Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV&XD Đức Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.92 KB, 80 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Mọi số liệu, thông tin đều trung thực và chính xác xuất phát từ số
liệu thực tế của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Xây dựng Đức Hà
Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2013
Sinh viên
Phùng Ngọc Vũ
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
CP: Chi phí.
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
DT: Doanh thu
KKTX: Kê khai thường xuyên
KKĐK: Kiểm kê định kỳ
TTNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
TGTGT: Thuế giá trị gia tăng
TK: Tài khoản
ĐK: Đầu kỳ
CK: Cuối kỳ
K/c: Kết chuyển
XĐKQ: Xác định kết quả


HĐKD: Hoạt động kinh doanh
SL: Số lượng
TT: Thành tiền.
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi kinh tế thế giới đang trong xu thế hội nhập toàn cầu thì Việt Nam
cũng không nằm ngoài xu hướng đó.Và điều đó đã được thể hiện rõ khi Việt Nam gia
nhập WTO vào năm 2006.Việc gia nhập WTO mang lại cho nước ta nhiều cơ hội để
phát triển kinh tế nhưng nó cũng mang lại cho nước ta nhiều thách thức.Trong bối cảnh
đó, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì nhất phải thay đổi để có thể cạnh tranh
với doanh nghiệp nước ngoài.Đối với các doanh ngiệp thương mại thì đó là việc phải
tìm cách bán được nhiều hàng nhất, thu được lợi nhuận cao nhất.Đó là mục tiêu sống
còn của doanh nghiệp.
Hoạt động bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng
hoá trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiêp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ
ra, từ đó tạo lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh.Để nắm được
những thông tin cần thiết cho đánh giá, phân tích, lựa chọn và ra quyết định đầu tư
kinh doanh có hiệu quả nhất, các chủ doanh nghiệp phải có một bộ máy kế toán
khoa học hợp lý.Trong đó, bộ phận bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giữ vai
trò quan trọng nhất.
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH TMDV&XD Đức Hà được sự
quan tâm giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán công ty và những kiến thức đã học
ở trường em nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh đối với sự phát triển của công ty.Vì vậy em đã chọn đề
tài” Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
TMDV&XD Đức Hà”.
2.Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh,

qua việc dánh giá thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH TMDV&XD Đức
Hà để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận chung và thực tế kế toán
bán hàng tại Công ty TNHH TMDV&XD Đức Hà.
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Phạm vi ngiên cứu: Đề tài tập trung nghien cứu vấn đề lý luận và thực tế kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV&XD Đức Hà.
4.Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp tổng hợp so sánh.
5.Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo, chuyên đề tốt nghiệp được trình bày với những nội dung sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV&XD Đức Hà.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV&XD Đức Hà.
Cùng với sự nỗ lực của bản thân, đồng thời được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo em đã hoàn thành báo cáo chuyên đề thực tập này.Nhưng do thời gian
và trình độ còn hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót.Em rất
mong nhận được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến thức của bản thân và để khoá
luận của em hoàn thiện hơn.
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.Khái quát về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1.1.Khái niệm bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình tuần hoàn vốn trong doanh
nghiệp,là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hoá.Bán hàng là việc người bán
chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho người mua,thu được
tiền hay có quyền được thu tiền từ người mua.
Như vậy từ định nghĩa trên ta thấy quá trình bán hàng được coi là hoàn thành
khi đủ hai điều kiện sau:
- Quyền sở hữu hàng hoá được chuyển cho người mua.
- Người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
1.1.1.2.Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh
doanh thông thường và hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định,biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Xác định kết quả kinh doanh thực chất là việc so sánh chí phí bỏ ra và thu
nhập đạt được trong quá trình kinh doanh.Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì gọi là
lãi, ngược lại thì gọi là lỗ.Thời điểm xác định kết quả kinh doanh thường diễn ra
vào cuối mỗi tháng,quý,năm tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại.
Hoạt động thương mại rất đa dạng và phức tạp,quá trình kinh doanh ,vận động
của vốn kinh doanh chủ yếu tuân thủ theo công thức T-H-T’.Chức năng cơ bản của
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

