Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







VÕ THỊ THANH ĐÀN








MÔI TRƢỜNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ


















Hà Nội - 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






VÕ THỊ THANH ĐÀN





MÔI TRƢỜNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH NGHỆ AN


Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH VĂN THÔNG








Hà Nội – 2011


i
MC LC
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt………………………………………i
Danh mục các bảng biểu ……………………………………………………ii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị …………………………………………… iii
Chƣơng 1 : Môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài : Cơ sở lý luận và
kinh nghiệm của một số địa phƣơng………………… ……………….…… 10
1.1. Khái luận về môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài………… 10

1.1.1. Khái niệm ………………………………………………….…………10
1.1.2. Các nhân tố tác động đến môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài ……………………………………………………………………… 12
1.1.3. Các nhân tố thể chế theo quan điểm của PCI ……………….………20
1.1.4. Vai trò của việc cải thiện môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài 26
1.2. Một số kinh nghiệm về hoàn thiện môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài ở một số địa phƣơng………………………………………….… 28
1.2.1. Kinh nghiệm của Bình Dương ………………………………… ……28
1.2.2. Kinh nghiệm của Hà Tĩnh.….……………………………… … …. 29
1.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa…………………………………… 30
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Nghệ An trong việc hoàn thiện môi
trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài……………………………… 33
Chƣơng 2 : Thực trạng môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
tỉnh Nghệ An………………………………………… ……… … …37
2.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Nghệ An và tình hình thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài của tỉnh Nghệ An trong thời gian qua…………………… …… 38
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Nghệ An ảnh
hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ………………………… 38
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh trong những năm qua………… … 41
2.1.3. Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua 48

ii
2.2. Phân tích thực trạng môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
tỉnh Nghệ An thông qua các nhân tố thể chế PCI. ……… …………………52
2.2.1. Quan điểm phân tích và đánh giá……………………………………. 52
2.2.2. Phân tích các nhân tố thể chế qua kết quả khảo sát PCI 2006 - 2010 của
tỉnh Nghệ An……………………………………………………………… 55
2.3. Đánh giá thực trạng môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
tỉnh Nghệ An trong thời gian qua……………………………………………. 80

2.3.1. Đánh giá chung……………………………………………………… 80
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong môi trường thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Nghệ An…………………………………… 84
Chƣơng 3 : Giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài của tỉnh Nghệ An trong thời gian tới 88
3.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách và cải cách thủ tục hành
chính………………………………………………………………………… 89
3.1.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động thu hút đầu tư
nước ngoài (FDI) theo hướng thông thoáng, hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo tính
chặt chẽ và dễ kiểm soát…………………………………………………… 90
3.1.2. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính……………………………. 92
3.2. Giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội………………… 96
3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực………………………………………… 98
3.4. Chuyên nghiệp hóa hoạt động xúc tiến đầu tƣ…………………………. 101
3.4.1. Tuyên truyền, cung cấp thông tin về môi trường thu hút đầu tư của
tỉnh.………………………………………………………………………103
3.4.2. Vận động xúc tiến đầu tư…………………………………………… 104
3.4.3. Cải thiện nguồn nhân lực cho công tác xúc tiến đầu tư……………. 105
3.4.4.Cải tạo nguồn quỹ và ngân sách cho hoạt động xúc tiến đầu tư……. 106
KẾT LUẬN ………………………………………………………………… 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………… 114
PH LC

i
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
CBCC

Cán bộ công chức
2
CCHCC
Cải cách hành chính công
3
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
4
DN
Doanh nghiệp
5
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
6
ĐVT
Đơn vị tính
7
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
8
GDP
Tổng sản phẩm quốc dân
9
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
10
KKT
Khu kinh tế
11

KCN
Khu công nghiệp
12
ISO
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa
13
PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
14
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
15
UBND
Ủy ban nhân dân
16
USD
Đô la mỹ
17
VNCI
Dự án phát triển kinh tế do cơ quan
quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ
18
VCCI
Phòng thương mại và công nghiệp
Việt Nam
19
WTO
Tổ chức thương mại quốc tế



ii
DANH MC BẢNG BIỂU
TT
Tên biểu bảng
Trang

1
Bảng 1.1 : Biến thể chế trong các nghiên cứu thực nghiệm về
hồi qui tăng trưởng các nước.

19
2
Bảng 1.2 : Trọng số của các chỉ số thành phần.

