Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Thành phố Hà Nội tóm tắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.25 KB, 30 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
_________________________


PHẠM THỊ THƠM
NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ,
HIỆN ĐẠI HOÁ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ




HÀ NỘI - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
_________________________


PHẠM THỊ THƠM



NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ,
HIỆN ĐẠI HOÁ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI





Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ


Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ ĐỨC KHÁNH



HÀ NỘI - 2012

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở
MỘT SỐ QUỐC GIA 7
1.1. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VAI TRÕ CỦA NÓ 7
1.1.1. Một số khái niệm 7
1.1.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong nền kinh tế hiện đại 15
1.2. Yêu cầu và mối quan hệ tác động giữa phát triển nguồn nhân lực với
công nghiệp hoá, hiện đại hoá 17
1.2.1. Yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với việc phát triển
nguồn nhân lực 17
1.2.2. Mối quan hệ tác động giữa phát triển nguồn nhân lực với công
nghiệp hoá, hiện đại hoá 24

1.3. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC NƢỚC
ASEAN 26
1.3.1. Các chính sách đặc trƣng về phát triển nguồn nhân lực 26
1.3.2. Sử dụng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở các nƣớc
ASEAN 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ,
HIỆN ĐẠI HOÁ Ở HÀ NỘI 39
2.1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ MÔI TRƢỜNG CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA HÀ NỘI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG
NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ 39
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Hà Nội cho công nghiệp hoá,
hiện đại hoá 39
2.1.2. Về cơ sở hạ tầng phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá Hà
Nội 42
2.1.3. Về chủ trƣơng định hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa
bàn thành phố 45
2.2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIÊP HOÁ, HIỆN ĐẠI
HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN QUA 46
2.2.1. Về nguồn cung cấp nhân lực 46
2.2.2. Tốc độ gia tăng dân số Hà Nội và ảnh hƣởng của nó đối với
nguồn nhân lực cho công nghiệp nghiệp hoá, hiện đại hoá 49
2.2.3. Quy mô, số lƣợng nguồn nhân lực chia theo khu vực sản xuất
trên địa bàn 51
2.2.4. Thực trạng chất lƣợng nguồn nhân lực cho CNH, HĐH ở thành
phố Hà Nội 58
2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐANG ĐẶT RA HIỆN NAY ĐỐI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC
CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 74
2.3.1. Cung - cầu lao động chƣa cân xứng 75
2.3.2. Cơ chế chính sách đào tạo, tuyển dụng, chế độ tiền lƣơng tiền công,
chế độ đãi ngộ còn nhiều bất cập 81

2.3.3. Nhu cầu lớn về lao động có trình độ kỹ thuật, có tay nghề cao 82
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 85
3.1. DỰ BÁO VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHO QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ,
HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 85
3.1.1. Dự báo về sự thay đổi của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Hà
Nội đối với nhu cầu về nguồn nhân lực 85
3.1.2. Dự báo về dịch chuyển cơ cấu kinh tế Hà Nội và nguồn nhân lực
của Hà Nội đến năm 2020 86
3.1.3. Dự báo nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật cho cả giai đoạn 2010 -
2020 của Thủ đô Hà Nội 88
3.2. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP
HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 90
3.2.1. Những quan điểm chiến lƣợc về phát triển nguồn nhân lực 90
3.2.2. Phƣơng hƣớng cơ bản xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho
CNH, HĐH trên thành phố Hà Nội 92
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHO CÁC CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở HÀ NỘI 94
3.3.1. Những giải pháp về phát triển giáo dục - đào tạo nhăm nâng cao
trí lực của nguồn nhân lực 94
3.3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao thể lực của nguồn nhân lực 98
3.3.3. Giải pháp xây dựng tiềm lực tri thức và sử dụng lao động tri thƣc
trong các ngành kinh tế cho quá trình CNH, HĐH ở Hà Nội 100
3.3.4. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách sử dụng nguồn nhân lực 101
KẾT LUẬN 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
PHỤ LỤC 110