thương mại là tổ chức luân chuyển hàng hoá và cung cấp các loại dịch vụ đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội cả về số lượng,chất lượng và kết cấu mặt hàng. Đặc
điểm chủ yếu của hoạt động thương mại ảnh hưởng đến công tác kế toán, đó là:
- Hoạt động Thương mại chịu tác động nhạy bén của cơ chế thị trường.
Đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp thương mại phải xuất phát từ nhu cầu thị
hiếu tiêu dùng từng khu vực cũng như vận dụng tốt quan hệ cung cầu để khai thác
mặt hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.Theo đó,kế toán phải cung
cấp đầy đủ,kịp thời và chính xác các thông tin về tình hình thị trường cho nhà quản
lý nhằm có các quyết định về phương án kinh doanh tối ưu nhất.
- Đối tượng kinh doanh phức tạp,quay vòng vốn nhanh.
Hoạt động thương mại liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau,tập quán tiêu
dùng của các khu vực khác nhau cũng khác nhau,phụ thuộc vào điều kiện kinh tế và
trình độ dân trí.Do đó, đòi hỏi phải có đầy đủ thông tin cậy để có quyết định kinh
doanh đúng đắn. Điều này đòi hỏi kế toán với chức năng thu nhận,xử lý,phân tích
và cung cấp thông tin cho nhà quản lý cần thiết phải đáp ứng kịp thời, đầy đủ và
chính xác nên trong việc tổ chức công tác kế toán phải hợp lý.
- Công nợ tồn đọng nhiều và khó khăn trong việc thu hồi.
Trong điều kiện hiện nay để bán được hàng hoá cần thực hiện nhiều hình
thức bán hàng khác nhau như bán hàng theo phương thức bán chịu,bán hàng trả
góp, thông qua các đại lý…Mối quan hệ đa dạng phức tạp dẫn đến rủi ro cao,công
nợ tồn đọng nhiều và khả năng thu hồi nợ khó khăn,không ít các doanh nghiệp lợi
dụng vấn đề này để hạch toán bù trừ doanh thu nhằm trốn thuế…Điều này đòi hỏi
công tác kế toán phải công khai minh bạch và thực hiện theo luật đã quy định.
- Là lĩnh vực có số thuế thất thu lớn và khó quản lý.
Trên thực tế những năm qua,sự phát triển nhanh của các loại hình doanh
nghiệp nhỏ và vừa đã đóng góp không nhỏ trong việc tạo việc làm cho xã hội,tăng
thu cho ngân sách nhà nước và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta.Tuy
nhiên,cũng gây không ít khó khăn trong công tác quản lý của cơ quan chức năng,
đặc biệt là tình trạng trốn lậu thuế gây thất thu thuế cho Nhà nước. Đặc điểm này
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8

8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
đòi hỏi công tác kế toán trong các doanh nghiệp phải được chú trọng hơn nữa,nhất
là vấn đề kế toán doanh thu,chi phí và thu nhập.
1.1.2.Yêu cầu quản lý, vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
1.1.2.1.Yêu cầu quản lý công tác bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Doanh nghiệp muốn bán được nhiều sản phẩm thì công tác quản lý hàng hoá
của doanh nghiệp phải được chú trọng để mang lại kết quả kinh doanh cao cho
doanh nghiệp.
Thật vậy,công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm phải đạt được những yêu cầu sau:
- Quản lý về số lượng và chất lượng hàng hoá bán ra.Quản lý tốt khâu này
giúp cho việc lập kế hoạch và ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
- Quản lý giá cả hàng hoá: Đòi hỏi doanh ngiệp phải xây dựng được biểu giá
cho từng măt hàng.
- Quản lý doanh thu:Việc quản lý này giúp cho doanh nghiệp biết rõ tình hình
tiêu thụ của từng loại thành phẩm, từ đó ra quyết định nên kinh doanh mặt hàng
nào,mặt hàng nào cần hạn chế.
- Quản lý giá vốn hàng bán:Là doanh nghiệp phải quản lý từ việc mua
hàng,nguồn hàng,thời gian mua đến việc bảo quản và vận chuyển hàng về nhập kho.
- Quản lý việc thu hồi tiền và xác định kết quả kinh doanh:Quản lý chặt
chẽ,mặt này từ khi ký kết hợp dồng đến khi người mua thực sự nhận được hàng và
tiền của đơn vị.
- Tính toán xác định đúng đắn kết quả từng laoij hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
1.1.2.2.Vai trò của kế toán trong việc quản lý hàng hoá, bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.
Vai trò của kế toán trong công tác kế toán được thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, kế toán cung cấp thông tin kinh tế tài chính của đơn vị kế toán
cho các đối tượng sử dụng thông tin.Các đối tượng sử dụng thông tin của kế toán

Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
là:Cơ quan chức năng nhà nước,các nhà đầu tư,các nhà cung cấp,các khách hàng,
công nhân viên, Hội đồng quản trị,các nhà quản lý doanh nghiệp…Những thông tin
kế toán cần cung cấp là:
- Thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp:Các yếu tố có liên quan trực
tiếp đến việc xác định và dánh giá tình hình tài chính là tài sản và vốn chủ sở hữu.
- Thông tin về tình hình kinh doanh:Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt đọng
kinh daonh cảu daonh nghiệp.Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi
nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi phí.
Thứ hai,thông qua quá trình thu thập,xử lý,phân tích và cung cấp thông tin
của kế toán là cơ sở kiểm tra giám sát tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp,kiểm tra việc chấp hành các chính sách,
chế độ về quản ký kinh tế tài chính.Tài liệu, số liệu kế toán là cơ sở để xem xét,xử
lý vi phạm pháp luật.
1.1.2.3.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Ở các doanh nghiệp thương mại,vốn dữ trự hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong
vốn lưu động của doanh nghiệp. Để đảm bảo khối lượng hàng hoá dự trữ đáp ứng
được nhu cầu tiêu thụ,các doanh nghiệp thương mại phải xây dựng kế hoạch mua
hàng,kế hoạch bán hàng và kế hoạch dự trữ hàng hoá.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương
mại cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Theo dõi,phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng,ghi chép đầy đủ
các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp,doanh thu bán hàng cũng như thu nhập các
hoạt động khác.
Xác định kết quả bán hàng, phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả,
đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho các bộ phận bán hàng, thu nhập và
phân phối kết quả.

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó kế toán bán hàng phải thực hiện các nhiệm
vụ sau:
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Tổ chức hệ thống ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ.
-Báo cáo kịp thời tình hình nhập ,xuất hàng hoá,tình hình bán hàng và
thanh toán, đôn đốc thu thập tiền hàng,xác định kết quả kinh doanh.
-Tổ chức tốt hệ thống tài khoản kế toán,hệ thống sổ sách phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.2.Các phương thức bán hàng và thanh toán.
1.2.1.Các phương thức bán hàng.
1.2.1.1.Phương thức bán buôn.
Bán buôn là sự vận động ban đầu cảu hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh
vực tiêu dùng,trong khâu này hàng hoá mới chỉ thực hiện được một phần giá
trị,chưa thực hiện được giá trị sử dụng.Bán buôn hàng hoá thường áp dụng đối với
trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi 2 hình thức:Hình
thức bán buôn qua kho và bán buôn chuyển thẳng.
a.Bán buôn qua kho.
Theo hình thức này,hàng hoá được xuất bán cho khách hàng từ kho dự trữ của
doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách:Xuất bán trực tiếp và xuất gửi đi bán:
* Hình thức xuất bán trực tiếp:Xuất bán trực tiếp là hình thức bán hàng mà
doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản
của doanh nghiệp.Hàng hoá được coi là bán và hình thành doanh bán hàng khi
khách hàng nhận đủ hàng hoá và ký hoá đơn xác nhận đủ hàng.Chứng từ bán hàng
trong trường hợp này là hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn GTGT,phiếu xuất kho do
bên bán lập.
* Hình thức chuyển hàng:Là căn cứ vào hợp đồng ký kết hoặc đơn đặt hàng,
doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá chuyển hàng đến bên kho của người
mua hoặc địa điểm do bên mua quy định trong hợp đồng.Hàng hoá chuyển bán vẫn

thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua kiểm nhận thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
b.Bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn nhưng không qua
kho,và có thể sử dụng các hình thức:
Bán buôn giao tay ba (Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): Theo hình
thức, doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để gaio bán thẳng cho
người mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm do hai bên
thoả thuận.Hàng hoá được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác
nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp,còn việc thanh toán tuỳ theo hợp
đồng ký kết giữa hai bên.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này
doanh nghiệp thương mại mau hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi bán thẳng
cho bên mua hàng bằng phương tiện vận tải cảu mình hoặc thua ngoài.Hàng háo gửi
đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhân đã
nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc đó mới xác nhận là tiêu thụ.
1.2.1.2.Bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là khâu vận động cuối cùng của hàng hoá từ lĩnh vực sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng.Tại khâu này, hàng hoá kết thúc lưu thông, thực hiện
được toàn bộ giá trị và gái trị sử dụng.Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán
ổn định.Bán lẻ thường áp dụng các phương thức sau:
a, Bán hàng thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với khách
hàng.Khách hàng thanh toán tiền,người bán hàng giao hàng cho khách hàng.
b, Bán hàng thu tiền tập trung.
Theo hình thức này, khách hàng nộp tiền cho người thu tiền và nhận hoá đơn
để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán hàng khác đảm nhận.

c, Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn.
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn mặt hàng mua trong các siêu thị và
thanh toán tiền hàng tại các cửa thu tiền của siêu thị.
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
d, Bán hàng theo phương thức đại lý.
Theo hình thức này, doanh nghiệp bán ký hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng
cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán hàng cho họ.
e, Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm.
Theo phương thức này, doanh nghiệp bán chỉ thu một phần tiền hàng của khách
hàng, phần còn lại khách hàng sẽ được trả dần và phải chịu số tiền lãi nhất định.
1.2.2.Các phương thức thanh toán.
Thực tế, có nhiều phương thức thanh toán tiền hàng.Thanh toán theo phương
thức nào là phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa người mua và người bán hoặc sự tín
nhiệm giữa hai bên.tuỳ từng trường hợp, tuỳ mối quan hệ mà doanh nghiệp áp dụng
các phương thức thanh toán khác nhau.Căn cứ vào sự vận động của hàng hoá tiền tệ
và thời điểm phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ, doanh nghiệp có thể áp dụng hai phương
thức thanh toán sau:
Thanh toán trực tiếp: Đây cũng là phương thức thanh toán mà hoạt động
bán hàng và thu tiền diễn ra vào cùng một thời điểm.Sản phẩm hàng được gaio tại
thời điểm nào thì số tiền bán hàng được thu ngay tại thời điểm đó.Thanh toán theo
hình thức này đảm bảo có được tiền để tiếp tục chu kỳ kinh doanh tiếp theo,nhưng
đồng thời nó cũng hạn chế số lượng khách hàng.
Thanh toán sau: Theo phương thức này thực chất doanh nghiệp đã cấp cho
khách hàng một khoản tín dụng thương mại, hang bán và quá trình thu tiền diễn ra
trong một không gian và thời gian khác nhau.Chính vì vậy mà phương thức thanh
toán này được áp dụng phổ biến trong thực tế.Phương thức thanh toán này làm cho
doanh nghiêp tiêu thụ hàng nhanh hơn nhưng nó cũng làm cho doanh nghiệp thiếu
vốn cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo.Do đó để nhanh chóng thu hồi được tiền hàng

