng lớn
trong nền kinh tế. Nhìn rộng hơn, TMĐT tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận


20
với nền kinh tế số hoá (Digital economy) mà xu thế và tầm quan trọng đã
được đề cập đến. Lợi ích có một ý nghĩa đặc biệt đối với các nước đang phát
triển nếu không tiếp cận vào nền kinh tế số hoá thì sau một thời gian nữa, các
nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang
tính tiềm tàng, tính chiến lược công nghệ và tính chính sách phát triển mà các
nước chưa công nghiêp hoá cần lưu ý. Vì có luận điểm rằng sớm chuyển sang
kinh tế số hoá thì một nước đang phát triển có thể tạo ra một bước nhảy vọt,
có thể tiến bước kịp các nước trong một thời gian ngắn hơn.
Tuy nhiên TMĐT có những hạn chế nhất định. Đó là những khó khăn,
những rào cản khi doanh nghiệp áp dụng TMĐT:
- Chỉ những doanh nghiệp có sản phẩm khi tung ra thị trường chắc chắn
đạt doanh số lớn mới đủ bù đắp cho những chi phí đầu tư đã bỏ ra. Đây là khó
khăn không nhỏ với các doanh nghiệp Việt Nam, vì chất lượng sản phẩm
thấp, vốn ít không đủ điều kiện để áp dụng TMĐT.
- Khả năng xảy ra rủi ro đối với TMĐT cho các doanh nghiệp rất lớn.
Ngay đối với thương mại truyền thống, hợp đồng đã ký kết những khả năng
thực thi thấp, hàng giả, hàng nhái, hàng chất lượng thấp tràn lan tình hình
chấp nhận và thanh toán còn đang là vấn đề nan giải, nay áp dụng TMĐT khả
năng rủi ro còn cao hơn nhiều.
- TMĐT đòi hỏi phải có hệ thống máy tính hiện đại, chi phí ban đầu và
chi phí duy trì lớn, đòi hỏi thời gian thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên, thuyết
phục người tiêu dùng thay đổi tập quán mua bán cổ truyền sang phương thức
mua bán mới không thể thực hiện ngay được.

- Ở các doanh nghiệp Việt Nam, nhân lực đảm nhận TMĐT là một vấn
đề nan giải. Đó là những người không chỉ giỏi về ngoại ngữ, sử dụng thành
thạo máy vi tính mà còn phải hiểu biết sâu sắc về kinh doanh trong cơ chế thị
trường, có kinh nghiệm ứng phó cho phù hợp với diễn biến của thị trường.


21
Tóm lại, có thể liệt kê khá nhiều những thuận lợi của TMĐT về mặt lý
thuyết nhưng vào thời điểm hiện tại thời cơ trong kinh doanh nhu cầu của
người tiêu dùng, khả năng thanh toán và các điều kiện cần thiết khác chưa
xuất hiện là những cản trở hạn chế đối với các DNNVV ở Việt Nam.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại điện tử
1.1.2.1. Cơ sở hạ tầng công nghệ
TMĐT là hệ quả tất yếu của sự phát triển kỹ thuật hoá, của công nghệ
thông tin, mà trước hết là kỳ thuật máy tính điện từ. Vì thế, chỉ có thể thực sự
tiến hành thương mại điện có nội dung và hiệu quả đích thực khi đã có một cơ
sở hạ tầng công nghệ thông tin vững chắc, bao gồm tính toán điện tử và
truyền thông điện tử. Cơ sở hạ tầng công nghệ không chỉ có nghĩa là tính hiện
hữu mà còn hàm nghĩa tính kinh tế sử dụng, nghĩa là chi phí trang thiết bị các
phương tiện công nghệ thông tin vững chắc, bao gồm tính toán điện tử và
truyền thông điện tử. Và chi phí dịch vụ truyền thông (phí điện thoại, phí nối
mạng, và truy cập mạng) phải đủ rẻ để đông đảo người sử dụng có thể tiếp
cận được. Điều này có ý nghĩa đặc biệt to lớn đối với các nước đang phát
triển, mức sống nói chung còn thấp.
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chỉ có thể hoạt động đáng tin cậy
trên nền tảng một nền công nghiệp điện năng vững chắc, đảm bảo cung cấp
điện năng đầy đủ ổn định và mới mức giá hợp lý hơn. Điều này đòi hỏi rất
nhiều thời gian phải đầu tư lớn và là đặc biệt khó khăn đối với các nước đang
phát triển trong đó có Việt Nam.
Giao dịch TMĐT đòi hỏi rất cao về bảo mật an toàn, nhất là khi hoạt

động trên Internet/Web. Trong lĩnh vực mua bán thuần tuý, người mua thì lo
các chi tiết của thẻ điện tử của mình bị lộ, bị kẻ xấu sẽ lợi dụng và rút tiền;
người bán thì lo người mua không thanh toán cho các hợp đồng đã được ký
kết theo kiểu điện tử qua Web.