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới đang bước sang trang mới với
những thành tựu có tính chất đột phá trên các lĩnh vực khác nhau của
đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt trên lĩnh vực khoa học, công nghệ,
kinh tế, trong đó nhân tố đóng vai trò quyết định sự biến đổi về chất
dẫn tới sự ra đời của kinh tế tri thức, chính là nguồn nhân lực (NNL)
chất lượng cao.
Trước đây, các nhân tố sản xuất truyền thống như số lượng đất đai,
lao động, vốn được coi là quan trọng nhất, song ngày nay đã có sự thay
đổi thứ tự ưu tiên. Chính NNL có chất lượng cao mới là yếu tố cơ bản
nhất của mọi quá trình. Bởi lẽ những yếu tố khác người ta vẫn có thể có
được nếu có trí thức, song tri thức chỉ xuất hiện thông qua quá trình giáo
dục, đào tạo và hoạt động thực tế trong đời sống kinh tế - xã hội; từ chính
quá trình sản xuất ra sản phẩm để nuôi sống con người và làm giàu cho
xã hội. Vì vậy, để có được tốc độ phát triển cao, các quốc gia trên thế
giới đều rất quan tâm tới việc nâng cao chât lượng NNL. Ngày nay, sự
cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp, công ty, các sản phẩm
chủ yếu là cạnh tranh về tỷ lệ hàm lượng chất xám kết tinh trong sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ, nhờ nâng cao chất lượng NNL.
Do vậy, việc nâng cao chất lượng NNL đối với các quốc gia, các
tỉnh, thành phố nói chung, các doanh nghiệp nói riêng đã và đang trở
thành vấn đề cấp bách có tầm chiến lược, là vấn đề có tính chất sống
còn trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế với trình độ khoa học - kỹ
thuật, công nghệ ngày càng cao và sự lan tỏa của kinh tế tri thức
(KTTT).
Với tư cách là trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học -
kỹ thuật của cả nước nên việc phát triển của Hà Nội về mọi mặt có ý
nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với riêng Thủ đô. Sự phát triển

nhanh, bền vững của Hà Nội có quan hệ mật thiết với sự phát triển
chung của cả vùng đồng bằng Sông Hồng cũng như của cả nước, có tác

2
động không nhỏ đến tiến trình phát triển chung. Giải quyết và bảo đảm
ngày càng đầy yề lao động việc làm không thể không là một nội dung
đáng được ưu tiên trong định hướng phát triển bền vững của Hà Nội.
Để thực hiện mục tiêu năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp, thì vấn đề phát triển NNL cho quá trình công CNH, HĐH
cả nước nói chung và cho trên đia bàn thành phố Hà Nội nói riêng là hết
sức cần thiết.
Nguồn nhân lực cho quá trình CNH, HĐH trên địa bàn thành phố
Hà Nội hiện nay như thế nào: Về quy mô, chất lượng, nguồn cung cấp,
sự phân bố, vấn đề đào tạo bồi dưỡng và phát triển… Đó là một loạt
vấn đề đang đặt ra cho quá trình CNH, HĐH hiện nay. Vì vậy tác giả đã
chọn đề tài: “Nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ - chuyên ngành Kinh tế chính
trị.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho tới nay đã có một số công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực
như:
- Đề tài khoa học cấp Nhà nước năm 2000: "Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực của Việt Nam" của TS. Nguyễn Tuyết Mai, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
- Lê Thị Hồng Điệp, Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam theo
hướng kinh tế tri thức, luận văn thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị,
Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
- Đinh Văn Bính, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự
nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam, luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Kinh tế

chính trị, Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Trần Văn Nga, Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá qua thực tiễn Phú Thọ, luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh, 1999.

3
- Trần Kim Hải, Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, luận án tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính
trị, Học viện Chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 1999.
- Chương trình khoa học cấp Nhà nước, "Con người Việt Nam - mục
tiêu và động lực phát triển kinh tế - xã hội" của GS.TS Nguyễn Mạnh
Đường làm chủ nhiệm.
- Đề tài khoa học cấp Nhà nước năm 2000, "Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực của Việt Nam" của TS. Nguyễn Tuyết Mai, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
- Luận án Tiến sỹ, “Tác động KTTT đến quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân Việt Nam” tác giả Cao Quang
Xứng, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia, năm 2008.
- Lê Thị Ngân, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh
tế tri thức ở Việt Nam, luận án tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2005
Riêng UBND thành phố Hà Nội và Sở Kế hoạch Đầu tư cũng đã tổ
chức cuộc hội thảo (năm 1999) về vấn đề “Nguồn nhân lực với sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thủ đô” trong dự án “Điều tra và
kiến nghị các chính sách huy động các nguồn lực cho phát triển kinh tế
- xã hội của thành phố Hà Nội”.
Ở nhóm những công trình nghiên cứu này các tác giả đã nghiên cứu
khái quát lý luận về NNL, chất lượng NNL, các yếu tố cấu thành và vai

