Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho công ty cổ phần cơ điện Tuấn Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.99 KB, 91 trang )

Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
MỤC LỤC
Chương 1: Tổng quan
1.1 Tổng quan về Sản Xuất Sạch Hơn( SXSH) 1
1.1.1 Bối cảnh 1
1.1.2 Sản xuất sạch hơn là gì? 2
1.1.3 Các giải pháp SXSH 3
1.1.4 Các lợi ích của SXSH 6
1.1.5 SXSH – Một giải pháp đạt 3 mục tiêu kinh tế, kỹ thuật và bảo vệ môi
trường 8
1.2 Các công cụ quản lý môi trường liên quan đến SXSH 12
1.2.1 Các công cụ quản lý môi trường và việc khuyến
khích đầu tư SXSH 12
1.2.1.1 Công cụ pháp lý và hành chính 13
1.2.1.2 Công cụ kinh tế 13
1.2.1.3 Công cụ giáo dục – đào tạo và thông tin môi trường 15
1.2.2 Một số công cụ quản lý môi trường liên quan đến
Đầu tư SXSH ở Việt Nam 15
1.2.2.1 Công cụ pháp lý và hành chính 15
1.2.2.2 Công cụ kinh tế 15
1.2.2.3 Công cụ giáo dục – đào tạo và thông tin môi trường 16
1.3 Tình hình SXSH ở Việt Nam 16
1.3.1 Tổng quan về tình hình SXSH tại Việt Nam 16
1.3.1.1 Hiện trạng và tiềm năng SXSH ở Việt Nam 18
1.3.2 SXSH trong công nghiệp 20
1.3.2.1 Tổng quan về công nghiệp Việt Nam 20
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 1
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần


Cơ – Điện Tuấn Phương”
1.3.2.2 Vấn đề môi trường công nghiệp 21
1.3.2.3 Hoạt động SXSH trong công nghiệp 21
1.3.3 Tình hình thực hiện SXSH ở TPHCM 22
1.3.3.1 Khái quát về tình hình thực hiện SXSH tại Tp Hồ Chí Minh 22
1.3.3.2 Kết quả triển khai thí điểm SXSH
tại 6 đơn vò điển hình (Dự án UNIDO) 23
1.3.3.2.1 SXSH xem xét về khía cạnh kỹ thuật 23
1.3.3.2.2 Phân tích tài chính 24
1.3.3.2.3 Tác động môi trường 25
1.3.4 Giới thiệu một số nét về dự án UNEP “Những chiến lược
và cơ chế nhằm khuyến khích đầu tư cho SXSH tại
các nước đang phát triển 25
Chương 2: Phương pháp luận SXSH
2.1 Đánh giá SXSH 26
2.1.1 Đánh giá SXSH 26
2.1.2 Cam kết của lãnh đạo 27
2.1.3 Sự tham gia của công nhân vận hành 27
2.1.4 Tiếp cận có hệ thống 27
2.2 Bước 1: Khởi động 27
2.3 Bước 2: Phân tích các công đoạn 29
2.4 Bước 3: Phát triển các cơ hội SXSH 31
2.5 Bước 4: Lựa chọn các giải pháp SXSH 32
2.6 Bước 5: Thực hiện các giải pháp SXSH 34
2.6 Bước 6: Duy trì SXSH 35
Chương 3: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ
sạch cho Công ty Cổ phần Cơ – Điện Tuấn Phương
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 2
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112

Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
3.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Cơ – Điện Tuấn Phương 36
3.1.1 Các thông tin cơ bản về Công ty 36
3.1.2 Vò trí đòa lý 36
3.1.3 Lòch sử hình thành và phát triển 36
3.1.4 Cơ cấu tổ chức nhà máy 37
3.1.5 Tổng quan về sản xuất 38
3.1.5.1 Mô tả các công đoạn sản xuất 38
3.1.5.2 Các nguyên liệu nhiên liệu đầu vào chủ yếu 39
3.1.5.3 Đònh mức 39
3.1.5.4 Dòng thải 40
3.2 Phương pháp luận áp dụng cho quá trình nghiên cứu 40
3.2.1 Bước 1: Nghiên cứu số liệu cơ bản 40
3.2.2 Bước 2: Xác đònh nguyên nhân các dòng thải 41
3.2.3 Bước 3: Kiểm tra các cơ hội SXSH 41
3.2.4 Bước 4: tính toán quy trình và công nghệ tối ưu 42
3.2.5 Bước 5: xây dựng sơ đồ mặt bằng 42
3.2.6 Bước 6: tìm kiếm công nghệ hợp lý 42
3.3 Tìm hiểu và phân tích quy trình công nghệ ở nhà máy 42
3.3.1 Sơ đồ dòng chi tiết 42
3.3.2 Thuyết minh quy trình công nghệ 43
3.3.2.1 Tẩy dầu mỡ 43
3.3.2.2 Rửa 43
3.3.2.3 Tẩy axit 43
3.3.2.4 Rửa 1, rửa 2 44
3.3.2.5 Nhúng trợ dung 44
3.3.2.6 Sấy 44
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 3
SVTH: Vương Thò Thanh Loan

MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
3.3.2.7 Nhúng kẽm nóng 44
3.2.2.8 Thụ động Crôm 44
3.2.2.9 Làm nguội bằng nước 44
3.2.2.10 Tháo sản phẩm 44
3.3.3 Đánh giá chi tiết các quá trình 45
3.3.3.1 Tẩy dầu mỡ 45
3.3.3.2 Rửa 1 46
3.3.3.3 Tẩy gỉ 46
3.3.3.4 Rửa 2 47
3.3.3.5 Nhúng trợ dung 48
3.3.3.6 Sấy 48
3.3.3.7 Nhúng kẽm nóng 49
3.3.3.8 Thụ động Crôm 50
3.3.3.9 Tháo sản phẩm 51
3.3.4 Đánh giá sự tuân thủ các thông số của quá trình mạ kẽm 52
3.3.4.1 Thông số kỹ thuật tốt nhất hiện có (BAT) 52
3.3.4.2 Đánh giá 54
3.3.4.2.1 Nhiệt độ quy trình 54
3.3.4.2.2 Sơ đồ mặt bằng và cách lắp đặt bể 54
3.3.4.2.3 Hút khí, nguy hiểm đến sức khoẻ 54
3.3.4.2.4 Thời gian róc nước 54
3.3.4.2.5 Nồng độ hoá chất 55
3.3.4.3 Tác động mối trường 55
3.4 Phân tích mức độ tụt hậu về công nghệ 55
3.4.1 Các đònh mức 55
3.4.1.1 Chất lượng và các tiêu chí rửa 55
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 4

SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
3.4.1.2 Tiêu thụ nguyên liệu và năng lượng 56
3.4.1.3 Chất lượng sản phẩm 57
3.4.1.4 An toàn và sức khoẻ 58
3.4.2 Các giải pháp nhằm cải thiện sản xuất tại phân xưởng 58
3.4.2.1 Kiểm soát công nghệ 58
3.4.2.2 Quản lý chất lượng 59
3.4.2.3 Đào tạo nhân lực 59
3.4.2.4 Thu hồi tái sử dụng nguyên vật liệu tại các công đoạn 60
3.4.2.5 An toàn và sức khoẻ nghề nghiệp 60
3.5 Xác đònh các khả năng giảm thiểu chất thải 61
3.6 Kế hoạch hành động 69
3.6.1 Giải pháp tối ưu hoá trước mắt 69
3.6.2 Giải pháp trung hạn 69
Chương 4: Kết luận 71
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 5
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
LỜI CẢM ƠN
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 6
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp là đồ án lớn của sinh viên trước khi
ra trường. Đồ án giúp sinh viên tiếp xúc được với
thực tế công việc sau này, rèn luyên lỹ năng và áp

dụng các kiến thức đã được học tập trong nhà
trường vào thực tế đơn vò. Em xin chân thành cám
ơn nhà trường và các thầy cô trong khoa đã tạo điều
kiện cho em hoàn thành được đồ án tốt nghiệp lần
này. Em xin cám ơn thầy Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi
đã hướng dẫn em hoàn thành đồ án và trong quá
trình em tiếp xúc thực tế đơn vò. Em xin cám ơn Ban
Giám Đốc Công ty Cổ phần Cơ – Điện Tuấn Phương
đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc đơn vò trong
quá trình làm đồ án. Em xin cám ơn Ban Giám Hiệu
Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ và thầy cô
Khoa Kỹ Thuật Môi Trường Và Công Nghệ Sinh
Học đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong suốt quá trình
học tập.
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, công nghệ sạch là một ngành công nghệ mới được các nhà đầu
tư hướng tới. Sản xuất sạch hơn (SXSH) là một thuật ngữ mới, xuất hiện ở
Việt Nam trong vài năm gần đây. SXSH là một chiến lược hành động mang
tính chiến lược quốc gia nhằm thay đổi quy trình công nghệ đã lạc hậu, và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường công nghiệp. Việt Nam nói chung, và thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng đã có các doanh nghiệp, nhà máy áp dụng SXSH
vào trong quy trình sản xuất của mình, sự áp dụng này đã thu được những kết
quả đáng kể như tiết kiệm được nguyên nhiên liệu, giảm được chi chí sản
xuất, giảm khả năng gây ô nhiễm môi trường. Em nhận thấy đây là một
hướng công nghệ mới, nên được các chủ doanh nghiệp quan tâm và áp dụng
vào quy trình sản xuất.
Vì vậy để thực hiện đồ án tốt nghiệp tốt nghiệp của mình, em đã chọn đề
tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần

Cơ – Điện Tuấn Phương”. Em cám ơn thầy Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi và
Ban Giám Đốc Công ty đã giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp lần này.
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 7
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
Ký hiệu – Chữ viết tắt
SXSH Sản xuất sạch hơn
UNIDO Tổ chức phát triển Liên Hiệp Quốc
UNEP Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc
WTO Tổ chức thương mại Thế Giới
ISO Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế
COD Quá trình oxy hoá hoá học
BOD Quá trình oxy hoá sinh học
MOST Bộ Khoa học và Công nghệ
BVMT Bảo vệ môi trường
TF/VIE/97/001 Giảm thiểu Ô nhiễm Công nghiệp ở Tp HCM –
SXSH
SIDA Cơ quan hợp tác Phát triển Quốc tế Th Điển
UNDP Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
NPV Giá trò hiện tại ròng
IRR Tỷ lệ hoàn vốn nội tại
FO Dầu nhiên liệu
BAT Thông số kỹ thuật tốt nhất hiện có (Best
Availble Technology)
SECO Cục kinh tế Liên bang Th Só
SDC Ban hợp tác và phát triển Th Só
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 8

SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về Sản Xuất Sạch Hơn (SXSH)
1.1.1 Bối cảnh
Trong những thập kỷ qua, quá trình công nghiệp hoá và đô thò hoá ngày càng
tăng nhanh, đặc biệt ở các nước đang phát triển, làm gia tăng nhu cầu khai thác
tài nguyên thiên nhiên và nảy sinh các vấn đề môi trường không những mang tính
khu vực mà còn tác động đến môi trường toàn cầu.
Phát sinh chất thải là vấn đề không thể tránh khỏi trong bất kỳ quá trình sản
xuất công nghiệp nào. Mức độ phát thải, về lượng cũng như mức độ ô nhiễm của
một quá trình sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng nguyên liệu
thô, quản lý sản xuất, công nghệ, thiết bò, mức độ tận dụng và tái sử dụng chất
thải…Cách tiếp cận ứng phó với các vấn đề ô nhiễm chất thải công nghệ qua
những giai đoạn khác nhau, từ pha loãng vào những thập kỷ 60-70, xử lý cuối
đường ống vào những năm 70-80 và tiếp theo là ngăn ngừa, giảm thiểu chất thải
từ năm 1988 trở lại đây.
Các công nghệ kiểm soát ô nhiễm (ví dụ các nhà máy xử lý nước thải, các
thiết bò xử lý khí thải lọc ướt, cyclon lọc bụi…các lò đốt hay các bãi chôn lấp)
được triển khai ở các nhà máy thực tế làm tăng chi phí sản xuất và các nhà kinh
doanh coi đó như một khoản đầu tư không sinh lời, không có thời gian hoàn vốn.
Hơn nữa các giải pháp xử lý chất lượng là hình thức chuyển trạng thái ô nhiễm từ
dạng này sang dạng khác sao cho giảm về lượng cũng như mức độ ô nhiễm và
độc hại. Trong vòng 10 đến 15 năm trở lại đây, nhiều ý tưởng mới đã xuất hiện
nhằm làm giảm phát thải vào môi trường tại nguồn. Những chiến lược phòng
ngừa ô nhiễm, giảm thiểu chất thải, sản xuất sạch hơn trở nên càng có ý nghóa
hơn trong vấn đề kinh doanh khi giá nguyên liệu, nhiên liệu, điện, nước tăng và
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 9

SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
áp dụng nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả phí ô nhiễm theo lượng và tải
lượng ô nhiễm.
Từ năm 1989, Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc đã đưa khái niệm
SXSH và triển khai trong các chương trình về môi trường ở các nước trên thế giới.
Sau đó từ năm 1994 kết hợp với Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc
(UNIDO) đã xây dựng dự án “Mạng lưới các Trung tâm Quốc gia về Sản xuất
sạch hơn” nhằm hỗ trợ các nước dang phát triển tiếp cận chiến lược này. Cho đến
nay đã có 32 trung tâm quốc gia được thành lập trong mạng lưới của
UNIDO/UNEP.
1.1.2 Sản xuất sạch hơn là gì?
Theo đònh nghóa của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP): SXSH
là “p dụng liên tục chiến lược môi trường phòng ngừa tổng hợp đối với quá trình
sản xuất, các sản phẩm và dòch vụ nhằm nâng cao hiệu suất sản xuất và giảm rủi
ro đối với con người và môi trường”
Đây là cách tiếp cận mới có tính sáng tạo đối với quá trình sản xuất và các
sản phẩm.
Đối với quá trình sản xuất, SXSH bao gồm giảm tiêu thụ nguyên liệu, năng
lượng cho một đơn vò sản phẩm, loại bỏ tối đa các vật liệu độc hại, giảm lượng và
mức độ độc của tất cả các dòng thải trước khi ra khỏi quá trình.
Đối với sản phẩm, tiếp cận này tập trung vào việc làm giảm các tác động tới
môi trường trong suốt vòng đời của sản phẩm kể từ khi khai thác nguyên liệu thô
đến khi thải bỏ cuối cùng.
SXSH yêu cầu áp dụng công nghệ, thay đổi thái độ, từng bước cải tiến công
nghệ hiện có và dần dần thay thế bằng những công nghệ tốt và công nghệ sạch.
p dụng SXSH trong sản xuất công nghiệp không có nghóa là sản xuất không
có chất thải mà là quá trình áp dụng liên tục các chiến lược hoạt động thực tiễn

GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 10
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
và công nghệ nhằm làm giảm chất thải tới mức có thể trước khi đưa ra các giải
pháp kiểm soát ô nhiễm. Như vậy, trong quản lý môi trường công nghiệp, trình tự
ưu tiên thực hiện quản lý ô nhiễm sẽ là:
- Phòng ngừa phát sinh chất thải hay áp dụng SXSH
- Tuần hoàn và tái sử dụng chất thải.
- Xử lý chất thải và thải bỏ an toàn.
Với cách tiếp cận như vậy, SXSH được coi như một chiến lược hướng tới mục
tiêu phát triển công nghiệp bễn vững, cùng một lúc đạt được các lợi ích: kinh tế,
môi trường và xã hội.
1.1.3 Các giải pháp SXSH
Các thay đổi không chỉ đơn thuần là thiết bò, mà còn là các thay đổi trong vận
hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các thay đổi được gọi là “giải pháp
SXSH” có thể được chia thành các nhóm sau:
- Giảm chất thải tại nguồn.
- Tuần hoàn.
- Cải tiến sản phẩm.
ª Giảm chất thải tại nguồn
Về cơ bản, ý tưởng của SXSH là tìm tận gốc ô nhiễm
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 11
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Giảm chất thải tại nguồn
Quản lý nội vi
Công nghệ sản xuất mớiCải tiến thiết bò
Kiểm soát quá trình tốt hơn