25
3

Bảng 2.1 : Thực hiện các chỉ tiêu kinh tế nghị quyết Đại hội
Đảng XVI(2005 - 2010).
43
4

Bảng 2.2: Thực hiện các chỉ tiêu văn hóa – xã hội nghị quyết
Đại hội Đảng XVI(2005 - 2010).
46
5
Bảng 2.3 : Danh mục các dự án FDI 2006 – 2010 của tỉnh
Nghệ An
49
6

Bảng 2.4: Dự đoán ảnh hưởng của các nhân tố lên môi trường
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
53
7
Bảng 2.5: Điểm 10 nhân tố PCI tổng hợp của Nghệ An so với 4
tỉnh chọn lọc để nghiên cứu.
57
8
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát PCI nhóm nhân tố chi phí gia nhập
thị trường.
60
9
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát PCI nhóm nhân tố tiếp cận đất đai.
62
10
Bảng 2.8: Kết quả kháo sát PCI nhóm nhân tố tính minh bạch.
64
11
Bảng 2.9 : Kết quả kháo sát PCI nhóm nhân tố chi phí thời
gian.
64
12
Bảng 2.10: Kết quả kháo sát PCI nhóm nhân tố chi phí không
chính thức.
70
13
Bảng 2.11: Kết quả kháo sát PCI nhóm nhân tố tính năng động
của lãnh đạo.
72
14

Bảng 2.12: Kết quả kháo sát PCI nhóm nhân tố dịch vụ hồ trợ
doanh nghiệp.
73
15
Bảng 2.13: Kết quả kháo sát PCI nhóm nhân tố chất lượng đào
tạo lao động.
75
16
Bảng 2.14: Kết quả sát PCI nhóm nhân tố thiết chế pháp lý.
77
17
Bảng 2.15: Kết quả sát PCI nhóm nhân tố cơ sở hạ tầng.
79
18
Bảng 2.16: Tổng hợp chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của
Nghệ An từ năm 2006 – 2010.
81


iii
DANH MC HÌNH VẼ

TT
Tên hình vẽ
Trang
1
Hình 1.1: Chỉ số PCI và sự thịnh vượng kinh tế.
27
2
Hình 2.1: Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá thực tế

phân theo khuc vực kinh tế (%).
45
3
Hình 2.2: Sơ đồ hóa môi trường thu hút đầu tư.
52
4
Hình 2.3: Kết quả xếp hạng PCI 2010.
56


















1
MỞ ĐẦU
1. Lý do cấp thiết của đề tài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là một bộ

phận rất quan trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư, được đánh giá là “chiếc chìa
khóa vàng”, là một đòn bẩy để thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế địa
phương, kinh tế đất nước và góp phần đưa đất nước hội nhập sâu rộng với thế
giới. Địa phương tiếp nhận đầu tư không những được cung cấp về vốn mà còn
được tiếp nhận công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Vì vậy,
thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở
thành vấn đề quan trọng đối với nhiều địa phương, nhiều nước trên thế giới,
đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Nghệ An là tỉnh nằm trong vùng Bắc Trung Bộ, cách thủ đô Hà Nội
291km về phía nam. Phía tây giáp biên giới nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân
Lào với cửa khẩu Thanh Thủy và Nậm Cắn. Theo đường 8, từ Thành phố
Vinh đi Viêng Chăn - Lào chỉ mất 8 giờ ôtô. Nghệ An còn có bờ biển dài
82km, cảng Cửa Lò có khả năng tiếp nhận tàu 1 vạn tấn và 6 cửa lạch rất
thuận lợi cho giao thương đường biển, đường sắt Bắc Nam, sân bay Vinh. Vị
thế này đã tạo sức hấp dẫn với các nhà đầu tư.
Trong nhiều năm qua, với những chính sách, biện pháp sáng tạo, linh
hoạt, tỉnh Nghệ An đã đạt được những thành tựu quan trọng trong thu hút
FDI. Nguồn vốn FDI được thu hút và sử dụng ở tỉnh Nghệ An đã có những
đóng góp đáng kể vào tăng trưởng phát triển kinh tế của tỉnh, tạo việc làm cho
người lao động và có tác động đáng kể tới phát triển khu vực kinh tế địa
phương.
Tuy nhiên, trong thực tế thì vẫn còn rất nhiều tồn tại trong môi trường
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh, nhiều yếu tố còn kém hơn so với
các tỉnh khác trong khu vực như Hà Tĩnh, Thanh Hóa. Do vậy, Nghệ An vẫn

2
là tỉnh chưa có thứ hạng cao về thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp
nước ngoài .
Vấn đề đặt ra là : Tại sao môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại tỉnh Nghệ An lại kém hấp dẫn hơn so với hai tỉnh thành lân cận là

Thanh Hóa và Hà Tĩnh ? Làm thế nào để cải thiện môi trường thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An nhằm đẩy mạnh hoạt động thu hút vốn
FDI để góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế của tỉnh trong thời
gian tới ?
Xuất phát từ yêu cầu đó tôi đã chọn đề tài: “ Môi trường thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Ở nước ta, trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu,
bài viết xung quanh vấn đề này. Cụ thể như:
- Ban quản lý các KCN tỉnh Nam Định (2007), Nghiên cứu đánh giá
thực trạng đầu tư nước ngoài và giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nam Định.
Trong đề tài này, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, nguyên
nhân hạn chế trong công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Nam
Định và xây dựng mục tiêu, định hướng đẩy mạnh thu hút đầu tư FDI tại Nam
Định đến năm 2010 tầm nhìn 2020, các tác giả đã đề xuất các phải pháp
chung và những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Nam Định.
- Trần Hào Hùng (2006),“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn”, Bản tổng hợp khuyến nghị chính sách (PAB) số 4, Chương trình
hỗ trợ quốc tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.