trò của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, trong quá trình CNH,
HĐH ở Việt Nam. Đa số công trình nghiên cứu có hướng tập trung xem
xét vấn đề phát triển NNL tầm vĩ mô hoặc gắn phát triển NNL với giải
quyết công ăn việc làm, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế. Trong đó
có một số nghiên cứu tiêu biểu như chương trình khoa học cấp Nhà
nước: "Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực phát triển kinh tế -
xã hội" của GS.TS Nguyễn Mạnh Đường làm chủ nhiệm; Đề tài khoa
học cấp Nhà nước năm 2000: "Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
của Việt Nam" của TS. Nguyễn Tuyết Mai, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4
Nội dung của các đề tài và công trình trên tập trung nghiên cứu,
phân tích đánh giá và dự báo xu hướng sử dụng NNL của Việt Nam và
một số tỉnh trong cả nước. Những vấn đề bất cập của nguồn nhân lực đã
gợi mở cho những công trình nghiên cứu đề xuất một số những giải
pháp để phát triển nguồn nhân lực cho một địa phương. Song cũng chỉ
mới dừng lại ở những định hướng lớn mang tính chất chiến lược, chưa
có những công trình phân tích mang tính hệ thống từ đó chỉ rõ những
yêu cầu cụ thể đối với việc phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện
phát triển mới của thành phố Hà Nội.
Như vậy, từ việc phân tích tình hình nghiên cứu trên cho thấy rằng
những năm qua ở Việt Nam đã có nhiều người quan tâm và nghiên cứu về
nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực theo nhiều giác độ khác
nhau, cũng có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề phát triển nguồn
nhân lực của một địa giới hành chính. Thành phố Hà Nội đã có những
sự quan tâm nhất định đối với vấn đề phát triển NNL. Nhưng cho đến
nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu thực trạng và giải pháp
phát triển nguồn nhân lực cho CNH, HĐH ở thành phố Hà Nội từ khi
địa giới hành chính của Hà Nội được mở rộng đến nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích:
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trang NNL trên địa bàn thành phố
Hà Nội đề xuất những giải pháp phát triển NNL cho quá trình CNH,
HĐH thành phố Hà Nội trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ:
- Luận văn khái quát một số vấn đề lý luận về NNL cho quá trình
CNH, HĐH ở thành phố Hà Nội.
- Đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở thành phố Hà Nội hiện nay.
- Đưa ra phương hướng và giải pháp phát triển NNL cho CNH,
HĐH thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2020.

5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề nguồn nhân lực cho CNH, HĐH ở thành phố Hà Nội trước
những cơ hội và thách thức mới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung bàn về việc phát triển
NNL cho CNH, HĐH ở Hà Nội trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội
nhập sâu vào nền kinh tế thế giới trong thời đại toàn cầu hóa, CNH,
HĐH và phát triển kinh tế tri thức hiện nay.
- Về thời gian: Từ 2005 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn đặc biệt coi trọng
một số phương pháp cụ thể sau: Phương pháp trừu tượng hóa khoa học,
phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp
điều tra, phỏng vấn chuyên gia…
6. Đóng góp mới của luận văn

Đề xuất được một số những giải pháp để phát triển NNL cho CNH,
HĐH ở Hà Nội trong thời gian tới. Để từ nay đến năm 2020 thủ đô Hà
Nội trở thành thủ đô công nghiệp, ngang tầm với các thủ đô phát triển
trên thể giới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 3 chương, 9 tiết.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát triển nguồn
nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở một số quốc gia.
Chƣơng 2: Thực trạng nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu phát triển nguồn
nhân lực cho công nghiệp hoa, hiện đại hoá trên địa bàn thành phố Hà
Nội từ nay đến năm 2020.

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI
HOÁ Ở MỘT SỐ QUỐC GIA

1.1. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VAI TRÕ CỦA NÓ
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực (Human resource - HR)
Về ý nghĩa sinh học, NNL là nguồn lực sống, là thực thể thống nhất
của mặt sinh học và mặt xã hội. C.Mác đã khẳng định: "Trong tính hiện
thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội". Về ý
nghĩa kinh tế, NNL là "tổng hợp các năng lực lao động trong mỗi con
người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, địa phương, đã được chuẩn
bị ở mức độ nhất định và có khả năng huy động vào quá trình phát triển

kinh tế xã hội của đất nước hoặc vùng địa phương cụ thể" [9, tr.22].
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: NNL là toàn bộ vốn con người
bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp,… mà mỗi cá nhân sở
hữu. Như vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn
bên cạnh các loại vốn khác: vốn vật chất, vốn tài nguyên thiên nhiên,…
Trong kinh tế học hiện đại đầu tư cho con người được xem là đầu tư
quan trọng nhất trong các loại đầu tư và được coi là cơ sở vững chắc
cho sự phát triển bền vững.
NNL tiếp cận dưới giác độ phổ quát của Kinh tế Chính trị được
hiểu là: Tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao
động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh
nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng
để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại
và tương lai của đất nước.
1.1.1.2. Chỉ số đánh giá trình độ nguồn nhân lực
Các chỉ số cá biệt cấu thành chỉ số chung về phát triển con người là:
- Chỉ số tuổi thọ

7
- Chỉ số tri thức (gồm tỷ lệ người lớn có học và số năm học trung
bình)
- Chỉ số thu nhập (gồm thu nhập thực tế và thu nhập đã điều chỉnh
theo giá cả sinh hoạt từng nước).
Như vậy chỉ số đánh giá chung nguồn nhân lực của nước tương đối
cao ty nhiên cần phải sử dụng NNL như thế nào cho đạt hiệu quả đó là
vấn đề hiện nay nước ta và các thành phố lớn của Việt Nam phải giải
quyết.
1.1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực trong một đơn vị hanh chính là quá trình
biến đổi nhằm phát huy, khơi dậy những tiềm năng của con người, là