Thay đổi nguyên liệu
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
Quản lý nội vi là một loại giải pháp đơn giản nhất của SXSH. Quản lý nội vi
không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể thực hiện ngay sau khi xác đònh được các
giải pháp. Các ví dụ của quản lý nội vi có thể là khắc phục các điểm rò rỉ, đóng
van nước hay tắt thiết bò khi không sử dụng để tránh tổn thất.
Mặc dù quản lý nội vi là đơn giản nhưng vẫn cần có sự quan tâm của ban lãnh
đạo cũng như việc đào tạo nhân viên.
Kiểm soát quá trình tốt hơn để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu
hoá về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải.
Cũng như quản lý nội vi, việc kiểm soát quá trình tốt hơn đòi hỏi quan tâm
của ban lãnh đạo cũng như việc giám sát ngày một hoàn chỉnh hơn.
Thay đổi nguyên liệu là việc thay thế nguyên liệu đang sử dụng bằng các
nguyên liệu khác thân thiện với môi trường hơn.
Thay đổi nguyên liệu có thể là việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn để
đạt được hiệu suất sử dụng cao hơn. Thông thường lượng nguyên liệu sử dụng,
chất lượng của nguyên liệu và sản phẩm có mối quan hệ trực tiếp với nhau.
Cải tiến thiết bò là việc thay đổi thiết bò đã có để nguyên liệu tổn thất ít hơn.
Việc cải tiến thiết bò có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là tối ưu kích thước kho
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 12
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
chứa, là việc bảo ôn bề mặt nóng/lạnh, hoặc thiết kế cải thiện các bộ phận cần
thiết các bộ phận cần thiết trong thiết bò.
Công nghệ sản xuất mới là việc lắp đặt các thiết bò hiện đại và có hiệu quả
hơn, ví dụ như lắp đặt nồi hơi hiệu suất cao hơn lắp đặt máy nhuộm Jet sử dụng
dung tỷ thấp hơn.

Giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp sản xuất sạch
khác, do đó cần phải được nghiên cứu cẩn thận. Các giải pháp này có thể cho
tiềm năng tiết kiệm và cải thiện chất lượng cao hơn so với các giải pháp đã nêu.
ªTuần hoàn
Giải pháp tuần hoàn được xem xét đối với các loại dòng thải không thể tránh
được. Chúng được quay lại khu vực sản xuất hoặc bán ra như một loại sản phẩm
phụ.
Tận thu và tái sử dụng tại chỗ là việc thu thập “chất thải” và sử dụng lại cho
quá trình sản xuất. Một ví dụ đơn giản của giải pháp này là sử dụng lại nước giặt
từ một quá trình cho một quá trình giặt khác.
Tạo ra các sản phẩm phụ là việc thu thập (và xử lý) các dòng thải để có thể
trở thành một sản phẩm mới hoặc để bán ra cho các cơ sở sản xuất khác. Lượng
men bia dư thừa có thể được sử dụng làm thức ăn cho lợn, cho cá hay làm các
chất độn thực phẩm là một ví dụ.
Thay đổi sản phẩm
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 13
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Giảm chất thải tuần hoàn
Tận thu, tái sử dụng tại chỗ
Tạo ra sản phẩm mới
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
Cải thiện chất lượng sản phẩm để làm giảm ô nhiễm cũng là một ý tưởng cơ
bản của SXSH.
Thay đổi sản phẩm là việc xem xét lại sản phẩm và các yêu cầu đối với sản
phẩm đó.
Nếu có thể thay một cái nắp đậy kim loại đã được sơn bằng một cái nắp đậy
bằng nhựa cho một số sản phẩm nhất đònh thì đã tránh được các vấn đề về môi
trường cũng như các chi phí để hoàn thiện nắp đậy đó.

Cải thiện thiết kế sản phẩm có thể đem lại tiết kiệm về tiêu thụ nguyên liệu
và lượng hoá chất độc hại sử dụng.
Các thay đổi về bao bì có thể đáng quan tâm. Vấn đề cơ bản là giảm thiểu bao
bì sử dụng, đồng thời bảo vệ được sản phẩm.
1.1.4 Các lợi ích của SXSH
SXSH có ý nghóa đối với tất cả các doanh nghiệp, không kể qui mô bé hay
lớn, cũng không thể có đònh mức tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, nước nhiều
hay ít. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều có tiềm năng giảm lượng tài
nguyên tiêu thụ từ 10 – 15% mà không cần đầu tư lớn.
Lợi ích của SXSH:
- Nâng cao hiệu suất sản xuất.
- Sử dung nước, nguyên liệu và năng lượng có hiệu quả hơn.
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 14
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Cải tiến sản phẩm
Cải tiến sản phẩm
Cải tiến sản phẩm
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
- Tận thu được các sản phẩm phụ có giá trò.
- Ít ô nhiễm hơn.
- Giảm chi phí để thải cũng như xử lý chất thải.
- Cải thiện hình ảnh cho doanh nghiệp; và
- Cải thiện sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp
Sử dụng nguyên liệu và năng lượng ít hơn
Lợi ích hiển thò rõ nhất trong SXSH là khả năng giảm lượng nguyên liệu và tài
nguyên tiêu thụ do sử dụng có hiệu quả hơn.
Việc tiết kiệm năng lượng và nguyên liệu làm giảm giá thành chi phí trực
tiếp, và do đó sẽ giúp doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao hơn.

