Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

hoàn thiện môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.55 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ








NGUYỄN VIỆT PHONG



HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG THU HÚT
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở BẮC GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH











Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







NGUYỄN VIỆT PHONG



HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG THU HÚT
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI ĐẠI DŨNG







Hà Nội – 2014
MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
6. Những đóng góp của luận văn 5
7. Bố cục của luận văn 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ MÔI TRƢỜNG
ĐẦU TƢ 6
1.1. Những vấn đề cơ bản về môi trƣờng đầu tƣ 6
1.1.1. Môi trƣờng đầu tƣ 6
1.1.2. Các yếu tố cấu thành môi trƣờng đầu tƣ 7
1.2. Nội dung, nhân tố ảnh hƣởng và sự cần thiết hoàn thiện môi trƣờng đầu
tƣ 11
1.2.1. Nội dung hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ 11
1.2.2. Nhân tố ảnh hƣởng đến cải thiện môi trƣờng đầu tƣ 15
1.2.3. Sự cần thiết phải cải thiện môi trƣờng đầu tƣ 22
1.3. Kinh nghiệm về cải thiện môi trƣờng đầu tƣ và bài học đối với tỉnh Bắc

Giang 23
1.3.1. Kinh nghiệm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ của một số địa phƣơng đối
với tỉnh Bắc Giang 23
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Bắc Giang về cải thiện môi trƣờng
đầu tƣ 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ TỈNH BẮC
GIANG 28
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 29
2.1.3. Tình hình đầu tƣ và thu hút đầu tƣ của tỉnh Bắc Giang 31
2.2. Thực trạng môi trƣờng đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 34
2.2.1. Thực trạng môi trƣờng pháp lý 35
2.2.2. Thực trạng môi trƣờng kinh tế 38
2.2.3. Thực trạng về hệ thống cơ sở hạ tầng tỉnh Bắc Giang 39
2.2.4. Thực trạng về chất lƣợng nhân lực 45
2.3. Đánh giá hoạt động cải thiện môi trƣờng đầu tƣ ở tỉnh Bắc Giang 46
2.4.1. Những thành tựu đạt đƣợc 46
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 50
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƢỜNG
ĐẦU TƢ 55
3.1. Định hƣớng cải thiện môi trƣờng đầu tƣ nhằm thu hút đầu tƣ trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang 55
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến cải thiện môi trƣờng đầu tƣ ở
Bắc Giang 55
3.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ 58
3.2. Một số giải pháp cải thiện môi trƣờng đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang 63
3.2.1. Giữ vững ổn định chính trị, giáo dục nâng cao nhận thức, tƣ tƣởng 63
3.2.2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế 64

3.2.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hạn chế chi phí không chính
thức cho các nhà đầu tƣ 65
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và năng lực quản lý nhà nƣớc 67
3.2.5. Nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới cơ sở hạ tầng 68
3.2.6. Tăng cƣờng công tác xúc tiến đầu tƣ, nâng cao hiệu quả các dịch vụ
sau đầu tƣ 69
3.2.7. Tăng cƣờng hợp tác, liên kết kinh tế 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
KẾT LUẬN 74
KIẾN NGHỊ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77





i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC
Cán bộ công chức
CCHC
Cải cách hành chính
CCN
Cụm công nghiệp
CNH
Công nghiệp hoá
CTMTĐT
Cải thiện môi trƣờng đầu tƣ

DAĐT
Dự án đầu tƣ
DN
Doanh nghiệp
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
DN
Doanh nghiệp
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GPĐT
Giấy phép đầu tƣ
HĐH
Hiện đại hoá
HNKTQT
Hội nhập kinh tế quốc tế
ISO
Tiêu chuẩn quốc tế về quản lý công nghệ
KCN
Khu công nghiệp
KH
Kế hoạch
KHCN
Khoa học công nghệ
KT-XH
Kinh tế xã hội

MTĐT
Môi trƣờng đầu tƣ
ODA
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
USD
Đô la Mỹ
UBND
Uỷ ban nhân dân

Quyết định
QL
Quốc lộ
VĐT
Vốn đầu tƣ
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
ii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Tổng vốn đầu tƣ thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 32
Bảng 2.2. Nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 33
Bảng 2.3. Tăng trƣởng kinh tế giai đoạn (2001-2005) và (2006-2010) 39
Bảng 2.4. Khu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 43
Bảng 2.5: Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn kỹ thuật 45
Bảng 2.6 Kết quả xếp hạng PCI chung của Bắc Giang qua các năm 50
1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau 16 năm tái lập tỉnh, Bắc Giang từ một tỉnh có điểm xuất phát thấp, cơ
cấu kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội yếu
kém. Với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn, định hƣớng thu hút đầu
tƣ phù hợp, đến nay tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang đã từng bƣớc phát
triển và có tốc độ tăng trƣởng khá cao, bình quân giai đoạn 2006-2010 là 9%/năm,
cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực, tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ tăng, giảm tỷ
trọng nông nghiệp, tổng vốn đăng ký đầu tƣ giai đoạn 2006-2010 đạt 393,51 triệu
USD và 25.275,7 tỷ đồng. Nghị quyết số 43-NQ/TU ngày 22/02/2011 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về về ban hành 5 Chƣơng trình phát triển kinh
tế - xã hội trọng tâm, giai đoạn 2011-2015, đặt ra mục tiêu về tăng trƣởng GDP bình
quân hàng năm từ 11-12%/năm, trong đó công nghiệp tăng 20,5-21,5%/năm, vốn
đầu tƣ thực hiện giai đoạn 2011-2015 đạt 32.700 tỷ đồng, trong đó vốn doanh
nghiệp trong nƣớc đạt khoảng 18.900 tỷ đồng, vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
(FDI) đạt khoảng 13.800 tỷ đồng.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, tình hình suy thoái
kinh tế thế giới ảnh hƣởng không nhỏ đến tốc độ tăng trƣởng và phát triển kinh
tế của hầu hết các quốc gia, mà Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, thì xu
hƣớng suy giảm nguồn vốn đầu tƣ, đặc biệt là vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
(FDI) vào Việt Nam nói chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng đang đặt ra nhiều
thách thức. Để nhằm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài phục vụ cho mục tiêu đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, đƣa Bắc
Giang cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020 nhƣ Nghị
quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVII đã đề ra, cần phải nghiên cứu
đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, hạn chế của môi trƣờng đầu tƣ và trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới…
2


Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Hoàn thiện môi trƣờng thu hút đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Bắc Giang” đƣợc đề xuất nhằm đánh giá thực trạng môi
trƣờng đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, từ đó đề ra định hƣớng, giải pháp nhằm
nâng cao hơn nữa tính hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ đối với các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu
Bàn về vấn đề môi trƣờng đầu tƣ, đã có một số công trình khoa học nghiên
cứu, đề cập đến. Song, mới chỉ có các đề tài nghiên cứu môi trƣờng đầu tƣ trên
phạm vi cả nƣớc hoặc ở một số tỉnh cụ thể, nhƣ:
Đề tài Cải thiện môi trường thu hút vốn đầu tư ở tỉnh Hoà Bình (2007). Tác
giả Đỗ Hải Hồ, đƣa ra cơ sở lý luận và thực tiễn về cải thiện môi trƣờng thu hút vốn
đầu tƣ trong nền kinh tế thị trƣờng, nêu ra thực trạng môi trƣờng thu hút vốn đầu tƣ
ở tỉnh Hoà Bình từ đó đƣa ra các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trƣờng thu
hút vốn đầu tƣ ở tỉnh Hoà Bình trong thời gian tới.
Đề tài Cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh Thái Nguyên trong quá trình Công
nghiệp hoá, Hiện đại hoá (2009). Tác giả Nguyễn Thu Hà đã đề cập đến cơ sở lý
luận về môi trƣờng đầu tƣ, đƣa ra thực trạng môi trƣờng đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên
trên cơ sở đó đề ra định hƣớng và giải pháp cải thiện môi trƣờng đầu tƣ tỉnh Thái
Nguyên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đề tài Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Nghệ An (2011). Tác giả Hoàng Anh
Dũng đã đề cập đến cơ sở lý luận về môi trƣờng đầu tƣ, đƣa ra thực trạng môi
trƣờng đầu tƣ tỉnh Nghệ An. Phân tích tình hình hiện trạng các nhân tố môi trƣờng
đầu tƣ của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010, qua đó rút ra những kinh nghiệm cho
giai đoạn 2011-2015; Đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ để
thu hút đầu tƣ vào phát triển kinh tế - xã hội của Nghệ An đến 2015.
Đề tài Hoàn thiện môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành
phố Hà Nội (2011). Tác giả Đinh Thị Phƣơng Mai đã đề cập đến vấn đề thu hút đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và hoàn thiện môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
3


ngoài, đƣa ra định hƣớng và giải pháp cơ bản hoàn thiện môi trƣờng thu hút FDI và
triển vọng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở thành phố Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của vấn
đề thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Tuy nhiên, hiện tại chƣa có tài liệu nào đi
sâu vào nghiên cứu hoàn thiện về môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
Bắc Giang. Cụ thể là :
Mục tiêu, nội dung của hoàn thiện môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài ở Bắc Giang là gì?; những nguyên nhân chủ yếu nào làm hạn chế thu hút đầu
tƣ các doanh nghiệp FDI trong thời gian qua và cần phải tiến hành những giải pháp
gì để hoàn thiện môi trƣờng thu hút đầu tƣ đối với doanh nghiệp FDI trên địa bàn
trong thời gian tới?
Những vấn đề đặt ra trên đây chính là những khoảng trống để tác giả luận
văn tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Phân tích, tìm hiểu những lý do chƣa khuyến khích, chƣa tạo đƣợc sự thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của tỉnh Bắc Giang, từ đó đƣa ra giải pháp hoàn thiện
môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Bắc Giang trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của môi trƣờng đầu tƣ và vai trò của môi trƣờng đầu
tƣ đối với việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
- Phân tích đánh giá thực trạng môi trƣờng đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiên môi trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài ở Bắc Giang trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
4

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ giữa các điều kiện thu hút

đầu tƣ tác động đến nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, bao gồm:
điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính, chính sách, đào tạo nguồn
nhân lực, điều kiện kinh tế- xã hội, sự ổn định chính trị, an ninh trật tự.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu các vấn đề về hoàn thiện môi
trƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Bắc Giang trong thời gian tới.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về môi trƣờng đầu tƣ
và hoạt động hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ của tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn
2005-2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, các phƣơng pháp thống kê, phân tích, đối chiếu so sánh
kết hợp lý luận, quan điểm, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về thành
phần kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài để phân tích, đánh giá, luận giải các nội dung
của luận văn. Cụ thể nhƣ sau:
5.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Nghiên cứu một cách toàn diện, lịch sử và cụ thể về môi trƣờng thu hút đầu
tƣ đối với doanh nghiệp FDI và vai trò của loại hình doanh nghiệp này đối với phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mối liên hệ biện chứng giữa các nhân tố thu hút vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài, những đóng góp, hạn chế trong 10 năm trở lại đây và đề xuất
phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện môi trƣờng thu hút đầu tƣ đối với loại hình
doanh nghiệp nói trên tại tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
5.2. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin từ các báo cáo của các cơ quan có liên quan nhƣ Cục
Thống kê, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Bắc
Giang, để tổng hợp số liệu về số lƣợng các doanh nghiệp, dự án FDI, số vốn đăng
ký,
5

5.3. Phương pháp tổng hợp thông tin

Thông tin và các số liệu sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc tổng hợp theo các
phƣơng pháp tổng hợp thống kê nhƣ sắp xếp, hệ thống các bảng biểu thống kê các
chỉ tiêu số lƣợng và chất lƣợng khoa học nhất.
5.4. Phương pháp phân tích thông tin
Sau khi đã thu thập và tổng hợp số liệu thì phải phân tích, mô tả thống kê, so
sánh đƣợc các số liệu.
6. Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất: Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trƣờng đầu tƣ.
Thứ hai: Đánh giá đƣợc thực trạng môi trƣờng đầu tƣ của tỉnh Bắc Giang
Thứ ba: Đƣa ra định hƣớng và đề xuất giải pháp hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ nhằm
thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài để phát triển tỉnh Bắc Giang.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc
kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trường đầu tư.
Chương 2. Thực trạng môi trường đầu tư tỉnh Bắc Giang.
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện môi trường thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Bắc Giang.