phát triển nhân cách và từng bộ phận trong cấu trúc nhân cách, phát
triển cả năng lực vật chất và năng lực tinh thần, tạo dựng và ngày càng
nâng cao, hoàn thiện cả về đạo đức và tay nghề, cả về tâm hồn và hành
vi từ trình độ chất lượng này lên trình độ chất lượng khác cao hơn,
toàn diện hơn
1.1.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong nền kinh tế
hiện đại
NNL có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hiện đại. Mội quốc
gia muôn thúc đây tăng trương phát triển kinh tế theo hướng hiện đại cần
phát triển tốt và tận dụng tối đa các yếu tố của nguồn lực.
1.2. Yêu cầu và mối quan hệ tác động giữa phát triển nguồn
nhân lực với công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1.2.1. Yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với việc
phát triển nguồn nhân lực
* Khái niệm CNH, HĐH
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện hoạt động
sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế -xã hội; từ chỗ sử dụng lao động
dựa trên cộng cụ lao động thủ công là chủ yếu sang sử dụng lao động
một cách phổ biến gắn với phương tiện kỹ thuật và phương pháp công
nghệ tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ
khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng xuất lao động xã hội.

8
* Tác dụng của CNH, HĐH.
Ở nước ta quá trình CNH, HĐH đó là con đường tạo ra lực lượng
sản xuất mới. Nó cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn
lực như nguồn vốn,nguồn nhân lực, khoa học - công nghệ và nguồn tài
nguyên thiên nhiên bên trong và bên ngoài. Đảm bảo năng cao năng
suất lao động. Tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Từng bước cải
thiện đời sống vật chất và văn hoá tinh thần của nhân dân.

* Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX cũng đưa ra một số quan điểm
chỉ đạo sau:
Một là: giữ vững độc lập tự chủ đi đôi đi đôi với mở rộng hợp tác
quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại.
Hai là: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân,
của mỗi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
Ba là: Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Bốn là: Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại,
tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
Năm là: Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác
định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. Đầu tư
chiều sâu để khai thác tối đanăng lực sản xuất hiện có. Trong phát triển
mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc
làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời, xây dựng một số công trình quy mô
lớn thật cần thiết và có hiệu quả. Tạo ra những mũi nhọn trong từng
bước phát triển. Tập trung thích đáng nguồn nhân lực cho các lĩnh vực,
các địa bàn trọng điểm; đồng thời, quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của mọi vùng trong nước; có chính sách hỗ trợ những vùng khó khăn,
tạo diều kiện cho các vùng phát triển.
Sáu là: Kết hợp chặt chẽ và toàn diện phát triển kinh tế với củng cố
tăng cường nền quốc phòng - an ninh của đất nước.

9
* Để tiến hành CNH, HĐH nước ta phải thực hiện theo những nội
dung cơ bản sau:
Áp dụng cách mạng khoa học công nghệ hiện đại nhằm phát triển
lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã

hội
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý kết hợp với phân công lao động xã
hội
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý:
Tiến hành phân công lai lao động xã hội:
1.2.2. Mối quan hệ tác động giữa phát triển nguồn nhân lực với
công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNH, HĐH được Đảng ta xác định là nhiệm vụ trung tâm trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nứơc ta. Mối quan hệ tác động
giữa phát triển NNL thể hiện ở vai trò tác động chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, sự hình thành và phát triển NNL, nhất là NNL qua đào
tạo nghề và đào tạo nhân lực có chất lượng cao, có tác động cung cấp
NNL và theo đó thúc đẩy CNH, HĐH phát triển trên các phương tiện.
Thứ hai, quá trình CNH, HĐH được đẩy mạnh và phát triển cả về
chiều rộng và chiều sâu có vai trò tác động tạo cơ hội, điều kiện thúc
đẩy phát triển NNL.
1.3. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC
NƢỚC ASEAN
1.3.1. Các chính sách đặc trưng về phát triển nguồn nhân lực
1.3.2. Sử dụng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở các
nước ASEAN
Khẳng định lại quyết tâm của ASEAN vượt qua những giai đoạn
khủng hoảng kinh tế và phục hồi kinh tế thông qua các biện pháp và
hành động ở cấp độ quốc gia và khu vực về phát triển nguồn nhân lực
và kỹ năng được thể hiện qua những nội dung sau:
* Thúc đẩy các hoạt động hợp tác kỹ thuật và nâng cao năng lực
trong ASEAN
* Xúc tiến hợp tác ba bên và hợp tác nhà nước - tư nhân.