3
Trong thời gian qua, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực
nông lâm nghiệp và nông thôn còn hết sức hạn chế, chưa tương xứng với tiềm
năng cũng như thế mạnh của Việt Nam và ngày càng có xu hướng giảm sút.
Mặt khác, so với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các lĩnh vực
khác thì hiệu quả thực hiện các dự án trong lĩnh vực này cũng rất hạn chế. Do
vậy, báo cáo nghiên cứu này được thực hiện với mục đích đánh giá thực trạng

thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và nông
thôn, đồng thời đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm
nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả thu hút, sử dụng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong lĩnh vực này.
- Lý Xuân Hưng (2008),“Môi trường đầu tư và vấn đề thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Đồng Nai”, Đề tài khoa học, Trường Đại học kinh tế
TP Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở hệ thống hóa một cách toàn diện những vấn đề lý luận về
đầu tư trực tiếp nước ngoài, phân tích thực trạng về môi trường đầu tư và thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Đồng Nai, đồng thời tham khảo kinh
nghiệm của một số nước về thu hút FDI như Trung Quốc, Nhật Bản, tác giả
đã đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh hoạt
động thu hút FDI vào phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai.
- Vũ Thị Lan ( 2008),“ Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Đà Nẵng”, Đề tài nghiên cứu khoa học,
Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng.
Trong đề tài này, tác giả đã hệ thống hóa một cách toàn diện những
vấn đề lý luận cơ bản về FDI, với ý nghĩa của nó trong việc đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố. Đồng thời phân tích, khái
quát cũng như đánh giá được những thành tựu và những hạn chế trong quá
trình thực hiện FDI tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua, từ đó nêu lên

4
những quan điểm giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả việc thu
hút, sử dụng nguồn vốn FDI vào phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Đỗ Lương Trường (2006), “Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Đồng Nai”, giải khuyến khích cấp Bộ về đề tài Nghiên cứu
khoa học sinh viên, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Trong đề tài này, tác giả đã cung cấp cái nhìn tổng quát về thực trạng
đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai mà cụ thể là vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài, cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách, các ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất những ý kiến đóng góp trong việc hoàn thiện hệ thống
pháp lý cũng như những giải pháp thiết thực cần thiết để thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh nói riêng và
của cả nước nói chung.
- Trần Quang Nam (2006),“Cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Bắc Ninh”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, 50(3).
Trong bài báo này, trên cơ sở phân tích thực trạng môi trường thu hút
FDI ở Bắc Ninh, chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế trong môi trường FDI
của tỉnh, tác giả đã đưa ra một số các giải pháp bổ sung để cải thiện môi
trường đầu tư nâng cao khả năng thu hút vốn FDI vào Bắc Ninh giai đoạn
2006 - 2010.
- Dương Thị Bình Minh & Nguyễn Thanh Thuỷ (2009), “Cải thiện môi
trường đầu tư thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở một số nước
Châu Á và các bài học kinh nghiệm cho Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí
kinh tế phát triển, (225).
Trong bài viết này, hai tác giả đã áp dụng phương pháp thống kê, phân
tích, tổng hợp để rút ra các bài học kinh nghiệm cho Thành phố Hồ Chí Minh
từ kinh nghiệm trong việc cải thiện môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước

5
ngoài của một số nước Châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc và nghiên cứu vận
dụng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của thành phố.
Nhìn chung, các công trình trên tiếp cận dưới những góc độ khác
nhau cả về mặt lý luận và thực tiễn về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài,
thấy được sự cần thiết phải tiếp tục cải thiện môi trường thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài trong giai đoạn hiện nay và đều gợi ý những hướng đi, giải
pháp nhằm cải thiện môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đẩy mạnh
hơn nữa việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư FDI. Song
chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về môi trường thu hút đầu tư trực

tiếp nước ngoài của một địa phương cụ thể theo hướng phân tích nhân tố thể
chế theo quan điểm PCI.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
3.1. Mục đích của đề tài.
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận môi trường thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài, các nhân tố tác động đến môi trường thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài cũng như phân tích, đánh giá thực trạng các nhân tố tác động
môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đặc biệt là các nhân tố thể chế
theo quan điểm PCI tại tỉnh Nghệ An trong những năm qua, luận văn đề xuất
một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về môi trường thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài, các nhân tố tác động đến môi trường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài đặc biệt là các nhân tố thể chế theo quan điểm của PCI, phân tích
kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương nổi
bật (Bình Dương) và lân cận ( Thanh Hóa và Hà Tĩnh) để làm nền tảng cho
phân tích chương 2 và trả lời câu hỏi : “Tại sao, trong những năm gần đây

