Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.79 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Báo cáo tài chính (BCTC) phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung trên mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh. Một tập hợp các
thông tin có được từ việc xử lý các giao dịch cuối cùng sẽ được phản ánh thành các
bộ phận, các khoản mục trên báo cáo tài chính. Vì vậy, để đạt được mục đích kiểm
toán toàn diện báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần phải xem xét kiểm tra riêng
biệt các bộ phận của chúng trong đó có khoản mục Tài sản cố định.
Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định đóng một vai trò rất quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán
TSCĐ cũng như việc trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và
tính toán chính xác. Hơn nữa khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán thường
chiếm một tỷ trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng
trọng yếu tới BCTC của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ
đóng một vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC. Qua việc khảo sát số liệu năm
2012 do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh cung cấp, em đã được tìm hiểu hoạt
động cung cấp dịch vụ kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản mục TSCĐ nói
riêng tại công ty. Vì vậy, em quyết định đi sâu vào đề tài: “KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH
THỰC HIỆN”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em ngoài phần Mở đầu và Kết luận, gồm
3 chương như sau:
Chương 1: Đặc điểm kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính của chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam
Chương 2: Vận dụng chương trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định vào
quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH ABC do chi nhánh Công
ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam thực hiện
Chương 3: Nhận xét và một số đề xuất nhằm cải thiện chất lượng kiểm toán
khoản mục tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của chi
nhánh Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn


SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CÓ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH
1.1.Đặc điểm khoản mục Tài sản cố định của khách hàng có ảnh hưởng
đến kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh
1.1.1 Bản chất và vai trò của Tài sản cố định
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải huy
động và sử dụng một khối lượng tài sản nhất định. Một loại tài sản được ghi nhận là
tài sản của doanh nghiệp khi nó đáp ứng được hai tiêu chuẩn cơ bản: doanh nghiệp
kiểm soát được tài sản đó và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho
doanh nghiệp. Tùy theo quy mô giá trị và thời gian dự tính sử dụng người ta phân
chia tài sản ra thành tài sản cố định và tài sản lưu động.
Tài sản cố định là các tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát và
quản lý sử dụng của doanh nghiệp trong thời gian hơn một chu kỳ kinh doanh bình
thường. Tài sản cố là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Tài
sản cố định là cơ sở vật chất của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản suất hiện có và
trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động của đơn vị. Trong thời
gian sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần. Giá trị của chúng được chuyển dịch
dần vào chi phí hoạt động. Với hoạt động kinh doanh, giá trị này sẽ được thu hồi
sau khi bán hàng hóa, dịch vụ. Đặc điểm riêng có của TSCĐ là trong quá trình sản
xuất kinh doanh, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhưng giá trị của
nó giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, TSCĐ phải có đủ bốn tiêu chuẩn:
chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó, giá trị
ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy, có thời gian sử dụng
từ một năm trở lên và có giá trị lớn (trên 10 triệu đồng). Đây là một trong những
căn cứ quan trọng để kiểm toán viên làm cơ sở cho việc xác minh ghi nhận tài sản

cố định trong đơn vị doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Về nguyên tắc, tài sản cố định được phân loại theo nhiều cách, nhưng tiêu
thức phân loại quan trọng là: theo công dụng kinh tế của TSCĐ, theo nguồn hình
thành, theo tính chất sở hữu, theo hình thái biểu hiện. Căn cứ vào những tiêu thức
nhất định, ở mỗi cách TSCĐ được phân ra thành nhiều nhóm để quản lý TSCĐ một
cách có hiệu quả.
- Theo công dụng kinh tế, TSCĐ bao gồm bốn loại: TSCĐ dùng trong sản
xuất kinh doanh, TSCĐ hành chính sự nghiệp, TSCĐ phúc lợi, TSCĐ chờ xử lý.
Cách phân loại này là cơ sở để phân tích tình hình sử dụng TSCĐ nhằm đầu tư, phát
triển theo chiều sâu. Ngoài ra còn giúp người sử dụng có đủ thông tin về cơ cấu
TSCĐ, từ đó phân bổ chính xác khấu hao theo đối tượng sử dụng và có biện pháp
giải quyết đối với TSCĐ chờ xử lý.
- Theo nguồn hình thành, TSCĐ được chia thành 4 loại: TSCĐ được mua
sắm, xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước cấp, TSCĐ được mua sắm, xây dựng
bằng nguồn vốn vay, TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung,
TSCĐ nhân liên doanh, liên kết với các đơn vị khác. Theo cách phân loại này,
người quản lý xác định được chính xác nguồn hình thành và thu hồi vốn về tài sản
cố định trong đơn vị đồng thời có biện pháp huy động và sử dụng có hiệu quả vốn
về tài sản cố định.
- Theo tính chất sở hữu, TSCĐ được chia thành 2 loại: TSCĐ thuộc quyền
sở hữu của đơn vị, Tài sản thuê ngoài. Theo cách phân loại này giúp cho người sử
dụng phân biệt quyền và nghĩa vụ của đơn vị trong quản lý TSCĐ.
- Trong tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, được phân loại
theo tính chất và đặc trưng kỹ thuật của tài sản là cách phân loại được sử dụng phổ
biến hiện nay trong công tác hạch toán và quản lý tài sản cố định ở các doanh
nghiệp. Theo cách phân loại này TSCĐ được chia thành: Tài sản cố định hữu hình,
Tài sản cố định vô hìnhvà tài sản cố định thuê tài chính. Theo cách phân loại này sẽ

giúp cho việc xác định nguyên giá, thời gian sử dụng được dễ dàng thuận tiện phân
thành các nhóm nhỏ hơn tiện cho việc hạch toán trong đơn vị và kiểm toán báo cáo
tài chính.
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
1.1.2 Công tác quản lý Tài sản cố định trong mối liên hệ với kiểm toán báo
cáo tài chính
Tài sản cố định chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản cũng như là một
phần rất quan trọng trong mọi đơn vị doanh nghiệp. Với bất kỳ doanh nghiệp nào
khi tiến hành kinh doanh dù trong lĩnh vực thương mại, sản xuất hay dịch vụ nhất
thiết cần có TSCĐ để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. TSCĐ là cơ sở
vật chất kỹ thuật của đơn vị xuất hiện trong mọi khâu: thu mua, vận chuyển, chế
biến cuối cùng bán hàng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy đơn vị sử dụng TSCĐ cần phải sử dụng hợp lý để phát triển sản xuất, tái sản
xuất cũng như đưa ra những chính sách quản lý về TSCĐ để tối thiểu hóa chi phí
mà vẫn đảm bảo công suất hoạt động của TSCĐ đó.
Những yêu cầu cơ bản về quản lý TSCĐ được quy định trong chế độ hiện
hành của nước ta như sau:
- Tài sản cố định cần được tổ chức theo dõi đến từng đơn vị TSCĐ riêng biệt.
Mỗi đối tượng TSCĐ cần phải có bộ hồ sơ riêng để theo dõi toàn diện từ khi hình
thành đến khi thanh lý nhượng bán. Mỗi TSCĐ phải được đánh số riêng. Khi có
biến động về TSCĐ, phải căn cứ vào các biên bản, chứng từ liên quan để ghi sổ.
- Trong từng nhóm tài sản cố định theo chế độ tài chính quy định, các doanh
nghiệp phân loại chi tiết TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ, doanh nghiệp cần phải lập hội đồng xác
định giá trị bán TSCĐ để xác định giá trị thu hồi khi thanh lý, tổ chức việc thanh lý,
nhượng bán TSCĐ theo quy định hiện hành.
- Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng TSCĐ dựa vào tuổi thọ kỹ thuật
của TSCĐ theo thiết kế. Đối với TSCĐ còn mới hoặc đã qua sử dụng mà giá thực tế