Khi giá thành của nguyên liệu, năng lượng và nước ngày một tăng, không có
doanh nghiệp nào có khả năng chấp nhận để mất các tài nguyên này dưới dạng
tổn thất.
Các cơ hội thò trường mới được cải thiện
Nhận thức của người tiêu dùng ngày một tăng về các vấn đề môi trường tạo
nên nhu cầu về các sản phẩm xanh trên thò trường quốc tế. Điều này dẫn đến việc
có thể mở ra một cơ hội thò trường mới và sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao
hơn với giá thành cạnh tranh hơn nếu tập trung nỗ lực vào SXSH.
Tiếp cận nguồn tài chính tốt hơn
Các dự thảo dự án đầu tư cho sản xuất sạch bao gồm các thông tin về tính khả
thi kỹ thuật, kinh tế cũng như môi trường. Đây là cơ sở vững chắc cho việc tiếp
nhận các hỗ trợ tài chính của ngân hàng hoặc các quỹ môi trường.
Trên thò trường quốc tế, các cơ quan tài chính đã nhận thức rõ các vấn đề về
bảo vệ môi trường và xem xét các đề nghò vay vốn từ góc độ môi trường.
ISO 14000
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 15
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
SXSH sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn nhiều để thực hiện hệ thống quản lý môi
trường như ISO 14000 vì rất nhiều các công việc ban đầu đã được tiến hành thông
qua đánh giá SXSH. Chứng chỉ ISO 14000 mở ra một thò trường và đem lại khả
năng tiếp cận thò trường xuất khẩu tốt hơn.
Môi trường làm việc tốt hơn
Bên cạnh việc cải thiện hiện trạng kinh tế và môi trường, SXSH còn có thể
cải thiện các điều kiện an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp cho nhân viên.
Các điều kiện làm việc thuận lợi có thể làm tăng sự tự tin cũng như thúc đẩy
quan tâm của nhân viên trong việc kiểm soát chất thải. Các hành động như vậy
sẽ giúp cho các doanh nghiệp thu được các lợi nhuận từ góc độ cạnh tranh.

Tuân thủ luật môi trường tốt hơn
Để đạt được các tiêu chuẩn về dòng thải (khí, lỏng, rắn) thường yêu cầu phải
lắp đặt các hệ thống kiểm soát môi trường phức tạp và đắt tiền như các nhà máy
xử lý nước thải.
Thông thường, SXSH giúp cho việc xử lý trở nên dễ dàng và rẻ tiền hơn do
giảm được lưu lượng, tải lượng và thậm chí cả độc tính của dòng thải.
1.1.5 SXSH – Một giải pháp đạt 3 mục tiêu kinh tế, kỹ thuật và bảo vệ môi
trường
Để thoả mãn nhu cầu của mình, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật,
con người ngày càng phát triển sản xuất, khai thác các tài nguyên để sản xuất ra
các sản phẩm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của mình. Mặt trái của nó là cả sản
xuất và tiêu dùng đều phát thải trở lại môi trường sống của con người các loại
chất thải và do vậy tích luỹ dần các nguy cơ huỷ diệt sự sống của con người.
Cho đến nay chúng ta mới chỉ biết trái đất là nơi duy nhất có sự sống của con
người và trái đất chỉ có các nguồn tài nguyên thiên nhiên hữu hạn của mình;
trong khi đó sự phát triển dân số kéo theo sự phát triển sản xuất nhằm thoả mãn
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 16
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
nhu cầu của con người là không giới hạn đã và đang đặt ra một vấn đề ngày càng
cấp thiết đó là bảo vệ môi trường sống trên trái đất.
Năm 1972 Câu lạc bộ Roma đã báo động về tình trạng tài nguyên thiên nhiên
cạn kiệt và tiên đoán thế giới sẽ phải ngừng phát triển. Năm 1977 báo cáo của
Liên hiệp quốc cũng đã vạch ra những giới hạn của sự phát triển trong khi các
nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng mới đang còn được tìm kiếm, thử
nghiệm, chưa được ứng dụng rộng rãi vì các lý do kinh tế kỹ thuật. Ngày
21/7/1999, thời báo Washingtơn đã cảnh báo quả bom dân số Y6B – “year 6
Billion” mới thực sự đáng sợ. Dân số tăng nhanh sẽ dẫn đến các bất lợi cho

nguồn tài nguyên đang ngày càng cạn kiệt của trái đất. Theo UNPFA với đà tăng
trưởng dân số nhanh như hiện nay đến năm 2150 dân số thế giới sẽ là 27 tỉ người.
Ở nước ta ngày 21/12/1993 Quốc hội đã chính thức thông qua Luật bảo vệ môi
trường và ngày 10/01/1994 Chủ tòch nước đã ký sắc lệnh công bố Luật. Ngày
25/6/1998 Ban chấp hàh Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam đã ra chỉ thò số
36-CT/TW về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỹ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” với 4 quan điểm cơ bản là:
- Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
- Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường
lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội cuả tất cả các cấp,
các ngành, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện
thắng lợi sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Coi phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc chủ đạo kết hợp với
xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
- Kết hợp phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững.
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 17
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
Ngày 22/9/1999 được sự uỷ thác của Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ
và Môi trường đã cùng UNEP ký kết tuyên ngôn về SXSH.
SXSH theo đònh nghóa của UNEP năm 1990 là việc áp dụng liên tục chiến
lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và
dòch vụ nhằm nâng cao hiệu suất và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi
trường.
Đối với sản xuất: SXSH nhằm bảo toàn nguyên liệu và năng lượng, loại trừ
các nguyên liệu độc hại, giảm về lượng và tính độc hại của các chất phát thải
ngay từ nguồn.