22
Trong các lĩnh vực khác, điều đáng ngại nhất là an toàn và bảo mật dữ
liệu. Điều lo sợ ấy là có căn cứ, vì số vụ tấn công vào Internet ngày càng tăng,
kể cả vào những mạng được bảo vệ nghiêm ngặt (cuối năm 1996, trang Web
của Bộ Tư pháp Mỹ và của CIA bị truy nhập và thay đổi một số nội dung, đầu
năm 1997 một loạt địa chỉ Internet của Mỹ phải ngừng dịch vụ Web và E-
mail trong một tuần vì các hacker tấn công). Các hacker dùng nhiều thủ đoạn
khác nhau: mạo quan hệ, bẻ mật khẩu virus và các chương trình phá từ bên
trong, giả mạo địa chỉ Internet, phong toả dịch vụ
Kỹ thuật mã hoá hiện đại đang giúp giải quyết vấn đề này nhưng, bản
thân các mã mật cũng có thể bị khám phá bởi các kỹ thuật giải mã tinh vi,
nhất là kỹ thuật của bên có đẳng cấp công nghệ cao hơn hẳn. Cho nên, một
chiến lược quốc gia về mã hoá, kèm theo các chương trình bảo vệ an toàn
thông tin của các cơ quan doanh nghiệp và của các cá nhân đang trở thành
một vấn đề rất lớn.
1.1.2.2. Hạ tầng cơ sở nhân lực
Áp dụng TMĐT tất yếu làm nẩy sinh hai đòi hỏi: một là mọi người đều
quen thuộc và có khả năng thành thạo hoạt động trên mạng, hai là có một đội
ngũ chuyên gia tin học mạnh, thường xuyên bắt kịp các công công nghệ thông
tin mới phát triển để phục vụ cho kinh tế số hoá nói chung và TMĐT nói
riêng, cũng như có khả năng thiết kế các công cụ phần mềm đáp ứng được
nhu cầu hoạt động của một nền kinh tế số hoá tránh bị động, lệ thuộc hoàn
toàn vào nước khác.
Ngoài ra, nếu sử dụng Internet//Web thì một yêu cầu tự nhiên nữa của

kinh doanh trực tuyến là tất cả những người tham gia đều phải giỏi Anh ngữ
vì đây cũng là ngôn ngữ chủ yếu sử dụng trong thương mại nói chung, và
TMĐT qua mạng Internet nói riêng.
1.1.2.3. Hệ thống thanh toán điện tử


23
TMĐT chỉ có thể thực hiện khi đã tồn tại một hệ thống thanh toán điện
tử phát triển cho phép thực hiện thanh toán tự động (trong đó, thẻ thông minh
có tầm quan trọng đặc biệt đối với kinh doanh bán lẻ), khi chưa có hệ thống
này thì TMĐT chỉ ứng dụng được phần trao đổi thông tin, buôn bán vẫn phải
kết thúc bằng trả tiền trực tiếp hoặc bằng các phương tiện thanh toán truyền
thống, khi ấy hiệu quả của TMĐT bị giảm thấp và có thể không đủ để bù lại
các chi phí trang bị công nghệ đã bỏ ra.
Hệ thống thanh toán điện tử đi liền với việc mã hoá toàn bộ hàng hoá,
hay đánh số sản phẩm là một vấn đề không chỉ có tính quốc gia, mà còn có
tính quốc tế trên cơ sở của các chuẩn và định chế EAN Internationnal
(European Article Numbering International) và Uniform Code Council , thể
hiện dưới dạng các mã vạch. Theo đó tất cả các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
đều được mã hoá bằng một dãy số gồm 13 con số và tất cả các công ty đều có
địa chỉ của mình bằng một mã từ 100 đến 100.000 con số, mã vạch là hệ
thống dùng các vạch đen, trắng, màu, có độ rộng khác nhau để biểu diễn con
số, một máy quét dùng tế bào quang điện sẽ nhận dạng các vạch này, biến đổi
thành con số, rồi tự động đưa vào máy tính để thanh toán tự động.
Việc hội nhập và thiết lập toàn bộ hệ thống mã sản phẩm và mã Công
ty (gọi chung là mã hoá thương mại) cho một nền kinh tế (đặc biệt là nền kinh
tế của nước đang phát triển) nói chung cũng không đơn giản đây cũng là một
thách thức lớn.
1.1.2.4. Cơ sở pháp lý
Trước hết Chính phủ từng nước nói chung phải quyết định xem xã hội

thông tin nói chung và Internet nói riêng là một hiểm hoạ hay là một cơ hội.
Từ khẳng định mang tính chiến lược ấy mới quyết định thiết lập môi trường
kinh tế, pháp lý và xã hội cho nền kinh tế số hoá nói chung và cho TMĐT nói
riêng (ví dụ như quyết định đưa lên mạng các dịch vụ hành chính, dịch vụ thu
trả thuế và các dịch vụ khác như dịch vụ thư tín, dự báo thời tiết, thông báo

×