6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ MÔI TRƢỜNGĐẦU TƢ


1.1. Những vấn đề cơ bản về môi trƣờng đầu tƣ
1.1.1. Môi trường đầu tư
Môi trƣờng đầu tƣ là một thuật ngữ đã đƣợc đề cập nghiên cứu trong lĩnh
vực kinh tế và quản trị kinh doanh ở nhiều nƣớc trên thế giới. Theo nghĩa chung
nhất môi trƣờng đầu tƣ là tổng hoà các yếu tố bên ngoài liên quan đến hoạt động
đầu tƣ.
Theo World Bank, môi trƣờng đầu tƣ là tập hợp những yếu tố đặc thù địa
phƣơng đang định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu tƣ có
hiệu quả tạo, tạo việc làm và mở rộng sản xuất. Tập hợp những yếu tố đặc thù
này bao gồm hai thành phần chính sách của Chính phủ và các yếu tố khác liên
quan đến quy mô thị trƣờng và ƣu thế địa lý. Hai thành phần này tác động đến ba
khía cạnh liên quan đến nhà đầu tƣ là: chi phí cơ hội của vốn đầu tƣ; mức độ rủi
ro trong đầu tƣ; những rào cản về cạnh tranh trong quá trình đầu tƣ
Tuy nhiên môi trƣờng đầu tƣ đƣợc nghiên cứu và xem xét theo nhiều cách
khác nhau, tùy thuộc vào mục đích, phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu và cách tiếp
cận vấn đề. Với phạm vi nhất định, có thể nghiên cứu môi trƣờng đầu tƣ của một
doanh nghiệp, một ngành, môi trƣờng đầu tƣ trong nƣớc, môi trƣờng đầu tƣ khu vực
và môi trƣờng đầu tƣ quốc tế. Nhƣng nếu tiếp cận môi trƣờng đầu tƣ theo một khía
cạnh, một yếu tố cấu thành nào đó thì ta lại có môi trƣờng pháp lý, môi trƣờng công
nghệ, môi trƣờng kinh tế… Chính vì vậy, trong thực tiễn và lý luận có nhiều quan
niệm khác nhau về môi trƣờng đầu tƣ nhƣng có thể hiểu môi trƣờng đầu tƣ nhƣ sau:
Thứ nhất: Môi trƣờng đầu tƣ là tổng hợp các yếu tố, điều kiện về pháp luật,
kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội, các yếu tố về cơ sở hạ tầng, năng lực thị trƣờng
và cả các lợi thế của một quốc gia…có ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động đầu tƣ
của các nhà đầu tƣ tại một quốc gia.
7

Thứ hai: Môi trƣờng đầu tƣ là một tập hợp các yếu tố có tác động tới các cơ
hội, các ƣu đãi, các lợi ích của các doanh nghiệp khi đầu tƣ mới, mở rộng sản xuất
kinh doanh, các chính sách của chính phủ có tác động chi phối tới hoạt động đầu tƣ

thông qua chi phí, rủi ro, cạnh tranh…
Nhƣ vậy môi trƣờng đầu tƣ bao gồm tất cả các điều kiện liên quan đến kinh
tế, chính trị, hành chính, cơ sở hạ tầng tác động đến hoạt động đầu tƣ và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp. Rất nhiều các vấn đề ảnh hƣởng tới đầu tƣ đối với các
doanh nghiệp nhất là các vấn đề liên quan đến chính sách nhƣ tài chính, tín dụng,
chính sách thƣơng mại, chính sách thị trƣờng lao động, các quy định, cơ sở hạ tầng,
các vấn đề liên quan đến thu mua và tiêu thụ, chính sách thuế, chính sách phát triển
các khu công nghiệp và các vấn đề liên quan đến hỗ trợ kỹ thuật và tài chính khác.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư
Việc đƣa ra quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các
nhân tố, song có thể nói căn cứ để doanh nghiệp so sánh lựa chọn đầu tƣ giữa các
quốc gia hay giữa các vùng, lãnh thổ trong cùng một quốc gia là: Yếu tố về môi
trƣờng chính trị, pháp lý; yếu tố kinh tế vĩ mô; yếu tố cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật;
yếu tố công nghệ; điều kiện xã hội và chất lƣợng nguồn nhân lực…
- Yếu tố về môi trƣờng chính trị, pháp lý
Sự ổn định về chính trị thể hiện sự nhất quán trong chủ trƣơng, đƣờng lối
chính sách cơ bản của nhà nƣớc luôn nhằm hƣớng tới một mục tiêu chiến lƣợc của
quốc gia. Điều chỉnh hành vi kinh doanh của các nhà đầu tƣ, các quốc gia đều có
một hệ thống luật quy định rõ các nhà đầu tƣ hay các doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ
kinh doanh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ gì, cấm mặt hàng gì, nghĩa vụ và quyền lợi
của các nhà đầu tƣ. Hệ thống các công cụ chính sách và những quy định của nhà
nƣớc có liên quan đến những hoạt động đầu tƣ kinh doanh nhƣ: chính sách tài
chính, tiền tệ, chính sách thu nhập, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách phát triển
kinh tế nhiều thành phần… các cơ chế chính sách, cơ chế quản lý và các thủ tục
hành chính để thực hiện, các điều kiện cần đáp ứng đối với dự án đầu tƣ và cả các
vấn đề về hành lang pháp lý đảm bảo cho việc thực hiện đƣợc dự án đầu tƣ nhƣ:
8