Đối với sản phẩm: SXSH nhằm giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong suốt chu kỳ
sống của sản phẩm từ khi thiết kế cho đến khi thải bỏ.
Đối với dòch vụ: SXSH đưa các yếu tố bảo vệ môi trường vào trong thiết kế và
phát triển các dòch vụ.
Trên cơ sở phân tích hệ thống, tìm hiểu nguyên nhân gây ô nhiễm ngay từ
nguồn, xác đònh các cơ hội SXSH cả về kỹ thuật, kinh tế và về bảo vệ môi trường
để lựa chọn các giải pháp và thực hiện; đồng thời duy trì liên tục quá trình trên,
sản xuất sạch hơn sẽ giúp cơ sở ngày càng hoàn thiện quy trình sản xuất của
mình; do đó SXSH là giải pháp hợp lý có thể kết hợp ba mục tiêu:
1. Cải tiến, hoàn thiện các vấn đề kỹ thuật công nghệ.
2. Kiểm soát và giảm thiểu phát thải ngay tại nguồn để bảo vệ môi trường.
3. Nâng cao hiệu quả, tiết kiệm chi phí đem lại lợi ích cho nhà sản xuất và
người tiêu dùng…
SXSH không chỉ đơn thuần là việc cải tiến, thay đổi thiết bò mà còn là thay
đổi thái độ ứng xử, áp dụng các bí quyết công nghệ, cải thiện quá trình sản xuất
và sản phẩm. Thực tế triển khai SXSH tại một số cơ sở cho thấy, chỉ với các phân
tích xác đònh nguyên nhân tại nguồn để có giải pháp thích hợp mà không cần đầu
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 18
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
tư hoặc đầu tư không lớn, hầu hết các cơ sở đều có khả năng tiết kiệm được từ 10-
15% các yếu tố đầu vào.
Thông qua các giải pháp quản lý nội vi, cải tiến, thay thế thiết bò, công nghệ,
thay thế nguyên liệu ít gây ảnh hưởng hơn đối với môi trường, tận thu và tái sử
dụng tại chỗ, cải tiến hoặc thay đổi sản phẩm, bao bì…SXSH sẽ ngày càng tối ưu
hoá việc sử dụng nguyên liệu, hoá chất, năng lượng và phát sinh chất thải, góp
phần tiết kiệm chi phí sản xuất và xử lý chất thải, hạ giá thành, nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thò trường, cải thiện môi trường làm

việc, góp phần bảo vệ môi trường và cải thiện hình ảnh doanh nghiệp trong con
mắt người tiêu dùng, các cơ quan quản lý, các nguồn tài chính…
SXSH là giải pháp hợp lý giúp các cơ sở sản xuất trong nước đứng trước
ngưỡng cửa hội nhập kinh tế thế giới và khu vực vì ngoài việc hạ giá thành nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm, SXSH còn góp phần gia tăng cơ hội xuất khẩu
vì trong quy chế của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) có các quy đònh cấm
buôn bán hoặc hạn chế một số sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn môi trường.
Kết quả thực hiện SXSH với mức độ khác nhau tại các cơ sở sản xuất quy mô
từ nhỏ đến lớn đã mang lại những hiệu quả thiết thực có tính thuyết phục:
- Đã chỉ ra được nhiều cơ hội có thể tiết kiệm nguyên vật liệu, hoá chất,
năng lượng…góp phần hoàn thiện hơn quy trình sản xuất.
- Các cơ sở đều giảm tải lượng chất thải vào môi trường, đặc biệt có doanh
nghiệp đã giảm trên 50% lượng chất thải hoá chất.
- Các doanh nghiệp đều thu được lợi ích kinh tế đáng kể, có đơn vò tiết kiệm
được từ 2 – 3 tỷ đồng/năm.
Dựa trên kết quả nghiên cứu SXSH tại một số nước Châu u và kết quả thực
hiện SXSH tại Việt Nam, tiềm năng SXSH tại Việt Nam là rất lớn, có thể tiết
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 19
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
kiệm tiêu thụ nước từ 40 – 70%; điện từ 20 – 50%; giảm tải lượng COD trong
nước thải từ 30 – 75% và BOD từ 50 – 75%.
SXSH là một giải pháp hợp lý đảm bảo cả 3 mục tiêu kinh tế kỹ thuật và bảo
vệ môi trường, do đó cần áp dụng SXSH trong các cơ sở sản xuất công nghiệp.
1.2 Các công cụ quản lý môi trường liên quan đến SXSH
1.2.1 Các công cụ quản lý môi trường và việc khuyến khích đầu tư SXSH
Đầu tư là một hoạt động kinh tế, một bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Theo nghóa rộng, có thể hiểu đầu tư là sự bỏ ra, sự

hy sinh những nguồn lực ở hiện tại (tiền vốn, sức lao động, của cải vật chất, trí
tuệ…) nhằm đạt được các kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai.
Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại, có thể phân biệt
các loại đầu tư gồm: đầu tư tài chính, đầu tư thương mại, và đầu tư tài sản vật
chất và sức lao động.
Để thực hiện trách nhiệm liên quan đến bảo vệ môi trường, các doanh
nghiệp/công ty cũng thực hiện các dự án đầu tư cho môi trường nhằm các mục
tiêu như giảm sử dụng nguyên vật liệu độc hại, xử lý chất thải, giảm lượng phát
thải…
Đầu tư cho SXSH là loại hình đầu tư vào các dự án cụ thể, trong đó các doanh
nghiệp dùng tiền của mình và các nguồn đầu tư tài chính khác để tiến hành các
hoạt động nhằm mục tiêu giảm tiêu dùng tài nguyên, giảm các tác động tiêu cực
đối với môi trường và sức khoẻ con người, giảm chi phí xử lý chất thải đồng thời
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và các hiệu quả kinh tế – xã hội khác.
Đầu tư cho SXSH liên quan đến sự thay đổi cách tiếp cận, thay đổi thái độ và
hành vi của các công ty/doanh nghiệp, trước hết là của những người quản lý, đối
với các vấn đề môi trường và hiệu quả đầu tư. Sự thay đổi này là một quá trình
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 20
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
chòu tác động của nhiều yếu tố, trong đó có vai trò của các công cụ quản lý môi
trường.
1.2.1.1 Công cụ pháp lý và hành chính
Đây là loại công cụ bắt buộc hoặc cưỡng chế thi hành. Thuộc vào loại công cụ
này có các văn bản luật và dưới dạng luật như pháp lệnh, nghò đònh, thông tư, quy
chế, các tiêu chuẩn môi trường, giấy phép môi trường; các kế hoạch, chiến lược
và chính sách môi trường của quốc gia, các ngành và đòa phương. Mặc dù biện
pháp hành chính không phải là công cụ chủ yếu trong việc khuyến khích đầu tư