còn từ 90% trở lên phải xác định dựa theo khung thời gian sử dụng được quy định.
Doanh nghiệp không được thay đổi thời gian sử dụng TSCĐ đã xác định và đăng ký
với cơ quan thuế.
- Doanh nghiệp phải tiếp tục việc quản lý, sử dụng đối với những TSCĐ đã hết
khấu hao nhưng vẫn tham gia sử dụng. Đối với TSCĐ đang sử dụng doanh nghiệp
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
phải theo dõi sử dụng và trích khấu hao theo chế độ quy định. Đối với TSCĐ thuê
tài chính, doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng chúng như đối với tài sản cố
định thuộc sở hữu của doanh nghiệp mình.
- Tài sản cố định được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, tỷ lệ trích khấu
hao khác nhau, phải lập nhiều chứng từ sổ sách để quản lý tài sản.
- Do tài sản cố định có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên việc quản lý
TSCĐ đòi hỏi chặt chẽ ngay từ khâu mua sắm cho đến khâu thanh lý.
Trong công tác quản lý TSCĐ, các doanh nghiệp cần phải quan tâm theo dõi
TSCĐ cả về mặt hiện vật cũng như giá trị để tránh mất mát và tính được chi phí hao
mòn khi sử dụng TSCĐ đó dể tiện cho việc đầu tư tái sản xuất và kiểm tra của kiểm
toán viên.
Quản lý về mặt hiện vật: Bao gồm quản lý cả về số lượng và chất lượng của
TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ về công suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tránh được hỏng hóc, mất mát các bộ phận chi tiết làm
giảm giá trị TSCĐ. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đơn vị doanh nghiệp cần xây
dựng và triển khai một cơ chế kiểm soát sử dụng và bảo quản TSCĐ một cách hợp
lý và phù với đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Ở khía cạnh quản lý mặt hiện vật,
đơn vị cần chú ý tới việc mua sắm TSCĐ dùng đúng với mục đích sử dụng, tránh
việc TSCĐ bị lạm dụng hoặc khai khống của nhân viên cấp dưới để bảo đảm quyền
lợi cho chủ doanh nghiệp. Tổ chức quản lý TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý và
đặc điểm hoạt động sẽ tạo điều kiện thuận lợi để hợp lý hóa hoatj động, cải tiến kỹ
thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.

Quản lý về mặt giá trị: Là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của
TSCĐ đầu tư, mua sắm, điều chuyển. Đơn vị phải tiến hành tính toán chính xác và
đầy đủ cho phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao vào giá thành sản
phẩm. Đồng thời, đơn vị phải theo dõi chặt chẽ tình hình tăng giảm giá trị TSCĐ
khi tiến hành sửa chữa, tháo dỡ, nâng cấp, cải tiến TSCĐ và đánh giá lại TSCĐ.
Trên cơ sở quản lý về mặt giá trị TSCĐ, đơn vị sẽ có kế hoạch điểu chỉnh TSCĐ
tăng hoặc giảm theo loại tài sản phù hợp với yêu cầu hoạt động của đơn vị.
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Với các doanh nghiệp sản suất, hoạt động kinh doanh đang phát triển mạnh
mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đòi hỏi phải có một lượng TSCĐ thích hợp cho
kinh doanh. Do đó, quản lý TSCĐ trở nên phức tạp. Qua kiểm toán, kiểm toán viên
có thể xem xét, đánh giá việc đầu tư, quản lý, sử dụng TSCĐ và đưa ra kiến nghị
giúp cho doanh nghiệp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý TSCĐ.
Giá trị khoản mục TSCĐ trong tổng tài sản của đơn vị thay đổi phù hợp tùy
theo từng nghành nghề tùy loại hoạt động, nhưng trong mọi trường hợp khoản mục
TSCĐ phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật nói chung và máy móc
thiết bị nói riêng và thường có giá trị lớn. Vì vậy, kiểm toán khoản mục TSCĐ
thường chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kiểm toán bảng khai BCTC. Bên
cạnh đó, chi phí mua sắm, đầu tư cho TSCĐ lớm, quay vòng vòng, thu hồi vốn
chậm, nên để đảm bảo hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ, kiểm toán nghiệp vụ
TSCĐ thường đánh giá cả về tính kinh tế và hiệu quả của việc đầu tư và sử dụng
TSCĐ. Hơn nữa, để minh bạch trong việc tính toán chi phí cấu thành nguyên giá
TSCĐ cũng chính là chi phí tham gia vào tính lãi lỗ trong sản xuất kinh doanh,
kiểm toán viên cần phải phát hiện ra các sai sót trong việc xác định nguyên giá ban
đầu cũng như thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Một số trường hợp được kiểm
toán viên quan tâm: việc trích khấu hao TSCĐ trích cao hay thấp so với mức khấu
hao quy định, việc không phân biệt loại chi phí vốn hóa và chi phí tính vào chi phí
sản suất kinh doanh trong kỳ dễ dẫn đến sai lệch trong các bảng khai BCTC.

Các khoản đầu tư cho TSCĐ vô hình như chi phí thành lập doanh nghiệp,
quyền sử dụng đất, giá trị phát minh, sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, chi
phí về lợi thế thương mại thường có rất nhiều sai sót trong quá trình tập hợp, rất
khó xác định việc có được ghi nhận là TSCĐ vô hình hay không, đánh giá chính
xác giá trị.
TSCĐ ngày càng có vai trò quan trọng trong thời đại công nghệ hiện nay.
Khi mà sức người được giải phóng bới những cỗ máy, phương tiện tiên tiến việc
hạch toán TSCĐ càng ngày phức tạp, vì vậy kiểm toán TSCĐ không chỉ phát hiện
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
các sai sót trong các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà còn giúp góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý TSCĐ
1.2.Mục tiêu kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện
Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do
công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện là giúp cho KTV và công ty kiểm
toán đưa ra ý kiến xác nhận báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở Chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam, Chế độ Kế toán Việt Nam và tuân thủ các quy định pháp luật
có liên quan, có được phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.
Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính còn hướng
đến giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục
nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
Theo chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong quy trình kiểm toán
báo cáo tài chính của công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh chi nhánh Hải Phòng thực
hiện, mục tiêu kiểm toán của khoản mục TSCĐ là: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình,
XDCB dở dang, bất động sản đầu tư là có thực; thuộc quyền sở hữu của DN; được
hạch toán và đánh giá đầy đủ, chính xác, đúng niên độ; và trình bày trên BCTC phù
hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Tài sản cố định được ghi nhận có tồn tại trên thực tế, được sở hữu bởi Công