6
hoạt động thu hút vốn FDI của Nghệ An lại kém hơn so với hai tỉnh lân cận là
Thanh Hóa và Hà Tĩnh? ”.
- Phân tích, đánh giá thực trạng môi trường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài của tỉnh Nghệ An thông qua kết quả khảo sát của PCI 2006 –
2010.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Môi trường đầu tư là một vấn đề rộng, tuy nhiên, trong phạm vi đề tài

này, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu môi trường thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo hướng phân tích các nhân tố thể
chế theo quan điểm của PCI.
Là đề tài thuộc chuyên ngành Kinh tế chính trị, luận văn tập trung
nghiên cứu mặt kinh tế, xã hội và luật pháp của môi trường vĩ mô.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian : Nghiên cứu môi trường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài của tỉnh Nghệ An theo hướng phân tích các nhân tố thể chế theo
quan điểm của PCI.
- Thời gian : Từ năm 2006 – nay
Kế thừa các kết quả nghiên cứu PCI 2006 - 2010 của VCCI Việt Nam
và các số liệu thống kê của các cơ quan hữu quan.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
5.1. Cơ sở lý luận.
Luận văn được nghiên cứu dựa trên các học thuyết kinh tế của Chủ
nghĩa Mác – Lênin, các học thuyết kinh tế hiện đại; các quan điểm, chủ

7
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam cũng như các
chủ trương, chính sách của tỉnh Nghệ An.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Trong quá trình triển khai các vấn đề đặt ra, luận văn đã sử dụng đan
xen phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều kiện thực tế, cùng với phương pháp hệ
thống, điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh để làm sáng tỏ vấn đề.
Đồng thời, đề tài cũng kế thừa và sử dụng có chọn lọc những thông tin trong
một số công trình nghiên cứu của các tác giả trước. Các phương pháp nghiên
cứu cụ thể được áp dụng :
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học.
Luận văn sẽ sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để gạt bỏ

khỏi quá trình nghiên cứu các hiện tượng được nghiên cứu những cái đơn
giản, ngẫu nhiên, tạm thời hoặc tạm gác lại một số nhân tố nào đó nhằm tách
ra những cái điển hình, ổn định, vững chắc, từ đó tìm ra bản chất các hiện
tượng và quá trình về môi trường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
hình thành các phạm trù và phát hiện ra quy luật phản ánh những bản chất đó.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
Giữa Nghệ An và các địa phương khác. Phân tích so sánh số liệu
thống kê tương tự của các tỉnh có điều kiện tự nhiên và xã hội gần giống với
Nghệ An từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho tỉnh
Nghệ An.
- Phương pháp phân tích, thống kê .
Từ việc thu thập dữ liệu, số liệu về hoạt động thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các địa phương có liên quan
cũng như các thông tin về chính sách, chiến lược của tỉnh, luận văn tiến hành
phân tích nhằm đưa ra những giải pháp.

8
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, luận văn vận dụng kết hợp tất
cả các phương pháp trên để có cái nhìn cụ thể và rõ ràng nhất có thể và đặc
biệt là luận văn trích sử dụng từ bộ số liệu khảo sát xếp hạng PCI 2006 - 2010
của phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam, từ chương trình khảo sát
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh của Việt Nam do
phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Dự án Nâng cao
năng lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI). Trong đó có phần điều tra khá chi tiết
các chỉ tiêu và nhân tố của tỉnh Nghệ An và 63 tỉnh thành khác của Việt Nam,
do các doanh nghiệp trong từng tỉnh thành bình chọn và sưu tập thêm một số
số liệu thống kê khác của các cơ quan, tổ chức thống kê của tỉnh Nghệ An để
phân tích, đánh giá và rút ra nhận định riêng cho tỉnh Nghệ An. Từ đó rút ra
một số giải pháp để nâng cao chỉ số PCI của tỉnh, đó cũng chính là cải thiện
môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Nghệ An.

6. Đóng góp mới của luận văn.
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về môi trường thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhân tố tác động đến môi trường thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài đặc biệt là các nhân tố thể chế theo quan điểm của
PCI.
- Từ việc nghiên cứu hoạt động cải thiện môi trường thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài của một số địa phương, luận văn rút ra những bài học kinh
nghiệm có thể áp dụng cho tỉnh Nghệ An.
- Phân tích, đánh giá thực trang môi trường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại tỉnh Nghệ An, rút ra những thành tựu, hạn chế thông qua kết
quả khảo sát PCI 2006 – 2010, cũng như chỉ rõ nguyên nhân của những thành
tựu và hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.

9
7. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm ba
chương :
Chương 1 : Môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài : cơ sở lý
luận và kinh nghiệm của một số địa phương.
Chương 2 : Thực trạng môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại tỉnh Nghệ An.
Chương 3 : Giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài của tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.




