Các yếu tố về cơ chế chính sách đầu tƣ, tạo hành lang pháp lý để thực hiện
dự án đầu tƣ bao gồm các bộ Luật và các văn bản pháp quy dƣới luật do nhà nƣớc

ban hành, văn bản pháp quy của các Bộ ngành Trung ƣơng và UBND tỉnh ban hành.
Thủ tục hành chính là một yếu tố rất quan trọng góp phần tạo nên sự thành
công của môi trƣờng đầu tƣ. Thủ tục hành chính càng đơn giản, gọn nhẹ, rõ ràng thì
sức hút của môi trƣờng đầu tƣ đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng lớn. Thủ tục
hành chính cũng nhƣ cách hành xử của mỗi địa phƣơng là khác nhau, vì vậy mới có
những nơi mà nhà đầu tƣ gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc xin cấp giấy phép
đầu tƣ, đăng ký kinh doanh…. Sự đơn giản hóa các thủ tục hành chính sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà đầu tƣ trong quá trình đăng ký triển khai thực hiện dự án đầu
tƣ cũng nhƣ giảm các chi phí cả về vật chất và thời gian của nhà đầu tƣ, tạo dựng
đƣợc độ tin cậy của các nhà đầu tƣ; ngƣợc lại, sẽ làm gia tăng sự quan ngại của các
doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ.
- Yếu tố kinh tế vĩ mô
Một nền kinh tế ổn định, có sức tăng trƣởng thực dƣơng, tỷ lệ lạm pháp thấp,
tài chính lành mạnh, thị trƣờng lớn và khả năng tiêu thụ cao… là những điều kiện lý
tƣởng để các nhà đầu tƣ yên tâm bỏ vốn đầu tƣ lâu dài. Trong môi trƣờng kinh tế
thuận lợi, ổn định, nhà đầu tƣ có điều kiện mở rộng sản xuất, xây dựng chiến lƣợc
dài hạn nhằm củng cố và phát triển doanh nghiệp của mình.
Sức mua của thị trƣờng là yếu tố gắn bó với đặc điểm của cộng đồng dân cƣ
ở từng địa phƣơng, nó bao gồm các thành phần nhƣ cấu trúc dân số, dân tộc, tôn
giáo, trình độ văn hoá, giáo dục, đặc tính tâm lý, cơ cấu nghề nghiệp… là những
yếu tố cơ bản hình thành cầu thị trƣờng và quy mô thị trƣờng về sản phẩm hàng hoá
hoặc dịch vụ do đó ảnh hƣởng trực tiếp đến sức mua của các sản phẩm kinh doanh.
Môi trƣờng đầu tƣ lành mạnh đòi hỏi phải có một sự ổn định kinh tế vĩ mô
nhất định. Lạm phát thấp, thâm hụt ngân sách ở mức chấp nhận đƣợc và hệ thống tỷ
giá hối đoái thực là những chỉ số phản ánh sự ổn định kinh tế vĩ mô.
- Yếu tố cơ sở hạ tầng
9

Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lƣới giao thông, vận tải, mạng lƣới thông tin
liên lạc, bƣu chính - viễn thông, hệ thống cung cấp năng lƣợng, cấp thoát nƣớc, các

công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh nhƣ cảng biển, sân bay,…Cơ sở
hạ tầng tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp giảm chi phí gián tiếp trong sản
xuất kinh doanh của các nhà đầu tƣ. Thực tế phát triển tại các tỉnh cho thấy các
dòng vốn chỉ đổ vào nơi nào có hạ tầng phát triển, đủ khả năng phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tƣ.
Mạng lƣới giao thông đóng góp một phần quan trọng vào phát triển kinh tế.
Nó phục vụ cho việc cung ứng vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, quan trọng nhất là các
đầu mối giao thông tiếp giáp với thế giới nhƣ cảng biển, cảng hàng không. Các
tuyến đƣờng giao thông trọng yếu cũng là cầu nối giao lƣu phát triển kinh tế giữa
các địa phƣơng của một quốc gia. Một mạng lƣới giao thông đa phƣơng tiện và hiện
đại sẽ giúp các nhà đầu tƣ giảm đƣợc hao phí chuyên chở không cần thiết.
Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng hàng đầu trong bối cảnh
bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến động trên thị
trƣờng ở mọi nơi đƣợc truyền tải liên tục trên thế giới. Thiếu thông tin, nắm bắt
thông tin chậm, khai thác thông tin không đúng sẽ đánh mất cơ hội làm ăn. Môi
trƣờng đầu tƣ hấp dẫn dƣới con mắt của nhà đầu tƣ đó là môi trƣờng có hệ thống
thông tin liên lạc và cƣớc phí rẻ.
Ngoài ra hệ thống cung cấp năng lƣợng và nƣớc sạch đảm bảo cho việc sản
xuất quy mô lớn và liên tục, các dịch vụ này không đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất
liên tục thì sẽ gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tƣ.
- Yếu tố khoa học công nghệ
Một trong những yếu tố quan trọng tham gia vào hoạt động đầu tƣ là máy
móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất, nhƣng năng suất và hiệu quả sản xuất lại
phụ thuộc vào hàm lƣợng công nghệ tích tụ trong quá trình chế tạo ra chúng.
Cho nên công nghệ là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất lao động và yếu
tố quyết định đến hiệu quả của dự án đầu tƣ. Nhà đầu tƣ cần tìm hiểu và lựa chọn
công nghệ có trình độ cao với giới hạn khả năng tài chính cho phép trên thị
10