ty khách hàng và được thể hiện hợp lý theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, Chế
độ Kế toán Việt Nam và các quy định kế toán hiện hành.
TSCĐ tăng trong kỳ là hợp lý và các khoản chi phí có giá trị lớn cần phải
được vốn hoá không được tính vào chi phí trong năm.
Khấu hao trong năm và khấu hao luỹ kế trên bảng cân đối kế toán là hợp lý
và đầy đủ, và chi phí khấu hao được tính toán dựa trên nguyên tắc nhất quán và
được chấp nhận theo quy định.
TSCĐ và khấu hao luỹ kế được thể hiện và phân loại hợp lý và được trình
bày đầy đủ trên báo cáo tài chính.
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Các mục tiêu kiểm toán này sẽ được kiểm toán viên quan tâm và cụ thể trong
quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ.
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên cần thực hiện trong mỗi cuộc
kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán. Việc lập kế
hoạch kiểm toán chi phối tới chất lượng và hiệu quả của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Việc đầu tiên trong quy trình kiểm toán của công ty TNHH kiểm toán Việt
Anh chi nhánh Hải Phòng là gửi thư mời kiểm toán. Đối với mọi khách hàng của
Công ty, hàng năm công ty kiểm toán Việt Anh đều gửi thư mời kiểm toán để cung
cấp cho khách hàng các thông tin về các loại dịch vụ cung cấp và quyền lợi mà
khách hàng được hưởng từ các dịch vụ. Khi khách hàng chấp nhận thư mời kiểm
toán, công ty sẽ tiến hành cuộc kiểm toán.
1.3.1.Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán
báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện
1.3.1.1.Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Bước 1: Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng.
Có hai trường hợp trong việc xem xét chấp nhận KH và đánh giá rủi ro hợp

đồng: Chấp nhận KH mới và đánh giá rủi ro hợp đồng, chấp nhận và duy trì KH cũ
và đánh giá rủi ro hợp đồng. Sau khi nhận được thư mời kiểm toán của đơn vị
khách hàng. Tổng giám đốc Công ty sẽ tiến hành trao đổi với nhà quản lý của đơn
vị KH để tìm hiểu cơ bản về ngành nghề lĩnh vực hoạt động kinh doanh cũng như
đánh giá độ rủi ro khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán:
- Các thông tin cơ bản ở đây là các thông tin tóm tắt liên quan đến đăng ký
kinh doanh, lĩnh vực nghành nghề kinh doanh, vốn điều lệ, vốn góp, phòng ban, số
lao động,…
- Về đánh giá sơ bộ công ty tiến hành lập bảng trắc nghiệm câu hỏi về một số
nội dung: các sự kiện của năm hiện tại, mức phí, quan hệ với KH, mẫu thuẩn lợi
ích, dịch vụ cung cấp ngoài, nội dung khác.
Dựa trên cơ sở đó, Ban Giám đốc sẽ đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán có thể
gặp phải để xem xét liệu có nên chấp nhận KH mới hoặc duy trì KH cũ hay không.
Bước 2: Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán.
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Sau khi chấp nhận khách hàng, TGĐ công ty đại đại diện cho công ty ký kết
hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán được lập đặc biệt chú trọng nội dung
quyền và nghĩa vụ các bên. Hợp đồng chỉ rõ trách nhiệm của các bên, về phía Công
ty luôn chỉ rõ loại hình dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp cho khách hàng, chỉ rõ thời
gian thực hiện cuộc kiểm toán và thời gian phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư
quản lý (nếu có), chỉ rõ phương thức phát hành báo cáo và nội dung khác, về phía
khách hàng, trách nhiệm của công ty khách hàng là phải cung cấp đầy đủ các tài
liệu cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán, thời hạn và phương thức thanh toán phí
dịch vụ cho Công ty.
Để thực hiện tốt cuộc kiểm toán nói chung, kiểm toán viên được phân công
kiểm toán khoản mục TSCĐ cần phải có kinh nghiệm từ 1-2 năm trong nghề do
những tính chất phức tạp của khoản mục này.
1.3.1.2.Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng

Trưởng nhóm kiểm toán có trách nhiệm tìm hiểu về các thông tin liên quan
đến nền môi trường hoạt động của doanh nghiệp và hiểu biết về doanh nghiệp, được
soát xét lại bởi thành chủ nhiệm kiểm toán. Môi trường kinh doanh chung bao gồm
môi trường kinh doanh chung, các vấn đề trong ngành nghề, môi trường pháp lý,
các yếu tố bên ngoài khác. Hiểu biết về doanh nghiệp bao gồm các hoạt động kinh
doanh chủ yếu, sở hữu các bên, cơ cấu tổ chức, các thay đổi lớn, quan trọng nhất là
hệ thống kế toán, nhân sự công ty.
Các thông tin liên quan đến nền môi trường hoạt động, xu hướng nghành nghề
kết hợp với lĩnh vực kinh doanh công ty giúp kiểm toán viên ban đầu xác định được
nhu cầu sử dụng vốn và TSCĐ ở đơn vị được kiểm toán. Đặc biệt kiểm toán viên
cần nắm bắt được thay đổi quy mô hoạt động của công ty năm kiểm toán: Thông tin
về tăng giảm vốn trong năm; Thông tin về đầu tư các tài sản quan trọng; Các hoạt
động đầu tư tài chính; Thông tin về các dự án đầu tư, từ đó bước đầu đánh giá được
tình hình tăng giảm TSCĐ của đơn vị được kiểm toán.
Các thông tin về hệ thống kế toán áp dụng có liên quan đến TSCĐ như: Tài
sản cố định hữu hình được trình bày theo nguyên giá và hao mòn lũy kế; Nguyên
giá tài sản cố định hữu hình được xác định theo giá gốc; Phương pháp khấu hao của
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
TSCĐ; Cách xác định và việc thay đổi thời gian hữu dụng ước tính có phù hợp với
các quy định hiện hành.
1.3.1.3. Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro
Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện đối với khoản mục này nhằm thu thập
bằng chứng về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và
hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tài sản cố đinh. Thử nghiệm kiểm soát
rất quan trọng, đối với những công ty sản xuất, số lượng mua bán, thanh lý TSCĐ
diễn ra nhiều trong kỳ, nếu không có thử nghiệm kiểm soát hỗ trợ thì số lượng mẫu
chọn để kiểm tra chi tiết sẽ rất lớn, gây mất thời gian kiểm toán mà hiệu quả đem lại
chưa chắc đã cao. Mục tiêu của thủ tục kiểm soát là xác định xem tài sản hữu ích