10
Chƣơng 1
MÔI TRƢỜNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI: CƠ SỞ
LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Khái luận về môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
1.1.1. Khái niệm.
Môi trường nói chung được hiểu một cách đơn giản là một không gian
hữu hạn bao quanh những sự vật hiện tượng, yếu tố hay một quá trình hoạt
động nào đó như môi trường nước, môi trường văn hoá, môi trường sống, môi
trường kinh doanh…
Môi trường đầu tư là một thuật ngữ đã được đề cập nghiên cứu trong
lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt
Nam khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực thi chính sách đổi mới mở
cửa hội nhập với thế giới thì vấn đề môi trường đầu tư và hoàn thiện môi
trường đầu tư được đặt ra là một giải pháp hữu hiệu cho nền kinh tế, và nó đã
thực sự đem lại hiệu quả. Môi trường đầu tư là một thuật ngữ không phải mới

mẻ nhưng đến nay vẫn có rất nhiều tranh luận về khái niệm này. Môi trường
đầu tư được nghiên cứu và xem xét theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ theo
mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu. Sau đây là một số khái niệm tiêu
biểu về môi trường đầu tư:
Theo Wim P.M.Vijverberg : Môi trường đầu tư bao gồm tất cả các điều
kiện liên quan đến kinh tế, chính trị, hành chính, cơ sở hạ tầng tác động đến
hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động của doanh nghiệp [19, tr 20]. Với khái
niệm này, môi trường đầu tư được hiểu khá rộng.
Một khái niệm hẹp hơn và chủ yếu liên quan chặt chẽ, gắn liền với các
hoạt động của doanh nghiệp và các cơ sở kinh doanh đó là môi trường kinh
doanh. Môi trường kinh doanh có thể được hiểu là “ toàn bộ các yếu tố tự

11
nhiên, kinh tế, xã hội có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến sự hình thành và
phát triển kinh doanh” [19, tr 28].
Theo World Bank, 2004 : Môi trường đầu tư là tập hợp những yếu tố
đặc thù của địa phương đang định hình cho các cơ hội và động lực để doanh
nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất [33, tr 26]. Tập
hợp những yếu tố đặc thù này bao gồm hai thành phần chính là chính sách của
chính phủ (mềm) và các nhân tố khác liên quan đến qui mô thị trường và ưu
thế địa lý (cứng). Hai thành phần này sẽ tác động đến ba khía cạnh liên quan
đến nhà đầu tư là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, mức độ rủi ro trong đầu tư và
những rào cản về cạnh tranh trong quá trình đầu tư. Dựa vào việc cân nhắc ba
khía cạnh này nhà đầu tư sẽ xác định những cơ hội và động lực đầu tư đến
một quốc gia hay một địa phương nào đó.
Riêng đối với môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là môi
trường có thể thay đổi và chịu sự chi phối của Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư,
thay đổi khi nước tiếp nhận đầu tư ký kết hoặc gia nhập Hiệp định khuyến khích
và bảo hộ đầu tư song phương, khu vực và địa phương. Môi trường đầu tư trực
tiếp nước ngoài chủ yếu được xác định theo hai cách tiếp cận sau:

Thứ nhất, dựa vào các nhóm nhân tố chính tác động đối với hoạt động
đầu tư, môi trường đầu tư theo cách tiếp cận này bao gồm các nhóm yếu tố
chính sau: khung chính sách đối với hoạt động FDI, nhóm nhân tố kinh tế,
nhóm nhân tố hỗ trợ kinh doanh.
Thứ hai, dựa vào quy trình hình thành và hoạt động đầu tư, môi trường
đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm các giai đoạn: thành lập, hoạt động và
giải thể hay phá sản doanh nghiệp FDI. Môi trường đầu tư trực tiếp nước
ngoài theo cách tiếp cận này được quan niệm là: “Tổng thể các yếu tố, chính
sách của nước tiếp nhận đầu tư có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến quá
trình thành lập, hoạt động và giải thể hay phá sản doanh nghiệp nước đi đầu

12
tư”. Các yếu tố này bao gồm chính sách của một quốc gia đối với FDI, cơ sở
vật chất, trình độ lao động và tình hình an ninh chính trị … ở nước tiếp nhận
đầu tư. [19, tr30]
Theo định nghĩa chung nhất, môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố
bên ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư [26, tr 31].
Như vậy, môi trường đầu tư hấp dẫn phải là một môi trường có hiệu
quả đầu tư cao, mức độ rủi ro thấp. Điều này lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố như: chính sách, cơ chế ưu đãi đầu tư của nước chủ nhà, điều kiện
phát triển về cơ sở hạ tầng kinh tế, mức độ hoàn thiện về thể chế hành chính -
pháp lý, khả năng ổn định về mặt chính trị - xã hội, độ mở của nền kinh tế, sự
phát triển của hệ thống thị trường Các nhân tố trên có mối quan hệ và tác
động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, để nâng cao chất lượng và hiệu quả của môi
trường đầu tư, nhất thiết phải quan tâm xử lý đồng bộ các nhân tố ảnh hưởng
trên.
1.1.2. Các nhân tố tác động đến môi trường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
1.1.2.1. Các nhân tố tác động hành vi đầu tư được tổng kết qua một số
mô hình kinh tế.