10

* Xúc tiến học tập suốt đời

11
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC
CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở HÀ NỘI

2.1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ MÔI TRƢỜNG CHÍNH SÁCH KINH
TẾ - XÃ HỘI CỦA HÀ NỘI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Hà Nội cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá
Cùng với vị trí địa lý thuận lợi thì các điều kiện tự nhiên của Hà
Nội cũng thích hợp cho việc phát triển sản xuất công nghiệp. Hà Nội có
khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa với 2 mùa chủ yếu trong năm là mùa
nóng và mùa lạnh có ảnh hưởng rõ rệt đến việc phát triển ngành công
nghiệp dệt - may, da - giày, công nghiệp chế biến. Nguồn nước của Hà
Nội tương đối dồi dào có thể đáp ứng cho nhu cầu phát triển sản xuất
và đời sống với quy mô lớn. Tổng diện tích đất tự nhiên của Hà Nội
khá lớn, trong đó 91% diện tích là đất ngoại thành, đó chính là điều
kiện thuận lợi cho tiến trình phát triển và mở rộng các khu công nghiệp,
khu chế xuất ra vùng ngoại thành trong thời gian tới.
2.1.2. Về cơ sở hạ tầng phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại
hoá Hà Nội
* Hệ thống giao thông Hà Nội: Hà Nội là đầu mối của mạng lưới
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không.
* Hệ thống điện: nguồn cung cấp điện chủ yếu cho công nghiệp Hà
Nội là nhà máy thuỷ điện Hoà Bình và nhà máy nhiệ điện Phả Lại cùng
với hệ thống lưới điện, trạm điện và hệ thống lưới chuyển tải hiện nay
đang được nâng cấp đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu về điện cho phát

triển công nghiệp Hà Nội.
* Hệ thống cung cấp nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp và
sinh hoạt: nguồn nước ngầm ở khu vực Hà Nội với tổng trữ lượng
khoảng 13,92m³/s có khả năng cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt

12
của nhân dân Hà Nội. Hiện nay Hà Nội cũng đang dự tính khai thác
nước từ các hồ dự trữ để đưa vào sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt.
* Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông: hiện nay ở Hà Nội hệ
thống thông tin liên lạc phát triển với tốc độ nhanh tạo điều kiện cho sự
giao lưu và phát triển kinh tế thuận lợi hơn nhờ có hệ thống thông tin
kịp thời giảm được chi phí đi lại.
* Về phát triển các khu vực sản xuất: các khu vực sản xuất công
nghiệp được thành phố chỉ đạo quy hoạch xây dựng các khu công
nghiệp tập chung.
* Về phát triển các khu vực sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản
cũng có sự tăng trưởng đáng kể năm 2005 đạt 1,1 triệu đồng, năm 2010
là 1,2 triệu đồng, năm 2011 là 1,3 triệu đồng.
* Về khu vực dịch vụ: Hà Nội là nơi tập trung phần lớn các siêu thị,
các kênh bán hàng, các nhà hàng khách sạn các khu du lịch vui trơi giải
trí, thể dục thể thao của miền Bắc và của cả nước.
2.1.3. Về chủ trương định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trên địa bàn thành phố
Để thúc đẩy quá trình phát triển của thủ đô Hà Nội chính quyền
thành phố đã xác định rõ tầm quan trọng của lĩnh vực sản xuất công
nghiệp và trên cơ sỏ đó đã đưa ra nhiều nghị quyết, chủ trương và chính
sách khuyến khích công nghiệp phát triển.
* Mục tiêu tổng quát của Thành phố Hà Nội.
Để thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thú XI, Hội
nghị Đảng bộ thành phố đã đề ra mục tiêu tổng quát “Phấn đấu đến năm

2020 thành phố Hà Nội trở thành một thủ đô công nghiệp theo hướng
hiện đại, chính trị - xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ kỷ cương, đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân năng lên rõ rệt. Cùng với nhân
dân cả nước giữ vững độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vện lãnh
thổ, vị thế của Việt Nam trên trường Quốc tế được nâng lên, tạo tiền đề
vững chắc cao hơn trong giai đoạn sau”.

13
2.2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIÊP HOÁ,
HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN QUA
2.2.1. Về nguồn cung cấp nhân lực
Hà Nội có lợi thế và tiềm năng về NNL vào loại bậc nhất của cả
nước. Lợi thế này bắt nguồn một mặt từ điều kiện lịch sử để lại với vị
trí địa lý thuận lợi là trung tâm của đồng bằng sông Hồng và với vị trí là
thủ đô trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá,khoa học kỹ thuật lớn nhất
của cả nước, mặt khác được bổ sung và phát triển trong quá trình phát
triển và hội nhập với khu vực, thế giới.
2.2.2. Tốc độ gia tăng dân số Hà Nội và ảnh hưởng của nó đối
với nguồn nhân lực cho công nghiệp nghiệp hoá, hiện đại hoá
Sự gia tăng dân số Hà Nội được quyết định bởi sự gia tăng dân số
tự nhiên và sự gia tăng dân số cơ học.
2.2.3. Quy mô, số lượng nguồn nhân lực chia theo khu vực sản
xuất trên địa bàn.
* Khu vực sản xuất công nghiệp trên đia bàn thành Phố
* Khu vực kinh tế thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng, dịch vụ trên
địa bàn
Khu vực kinh tế nông nghiệp
Đây là khu vực kinh tế chiếm số lao động chủ yếu của thành phố Hà
Nội.
2.2.4. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực cho CNH, HĐH ở

thành phố Hà Nội
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện qua trình độ văn hoá của
dân số từ 5 tuổi trở lên và trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ
thuật của nguồn lao động. theo thống kê hiện hành thì nguồn lao động
được tính bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động (từ 15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ và từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với
nam) và những người ngoài độ tuổi có tham gia lao động.
2.2.4.1. Quan điểm về phát triển chất lượng nguồn nhân lực cho
công nghiệp hoa, hiện đại hoá của thành phố Hà Nội