ghi nhận là tài sản thực được Công ty sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hoá
dịch vụ hay quản lý DN; Mọi tài sản của DN, kể cả tài sản thuộc sở hữu của DN và
tài sản đi thuê tài chính phải được ghi nhận trên BCTC.
Dưới đây là danh mục kiểm tra các Thủ tục KSNB đối với khoản mục TSCĐ
được thiết kế bởi Công ty kiểm toán Việt Anh:
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Bảng 1.1: Các thủ tục kiểm tra KSNB đối với khoản mục TSCĐ
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
11
Các sai sót có
thể xảy ra (What
can go wrong?)
Lựa chọn hoặc mô tả một hoặc một số thủ
tục kiểm soát chính áp dụng để ngăn ngừa
và phát hiện kịp thời sai sót có thể xảy ra
(Key controls)
Đánh giá
về mặt
thiết kế
Kết luận
xem thủ
tục kiểm
soát chính
có được
thực hiện
Tham
chiếu tới
tài liệu

thủ tục
kiểm tra
1. Mục tiêu kiểm soát: Tài sản hữu ích ghi nhận là tài sản thực được Công ty sử dụng trong quá trình
sản xuất hàng hoá dịch vụ hay quản lý DN.
1.1 Tài sản hữu ích
được ghi nhận
không phải là tài
sản thực được
Công ty sử dụng
trong việc sản xuất
hàng hoá dịch vụ
hay quản lý DN
 Hoá đơn mua tài sản phải được xử lý bởi
nhân viên độc lập với bộ phận mua hàng,
nhận hàng, thanh toán
 Trước khi thanh toán, nhân viên so sánh
hoá đơn với các đơn hàng đã phê duyệt và
báo cáo nhận hàng, kiểm tra tính chính xác
toán học của hoá đơn,
 Kiểm kê định kỳ của TSCĐ được thực
hiện và số liệu chi tiết được so sánh với chi
tiết trong sổ chi tiết tài khoản (theo cả hai
hướng).
 Khoản thanh toán lớn hơn một mức nào
đó, hoặc cho nhà cung cấp chưa từng được
duyệt thìbắt buộc phải được phê duyệt bằng
văn bản trước khi thực hiện
 Hệ thống không cho phép nhập thanh
toán một hoá đơn đối cho một nhà cung cấp,
tránh hóa đơn bị thanh toán hai lần.

 Các thủ tục khác (mô tả):
(1) Thủ tục
kiểm soát
được thiết
kế phù hợp
để đạt mục
tiêu kiểm
soát
(2) Thủ tục
kiểm soát
chưa được
thiết kế phù
hợp để đạt
mục tiêu
kiểm soát.
(1) Thủ tục
kiểm soát
đã được
thực hiện.
(2) Thủ tục
kiểm soát
chưa được
thực hiện
1.2 Tài sản thuê tài
chính được vốn hoá
khi chúng không
đáp ứng được tiêu
chuẩn của việc vốn
hoá
 Các điều khoản của hợp đồng thuê được

trao đổi với bộ phận kế toán bởi ,
đối chiếu với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản
thuê tài chính, được phân tích, đánh giá và
phê chuẩn bằng văn bản
 Các thủ tục khác (mô tả):
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
12
Các sai sót có thể
xảy ra (What can
go wrong?)
Lựa chọn hoặc mô tả một hoặc một số
thủ tục kiểm soát chính áp dụng để ngăn
ngừa và phát hiện kịp thời sai sót có thể
xảy ra (Key controls)
Đánh giá
về mặt thiết
kế
Kết luận
xem thủ
tục kiểm
soát chính
có được
thực hiện
Tham
chiếu tới
tài liệu
thủ tục
kiểm tra
2. Mục tiêu kiểm soát: Mọi tài sản của DN, kể cả tài sản thuộc sở hữu của DN và tài sản đi thuê tài

chính phải được ghi nhận trên BCTC
2.1 Tài sản
thuộc sở hữu của
doanh nghiệp hoặc
tài sản đi thuê bị
ghi nhận vào chi
phí như chi phí sửa
chữa, chi phí thuê
thiết bị, hoặc không
được vốn hóa theo
quy định hoặc
không được ghi
nhận
2.2 TSCĐ
đi thuê đủ tiêu
chuẩn ghi nhận
TSCĐ thuê TC
nhưng lại được
phân loại và ghi
nhận vào chi phí đi
thuê hoạt động.
 Tài sản phải được kiểm kê định kì
 Định kì, đối chiếu sổ chi tiết tài sản với
sổ cái và biên bản kiểm kê tài sản
 Thủ tục khác (mô tả):
 Các điều khoản của hợp đồng thuê được
trao đổi với bộ phận kế toán bởi ,
đối chiếu với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản
thuê tài chính, được phân tích, đánh giá và
phê chuẩn bằng văn bản

 Thủ tục khác (mô tả):
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
TỔNG HỢP VÀ KẾT LUẬN
KTV cần tổng hợp các rủi ro trọng yếu phát hiện trong quá trình thực hiện
các bước công việc ở trên.
1.3.1.4 Xác định mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Bảng 1.2: Bảng xác định mức độ trọng yếu
Xác định mức độ trọng yếu được lập bởi trưởng nhóm kiểm toán và phê duyệt
bởi chủ nhiệm kiểm toán để thông báo với thành viên nhóm kiểm toán về mức trọng
yếu kế hoạch trước khi kiểm toán tại khách hàng.
Căn cứ vào thông tin đã thu thập được, trưởng nhóm kiểm toán đưa ra mức
trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán. KTV đánh giá và nhận xét nhằm đưa
ra một chiến lược, kế hoạch kiểm toán phù hợp.
1.3.1.5.Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và soạn thảo chương trình kiểm toán
Công việc này được thực hiện bởi KTV và trưởng nhóm kiểm toán với sự phê
chuẩn của chủ nhiệm kiểm toán nhằm mô tả phạm vi và quy trình thực hiện hợp
đồng kiểm toán, đánh dấu các vấn đề quan trọng đã phát hiện được trong quá trình
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
13
CÔNG TY TNHH Kiểm toán Việt Anh - CNHP
A710
Tên khách hàng: Công ty CP Đúc Tân Long Constrexim Tên Ngày
Tên khách hàng:
Người thực hiện
Ngày khóa sổ: Người soát xét 1
Người soát xét 2
Nội dung: XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU (KẾ HOẠCH
– THỰC HIỆN)