trƣờng công nghệ với mục tiêu là sản xuất ra những sản phẩm có chất lƣợng cao

nhất để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.
Trình độ phát triển khoa học công nghệ của nƣớc ta đa số vẫn lạc hậu hơn
so với khu vực. Tiến bộ công nghệ chủ yếu thông qua chuyển giao công nghệ mà
phổ biến là nhập khẩu máy móc thiết bị và nhập khẩu nƣớc ngoài. Hoạt động
chuyển giao khoa học công nghệ rất hạn chế. Hệ thống thông tin và dịch vụ
KHCN chƣa làm tốt vai trò trung gian, thúc đẩy sự trao đổi thông tin giữa bên
cung cấp công nghệ và bên có nhu cầu đổi mới công nghệ.
- Yếu tố nguồn nhân lực
Trong giai đoạn vừa qua lợi thế về lao động giá rẻ, nguồn lao động dồi dào
cũng là một số đặc điểm thuận lợi để thu hút đầu tƣ. Tuy nhiên, với đặc điểm của
các nhà đầu tƣ này là sản xuất các mặt hàng thủ công, lao động chủ yếu là phổ
thông, chƣa qua đào tạo, công nghệ thấp, chủ yếu là hàng gia công, giá trị kinh tế
thấp… Vì vậy mà đến nay nhiều địa phƣơng đã không còn thu hút các nhà đầu tƣ
trên mà có sự lựa chọn theo hƣớng thu hút các nhà đầu tƣ có công nghệ cao, sản
xuất các sản phẩm đem lại giá trị kinh tế lớn, ít ảnh hƣởng đến môi trƣờng…
Chính sách thị trƣờng lao động là những biện pháp của Nhà nƣớc và địa
phƣơng đảm bảo khả năng cung ứng lao động cho các dự án đầu tƣ và cho các
doanh nghiệp. Đó là việc tiến hành các biện pháp giúp cho ngƣời lao động có điều
kiện tiếp cận dễ dàng với nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, thực hiện hỗ trợ
đào tạo lao động có trình độ chuyên môn thấp hoặc chƣa có trình độ và đảm bảo thu
nhập cũng nhƣ phúc lợi cho ngƣời lao động… Từ đó giúp cho các doanh nghiệp và
các dự án có đƣợc lực lƣợng lao động có chất lƣợng để tiến hành sản xuất, kinh
doanh và mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp và góp phần giải quyết việc
làm, nâng cao đời sống cho ngƣời dân địa phƣơng, đồng thời cũng góp phần làm
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trƣờng, giúp cho doanh nghiệp có thể thu đƣợc nhiều lợi
nhuận hơn.
11

1.2. Nội dung, nhân tố ảnh hƣởng và sự cần thiết hoàn thiện môi trƣờng

đầu tƣ
1.2.1. Nội dung hoàn thiện môi trường đầu tư
Sự thuận lợi từ môi trƣờng đầu tƣ sẽ thu hút nguồn vốn đầu tƣ và nâng cao
hiệu quả của đầu tƣ vì các mục tiêu kinh doanh và phát triển kinh tế. Hoàn thiện
môi trƣờng đầu tƣ là sự tác động có chủ đích của con ngƣời vào các yếu tố của môi
trƣờng nhằm làm cho các yếu tố này vận động gây ra tác động tích cực đến quá
trình và kết quả đầu tƣ. Muốn hoàn thiện đƣợc môi trƣờng đầu tƣ cần nắm đƣợc nội
dung, bản chất và quy luật vận động của từng yếu tố thuộc môi trƣờng đầu tƣ, trên
cơ sở đó triển khai các hoạt động cụ thể để cải biến môi trƣờng. Vì thế hoàn thiện
môi trƣờng đầu tƣ đƣợc tiến hành trên cơ sở cải thiện từng yếu tố, cụ thể nhƣ sau:
- Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý, tạo dựng môi trƣờng cạnh tranh minh
bạch
Với tƣ cách là một chủ thể tiến hành các hoạt động kinh tế, doanh nghiệp
chịu tác động của môi trƣờng pháp lý. Những vấn đề có liên quan đến pháp lý của
doanh nghiệp nhƣ trách nhiệm pháp lý, quyền lợi hợp pháp, thực hiện các hợp đồng,
khiếu kiện, giải quyết tranh chấp…Vì lí do đó, chủ sở hữu vốn không những phải
nắm vững những yếu tố của môi trƣờng này mà còn phải dự báo đƣợc những thay
đổi có thể xảy ra để điều chỉnh các hoạt động đầu tƣ. Những bất ổn định kinh tế,
chính trị không chỉ làm cho dòng vốn đầu tƣ bị chững lại, thu hẹp, mà còn làm cho
dòng vốn này từ trong nƣớc, địa phƣơng chảy ngƣợc ra ngoài, tìm đến những nơi
trú ẩn mới an toàn và hấp dẫn hơn.
Để thu hút đầu tƣ, trƣớc hết hệ thống luật pháp đầu tƣ của nƣớc sở tại phải
đảm bảo sự an toàn về vốn và cuộc sống cá nhân cho nhà đầu tƣ nếu hoạt động đầu
tƣ của họ không làm phƣơng hại đến an ninh quốc gia và môi trƣờng cạnh tranh
lành mạnh Đối với hệ thống luật pháp, thực tế cho thấy sự thành công hay thất bại
trong việc hấp dẫn các nhà đầu tƣ phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống này. Tuy nhiên,
tuỳ vào điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể của từng nƣớc mà hệ thống luật pháp của
mỗi nƣớc có sự hấp dẫn đầu tƣ khác nhau. Nếu hệ thống pháp luật của một nƣớc
12