cho SXSH, nhưng nếu được tổ chức áp dụng chặt chẽ sẽ tạo nên sự thay đổi nhận
thức của các doanh nghiệp về trách nhiệm đối với các vấn đề môi trường trong
các hoạt động của mình.
1.2.1.2 Công cụ kinh tế
Đây là các công cụ chính sách được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi
ích trong các hoạt động của các doanh nghiệp, tạo ra sự thay đổi hành vi và thái
độ quản lý theo hướng có lợi cho môi trường và/ hoặc làm tăng nguồn thu để hỗ
trợ, đầu tư cải thiện môi trường. Việc sử dụng các công cụ kinh tế sẽ vừa tạo ra
một cơ chế mềm dẻo nhằm đạt tới mục tiêu bảo vệ môi trường, vừa tạo điều kiện
để các doanh nghiệp lựa chọn các phương án quản lý môi trường với chi phí thấp
nhất. Một số công cụ kinh tế có thể ảnh hưởng đến đầu tư SXSH được kể đến như
sau:
- Thuế tài nguyên: là một khoản thu của Ngân sách nhà nước đối với các
doanh nghiệp về việc sử dụng các dạng tài nguyên trong quá trình sản
xuất.
- Thuế/phí môi trường: là công cụ kinh tế nhằm đưa chi phí môi trường vào
giá sản phẩm theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả”. Thuế/phí môi
trường đánh vào sản phẩm có chứa chất độc hại, gây ô nhiễm môi trường;
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 21
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
phí đánh vào người sử dụng các hệ thống dòch vụ công cộng xử lý và cải
thiện chất lượng môi trường.
- Giấy phép có thể mua bán/chuyển nhượng được cho phép các doanh
nghiệp mua và bán quyền phát thải hoặc giấy phép sử dụng một tài
nguyên cụ thể nào đó.
- Quỹ môi trường là 1 thể chế hoặc 1 cơ chế được thiết lập để tiếp nhận tài
trợ vốn từ các nguồn khác nhau, và từ đó phân phối các nguồn này để hỗ

trợ quá trình thực hiện các hoạt động góp phần sử dụng hợp lý tài nguyên,
cải thiện chất lượng môi trường trong đó có đầu tư SXSH.
- Trợ cấp khuyến khích: được thực hiện để hỗ trợ trong trường hợp khả năng
tài chính của doanh nghiệp không chòu đựng được các chi phí liên quan đến
nghiên cứu và triển khai các công nghệ SXSH cũng như các dự án đầu tư
đổi mới thiết bò nhằm sử dụng hiệu quả hơn nguyên liệu, năng lượng, giảm
thiểu lượng chất thải.
- Một số công cụ kinh tế khác như việc xóa bỏ dần các khoản bao cấp qua
giá của một số hàng hóa, dòch vụ đầu vào của sản xuất (như giá điện,
nước, xăng dầu…), các biện pháp khuyến khích khác như giải thưởng môi
trường…cũng là những công cụ kinh tế đem lại những động cơ khuyến
khích đầu tư cho SXSH.
Công cụ kinh tế là một phần quan trọng trong những cơ chế, chính sách
khuyến khích đầu tư SXSH; chúng được sử dụng trước tiên nhằm mục đích “tạo ra
tín hiệu đúng”. Bản thân chúng không phải là những cơ chế cung cấp tài chính
nhưng lại có thể tạo nguồn để đầu tư cho SXSH.
1.2.1.3 Công cụ giáo dục – đào tạo và thông tin môi trường
Nó giúp hình thành và phát triển năng lực thông qua nhận thức tốt hơn để bảo
vệ môi trường và trên cơ sở đó điều chỉnh hành vi, phối hợp hành động một cách
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 22
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
chủ động, tích cực và có hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trường. Thực tế cho
thấy loại công cụ này hỗ trợ khá đắc lực cho các công cụ pháp lý và công cụ kinh
tế trong việc lập kế hoạch, phương án, dự án cũng như thực thi các kế hoạch, dự
án đầu tư cho bảo vệ môi trường và SXSH.
1.2.2 Một số công cụ quản lý môi trường liên quan đến đầu tư SXSH ở Việt
Nam