A. MỤC TIÊU: Xác định mức độ trọng yếu (kế hoạch - thực tế) được lập và phê duyệt theo chính sách của Công ty để
thông báo với thành viên nhóm kiểm toán về mức trọng yếu kế hoạch trước khi kiểm toán tại khách hàng và có trách
nhiệm xác định lại mức trọng yếu thực tế trong giai đoạn kết thúc kiểm toán để xác định xem các công việc và thủ tục
kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ hay chưa.
B. XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU
Chỉ tiêu
Kế hoạch Thực tế
Chỉ tiêu được sử dụng để ước tính mức
trọng yếu
Doanh thu Lợi nhuận trước
thuế/Doanh thu/Vốn
chủ sở hữu/ tổng tài
sản/Chi dự án
Lợi nhuận
trước
thuế/Doanh
thu/Vốn chủ
sở hữu/ tổng
tài sản/Chi dự
án
Lý do lựa chọn chỉ tiêu này để xác định
mức trọng yếu
doanh thu là 1 chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp
Giá trị chỉ tiêu được lựa chọn
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu
Lợi nhuận trước thuế: 5% - 10%
Doanh thu: 0.5% - 3%
Tổng tài sản/ Vốn chủ: 2%
Chi dự án

Mức trọng yếu tổng thể (c)

Mức trọng yếu thực hiện (d)=(c)*(50%-
75%)

Ngưỡng chênh lệch có thể bỏ qua
(e)=(d)*4% (tối đa)


Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
lập kế hoạch kiểm toán cũng như cung cấp các bằng chứng chứng tỏ KTV đã lập kế
hoạch kiểm toán phù hợp với hợp đồng kiểm toán. Các nội dung tổng hợp:
1. Các nội dung đã đề cập các bước trước
2. Xem xét các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước mang sang
3. Xem xét sự cần thiết phải sử dụng chuyên gia cho hợp đồng kiểm toán
4. Tổng hợp các rủi ro trọng yếu
5. Kết luận về việc lập kế hoạch kiểm toán một cách thích hợp.
1.3.2. Thực hiện công việc kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện
1.3.2.1. Thủ tục phân tích
Trước khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với số dư, tình hình tăng
giảm TSCĐ trong kỳ, khấu hao lũy kế TSCĐ, kiểm toán viên cần so sánh số liệu
trên sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh và bảng cân đối kế toán mà khách
hàng cung cấp để đảm bảo sự khớp đúng của số liệu ghi trên sổ. Từ các sổ chi tiết
của các tài khoản, kiểm toán viên xác định được số dư đầu kỳ; số phát sinh tăng,
giảm trong năm; số dư cuối kỳ; giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại của TSCĐ.
Nếu là khách hàng đã được kiểm toán năm trước thì số dư đầu kỳ sẽ sử dụng
số dư được thuyết minh trên báo cáo kiểm toán của năm trước. Còn đối với khách
hàng kiểm toán năm đầu tiên, kiểm toán viên sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp báo
cáo kiểm toán của năm trước, từ đó dựa vào số năm sử dụng hữu ích, nguyên giá,

hao mòn lũy kế để ước tính số dư đầu kỳ của các tài khoản về TSCĐ có chính xác
hay ko.
Công ty kiểm toán Việt Anh thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục
TSCĐ được thể hiện qua việc tính toán và phân tích một số tỷ suất tài chính sau:
- Tỷ trọng giữa tổng giá trị TSCĐ và tổng tài sản: so sánh năm nay với năm
trước để thấy những biến động bất thường và tìm hiểu nguyên nhân giải thích cho
những bất thường đó.
- So sánh tổng giá trị TSCĐ tăng (giảm) năm nay so với năm trước: đưa ra lý
do tại sao có sự biến động mạnh (nếu có).
- So sánh tỷ lệ Tổng chi phí khấu hao TSCĐ so với Tổng nguyên giá TSCĐ
của năm nay so với các năm trước nhằm nhận định, tìm hiểu sai sót có thể có khi
tiến hành tính số khấu hao tại kỳ Kiểm toán.
- So sánh tỷ lệ giữa Tổng khấu hao luỹ kế TSCĐ với Tổng nguyên giá TSCĐ
nhằm nhận định, tìm các sai sót có thể xảy ra khi ghi sổ khấu hao luỹ kế.
Bảng 1.3: Bảng hướng dẫn thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục TSCĐ
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
14
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
II. Kiểm tra phân tích
1
So sánh, phân tích tình hình tăng, giảm của số dư TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình, XDCB dở dang, Bất động sản đầu tư năm nay so với
năm trước, đánh giá tính hợp lý của các biến động lớn.
2
Kiểm tra tính hợp lý của việc xác định thời gian sử dụng hữu ích của
tài sản, so sánh với Thông tư số 203/TT-BTC ngày 20/10/2009 và
CMKT liên quan.
3
So sánh tỷ lệ khấu hao trung bình cho các nhóm tài sản với niên độ
trước và yêu cầu giải trình nếu có sự thay đổi.

Bảng 1.4: Mẫu bảng kiểm tra phân tích TSCĐ
Nội dung 31/12/201… 01/01/201…
Biến động
Ghi chú
VND %
Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ hữu hình
Nguyên giá TSCĐ vô hình
Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ vô
hình
1.3.2.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
Kiểm tra chi tiết số dư là quá trình quan trọng nhất trong quá trình kiểm toán
TSCĐ. Mục tiêu của khảo sát chi tiết số dư là thu thập thêm bằng chứng cần thiết để
xác định số dư cuối kỳ của khoản mục TSCĐ. Trọng tâm của kiểm tra chi tiết số dư
tài sản cố định là kiểm tra:
- Các nghiệp vụ tăng tài sản cố định
- Các nghiệp vụ giảm tài sản cố định
- Khấu hao tài sản cố định trong kỳ
* Kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ
Đối với mỗi doanh nghiệp số tiền đầu tư mua sắm, thuê Tài sản cố định
thường rất lớn. Vì vậy việc ghi sổ và cộng sổ các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ có
ảnh hưởng trực tiếp tới tính chính xác trên BCTC. Các mục tiêu kiểm toán và các
khảo sát chi tiết số dư các tài khoản TSCĐ trong quan hệ với các nghiệp vụ tăng
TSCĐ được trình trong bảng sau đây.
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
15
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Cuộc khảo sát thông dụng nhất để kiểm tra việc mua sắm TSCĐ là xem xét
các chứng từ phê duyệt
Kiểm toán viên sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp bảng liệt kê các TSCĐ tăng