Nói một cách tổng quát, đầu tư là để mở rộng sản xuất và chiếm lĩnh thị
trường, tăng lợi nhuận. Như vậy hành vi đầu tư của các nhà đầu tư trước hết
phụ thuộc vào nhận định về cơ hội kinh doanh. Đứng trước một cơ hội kinh
doanh, nhà đầu tư sẽ hoạch định một kế hoạch đầu tư.
Để phân tích hành vi đầu tư của doanh nghiệp, có nhiều mô hình được
phần lớn các nhà kinh tế tán thành như: mô hình hành vi đầu tƣ của doanh
nghiệp tiếp cận theo theo nguyên lý gia tốc của Barro và Sala-i-martin, theo
đó, đầu tư phụ thuộc dự đoán của doanh nghiệp về sản lượng thị trường trong
tương lai, cách tiếp cận này coi trọng doanh số nhưng bỏ qua khía cạnh chi

13
phí của tư bản. Mô hình đầu tƣ theo lý thuyết tân cổ điển của Solow cho
rằng, doanh nghiệp sẽ dựa vào lợi nhuận để xác định đầu tư và đầu tư đạt tối
ưu khi doanh thu biên của tư bản bằng chi phí đơn vị của tư bản và giá cả của
sản phẩm cũng là một yếu tố tác động tới quyết định đầu tư, khi giá sản phẩm
tăng sẽ kéo theo doanh thu tăng, nếu chi phí không đổi thì đầu tư có lợi và
nhu cầu đầu tư lại phát sinh. Mô hình ngoại tác của Romer và Lucas cho
rằng một dự án đầu tư có thể không chỉ đem lợi cho bản thân nó mà còn đem
lại lợi ích cho các dự án của các nhà đầu tư khác và toàn bộ nền kinh tế, đặc
biệt là giúp phát triển vốn con người; và nhiều mô hình khác …[18, tr 18].
Qua các mô hình này có thể tổng kết một cách vắn tắt về các nhân tố có thể
tác động tới hành vi đầu tư:
1. Sự thay đổi trong nhu cầu. Dự đoán về tăng nhu cầu sẽ làm tăng đầu tư.
2. Lãi suất. Chiều hướng tác động của lãi suất còn tuỳ thuộc vào đặc
điểm thị trường tài chính và cấu trúc tài chính đặc trưng của các doanh nghiệp
trong từng ngành.
3. Mức độ phát triển của hệ thống tài chính. Hệ thống tài chính phát
triển có tác động hỗ trợ cho đầu tư.
4. Đầu tư công cộng. Chiều hướng tác động còn tùy thuộc vào cấu trúc
của đầu tư công cộng.

5. Khả năng về nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực càng phát triển càng
hỗ trợ cho đầu tư.
6. Các dự án đầu tư khác trong cùng ngành hay trong các ngành có mối
liên kết.
7. Tình hình phát triển công nghệ, khả năng tiếp thu và vận dụng công
nghệ.
8. Mức độ ổn định về môi trường đầu tư, bao gồm môi trường kinh tế
vĩ mô, pháp luật.

14
9. Các quy định về thủ tục. Các quy định càng đơn giản, rõ ràng, càng
làm giảm chi phí giao dịch và do đó càng hỗ trợ cho đầu tư.
10. Mức độ đầy đủ về thông tin, kể cả thông tin về thị trường, luật lệ,
thủ tục, về các tiến bộ công nghệ, …[18, tr 24].
1.1.2.2. Lý thuyết về thể chế và môi trường đầu tư.
Theo Douglass North - một nhà kinh tế học hàng đầu về thể chế và đoạt
giải Nobel cho các công trình của mình - thể chế (institutions) được định
nghĩa là “các ràng buộc do con người tạo ra nhằm để cấu trúc các tương tác
giữa người với người” [18, tr 27]. Thể chế bao gồm các thể chế chính thức
(formal institutions) và phi chính thức (informal institutions). Thể chế chính
thức là những ràng buộc được chế tài bởi nhà nước như hiến pháp, luật, các
qui định; thể chế phi chính thức là những ràng buộc không thuộc phạm vi chế
tài của nhà nước như tập quán, qui tắc hành xử, văn hóa,…
Thể chế là yếu tố cấu thành quan trọng của môi trường đầu tư. Nhà
kinh tế học Douglass North đã trả lời câu hỏi này rằng: sự khác biệt về chất
lượng thể chế cuối cùng sẽ dẫn đến sự khác biệt về thành quả của phát triển.
Việc phát triển kinh tế học thể chế dựa trên các hạn chế của kinh tế học tân cổ
điển về giả định thông tin hoàn hảo, thể chế hoàn hảo, chi phí thị trường cho
các giao dịch kinh tế bằng không [18, tr 33]. Như chúng ta biết, nền tảng của
nền kinh tế thị trường là dựa trên trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các cá

nhân và nhóm người với nhau. Nếu không có thể chế thì các hoạt động này
không thể diễn ra bởi vì người này không thể tương tác với người khác mà
không có sự mặc định chung về cách người kia sẽ đáp lại và một sự chế tài
nào đó nếu người kia hành động tuỳ tiện và ngược lại với thỏa thuận. Các cá
nhân và doanh nghiệp chỉ có thể mua, bán, thuê mướn lao động, đầu tư nếu họ
có một mức độ tin tưởng nhất định rằng các thỏa thuận hợp đồng của họ sẽ
được thực hiện. “Lấy một ví dụ, tại sao bạn mang tiền đến ngân hàng, đưa