càng đồng bộ, rõ ràng, chặt chẽ, không có sự chồng chéo, phù hợp với hệ thống luật
pháp và thông lệ quốc tế thì khả năng thu hút đầu tƣ của nƣớc, địa phƣơng đó sẽ
càng cao và ngƣợc lại.
- Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc
Thực hiện cải cách hành chính, cải tiến quy trình, thủ tục; chấn chỉnh, nâng
cao năng lực, trình độ, tinh thần phục vụ của đội ngũ cán bộ công chức; tuyên
truyền, vận động, tạo sự chuyển biến về nhận thức của các cấp, các ngành, các địa
phƣơng và nhân dân đối với chủ trƣơng thu hút đầu tƣ, từ đó tạo sự đồng tình ủng
hộ của toàn xã hội đối với các nhà đầu tƣ trong quá trình triển khai các dự án. Khi
đầu tƣ các nhà đầu tƣ đều đƣợc hƣởng đầy đủ các chính sách ƣu đãi ở mức cao nhất
mà Chính phủ quy định. Về tiếp cận quy hoạch và quỹ đất ở địa phƣơng… Lãnh
đạo luôn coi những khó khăn của nhà đầu tƣ là khó khăn của chính mình, để các dự
án đầu tƣ đƣợc triển khai trong thời gian sớm nhất, mau chóng đi vào sản xuất, kinh
doanh và thu đƣợc kết quả nhƣ mong muốn, giúp nhà đầu tƣ yên tâm làm ăn.
Để đánh giá hiệu quả công tác cải thiện môi trƣờng đầu tƣ cần có các tiêu chí
để đo lƣờng sự thay đổi tích cực về môi trƣờng đầu tƣ do sự quản lý, giám sát của
các cơ quan chức năng ở từng địa phƣơng. Những tiêu chí đánh giá này sẽ đánh giá
sự nỗ lực của bộ máy hành chính trong việc cải biến môi trƣờng đầu tƣ để thu hút
các tổ chức, cá nhân đến địa phƣơng tiến hành hoạt động đầu tƣ. Các tiêu chí đó là:
Một là, sự nhạy cảm kinh tế và hiếu khách của lãnh đạo địa phƣơng.
Hai là, có nơi cung cấp thông tin đầu tƣ ban đầu một cửa rõ ràng và tin cậy.
Ba là, thời gian cấp phép nhanh, các thủ tục đơn giản.
Bốn là, hỗ trợ hiệu quả của các cơ quan chức năng trong quá trình hoạt động.
Năm là, trả lời nhanh chóng của các cơ quan nhà nƣớc đối với các yêu cầu
của nhà đầu tƣ và doanh nghiệp.
Sáu là, môi trƣờng thân thiện giữa các Sở, ban ngành với doanh nghiệp.
Bảy là, thực hiện đối thoại chính sách thƣờng xuyên và có hiệu quả giữa nhà
đầu tƣ, doanh nghiệp với lãnh đạo.
Tám là, có nhiều các nhà cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh.
13


- Cải thiện môi trƣờng kinh tế
Cải thiện môi trƣờng kinh tế là yếu tố quan trọng quyết định tới môi trƣờng
đầu tƣ, bất kỳ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, vì vậy cải thiện môi trƣờng kinh tế
nhằm kéo dài chu kỳ phát triển kinh tế của một đất nƣớc giúp cho các nhà đầu tƣ có
quyết định đầu tƣ phù hợp. Môi trƣờng kinh tế phản ánh những đặc trƣng của một
hệ thống kinh tế sẽ chi phối và tác động đến hoạt động của các nhà đầu tƣ. Trong
môi trƣờng kinh tế, các yếu tố nhƣ tốc độ tăng trƣởng kinh tế, các chính sách kinh
tế, chu kỳ kinh doanh, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, hệ thống tài chính, lao động,
cơ sở hạ tầng và tài nguyên giữ vai trò rất quan trọng.
Tăng trƣởng kinh tế đƣợc coi là việc mở rộng sản lƣợng tiềm năng, và có thể
mở rộng quy mô sản xuất của một quốc gia trong một giai đoạn nhất định, hay tăng
trƣởng kinh tế là một sự gia tăng khả năng sản xuất hàng hóa - dịch vụ nhằm nâng
cao mức sống của toàn xã hội. Khi kinh tế tăng trƣởng thì các yếu tố và điều kiện
kinh tế sẽ rất thuận lợi cho các nhà đầu tƣ phát triển, nó sẽ tạo ra rất nhiều cơ hội
đầu tƣ và ngƣợc lại nếu kinh tế kém phát triển sẽ có tác động tiêu cực tới các nhà
đầu tƣ.
Chính sách kinh tế thể hiện quan điểm, định hƣớng phát triển nền kinh tế của
cả nƣớc, thông qua các chủ trƣơng và chính sách nhà nƣớc điều hành và quản lý
nền kinh tế và các doanh nghiệp hay các nhà đầu tƣ trên các phƣơng diện quản lý
nhà nƣớc về kinh tế. Các chính sách về kinh tế thể hiện những ƣu đãi, khuyến khích
đối với một số khu vực, ngành, lĩnh vực kinh tế nào đó nhƣ Chính sách thƣơng mại
cần phải đƣợc cải thiện thông thoáng theo hƣớng tự do hóa để đảm bảo khả năng
xuất - nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất, cũng nhƣ sản phẩm… tức
bảo đảm sự thuận lợi, kết nối liên tục các công đoạn hoạt động đầu tƣ. Chính sách
tiền tệ cần phải giải quyết đƣợc các vấn đề về chống lạm phát và ổn định tiền tệ.
Chính sách về lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến thu hút đầu tƣ, đó là những
yếu tố quyết định giá trị đầu tƣ và mức lợi nhuận thu đƣợc tại một thị trƣờng xác
định. Một tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế từng giai
đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng lớn, sức hấp dẫn đầu tƣ càng lớn.