trong kỳ và kiểm tra chi tiết TSCĐ tăng qua xem xét hồ sơ tăng TSCĐ như: hợp
đồng cung cấp, phiếu nhập kho, hóa đơn mua hàng, biên bản thanh lý hợp đồng, phí
vận chuyển, phí trước bạ để đảm bảo nguyên giá của tài sản đã được xác định
đúng… Nếu số lượng các nghiệp vụ tăng TSCĐ trong năm diễn ra lớn, kiểm toán
viên cần phải tìm hiểu từ phía khách hàng để nhận định mục đích của việc tăng quy
mô TSCĐ để làm gì và xem xét tính hợp lý của mục tiêu đó. Xem xét các nghiệp vụ
tăng TSCĐ thực tế đã được phê duyệt bởi nhà quản lý cấp cao hay chưa, so sánh
với kế hoạch tăng TSCĐ của khách hàng và giải thích sự khác biệt trong thực tế với
kế hoạch (nếu có).
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
16
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Bảng 1.5: Các khảo sát chi tiết số dư tài khoản TSCĐ
Mục tiêu kiểm toán Thủ tục kiểm tra nghiệp vụ
Nghiệp vụ tăng TSCĐ
đã ghi chép hợp lý
- So sánh số phát sinh tăng TSCĐ với tổng số nguyên giá TSCĐ
tăng của năm trước
- Đánh giá các khoản tăng TSCĐ có hợp lý với công việc kinh doanh
của DN hay không
- Đánh giá tổng các khoản mục mua vào, đầu tư, tiếp nhận… có
nhận xét biến động về kinh doanh và các điều kiện kinh tế.
Nghiệp vụ tăng TSCĐ
được đánh giá và tính
toán đúng đắn
- Kiểm tra các hóa đơn của người bán TS, biên bản giao nhận TSCĐ,
hợp đồng mua, biên bản liên doanh liên kết, biên bản quyết toán
công trình, hợp đồng thanh lý, nhượng bán, chứng từ vận chuyển…
- Kiểm tra các điều khoản của hợp đồng thuê tài chính liên quan đến
xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê

- Đối chiếu từng trường hợp tăng với sổ chi tiết TSCĐ.
Các nghiệp vụ tăng
đều có thật
- Kiểm tra các hóa đơn của người bán, các biên bản giao nhận, biên
bản giao nhận vốn, bản quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ
bản, biên bản liên doanh, liên kết…
- Kiểm kê cụ thể các TSCĐ HH
- Kiểm tra quá trình mua sắm, chi phí để hình thành TSCĐ
Các trường hợp tăng
TSCĐ đều được ghi
chép đầy đủ
- Xem xét các hóa đơn của người bán, các chứng từ tăng TSCĐ, các
chi phí sửa chữa TSCĐ để phát hiện ra các trường hợp quên ghi sổ
TSCĐ hoặc ghi TSCĐ thành chi phí sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra lại các hợp đồng thuê TSCĐ.
Các TSCĐ phản ánh
đúng với quyền và
nghĩa vụ
- Kiểm tra lại các hóa đơn của người bán và các chứng từ khác và
tăng TSCĐ.
- Xem xét các TSCĐ có được hình thành bằng tiền của doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp có phải bỏ chi phí ra để mua TSCĐ đó hay
không.
Các nghiệp vụ tăng
được tính chính xác
- Cộng tổng các bảng liệt kê tăng, giảm TSCĐ trong kì
- Đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết TSCĐ với số liệu trên sổ tổng hợp
và báo cáo của DN, số liệu trên bảng kê với sổ tổng hợp.
- Chọn mẫu một số nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ để kiểm tra quá
trình ghi và chuyển sổ có theo đúng nguyên tắc, quy trình.

Phản ánh đúng kỳ Kiểm tra các nghiệp tăng TSCĐ vào ngày lập BCKT để kiểm tra.
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
17
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Bảng 1.6: Các thủ tục kiểm tra chi tiết tăng TSCĐ
III. Kiểm tra chi tiết TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
STT Thủ tục Người TH Th.Chiếu
1
Thu thập bảng tổng hợp biến động từng loại TSCĐ theo
nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế:
1.1 Kiểm tra tính chính xác số học của bảng tổng hợp
1.2 Đảm bảo số dư trên bảng tổng hợp khớp với số liệu trên Sổ Cái.
1.3 Chọn mẫu các tài sản tăng trong năm để tiến hành kiểm tra các
chứng từ gốc liên quan; đối chiếu với kế hoạch, thủ tục mua sắm
TSCĐ và sự phê duyệt của BGĐ.
1.4 Đối chiếu chí phí lãi vay được vốn hóa trong kỳ với phần hành
kiểm toán E100-Vay và nợ ngắn hạn và dài hạn.
1.5 Soát xét các chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp phát sinh trong
năm đảm bảo việc vốn hóa nếu đủ điều kiện.
1.6 Kiểm tra tính chính xác việc hạch toán các nghiệp vụ nhượng bán,
thanh lý TSCĐ theo chủng loại, nhóm; tính toán các khoản lãi/lỗ
về thanh lý, nhượng bán TSCĐ trên cơ sở các chứng từ liên quan.
2 Quan sát thực tế TSCĐ:
2.1 Tham gia kiểm kê thực tế TSCĐ cuối kỳ, đảm bảo rằng việc kiểm
kê được thực hiện phù hợp với các thủ tục và chênh lệch giữa số
thực tế và kế toán được xử lý thích hợp.
2.2 Trong trường hợp không tham gia kiểm kê cuối kỳ, thực hiện quan
sát tài sản tại ngày kiểm toán, lập bản kiểm tra và đối chiếu ngược
để xác định TSCĐ thực tế của DN tại ngày lập bảng CĐKT.
2.3 Lấy xác nhận của bên thứ ba giữ TSCĐ (nếu có) hoặc trực tiếp

quan sát (nếu trọng yếu).
* Kiểm tra các nghiệp vụ giảm TSCĐ
Quan trọng nhất KTV phải xác định được TSCĐ đã ghi thanh lý, chuyển
nhượng, hoặc mang đi góp vốn, hay mất, hỏng, cho thuê hay quên không ghi
thanh lý.
Đầu tiên kiểm toán viên cần tiến hành: Khi giảm một TSCĐ cũng cần có
giấy tờ chứng nhận việc này (Hợp đồng thanh lý, quyết định thanh lý, biên bản
bàn giao) đây là giấy xác nhận ngày thôi trích khấu hao), thỏa thuận góp vốn,
hợp đồng cho thuê.
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
18
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
- Kiểm tra tài sản cố định mới xây dựng, mua sắm có thay thế cho các tài
sản cũ hay không (khi thay thế, phá dỡ, phải có giá trị thu hồi) thoa mãn mục
tiêu hiệu lực.
- Khi đưa TSCĐ mới vào có thực sự thay thế hay không. Từ đó xem giấy tờ ra
quyết định thanh lí của công ty. Hợp đồng thanh lí, biên bản bàn giao. Từ quyết
định thanh lý thấy được lí do thanh lí và bổ sung TSCĐ mới là gì.
- Kiểm tra về cách thức định giá bán, giá thanh lý TSCĐ hoặc thoả thuận giá
trị vốn góp của tài sản giữa các bên tham gia liên doanh định giá.
Nếu TSCĐ được thanh lí hoặc góp vốn xem gia thanh lý có hợp lý không, giá
có thể dao động quanh giá trị còn lại, qua đó cần có biện pháp xem xét chi phí liên
quan phát sinh có đúng không.
- Kiểm tra các chứng từ giảm TSCĐ xem có đầy đủ không.
Đối với các nghiệp vụ giảm TSCĐ chưa ghi sổ, KTV áp dụng thủ tục:
- Xem xét mối quan hệ giữa các biến động TSCĐ với doanh thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể phát hiện khả năng có TSCĐ đã thanh lý, nhượng
bán, điều chuyển nhưng vẫn được ghi trên sổ.
- Phân tích chỉ tiêu giá trị hao mòn lũy kế để xem tính đúng đắn của việc ghi
chépnghiệp vụ tăng và giảm tài sản cố định, kiểm tra khấu hao luỹ kế giảm, chính