14
* Trong giáo dục, vấn đề nổi lên hàng đầu là giáo viên. Giáo viên
là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục.
* Vấn đề thứ hai là đầu tư cho giáo dục.
* Vấn đề thứ ba là giáo dục phải thực hiện thật tốt mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
* Vấn đề thứ tư là phát triển giáo dục ở vùng nông thôn, miền núi…
* Vấn đề thứ năm là phấn đấu xây dựng một nền giáo dục đậm đà
sắc thái Việt Nam.
2.2.4.2. Thực trạng về giáo dục, đào tạo của thành phố Hà Nội
* Đào tạo đại học và cao đẳng: Trên địa bàn thành phố Hà Nội tính
đến năm 2005 có 62 trường phân hiệu, chiếm tỷ lệ 36% tổng số các
trường đại học và cao đẳng trong cả nước với loại hình tổ chức khá đa
dạng; trong đó: 33 trường đại học cao đẳng và công lập với đủ các
ngành, 5 trường đại học và cao đẳng bán công và 8 trường đại học và
cao đẳng dân lập. số lượng các ngành học của các trường ngày càng
được củng cố mang đậm nét truyền thống của từng trường với tổng số
trên 80 ngành đào tạo.
* Đào tạo trung học chuyên nghiệp.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội có quy mô và số lượng các trường

trung cấp rất lớn với nhiều loại hình đào tạo như hệ 2 năm, hệ 3 năm,
các trường quốc lập dân lập, các trường đại học, cao đẳng có đào tạo hệ
trung cấp.
* Đào tạo công nhân kỹ thuật.
Mấy năm gần đây do thấy được tính thiết thực của việc đào tạo
nghề. Vì vậy số trường nghề được hình thành rất nhiều và đa dạng gồm
cao đẳng, trung cấp nghề và dạy nghề. Đồng thời các trường đại học
cao đẳng trung cấp chuyên nghiệp cũng mở them dạy nhề ở tất cả các
quận huyện của thành phố Hà Nội hầu như huyện nào cũng có các
trung tâm dạy nghề, ngoài ra còn có các cơ sở dạy nghề tồn tại dưới các
hình thức khác nhau như ngắn hạn, dài hạn…

15
* Đào tạo mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông.
Đây là bậc học quan trọng của một đời người và là cơ sở để đào tạo
ra nguồn nhân lực ở nước ta bậc học này có sự tăng nhanh về số lượng
và chất lượng. Đặc biệt ở thành phố Hà nội với sự phát triển kinh tế
nhanh chóng nên vấn đề đầu tư cho giáo dục cũng phát triển. Số trường
chuẩn quốc gia ngày cành nhiều. chất lượng trường lớp tăng lên đáng
kể. được thể hiên qua số lượng học sinh ở các cấp học. Số nhà trẻ,
trường mầm non tăng nhanh năm 2008 là 7787 trường với 9126 giáo
viên đến năm 2011 có 857 trường và 18814 giáo viên với 65.548 cháu.
Số trường tiểu học cũng tăng nhanh để chánh tình trạng quá tải của lớp
học. năm 2005 có 664 trường với 22647 giáo viên đến năm 2011có 689
trương 20879 giáo viên với 492604 học sinh. Số trường trung học cơ sở
đi vào đầu tư cho chất lượng nên số lượng các trường dân lập chất
lượng thấp không thu hút được người học nên ngày càng giảm. năm
2010 có 591 trường với 20446 giáo viên đến năm 2011 có 586 trường
với 19722 giáo viên số học sinh cũng giảm đi đáng kể do thời kỳ này có

sự thắt chặt về dân số và chính sách thắt chặt nhập cư năm 2005 có
395316 học sinh đến năm 2011 có 319218 học sinh. Đối với khối phổ
thong trung học có sự tăng lên năm 2005 có 168 trường với 9117 giáo
viên và 205264 học sinh đến năm 2011 có 199 trường, 12234 giáo viên
với 212961 học sinh. Như vây, số học sinh phổ thong có sự tăng lên về
quy mô trình độ và chất lượng. Đội ngũ giáo viên ngày càng chuẩn hoá.
Từ đó tạo ra chất lượng giáo dục phổ thong của Hà Nội có sự tăng lên
và là một trong những trung tâm giáo dục đào tạo của cả nước
2.2.2.3. Thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực về chất lượng
nguồn nhân lực cho CNH, HĐH ở thành phố Hà Nội
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiận qua trình độ của người
lao đông. Hà Nội tuy tập trung phần lớn lực lượng lao động được đào
tao ở phía Bắc. Nhưng nhìn chung chất lượng đào tạo khộng cao. Tỷ lệ
lao động chưa qua đào tạo vẫn là chủ yếu. Hiện nay số lao động không