15
tiền cho họ và chỉ nhận một tờ giấy mà bạn không thấy lo lắng là tiền của
mình sẽ bị mất? Lấy gì bảo đảm là khi bạn mang tờ giấy đó đến ngân hàng thì
bạn được nhận lại tiền?” [18, tr 35]. Sở dĩ, bạn thấy tin tưởng về sự an toàn
trong giao dịch này là vì hệ thống định chế (luật ngân hàng, tập quán,…) đã
đảm bảo cho giao dịch của bạn, rằng ngân hàng không thể lấy tiền của bạn mà
không có trách nhiệm hoàn trả. Nếu không có các định chế như vậy thì liệu
giao dịch trên có xảy ra? Do đó, nếu không có thể chế thì tương tác giữa
người với người trở nên đầy bất trắc, rủi ro và là mảnh đất màu mỡ cho các
hành vi lừa đảo, cơ hội, thoái thác trách nhiệm,… Khi đó, chi phí của các giao
dịch kinh tế trở nên rất cao và rất rủi ro làm cho các hoạt động này khó xảy ra
và không hiệu quả. Vai trò của thể chế là làm giảm tính bất định và rủi ro của
các giao dịch kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua trao đổi, tăng kinh
tế quy mô và tăng cường phân công lao động.
Theo Nhà kinh tế học Douglass North : Các cá nhân tham gia giao dịch
thường không có đủ thông tin (asymmetric information). Do đó, sẽ có các chi
phí phát sinh gọi là chi phí giao dịch (transaction costs). Các chi phí bao gồm
như chi phí tìm kiếm xem có loại hàng hóa và dịch vụ gì đang có trên thị
trường, giá cả của chúng, các đặc tính của hàng hóa, các quyền về tài sản
được giao dịch, mức độ tin cậy của các đối tượng giao dịch, cơ chế thực thi và
giám sát thực hiện hợp đồng… Tất cả các chi phí này có liên quan chặt chẽ
đến thể chế. Nếu thị trường là hoàn hảo thì không cần doanh nghiệp, các cá

nhân có thể tự phân phối nguồn lực hiệu quả thông qua thị trường. [18, tr 39]
Một ảnh hưởng khác của thể chế lên tăng trưởng kinh tế là một cấu trúc
thể chế sẽ tạo ra một cấu trúc khuyến khích (incentive structure) nhất định,
ảnh hưởng quyết định đến việc phân bổ tài nguyên, vốn, con người theo
hướng tốt hay xấu cho tăng trưởng kinh tế. Nếu một cấu trúc thể chế khuyến
khích cá nhân đầu tư vào một cái gì đó mà có lợi cho anh ta, trong khi tổng

16
thể thì không có lợi cho xã hội thì thể chế đó là không tốt cho phát triển kinh
tế. [17, tr 43].
Tham nhũng là một ví dụ. Tham nhũng làm tăng lợi ích của kẻ tham
nhũng nhưng có thể làm phương hại nghiêm trọng đến lợi ích xã hội. Cần xác
định là tài năng và vốn con người trong xã hội là một nguồn lực khan hiếm,
do đó sự phân bổ nguồn lực này như thế nào có ảnh hưởng nhất định đến tốc
độ phát triển kinh tế. Trong bài viết của mình trên website : kinhtehoc.com,
tác giả Hoàng Xuân Trung đã trích theo nhà kinh tế học William Baumol cho
rằng, khi cơ cấu thể chế không khuyến khích tài năng kinh doanh sáng tạo mà
chỉ khuyến khích tái phân phối, tìm kiếm đặc lợi (rent-seeking) thì tăng
trưởng kinh tế sẽ thấp đi. Do vậy, một cơ cấu thể chế khuyến khích tài năng
và sáng tạo phục vụ sản xuất là vô cùng quan trọng đối với phát triển kinh tế.
Đi vào các thể chế cụ thể, như định nghĩa về thể chế cho thấy đây là
một phạm trù rất rộng. Các nhà kinh tế luôn tìm cách lượng hóa để có thể so
sánh, đánh giá. Do đó, các nhà kinh tế dùng một số biến đại diện để đo lường
chất lượng thể chế ở các nước. Các tác giả Knack và Keefer dùng bốn biến
đại diện sau để đo lường chất lượng thể chế ở các nước: 1.Tham nhũng
(corruption), 2. Chất lượng bộ máy hành chính (bureaucratic quality), 3. Tuân
thủ luật pháp (rule of law), 4. Bảo vệ quyền về tài sản (security of property
rights).[18, tr 43]
* Tham nhũng.
Ngân hàng Thế Giới định nghĩa tham nhũng là sự lạm dụng quyền lực

và tài sản công cho lợi ích riêng [18, tr 44]. Tác hại của tham nhũng đối với
tăng trưởng kinh tế có thể được tóm tắt như sau:
Tham nhũng là một loại thuế tùy tiện, không biết trước, làm gia tăng
chi phí và sự bất định của hoạt động doanh nghiệp. Tham nhũng làm gia tăng
sự tùy tiện của các quan chức nhà nước trong việc giải quyết các vấn đề của