1.2.2.1 Công cụ pháp lý và hành chính
Bên cạnh những quy đònh pháp lý về bảo vệ môi trường được xác đònh trong
Luật bảo vệ môi trường và các luật có liên quan, các nghò đònh, thông tư…thời
gian qua ở Việt Nam đã có 1 số văn bản pháp lý là cơ sở cho việc thay đổi nhận
thức trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp hướng tới SXSH.
1.2.2.2 Công cụ kinh tế
- Thuế tài nguyên được quy đònh trong một số luật có liên quan đã ban hành
cho đến nay ở nước ta như Pháp lệnh thuế tài nguyên, luật khoáng sản…
Các Nghò đònh của Chính phủ và các thông tư của Bộ, liên bộ hướng dẫn
thi hành các luật này đã cụ thể hóa thành chính sách và cơ chế thu các loại
thuế tài nguyên. Tuy vậy, hiện nay ở nước ta việc sử dụng công cụ này còn
hạn chế và ít tác dụng khuyến khích trong khai thác và sử dụng tài nguyên
thiên nhiên do mức thuế thấp, thậm chí quá thấp lại bỏ sót nhiều đối tượng
chòu thuế, tình trạng trốn thuế, nợ thuế còn khá phổ biến.
- Thuế đánh vào việc sử dụng nhiên liệu (xăng, dầu…) đối với các thiết bò,
động cơ gây ô nhiễm môi trường đã được ban hành và thực hiện nhưng tác
dụng khuyến khích giảm tiêu dùng chưa đạt được vì nay là những sản
phẩm có cầu ít co giãn theo giá.
- Phí sử dụng nước hiện mới có phí thoát nước thải được áp dụng vào năm
2001 chủ yếu ở các đô thò.
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 23
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
- Tiền phạt, bồi thường và đầu tư bắt buộc cho bảo vệ môi trường được quy
đònh về mặt pháp lý trong Luật bảo vệ môi trường, Bộ luật hình sự, luật
khoáng sản, luật tài nguyên nước…
- Quỹ môi trường và các ưu đãi khuyến khích đầu tư cho bảo vệ môi trường.
- Việt Nam hiện đang áp dụng các ưu đãi khuyến khích các doanh nghiệp

đầu tư cho bảo vệ môi trường như các ưu đãi về thuế (mức thuế thấp hơn),
về lãi suất tín dụng (mức lãi suất thấp hơn).
1.2.2.3 Công cụ giáo dục – đào tạo và thông tin môi trường
Các hoạt động giáo dục – đào tạo và thông tin môi trường về SXSH ở Việt
Nam trong thời gian qua tập trung vào việc giúp các tổ chức và cá nhân có được
sự hiểu biết, kỹ năng và giá trò tạo điều kiện cho họ tham gia vào xúc tiến áp
dụng SXSH. Hoạt động đào tạo được xác đònh là một trong những hoạt động chủ
yếu trong việc phát triển SXSH.
Trung tâm Sản Xuất Sạch Việt Nam (TTSXSVN) đã đào tạo được gần 100
cán bộ, chuyên gia tư vấn về SXSH. Trong 2 năm 2001 – 2002, trong khuôn khổ
dự án “Những chiến lược và cơ chế khuyến khích đầu tư cho SXSH tại các nước
phát triển” do UNEP tài trợ.
1.3 Tình hình SXSH ở Việt Nam
1.3.1 Tổng quan về tình hình SXSH tại Việt Nam
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước. Điều này tất yếu sẽ kéo theo tình trạng gia tăng tốc độ khai thác tài
nguyên, gây ra nhiều tác động tiêu cực lớn đến chất lượng môi trường, nếu không
kòp thời có những chính sách môi trường và các giải pháp phù hợp.
Sau hơn 10 năm nay nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, cùng với những
thành tựu về tăng trưởng kinh tế, chúng ta bắt đầu phải đối mặt với những thách
thức mới về ô nhiễm môi trường công nghiệp. Theo báo cáo hiện trạng môi
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 24
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112
Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ sạch cho Công ty Cổ phần
Cơ – Điện Tuấn Phương”
trường Việt Nam năm 2000, cho đến nay, phần lớn các khu công nghiệp ở nước ta
chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung hoàn chỉnh và vận hành đúng quy
trình. Phần lớn các xí nghiệp đã được xây dựng trước khi luật môi trường có hiệu
lực đều không có hệ thống xử lý nước thải. Kết quả 5 đợt kiểm tra cuối năm 1999

và đầu năm 2000 về chất lượng nước thải sau xử lý tại một số doanh nghiệp điển
hình của một số khu chế xuất phía Nam cho thấy 18/34 lần kiểm tra không đạt
TCCP đối với nguồn thải công nghiệp loại B, chủ yếu là hàm lượng chất hữu cơ
và một vài điểm có hàm lượng kim loại nặng cao…Các yếu tố dạng khí gây ô
nhiễm không khí chưa được quan tâm giải quyết. Lượng chất thải rắn ở các thành
phố lớn như Tp.Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng và Đà Nẵng đã tăng nhanh
đáng kể. Tổng lượng chất thải rắn phát sinh trong đô thò cả nước đã tăng từ
19.135 tấn/ngày (năm 1998) lên 25.049 tấn/ngày (1999). Điều đáng chú ý là
lượng chất thải rắn công nghiệp chiếm khoảng 15 – 26% lượng chất thải rắn
thành phố, trong đó 35 – 41% chất thải rắn công nghiệp có tính nguy hại. Báo cáo
đã đi đến kết luận: môi trường ở nhiều đô thò và khu công nghiệp đã bò ô nhiễm
và sự suy thoái môi trường tiếp tục tiếp diễn.
Ngày 22/9/1999, Bộ trưởng Bộ khoa học, công nghệ và môi trường (MOST)
Chu Tuấn Nhạ đã ký vào tuyên ngôn quốc tế về Sản xuất sạch hơn (SXSH), thể
hiện sự cam kết của chính phủ ta phát triển đất nước theo chiến lược phát triển
bền vững.
1.3.1.1 Hiện trạng và tiềm năng SXSH ở Việt Nam
Các hoạt động về SXSH ở nước ta trong những năm qua chủ yếu tập trung
vào:
- Phổ biến thông tin và nâng cao nhận thức.
- Trình diễn kỹ thuật đánh giá SXSH tại doanh nghiệp nhằm thuyết phục
giới công nghiệp tiếp nhận tiếp SXSH vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Anh Thi Trang 25
SVTH: Vương Thò Thanh Loan
MSSV: 103108112

×