16
biết chữ vẫn chiếm 1.51%, lao động chưa qua đào tạo chiếm trên 60%
được thể hiện qua bảng 2.12.
2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐANG ĐẶT RA HIỆN NAY ĐÔI VỚI NGUỒN
NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ
NỘI
2.3.1. Cung - cầu lao động chưa cân xứng
Với tốc độ phát triển của một Thủ đô ngàn năm tuổi, Hà Nội đang
là thành phố thu hút đầu tư lớn, cùng với đó là đòi hỏi gắt gao về chất
lượng lao động, đặc biệt là lao động trình độ cao. Tuy nhiên ở thời
điểm hiện tại, 60% lao động của Hà Nội vẫn chưa qua đào tạo, tình
trạng thiếu nguồn lao động chất lượng cao, có ngoại ngữ để đáp ứng
yêu cầu của các đối tác nước ngoài đang là bài toán đặt ra trong
Chương trình giải quyết việc làm thành phố giai đoạn 2011-2015.
2.3.2. Sự phân bố và sử dụng nguồn nhân lực có trình độ chuyên

môn kỹ thuật còn nhiều bất cập so với yêu cầu và tiềm năng phát
triển
Sự phân bố lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
giữa khu vực sản xuất vật chất và khu vực sản xuất phi vật chất chưa
hợp lý. Có đến 65,6% cán bộ chuyên môn kỹ thuật (72% đại học, cao
đẳng; 66% trung học chuyên nghiệp) làm việc trong khu vực sản xuất
phi vật chất, còn trong khu vực sản xuất vật chất chỉ có 34,4% cán bộ
có chuyên môn kỹ thuật (28% đại học, cao đẳng; 34% trung học chuyên
nghiệp). Chính tình trạng này đã làm hạn chế việc đưa tiến bộ khoa học
và công nghệ vào sản xuất.
2.3.3. Cơ chế chính sách đào tạo, đào tạo bổ sung, tuyển dụng và
sử dụng nguồn nhân lực cũng như chế độ tiền lương, tiền công, chế
độ đãi ngộ
Với lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng còn
nhiều bất cập, đặc biệt là đội ngũ những người có trình độ chuyên môn
kỹ thuật và tay nghề cao có khả năng hội nhập và thích ứng trước
những đòi hỏi của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đặc biệt là chính sách đào tạo, nâng cao trình độ của thành phố. Người

17
lao động muốn đi học để nâng cao trình độ phải tự chi phí nên không
thúc đẩy được quá trình độ của người lao động.
2.3.4. Nhu cầu lớn về lao động có trình độ kỹ thuật, có tay nghề cao
Hiện nay nhu cầu lao động có trình độ kỹ thuật, có tay nghề cao,
thợ lành nghề tại các doanh nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất
ngày càng tăng khiến cho hệ đào tạo nghề đã và đang thu hút được
đông đảo học sinh vào học.

18
Chƣơng 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI
HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020

3.1. DỰ BÁO VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHO QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP
HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1.1. Dự báo về sự thay đổi của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
và Hà Nội đối với nhu cầu về nguồn nhân lực
Hà Nội sẽ chuyển mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH
tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ hoà nhập vào sự phát triển
chung của đồng bằng sông Hồng và trọng điểm Bắc Bộ. Trong tương
lai, công nghiệp Hà Nội vẫn giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế và
đóng vai trò động lực trong quá trình CNH, HĐH ở Bắc Bộ. Công
nghiệp Hà Nội sẽ phát triển với tốc độ cao, hiệu quả lớn trên cơ sở cải
tiến cơ cấu sản xuất với phương châm ưu tiên những ngành đòi hỏi kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến, lao động lành nghề, chứa đựng hàm lượng
chất xám cao và hiện đại hoá kỹ thuật, công nghệ mới trong mối quan
hệ cạnh tranh, bảo vệ môi trường sinh thái. Hà Nội sẽ đẩy mạnh sản
xuất các sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thay thế hàng
nhập khẩu của bản thân Hà Nội cũng như cả nứơc, tăng cường sản xuất
hàng xuất khẩu. Kinh tế thủ đô sẽ phát triển theo hướng đa dạng hoá
các thành phần kinh tế và hợp tác với nước ngoài, phát triển quy mô
vừa và nhỏ, chiếm ít diện tích đất. Trong quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội đến năm 2020, trong cơ cấu kinh tế là ưu tiên phát triển công
nghiệp sau đó là ngành dịch vụ, cuối cùng là ngành nông nghiệp. Đặc
biệt chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ cho phù hợp với quá trình CNH, HĐH của Thủ đô.
3.1.2. Dự báo về dịch chuyển cơ cấu kinh tế Hà Nội và nguồn
nhân lực của Hà Nội đến năm 2020
Quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế Hà Nội theo hướng CNH,