sách bảo hiểm, một số chi phí liên quan như bảo trì, sửa chữa.
- Xem xét quá trình bổ sung TSCĐ, quá trình sử dụng TSCĐ để tính toán mức
hao mòn của từng loại tài sản.
- Tính toán lại số lãi (hoặc lỗ) về thanh lý, nhượng bán để so sánh với số liệu
ghi chép trên sổ kế toán.
* Khấu hao TSCĐ trong kỳ
Kiểm toán viên sẽ thực hiện tính toán lại khấu hao trong năm và giá trị khấu
hao lũy kế dựa trên bảng khấu hao đã tính của khách hàng. Trước khi thực hiện
công việc này, kiểm toán viên so sánh giá trị còn lại và giá trị khấu hao lũy kế đầu
năm đối với TSCĐ trên bảng tính khấu hao khách hàng cung cấp với báo cáo kiểm
toán năm trước. Nếu có sự khác biệt thì kiểm toán viên phải phỏng vấn khách hàng
để tìm nguyên nhân. Sau khi tính toán, nếu không có sự khác biệt nào đáng kể thì
kiểm toán viên chấp nhận bảng tính khấu hao của khách hàng là đúng và đồng ý
về tính chính xác của khoản mục TSCĐ, nếu có sự khác biệt trọng yếu thì kiểm
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
19
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
toán viên yêu cầu khách hàng giải thích và đưa ra các bút toán điều chỉnh nếu
thấy cần thiết.
Bảng 1.7: Các thủ tục kiểm tra chi tiết khấu hao TSCĐ
STT Thủ tục
Người
TH
Tham
chiếu
3 Kiểm tra chi tiết tính khấu hao TSCĐ:
3.1
Thu thập bảng tính khấu hao TSCĐ trong kỳ, đối chiếu bảng
tính khấu hao với số dư trên Sổ Cái.
.3.2

Xem xét tính phù hợp của thời điểm bắt đầu tính khấu hao
và phân bổ đảm bảo việc phù hợp giữa doanh thu và chi phí
cũng như tình trạng sử dụng của tài sản.
3.3 Ước tính khấu hao trong kỳ và so sánh với số liệu của DN.
3.4
Kiểm tra việc ghi giảm khấu hao lũy kế do việc thanh lý,
nhượng bán TSCĐ.
3.5
Xem xét tính hợp lý và nhất quán trong tiêu thức phân bổ
khấu hao đối với các tài sản dùng chung cho từng loại chi
phí như: chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý, chi phí bán
hàng.
1.3.2. Kết thúc kiểm toán khoản mục Tài sản cố định
1.3.3.1.Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ
Các cuộc Kiểm toán được tiến hành sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Do đó,
trong khoảng thời gian từ ngày kết thúc niên độ đến khi hoàn thành Báo cáo kiểm
toán có thể xảy ra các sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC, Kiểm toán viên có trách
nhiệm xem xét lại các sự kiện xảy ra sau ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Để thu thập và xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC, Kiểm toán viên
có thể sử dụng các thủ tục sau:
- Phỏng vấn Ban quản trị.
- Xem xét lại các Báo cáo nội bộ sau ngày lập BCTC.
- Xem xét lại sổ sách được lập sau ngày lập BCTC.
- Kiểm tra các biên bản phát hành sau ngày lập BCTC.
- Kiểm tra lại kết quả của các khoản công nợ ngoài dự kiến được đánh giá là
trọng yếu.
- Xem xét những TSCĐ không sử dụng và được bán sau ngày khoá sổ với giá
thấp hơn nguyên giá ghi trên sổ sách.
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
20

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
- Các khách hàng có số dư công nợ lớn nhưng đến đầu năm sau mới phát hiện
được là không có khả năng thanh toán có liên quan đến tài sản cố định.
1.3.3.2.Đánh giá kết quả kiểm toán khoản mục Tài sản cố định
Giai đoạn kết thúc Kiểm toán, điều quan trọng nhất là phải hợp nhất tất cả các
kết quả vào một kết luận chung. Cuối cùng, Kiểm toán viên phải kết luận liệu bằng
chứng Kiểm toán đã được tập hợp đủ để đảm bảo cho kết luận là BCTC được trình
bày phù hợp với các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận rộng rãi hay chưa ( Điều
này cũng được thể hiện rõ trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 )
Khi đánh giá các bằng chứng Kiểm toán, KTV cần chú ý đến các khía cạnh sau:
- Tính đầy đủ của bằng chứng:
Khía cạnh này phản ánh số lượng của bằng chứng Kiểm toán. Kiểm toán viên
xem xét lại quyết định liệu chương trình Kiểm toán có đầy đủ, có xem xét đến các
lĩnh vực có vấn đề đã phát hiện trong quá trình Kiểm toán hay không.
- Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện đựơc:
Kiểm toán viên sẽ đưa ra kết luận về việc BCTC có thể hiện các TSCĐ của
doanh nghiệp tại thời điểm ghi trong Bảng cân đối một cách trung thực, không dựa
trên việc đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được
Trước hết Kiểm toán viên cần đánh giá, tổng hợp các gian lận, sai sót không
trọng yếu, cần lập các bút toán điều chỉnh và tổng hợp các sai phạm dự kiến về
TSCĐ rồi so sánh với mức sai phạm có thể bỏ qua để xem xem có thể chấp nhận
được khoản mục TSCĐ hay không. Sau đó, Kiểm toán viên tổng hợp các sai phạm
của khoản mục TSCĐ để xem chúng có vượt quá mức trọng yếu của BCTC hay
không, đồng thời Kiểm toán viên phải đảm bảo các giải trình kèm theo được thực
hiện cho từng loại TSCĐ như:
- Phương pháp khấu hao đã áp dụng.
- Thời gian sử dụng và tỷ lệ khấu hao đã áp dụng.
- Toàn bộ khấu hao trong năm.
- Tổng số TSCĐ và số khấu hao luỹ kế tương ứng.
- Quyền lưu giữ và các giới hạn đối với TSCĐ, nếu có.