14

Chính sách ƣu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các ƣu
đãi tài chính dành cho các chủ đầu tƣ, nhất là các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Vì vậy cần
có hệ thống thi hành rõ ràng, và đơn giản, dễ áp dụng và mức thuế không đƣợc quá
cao… Các thủ tục thuế cần phải đƣợc tinh giảm hợp lý, phải công khai và thuận lợi
cho đối tƣợng chịu thuế.
- Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại và thúc đẩy ứng
dụng khoa học, công nghệ.
Cơ sở hạ tầng tốt sẽ kết nối doanh nghiệp với khách hàng và nhà cung ứng,
cơ sở hạ tầng tốt còn giúp các nhà cung ứng giảm đƣợc chi phí sản xuất, tạo ra đƣợc
những kỹ thuật sản xuất hiện đại. Tăng cƣờng cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng xá nông
thôn có thể giúp các doanh nghiệp đƣa đƣợc hàng hóa của họ ra thị trƣờng. Hệ
thống giao thông và cơ sở hạ tầng phát triển tạo thêm nhiều cơ hội để cho nhiều
doanh nghiệp có thể mua hàng hóa của các hộ nông dân.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng trong thu hút vốn đầu tƣ
nên nhà nƣớc ta luôn chú trọng tập trung cho việc cải thiện cơ sở hạ tầng theo
hƣớng ngày càng tạo thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp đầu tƣ. Nhà nƣớc
luôn dành một tỷ trọng lớn vốn đầu tƣ cho xây dựng cơ sở hạ tầng nhất là các công
trình giao thông vận tải. Các nguồn lực đầu tƣ vào phục vụ hoạt động của dự án đầu
tƣ tuy đƣợc trao đổi trên thị trƣờng nhƣng cung cấp thông qua hệ thống sơ sở hạ
tầng sản xuất, kỹ thuật
Ngoài ra chính sách công nghệ cũng đƣợc phản ánh trong môi trƣờng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật thông qua các chỉ số nhƣ trình độ phát triển công nghệ, các yếu tố
hạ tầng công nghệ, hệ thống chính sách phát triển khoa học công nghệ, nguồn nhân
lực cho khoa học công nghệ…và hiện nay công nghệ là nhân tố có sự thay đổi mạnh
mẽ nhất trong môi trƣờng kinh doanh có sực thách thức lớn và hấp dẫn mạnh đối
với các nhà đầu tƣ. Chính sách thu hút đầu tƣ các dự án lớn, các dự án sạch và các
dự án áp dụng khoa học công nghệ hiện đại nhƣ: điện tử, điện dân dụng, sản xuất ô
tô…là các dự án mang lại hiệu quả kinh tế lớn không chỉ cho nhà đầu tƣ mà cho cả

nền kinh tế.
15

- Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực và giá cả sức lao động, trình độ lao động và chính sách hỗ
trợ đào tạo và dạy nghề, trình độ giáo dục, chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực của
chính phủ, của địa phƣơng giữ một vai trò quan trọng tạo nên một môi trƣờng tốt để
thu hút các nhà đầu tƣ. Vấn đề nguồn nhân lực và tay nghề của ngƣời lao động đang
là thách thức lớn đối với các nƣớc đang phát triển. Ở các quốc gia đang phát triển có
lợi thế là nguồn nhân lực dồi dào, đội ngũ lao động trẻ, nhƣng lại gặp phải một khó
khăn rất lớn đó là trình độ lao động qua đào tạo nghề chiếm tỷ trọng thấp. Do vậy
các nhà đầu tƣ rất khó khăn trong việc tuyển dụng lao động tại chỗ mà phải thuê lao
động từ các quốc gia khác, dẫn đến chi phí giá thành sản phẩm lên cao….
Chất lƣợng lao động là một lợi thế cạnh tranh đối với các nhà đầu tƣ vào lĩnh
vực có hàm lƣợng công nghệ cao hoặc có sử dụng công nghệ hiện đại. Ngoài ra yếu
tố văn hóa cũng ảnh hƣởng tới yếu tố lao động nhƣ, sự cần cù trong lao động, tính
kỷ luật và ý thức trong lao động, hoạt động của các tổ chức cho ngƣời lao động nhƣ
công đoàn, hiệp hội…Nhƣ vậy, lao động là một trong những điều kiện thuận lợi hay
khó khăn cho các nhà đầu tƣ khi tiến hành kinh doanh, tuy nhiên để có một lực
lƣợng lao động tốt còn phụ thuộc vào hệ thống giáo dục và đào tạo, đào tạo nghề và
chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực của chính phủ.
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện môi trường đầu tư
- Xu hƣớng phát triển kinh tế quốc tế
Xu hƣớng phát triển kinh tế quốc tế là một trong những nội dung quan trọng
hàng đầu trong quá trình hội nhập quốc tế của nƣớc ta. Nƣớc ta là một nƣớc đang
phát triển có trình độ kinh tế thấp, quản lý nhà nƣớc còn nhiều yếu kém và bất cập,
doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé, sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch
vụ còn nhiều hạn chế, hệ thống chính sách kinh tế, thƣơng mại chƣa hoàn chỉnh
Phát triển kinh tế quốc tế ảnh hƣởng đến sự phân công lao động đặt cơ sở
cho việc hình thành những nghề nghiệp chuyên môn, những ngành chuyên môn

nhằm nâng cao sức sản xuất. Sự phân công lao động trong xã hội khi đã phát triển
đến một trình độ nào đó thì sẽ dẫn đến sự phân công lao động ở tầm vi mô - các xí
16

nghiệp, các hãng sản xuất - điều này làm cho các giai đoạn sản xuất ra sản phẩm bị
chia nhỏ, sản phẩm đƣợc hoàn thiện về chất lƣợng, dễ dàng ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Sự phân công lao động áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật làm việc sản
xuất đi vào chuyên môn hoá, nâng cao tay nghề của ngƣời sản xuất, tăng năng suất
lao động xã hội.
Xu hƣớng phát triển kinh tế quốc tế ảnh hƣởng đến sự phát triển của các
ngành công nghiệp hỗ trợ: Các ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam phát triển
chậm, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu về nguyên liệu đầu vào cho sản xuất của các
doanh nghiệp ĐTNN. Do đó, các doanh nghiệp phải nhập khẩu phần lớn các linh
phụ kiện đầu vào, làm tăng chi phí, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về việc hình thành chuỗi giá trị. Các dự án có
công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trƣờng và tăng cƣờng sự liên kết giữa các
khu vực; các ngành, lĩnh vực tạo ra các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có
khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, nhƣ công nghệ cao, cơ
khí, công nghệ thông tin và truyền thông, dƣợc, công nghiệp sinh học.
- Hệ thống pháp luật minh bạch và phù hợp với sự phát triển của kinh
tế thị trƣờng.
Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tƣ chƣa đồng bộ, rõ
ràng, các văn bản pháp luật còn chồng chéo, tạo ra các cách hiểu khác nhau trong
quá trình áp dụng ở các cấp. Đi liền với những quy định chồng chéo, mâu thuẫn là
sự thƣờng xuyên thay đổi, tính ổn định không cao của hệ thống văn bản dƣới luật đã
làm giảm hiệu lực của văn bản luật, dẫn tới khó khăn trong việc thực hiện và tác
động xấu đến sự ổn định chính trị xã hội, nhất là quan hệ kinh tế và thu hút đầu tƣ.
Một hệ thống pháp luật có chất lƣợng thì phải bảo đảm tính khả thi, nghĩa là
các quy định pháp luật phải có khả năng thực hiện đƣợc trong điều kiện kinh tế,
chính trị - xã hội hiện tại. Điều này đòi hỏi các quy định pháp luật phải đƣợc ban