các doanh nghiệp thường áp dụng nhiều khoản chiết khấu cho khách hàng.
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.3.Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại.
1.3.1.Kế toán giá vốn hàng bán và phương pháp xác định giá vốn.
a.Tính trị giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ.
Theo chuẩn mực số 02-Hàng tồn kho, tính giá hàng hoá xuất kho có thể xác
định theo một trong các phương pháp: Phương pháp đích danh, bình quân gia
quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước.
* Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý hàng hoá theo từng lô
hàng.Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó.Phương pháp này áp
dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng có giá trị cao.
* Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ.
Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại
thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng hoá xuất kho
nhân với đơn giá bình quân để tính.Phương pháp này có ưu điểm là cách tính đơn
giản nhưng nhược điểm là độ chính xác không cao.Công việc tính giá lại thực hiện
vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến tính kịp thời của thông tin kế toán.
*Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước
và lấy giá thực tế của lần đó là giá của hàng xuất kho.Do đó hàng hoá tồn kho cuối
kỳ tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. Ưu điểm của phương pháp này là
giá vốn của hàng tồn kho sát với giá trên thị trường cùng thời điểm báo cáo.Nhưng
nhược điểm của phương pháp này là trong trường hợp có sự biến đọng tăng về giá
cả thì trị gái hàng xuất kho thường bị phản ánh kém chính xác.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp này, giả thiết rằng số hàng hoá nào nhập sau thì xuất trước và

lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.Do đó trị giá hàng hoá cuối kỳ tính theo đơn giá
của những lần nhập đầu tiên.
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chi phí
thu mua
phân bổ
cho hàng
xuất bán
=
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
tồn đ/k
+
Chi phí thu mua phát
sinh trong kỳ
x
Trị giá mua
hàng xuất bán
tronh kỳ
Trị giá mua hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
b.Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ.
c.Trị giá vốn của hàng xuất bán.
Theo nguyên tắc giá gốc, trị giá vốn hàng xuất bán bao gồm:Trị giá thực tế hàng
xuất bán và chi phí thu mua phân bổ cho lượng hnagf hoá xuất bán.Từ đó ta có công

thức:
Tri giá vốn hàng
xuát bán
=
Trị giá thực tế hàng hoá
xuất bán
+
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng xuất bán
1.3.1.1.Chứng từ và tài khoản sử dụng
a.Chứng từ sử dụng.
Tuỳ vào từng phương thức bán hàng,kế toán sử dụng các chưng từ kế toán
sau:
- Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 01- GTKT- 3LL).
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06- VT,do bên mua lập).
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
- Biên bản kiểm nhận hàng hoá,biên bản kiểm nghiệm.
- Báo cáo bán hàng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.
- Bảng thanh toán đại lý ký gửi mẫu.
- Các chứng từ thanh toán.
Các chứng từ khác có liên quan khác.
b.Tài khoản sử dụng.
TK 156 – Hàng hoá.Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
đọng của hàng hoá theo giá gốc.
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ ghi:

+ Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua hàng;
+ Chi phí mua hàng hoá;
+ Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia công ( gồm giá mua vào và chi phí
gia công);
+ Trị giá hàng hoá đã bán bị khách hàng trả lại nhập kho;
+ Trị giá hàng hoá thừa phát hiện khi kiểm kê;
+ Trị giá hàng tồn cuối kỳ được ghi nhận theo PPKKĐK.
Bên có ghi:
+ Trị giá vốn xuất kho của hàng hoá xuất trong kỳ theo PPKKTX;
+ Trị giá vốn hàng xuất trả lại người bán;
+ Trị giá vốn hàng hoá tồn kho đầu kỳ chuyển hết sang TK 611 theo
PPKKĐK.
Dư nợ: Trị giá mua của hàng hoá tồn kho,chi phí mua của hàng hoá tồn kho.
TK 156 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1561- Giá mua hàng hoá.
TK 1562- Chi phí mua hàng hoá.
TK 1567- Hàng hoá bất động sản.
TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Kết cấu của tài khoản 632:
Bên nợ:
-Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ;
- Số tiền trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên có:
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã gửi bán nhưng chưa được xác định là bán
hàng.
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán vào TK 911.