HĐH đã làm cho Hà Nội có sự thay đổi nhanh chóng tỷ trọng công

19
nghiệp, dịch vụ trong GDP của Hà Nội tăng dần lên còn nông nghiệp
ngày càng giả xuống. Sự thay đổi này được biểu hiện qua bảng 3.1.
Như vậy nếu tốc độ phát triển của ngành công nghiệp - xây dựng
được dự báo là tăng từ 11 đến 12% một năm thì tương ứng với nó tốc
độ tăng lao động làm việc trong ngành này sẽ tăng khoảng 6 - 7%/năm.
Nghĩa là tổng lao động tăng thêm do năng lực sản xuất công nghiệp sẽ
tăng là 21 - 22 vạn người so với năm 2005, chiếm khoảng trên 70%
tổng số lao động tăng thêm của toàn ngành công nghiệp - xây dựng.
3.1.3. Dự báo nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật cho cả giai đoạn
2010 - 2020 của Thủ đô Hà Nội
Như vậy hàng năm ở Hà Nội từ 2010 - 2020 nhu cầu đào tạo mới
lao động có chuyên môn kỹ thuật là 49.750 người một năm, trong đó:
Cao Đẳng, Đại học là 10.750 người, Trung học chuyên nghiệp là
13.400 người, Công nhân kỹ thuật là 25.600 người.
Nhu cầu đào tạo công nhân các ngành dệt- may, da- giầy với kỹ
thuật cao năm 2020 là 150.000 người gấp 5 lần tổng số công nhân của
ngành năm 1999. Đối với ngành cơ khí năm 1998 có 20.000 thợ các
loại, nhưng đến năm 2020 nhu cầu số công nhân ngành cơ khí phải
được nâng lên tới 120.000 người. Ngoài ra trong nông nghiệp lao động
có trình độ chuyên môn cho sản xuất nông nghiệp cũng gia tăng, lao
đông trong ngành dịch vụ cũng đồi hỏi trình độ chuyên môn cao.
3.2. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG
NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.2.1. Những quan điểm chiến lược về phát triển nguồn nhân lực
Vị trí của chiến lược NNL trong sự phát triển của thế giới hiện đại
được xác định:
- Con người đứng ở vị trí trung tâm của sự phát triển là tác nhân là

mục đích của sự phát triển.
- Sự phát triển toàn diện con người là mục tiêu cuối cùng và cao
nhất của quá trình phát triển kinh tế xã hội.
- Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh
tế - xã hội.

20
- Phát triển con người vừa là tiền đề cho sự phát triển, vừa là hệ quả
phản ánh kết quả của sự phát triển.
* Chiến lược NNL của Hà Nội tập trung vào 3 lĩnh vực chủ yếu
sau:
- Phát triển sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng để nâng cao
tuổi thọ.
- Phát triển kiến thức.
- Nâng cao thu nhập bình quân đầu người.
Thứ nhất: Sự giàu có của đất nước trong thế kỷ XXI sẽ được xây
dựng chủ yếu trên nền tảng văn minh về trí tuệ của con người nó khác
với trước đây là dựa vào sự giàu có của nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Thứ hai: Các NNL khác tuy là điều kiện quan trọng nhưng không
có sức cạnh tranh tự thân để phát huy tác dụng và nâng cao hiệu quả
kinh tế trong sản xuất kinh doanh, trong lien doanh hợp tác mà chúng
phải được kết hợp với NNL. Sự kết hợp này cao hay thấp phụ thuộc vào
việc NNL ở từng địa phương được xây dưng và phát triển đến đâu.
Thứ ba: Xây dựng và phát triển NNL là trang bị tri thức nghề
nghiệp cho người lao động. Đây chính là nguồn lực trí tuệ vô tân có khả
năng phục hồi, tái sinh và phát triển trong điều kiện mới của đất nước.
Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin đã luận giải tầm quan trọng
của nguồn nhân lực: con người là điển khởi đầu là điển kết thúc của quá
trình biến đổi lịch sử. Nguyên Tổng Bí Thư Đỗ Mười cũng từng khẳng
định: Con người là NNL quan trọng bậc nhất để phát triển kinh tế - xã

hội trong sự nghiệp CNH,HĐH đất nước… Trên thực tế đã có nhiều
nước bứt phá phát triển nhanh tróng từ nghèo khó thành một nước có
nền kinh tế phát triển cao như Nhật Bản là nhờ có chiến lược đúng đắn
về xây dựng và phát triển nguồn nhân lực.
Thứ tư: Trình độ NNL là khâu quyết định cho việc thực thi bất kỳ
một nhiệm vụ chiến lược quan trọng nào. Bởi vậy biện pháp cải tiến cơ
cấu đào tạo và tục nâng cao trình độ nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan
trọng không chỉ trước mắt mà còn là nhiệm vụ nâu dài của toàn xã hội.

×