hành phù hợp với trình độ phát triển của đất nƣớc ở mỗi thời kỳ phát triển nhất
định. Nếu các quy định pháp luật đƣợc ban hành quá cao hoặc quá thấp so với các
điều kiện phát triển của đất nƣớc thì đều có ảnh hƣởng đến chất lƣợng của pháp
17

luật. Trong những trƣờng hợp đó hoặc là pháp luật không có khả năng thực hiện
đƣợc hoặc là thực hiện không triệt để, không nghiêm, không phát huy hết vai trò tác
dụng của nó trong đời sống xã hội.
Quyền sở hữu trí tuệ đang khẳng định vai trò không thể thiếu trong quá trình
hình thành một nền kinh tế toàn diện và phát triển bền vững. Chứng chỉ về quyền sở
hữu trí tuệ là vật chứng bảo đảm cho thành công của mỗi doanh nhân tiến vào thị
trƣờng thế giới. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp nƣớc ta
buộc phải tham gia môi trƣờng cạnh tranh quốc tế với cƣờng độ cao, với những yêu
cầu chặt chẽ về thực thi các quy định về sở hữu công nghiệp. Cần phải nhìn nhận
một thực tế là, quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam bị xâm phạm ngày càng phức tạp.
Hàng giả, hàng nhái, hàng sao chép, hàng lậu… đang đƣợc bày bán công khai ở mọi
nơi. Ý thức của ngƣời tiêu dùng cũng là vấn đề đáng lo ngại.
- Sự ổn định, đồng bộ của hệ thống chính sách kinh tế - xã hội
Sự ổn định về chính trị và xã hội là yếu cầu đầu tiên quan trọng nhất, quyết
định đối với việc thu hút đầu tƣ và cải thiện môi trƣờng đầu tƣ. Một quốc gia có môi
trƣờng chính trị ổn định thì các nhà đầu tƣ mới yên tâm đầu tƣ. Nếu môi trƣờng
chính trị không ổn định, thƣờng xuyên có bạo loạn thì khó có thể bào toàn vốn cũng
nhƣ không thể tiến hành sản xuất kinh doanh để sinh lời.
Tạo ra sự tin cậy về sự ổn định chính sách của Chính phủ rất cần thiết cho
những định hƣớng đầu tƣ của các doanh nghiệp. Khi nhà đầu tƣ ra quyết định họ
không chỉ dựa vào những luật lệ và quy định hiện tại của Chính phủ mà họ còn dự
báo tính ổn định và nhất quán trong tƣơng lai nhƣ thế nào. Sự không chắc chắn của
hành vi và chính sách của Chính phủ sẽ khiến cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cảm
thấy không ổn định và không dự đoán đƣợc hiệu quả đầu tƣ, dẫn đến các nhà đầu tƣ
đƣa ra quyết định không đầu tƣ nữa và tìm kiếm cơ hội đầu tƣ ở nơi khác khi mà họ

tìm thấy sự tin tƣởng và chắc chắn hơn.
Sự đồng bộ của hệ thống chính sách, pháp luật có thể đo lƣờng lòng tin của
doanh nghiệp tƣ nhân đối với hệ thống tòa án, tƣ pháp của tỉnh, liệu các thiết chế
pháp lý này có đƣợc doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp
18

hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công
quyền tại địa phƣơng gồm: Hệ thống tƣ pháp cho phép các doanh nghiệp tố cáo
hành vi tham nhũng, và có thể cho thấy doanh nghiệp tin tƣởng hê
̣
thống pháp lý sẽ
bảo vê
̣
hợp đồng và các quyền tài sản
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm
là tạo lập môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính, trong đó tập
trung vào việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp; xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung các
bộ luật, luật, thực hiện tốt Chƣơng trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội.
Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai, tài
nguyên khoáng sản, nƣớc và về quản lý, sử dụng tài sản công.
- Hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp
Hoạt động của chính quyền các cấp hiện nay bộc lộ một số hạn chế nhƣ:
năng lực dự báo, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc trên một số lĩnh vực yếu,
phân cấp mạnh nhƣng thiếu kiểm tra, kiểm soát, trật tự, kỷ cƣơng xã hội không
nghiêm…Nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hoạt động chƣa cao của cơ quan hành
chính nhà nƣớc đó là: sự phân định chức năng, nhiệm vụ trong một số lĩnh vực chƣa
đƣợc rõ ràng dẫn đến sự đùn đẩy trách nhiệm cho nhau trong quá trình giải quyết
công việc; cán bộ, công chức là ngƣời điều hành, quản lý hoạt động cho toàn xã hội
trong khi đó các chế độ công vụ, chế độ đãi ngộ thấp, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của một số cán bộ, công chức còn yếu chƣa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đƣợc

giao. Cần quán triệt các quan điểm, nguyên tắc trong việc tiếp tục cải cách, xây
dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nƣớc, thực hiện tốt chiến lƣợc cải cách hành chính
nhà nƣớc. Hiện đại hóa nền hành chính quốc gia, tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức, chính sách tài chính công, xây dựng
chính phủ điện tử và từng bƣớc hiện đại hóa nền hành chính nhà nƣớc. Việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc ở nƣớc ta hiện nay sẽ làm
cho bộ máy hành chính ngày càng hoàn thiện hơn, hoạt động có hiệu quả hơn, phục
vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.
- Chiến lƣợc, quy hoạch phát triển kinh tế của đất nƣớc

×