Trên cơ sở tổng hợp kết luận về tất cả các phần hành Kiểm toán, cụ thể, Kiểm
toán viên lập BCKT trong đó có đưa ra ý kiến của mình về sự trung thực và hợp lý
của BCTC của đơn vị được Kiểm toán.
1.3.3.3.Lập và phát hành báo cáo kiểm toán
Sau khi tiến hành xong các công việc ở trên, Kiểm toán viên phần hành lập
Báo cáo tổng hợp về phần hành, riêng phần hành TSCĐ thường chưa thể đưa ra ý
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
21
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
kiển ngay mà phải kết hợp với kết quả của các phần hành khác. Trong trường hợp
Kiểm toán TSCĐ có hạn chế về phạm vi Kiểm toán mà không thể thu thập đủ bằng
chứng Kiểm toán để khẳng định về tính chung thực hợp lý của khoản mục TSCĐ thì
kỉêm toán viên có thể đưa ra ý kiến ngoại trừ.
Kết thúc công việc Kiểm toán, Kiểm toán viên và Công ty Kiểm toán sẽ lập và
phát hành Báo cáo Kiểm toán theo chuẩn mực Kiểm toán. Ngoài ra Kiểm toán viên
có thể lập và phát hành thư quản lý nhằm tư vấn cho khách hàng về những tồn tại
của đơn vị được Kiểm toán.
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
22
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
VÀO KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VIỆT ANH THỰC HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG
2.1 Giai đoạn chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán khoản mục Tài sản cố
định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh
thực hiện tại Công ty TNHH Cơ khí Việt Nhật
2.1.1.Xem xét chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Sau khi hợp đồng kiểm toán cho khách hàng đã được ban giám đốc ký kết,
qua những hiểu biết về khách hàng. Những thông tin về khách hàng được thu thập

như sau: Công ty cơ khí Việt Nhật là công ty TNHH hai thành viên trở lên do ông
Shunzo Sakai người Nhật Bản là đại diện, Trần Quốc hùng là chủ tịch. Tiền thân
của Công ty là Công ty TNHH Cơ khí Việt Nhật. Tổng số vốn điều lệ của công ty là
3.350.080 USD. Trong đó: Công ty Cổ phần Vật tư và Thiết bị toàn bộ
(MATEXIM): góp 1.172.528 USD, chiếm 35% vốn điều lệ (Trong đó: góp bằng
quyền sử dụng đất 7.859 m2 đất tại Km 9, Vật Cách, Quán Toan, Hồng Bàng, Hải
Phòng trong thời gian 30 năm kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư, trị giá 587.538
USD, 234.990 USD bằng tiền nước ngoài, và 350.000 USD bằng tiền mặt); Tổng
Công ty Thép Việt Nam (VNSteel): góp 938.022,40 USD, chiếm 28% vốn điều lệ,
trong đó: góp 658.022,40 USD bằng tiền nước ngoài, 280.000 USD bằng tiền mặt.
Công ty Cổ phần Matexim Hải Phòng: góp 167.504 USD, chiếm 5% vốn điều lệ,
góp 117.504 USD bằng tiền nước ngoài, 50.000 USD bằng tiền mặt. Kyoei
Industrial Co., Ltd, góp: 1.072.025,60 USD, chiếm 32% vốn điều lệ, bằng tiền nước
ngoài. Lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất các sản phẩm gang đúc và thép
đúc; thực hiện các dịch vụ kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất cơ khí. Chuẩn mực
và Chế độ kế toán mà DN áp dụng trong việc lập và trình bày BCTC theo Quyết
định số 15/QĐ và thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
23
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
2.1.2. Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục Tài sản
cố định
2.1.2.1.Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Sau khi tìm hiểu một số thông tin cơ bản về công ty khách hàng, ban giám
đốc Công ty Kiểm toán Việt Anh tiến hành lựa chọn nhóm kiểm toán và phân công
nhiệm vụ. Tiếp đó thành viên Ban giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán trao đổi với
công ty cơ khí Việt Nhật về tính độc lập và thu thập các thông tin liên quan cần thiết
cho cuộc kiểm toán: Công ty không có hoạt động liên doanh liên kết; hoạt động
thuê ngoài quan trọng là hoạt động thuê mặt bằng nhà xưởng; các nhà cung cấp dịch
vụ quan trọng như: Công ty cp Vật tư và thiết bị toàn bộ Matexim, Công ty cp Thép

Trung Kiên, chế tạo máy Việt Nam – Hunggary , một số thông tin liên quan đến
cấu tổ chức của Công ty TNHH Cơ Khí Việt Nhật.
Bộ máy kế toán của công ty TNHH Cợ khí Việt Nhật bao gồm:
Họ tên Chức vụ Công việc
Hoàng Thanh Tú Kế toán trưởng
Nguyễn Thuý Diệp Kế toán viên Tiền mặt, ngân hàng, doanh thu
Nguyễn Văn Tới Kế toán viên Vật tư, phải trả
2.1.2.2.Tìm hiểu chính sách kế toán
Chế độ kế toán áp dụng: theo Quyết định số 15/QĐ và thông tư 244/2009/TT-
BTC ngày 31/12/2009. Hình thức kế toán áp dụng: kế toán máy. Hình thức sổ kế
toán áp dụng là nhật kí chung.
- Về TSCĐ KTV thu thập được thông tin như sau:
Phương pháp kế toán TSCĐ: TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban
đầu theo nguyên giá Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ
(-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, các khoản thuế được tính
vào nguyên giá của TSCĐ như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT
không được khấu trừ và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và
bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm,
phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
24
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
* Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định:
- Trích khấu hao tài sản cố đinh theo phương pháp đường thẳng, kể từ
ngày tăng nguyên giá Công ty căn cứ vào khung thời gian khấu hao trong
thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 để xác định thời gian khấu hao
cho từng tài sản.
- Khấu hao tài sản cố đinh được tập hợp vào chi phí sản suất chung và chi phí
quản lý doanh nghiệp, khấu hao bất động sản đầu tư được tập hợp vào giá vốn thành

phẩm.
- Trong kỳ, công ty có thay đổi thời gian khấu tài sản cố định.
Tài sản cố định hữu hình được trình bày theo nguyên giá và hao mòn lũy kế.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được xác định theo giá gốc.
Thời gian tính khấu hao cụ thể của các loại tài sản như sau:
Loại tài sản cố định Năm khấu hao
Nhà cửa, vật kiến trúc
10 - 30
Máy móc, thiết bị
10 - 15
Phương tiện vận tải
06 - 10
Dụng cụ quản lý
05
Tài sản cố định vô hình được trình bày theo nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ
kế. Tài sản cố định vô hình bao gồm:
- Quyền sử dụng đất: do Công ty Vật tư và Thiết bị toàn bộ (MATEXIM) góp
vốn và được khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong thời gian 30
năm kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư.
- Chứng chỉ ISO đã khấu hao hết giá trị.
Phần mềm kế toán được khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong thời
gian 10 năm.
- Hiểu biết chủ yếu về TSCĐ
Tài sản cố định hữu hình của công ty bao gồm:
Nhà cửa và vật kiến trúc: chiếm 18,86%
Máy móc thiết bị: chiếm 79,75%
Phương tiện vận tải: chiếm 1,08%
Dụng cụ và thiết bị quản lý: 0,31%
Tài sản cố đinh vô hình của công ty bao gồm:
Quyền sử dụng đất: chiếm 98,10%

Phầm mềm kế toán: chiếm 1,65%
Chứng chỉ ISO: chiếm 0,25%
2.1.2.3. Tìm hiểu về chu trình TSCĐ
SV: Nguyễn Quốc Hưng Lớp: Kiểm toán 51A
25

×