17
người dân và doanh nghiệp, làm giảm hiệu lực của luật pháp và các quyền
chính đáng của người dân, do đó làm gia tăng chi phí hoạt động kinh tế bởi rất
nhiều loại giấy phép, thủ tục phiền phức.
Tham nhũng sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài;
làm chậm quá trình chuyển giao kỹ thuật và vốn từ bên ngoài vì đủ thứ các
loại thủ tục, giấy phép. Quá trình này sẽ dẫn tới giảm đầu tư và tăng trưởng.
* Chất lượng bộ máy hành chính.
Chất lượng bộ máy hành chính có liên hệ chặt chẽ với mức độ tham
nhũng. Tuy nhiên, chất lượng bộ máy hành chính bao gồm các phạm vi khác
rộng hơn. Nó bao hàm cả chất lượng dịch vụ công cộng. Có thể có một bộ
máy hành chính khá trong sạch, nhưng chất lượng cung cấp dịch vụ công
cộng lại kém. Chất lượng dịch vụ công cộng ở đây bao gồm hạ tầng kỹ thuật
công cộng như đường, điện, nước đến các dịch vụ y tế, giáo dục và các dịch
vụ hành chính công như giấy tờ, thủ tục,… Một bộ máy mặc dù không tham
nhũng nhưng cung cấp các dịch vụ trên kém thì cũng sẽ làm giảm tốc độ tăng
trưởng kinh tế chung.
* Tuân thủ luật pháp.
“Tuân thủ luật pháp là sự phản ánh mức độ người dân của một nước
sẵn sàng chấp nhận các thể chế hiện hành để điều chỉnh hành vi và giải quyết
tranh chấp” [17, tr 46]. Vì vậy, để có mức tuân thủ luật pháp cao cần phải có
một hệ thống tư pháp mạnh, hữu hiệu và tương đối trong sạch. Mức độ tuân
thủ luật pháp thấp tức là người dân dựa vào cách hành xử ngoài luật pháp,
thường sử dụng vũ lực và các hành động phi pháp để giải quyết các tranh

chấp với nhau. Khi mức độ tuân thủ luật pháp thấp thì quyền về tài sản của
người dân cũng không được bảo vệ tốt. Tất cả các yếu tố này làm gia tăng chi
phí và bất ổn của hoạt động kinh tế, do đó làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh
tế.[17, tr 46]

18
* Bảo vệ quyền về tài sản.
Quyền về tài sản được cho là quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế
trên một số khía cạnh sau :
Bất kỳ giao dịch kinh tế nào thực chất là giao dịch về dịch chuyển các
quyền về tài sản. Do đó, nếu các quyền về tài sản không được xác định rõ
ràng và không được bảo vệ thì chi phí phát sinh sẽ lớn và như vậy sẽ không
khuyến khích các giao dịch kinh tế xảy ra.
Khi quyền về tài sản không được bảo vệ tốt thì người chủ tài sản phải
chi phí nhiều hơn cho việc bảo vệ tài sản của mình, do đó làm hạ thấp giá trị
của tài sản trên thị trường. Hơn nữa, khi quyền về tài sản không đảm bảo thì
người chủ của nó có khuynh hướng đầu tư ít đi để phát triển tài sản đó, bởi vì
lợi ích anh ta thu được từ đầu tư bị chia sẻ.
Cấu trúc về quyền tài sản có thể dẫn đến phân bổ nguồn lực không hiệu
quả. Trong một xã hội mà quyền về tài sản không được đảm bảo, thì những
người sở hữu tài sản có khuynh hướng liên kết với các quan chức nhà nước để
tìm kiếm sự bảo hộ. Do đó, việc đầu tư vào các dự án hiệu quả nhất chưa chắc
được chọn.
Đối với lao động, thì quyền về lao động là quan trọng nhằm khuyến
khích mọi người dân hăng say phấn đấu, học tập, làm việc. Bằng cách đó tăng
năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế.
Để lượng hóa ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau lên tăng trưởng kinh
tế, thường phương trình hồi qui dưới đây được sử dụng [18, tr 44] :
Y = a
0

+ a
1
X
1
+ a
2
X
2
+ …+ a
n
X
n
+e
Với: Y: Là biến phụ thuộc (thường là tốc độ tăng trưởng GDP)
X
1
,…,X
n
: Các biến giải thích (hay biến độc lập)
a
0,
…, a
n
: Các hệ số, phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến giải
thích lên biến phục thuộc

×