TK này không có số dư.
Và các tài khoản liên quan khác.
1.3.1.2.Trình tự hạch toán.
Sơ đồ 1:
Kế toán giá vốn hàng bán
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên).
TK 156 TK 632 TK156
Xuất kho hàng hoá hàng hoá đã bán
để bán bị trả lại nhập kho
TK 157 TK 911
Khi hàng gửi bán Cuối kỳ kết chuyển giá
Xác định là tiêu thụ vốn hàng bán của hàng
đã tiêu thụ
TK 159

Hoàn nhập dự phòng

giảm giá hàng tồn kho

Trích lập dự phòng

giảm giá hàng tồn kho
Sơ đồ 1
Kế toán giá vốn hàng bán
(Phương pháp kê khai thường xuyên).
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ số 2 :
Kế toán giá vốn hàng bán

(Phương pháp kiểm kê định kỳ).
TK 156,157 TK 611
TK 156,157
(1)
(3)
TK 333,111…
TK 1331 TK 632 TK 911
(4) (5)
(2)
(1): Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng hoá đã gửi bán nhưng chua xác định là đã
bán trong kỳ , hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
(2): Hàng hoá mua về nhập kho hoặc gửi bán ngay trong hợp đồng.
(3): Cuối kỳ, kết chuyển trị giá hàng mua gửi đi bán chưa xác định là đã bán
cuối kỳ, kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.
(4): Cuối kỳ,xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán
được xác định là tiêu thụ.
(5): Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ để xác định kết quả.
1.3.2.Kế toán doanh thu bán hàng.
1.3.2.1.Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu.
a.Khái niệm.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14-Doanh thu và thu nhập khác
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán,phát sinh từ các hoạt đọng kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được,hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

Đối với doanh nghiệp tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu không bao gồm thuế GTGT gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có).
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh
thu bán hàng là giá trị thanh toán của toàn bộ số hàng đã bán bao gồm cả phụ thu và
phí thu thêm (nếu có).
b.Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện
sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.2.2.Chứng từ và tài khoản sử dụng.
a.Chứng từ sử dụng.
- Hoá đơn GTGT,hoá đơn bán hàng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
-Thẻ quầy hàng,tờ khai thuế GTGT.
-Các chứng từ thanh toán
Và các chứng từ có liên quan khác…
b.Tài khoản sử dụng.
TK 511-Doanh thu bán hàng.

Bên nợ:
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu,thuế GTGT theo phương pháp trục tiếp.
+ Doanh thu bán hàng bị trả lại, các khoản giảm giá hàng bán, khoản chiết
khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên có:
+ Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá,bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
TK này không có số dư.
TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ gồm các tài khoản cấp 2 sau:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112- Doanh thu bán các sản phẩm.
TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114- Doanh thu trợ giá cấp giá.
TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ để phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty.Tài khoản này có 3 TK cấp 2.
TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122- Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
đầu ra.Kết cấu TK 3331:
Bên nợ:
+ Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ.
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
+ Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN.

Bên có:
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi,biếu tặng,
sử dụng nội bộ
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
TK này có số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp.
Và một số tài khoản liên quan khác.
1.3.2.3.Trình tự hạch toán.
Sơ đồ 3: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 333 TK 511 TK 111,112
Các khoản thuế tính Bán hàng thu bằng tiền
trừ vào doanh thu
TK 3331
TK 521,531,532
Cuối kỳ kết chuyển chiết
khấu thương mại, hàng bán TK 131
bị trả lại, giảm giá hàng bán
Bán hàng không thu
TK 911 tiền ngay
Doanh thu thuần về bán hàng

Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.3.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.3.1.Các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế
TTĐB, thuế xuất khẩu.
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua đã mua sản

phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua hàng.
- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền bên bán giảm trừ cho bên mua trong
trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc
không đúng thời hạn…đã ghi trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện
cam kết trong hợp đồng hoặc theo chính sách bảo hành, như: hàng kém phẩm chất,
sai quy cách, chủng loại.
- Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
- Thuế TTĐB là thuế đánh vào doanh thu của doanh nghiệp sản xuất, nhập
khẩu một số hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất như: bia,
thuốc lá, rượu, vàng mã…
- Thuế xuất khẩu: là thuế đánh vào tất cả các hàng hoá, dịch vụ mua bán trao
đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.Đối tượng nộp thuế
xuất là các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu.
1.3.3.2.Chứng từ và tài khoản sử dụng.
a.Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.
- Biên bản thoả thuận giảm giá.
- Hoá đơn bán hàng bị trả lại.
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Phiếu chi, giấy báo nợ Ngân hàng.
- Các chứng từ nộp thuế : tờ khai thuế…
b.Các tài khoản sử dụng.
TK 521- Chiết khấu thương mại: phản ánh các khoản chiết thương mại cho
khách hàng phát sinh trong kỳ.Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.

Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 để
xác định doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 531- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh số tiền hàng đã bán bị trả lại theo giá
đã bán cho khách hàng phát sinh trong kỳ.Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu
thuần.
TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 532-Giảm giá hàng bán: phản ánh các khoản giảm giá ngoài hoá đơn cho
khách hàng phát sinh trong kỳ.Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá sang TK 511 để xác định doanh
thu thuần.
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
TK 3331- Thuế GTGT phải nộp: phản ánh số thuế GTGT phải nộp phát sinh
trong kỳ.(doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp).
TK 3332- Thuế TTĐB: phản ánh số thuế TTĐB phỉa nộp phát sinh trong kỳ.
TK 3333- Thuế xuất, nhập khẩu: phản ánh số thuế xuất nhập khẩu phải nộp
phát sinh trong kỳ.
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.3.3.3.Trình tự hạch toán.
Sơ đồ 4
Kế toán chiết khấu thương mại
(Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ)
33311
111,112,131…
Thuế GTGT

Số tiền chiết khấu đầu ra (nếu có)
thương mại cho 521 511
người mua
Doanh thu không cuối kỳ,kết chuyển
có thuế GTGT CKTM sang DT
bán hàng
Sơ đồ 5
Kế toán giảm giá hàng bán.
111,112,131… 532 511,512
Doanh thu do giảm giá hàng cuối kỳ,kết chuyển tổng
bán có cả thuế GTGT của đơn số giảm giá hàng bán
vị áp dụng phương pháp trực phát sinh trong kỳ
tiếp
Giảm giá hàng DT không
bán(đơn vị áp có thuế 33311
dụng phương GTGT
pháp khấu trừ)
Thuế GTGT
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 6
Kế toán hàng bán bị trả lại
111,112,131… 531 511,512
Doanh thu hàng bán bị trả Cuối kỳ,kết chuyển doanh
lại(có cả thuế GTGT) của thu của hàng bán bị trả lại
đơn vị áp dụng phương pháp phát sinh trong kỳ
trực tiếp
Hàng bán bị DT hàng TK 632 TK 156
trả lại(đơn vị bán bị trả 33311 Trị giá vốn của

áp dụng PPKT) lại (không hàng bán bị trả
có thuế GTGT) lại
Thuế GTGT
TK 641
TK 111,112
Chi phí phát sinh liên quan đến hàng
bán bị trả lại
1.3.4.Kế toán chi phí bán hàng.
1.3.4.1.Chi phí bán hàng.
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá,cung cấp dịch vụ,bao gồm các chi phí
chào hàng, giới thiệu sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản,
đóng gói, vận chuyển.Nội dung chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
Chi phí nhân viên:Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng,
nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,…bao gồm tiền
lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ
Chi phí vật liệu bao bì:Chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo quản sản
phẩm hàng hoá, vật liệu sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu
Phùng Ngọc Vũ KTA – LTĐH 8
25

×